Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

khái niệm năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.18 KB, 13 trang )

Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

A– Phần mở đầu:
Lĩnh vực quản lí hành chính có thể nói là bao trùm lên mọi mặt của đời
sống xã hội. Đi đâu, làm bất cứ việc gì chúng ta đều chịu sự “quản lí” của Nhà
nước. Mỗi cơng dân khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính khơng phải
ngẫu nhiên họ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính mà họ phải có
năng lực chủ thể. Suy rộng ra mọi cá nhân, tổ chức hay cơ quan Nhà nước muốn
trở thành chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính thì phải có năng lực chủ
thể. Do “năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính” có vai trị quan
trọng như vậy nên ta phải hiểu rõ được “khái niệm năng lực chủ thể trong quan
hệ pháp luật hành chính” là như thế nào để từ đó vận dụng, giải quyết các vấn
đề hành chính được chính xác hơn.
Do kiến thức trong lĩnh vực này còn hạn chế nên bài tập của chúng em
khơng thể tránh được những sai sót. Kính mong thầy cơ góp ý đề bài làm chúng
em được hoàn thiện hơn. Chúng em chân thành cảm ơn.

B– Giải quyết vấn đề:
I. Khái quát chung về năng lực chủ thể trong quan hệ pháp
luật hành chính:
1. Quan hệ pháp luật hành chính:
Cũng giống như các quan hệ pháp luật khác, quan hệ pháp luật hành chính
cũng là quan hệ xã hội. Nó nảy sinh giữa con người với con người trong đời sống
cộng đồng. Nhưng khác với quan hệ xã hội cũng như quan hệ pháp luật khác,
quan hệ pháp luật hành chính phát sinh trong q trình quản lí hành chính Nhà
nước và chỉ do quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. Hay nói cách khác,
quan hệ pháp luật hành chính là dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là kết quả sự

Mơn luật hành chính Việt Nam



1

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

tác động của quan hệ pháp luật hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn
phương tới các quan hệ quản lí hành chính Nhà nước.
Là một quan hệ pháp luật, quan hệ pháp luật hành chính cũng có đủ ba bộ
phận cấu thành nên nó. Đó là: chủ thể, khách thể và nội dung.
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính đó là những người tham gia vào
quan hệ pháp luật hành chính mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
Khách thể của quan hệ pháp luật hành chính là lợi ích mà các bên chủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật hướng tới. Trong quan hệ pháp luật hành chính
khách thể mà các bên hướng tới đó chính là trật tự quản lý hành chính- chính là
bộ phận quy