Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Vai trò và đóng góp của common law đối với sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.19 KB, 4 trang )

Hệ thống pháp luật Anh là một hệ thống pháp luật lớn trên thế giới. Được
xuất phát từ một quốc ra riêng lẻ đó là nước Anh. Trong đó common law( Luật án
lệ) và Equity đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển của
hệ thống pháp luật này
NỘI DUNG.
I- Vai trò và đóng góp của common law đối với sự hình thành và phát triển của
hệ thống pháp luật Anh
Common law là nền tảng để pháp luật nước Anh đã hình thành và phát triển.
Vai trò to lớn nhất của Common law đối với sự hình thành của hệ thống pháp luật
Anh đó là sự trụ vững của hệ thống pháp luật Anh trước sự kình địch của Luật La
Mã, ở tinh thần của common law đã thấm sâu vào nền tảng triết học chính trị ở
Anh, và sự lan tỏa của common law sang các châu lục khác để hình thành hệ thống
pháp luật Anh thông qua con đường cưỡng chế.
1) Vai trò và đóng góp của Common law đối với việc hình thành hệ thống pháp luật
Anh
Dưới thời Henry II(1154-1189) các tập quán địa phương đã được nâng nên
thành các tập quán quốc gia. Để kết thúc sự kiếm soát của địa phương ông đã cử
các thẩm phán Hoàng gia đi xét xử lưu động ở các địa phương và làm quen với các
tập quán khác nhau. Mỗi khi gặp nhau tại Luân đôn họ thường thảo luận, so sánh
các điểm mạnh, yếu của chúng. Dần dà, điều này đưa đến kết quả là các thẩm phán
Hoàng gia ngày càng áp dụng thường xuyên hơn các quy định pháp luật giống
nhau trên khắp cả nước và thế là Common law ra đời( Luật án lệ).
Nói đến sự phát triển của Common law không thể không đề cập tới sự phát
triển của hệ thống “trát”. Trát là văn bản hành chính dưới dạng một bức thư, được
chứng nhận bằng dấu đóng trên trát. Trát này nêu rõ cơ sở pháp lý mà bên nguyên
đưa ra cho vụ việc của mình và chỉ có giá trị pháp lý dựa trên những cơ sở cụ thể
đó.Ban đầu, yêu cầu và quyết định được đưa ra cho từng vụ việc cụ thể trước khi
ban hành trát. Thời gian trôi qua, người ta xây dựng lên nhiều loại trát( trát đòi nợ,
trát đòi bồi thường…). Các quy định lúc này trở lên cứng nhắc và không còn phù
hợp với các giá trị cũng như quan niệm pháp luật phổ biến của thời đại. Điều đó
1


đã cản trở nghiêm trọng sự phát triển của common law. Theo cách đặc trưng của
Anh, vấn đề này không được giải quyết bằng cách thay đổi hệ thống các quy định
đang tồn tại mà bằng cách xây dựng hệ thống các quy định song song và vì thế
Equity( Luật công bằng) được ra đời vào cuối thế kỷ XIX.
Common law có một điểm đặc thù cơ bản đó là không thể tìm thấy trong các
bộ luật, đạo luật, trong các chuyên luận về luật của các học giả pháp lý mà được
tìm thấy trong các phán quyết của các thẩm phán, ghi nhận lại kết quả giải quyết
những tình huống có thật trong thực tiễn. Từ khi common law hình thành, người
Anh đã cho rằng luật do thẩm phán làm ra là nguồn luật quan trọng nhất của nước
Anh.
Do được hình thành sớm hơn so với nhiều hệ thống pháp luật châu Âu lục địa,
hệ thống pháp luật Anh đã phát triển một cách tập trung và tiếp đó đã được hiện
đại hóa, trong khi đó các nước ở châu Âu lục địa còn trong Luật La Mã những quy
phạm thích hợp để áp dụng ở nước mình. Hơn nữa, trong tài liệu cần thiết cho việc
tiếp nhận luật La Mã một cách có hệ thống hầu như không du nhập vào nước Anh.
Do vậy, common law được xem là yếu tố giúp hệ thống pháp luật anh “ trụ vững”
trước sự tác động của Luật La Mã và mang những đặc điểm riêng của mình.
Pháp luật của riêng nước Anh đã trở thành hệ thống pháp luật trên thế giới
thông qua con đường cưỡng ép, được tiến hành thông qua công cuộc mở rộng
thuộc địa của nước Anh. Nhưng rõ ràng pháp luật Anh khó có thể tiếp tục mở rộng
phạm vi ảnh hưởng của mình ở các nước thuộc địa nếu nó không có tình mềm dẻo
và tính thực tiễn đặc biệt. "Một đặc trưng của pháp luật Anh là không có nước nào
tình nguyện chọn hệ thống pháp luật này nhưng khi đã áp dụng thì không một nước
nào muốn từ bỏ nữa".
2) Vai trò và đóng góp của common law đối với sự phát triển của hệ thống pháp
luật Anh
Thứ nhất: Trong hệ thống pháp luật Anh, Án lệ được được thừa nhận là
nguồn luật chính thống và là nguồn luật quan trọng nhất. Các phán quyết đã tuyên
của tòa cấp trên có giá trị rằng buộc tòa cấp dưới trong quá trình xét xử các vụ án
2

hiện tại. Điều này có giá trị rất lớn trong việc giải quyết các vụ án ở các nước trong
hệ thống pháp luật Anh.
Thứ hai: Thẩm phán trong các hệ thống pháp luật Anh đóng vai trò quan
trọng trong việc sáng tạo và phát triển các quy phạm pháp luật . Bởi các án lệ được
hình thành thông qua các phán quyết của các thẩm phán và trong số các phán quyết
của thẩm phán sẽ có những phán quyết sẽ trở thành cơ sở để áp dụng cho việc giải
quyết các việc của tòa cấp dưới và các vụ việc về sau.
Thứ ba: Hệ thống pháp luật Anh không được pháp điển hóa như pháp luật
của các nước thuộc dòng họ civil law, hệ thống pháp luật Anh không có những bộ
luật chứa đựng toàn bộ các quy phạm pháp luật. các quy định của pháp luật đôi khi
được giải thích thông qua án lệ.
Thứ tư: Trong 1 thời gian dài không chấp nhận cách phân biệt luật công, luật
tư như cách phân chia của các luật gia chấu Âu lục địa.
Thứ năm: Bắt đầu từ hệ thống trát truyền thống các luật ra Anh đã phân chia
các ngành luật (mặc dù các loại trát đã chính thức bị xóa bỏ cách đây trên 100
năm): như luật hình sự, luật hợp đồng, luật bồi thường trách nhiệm ngoài hợp
đồng, luật thương mại…
II- Vai trò và đóng góp của Equity đối với sự hình thành và phát triển của hệ
thống pháp luật Anh
1) Vai trò và đóng góp của Equity đối với sự hình thành của hệ thống pháp luật Anh
Sau 1 thời gian, hệ thống trát đã trở lên lạc hậu do có nhiều khiếu kiện
không nằm trong nội dung của trát nào và khi nguyên đơn không lựa chọn đúng
loại trát thì vụ khiếu kiện của anh ta không được xử lý… Các bên nguyên tiếp tục
khiếu kiện lên vua nhằm tìm kiếm sự trợ giúp đặc biệt. Vua thông qua Đại pháp
quan để giải quyết đơn kiện này và vì thế Văn phòng Đại pháp quan dần phát triển
thành tòa đại pháp. Trong quá trình sử dụng công lý để giải quyết các vụ việc cùng
với thời gian các phán quyết của đại pháp quan phát triển thành tập hợp những quy
phạm pháp luật đặc biệt, được nhắc đến với danh nghĩa Equity
Ở Anh vào thế kỷ XII đến thế kỷ XIII, đã xuất hiện chế định ủy thác. Cụ thể
là khi người sử dụng đất ở Anh còn phải tuân thủ hàng loạt nghĩa vụ do nhà nước

3
áp đặt, khi người sử dụng đất ở vào hoàn cảnh không thể tự mình quản lý, sử dụng
đất do tham gia các cuộc viễn chinh... Trong những trường hợp đó, chủ sử dụng
đất( người ủy thác) thường tìm người thay thế mình và sử dụng đất bằng cách sang
tên mảnh đất của mình cho người thân bạn bè( người được ủy thác) với 2 điều
kiện: Trả lại đất khi anh ta quay vê và phải trả cho người ủy thác một phần hoa lợi
từ đất.Nhưng phần lón , bên được ủy thác thường không thực hiện theo cam kết đã
hứa. Những người ủy thác đã kiện lên Vua( vì không có trát nào của common law
có nội dung phù hợp) và được Đại pháp quan giải quyết . Đại pháp quan cho rằng,
người được ủy thác phủ nhậ quyền đòi lại đất của người ủy thác là bất công, trát
với giáo lý, lương tâm; rằng người được ủy thác chỉ giữ mảnh đất đó vì lợi ích của
người ủy thác và sẽ phải trả lại khi người ủy thác yêu cầu. Vì vậy đại pháp quan
thường ra phán quyết cưỡng chế thi hành những điều kiện theo đó hợp đồng ủy
thác được thiết lập để thực hiện những cam kết của mình ở thời điểm hợp đồng ủy
thác được thiết lập
2) Vai trò và đóng góp của Equity đối với sự phát triển của hệ thống pháp luật Anh
Đóng góp lớn nhất của equity đối với hệ thống pháp luật Anh là đã hình
thành chế định ủy thác- chế định đặc thù của hệ thống pháp luật Anh, ra đời do
hoàn cảnh lịch sử riêng có của nước Anh, sau dó lan sang các nước thuộc địa của
Anh. Ngày nay, chế định ủy thác không còn chỉ giới hạn phạm vị điều chỉnh trong
quan hệ ủy thác đất đai mà còn mở rộng sang nhiều quan hệ xã hội khác như
thương mại và hàng hải.
KẾT LUẬN
Với vai trò và đóng góp như trên của common law và equity ta có thể nhận
thấy rằng việc hình thành chúng ở nước Anh đã tạo tiền đề phát triển pháp luật
Anh từ khi xuất hiện cho tới hiện nay mặc dù đã có nhiều thay đổi do thời gian.Có
thể xem chúng là cơ sở tạo nên những đặc điểm cơ bản khác biệt với các hệ thống
pháp luật khác.
4

×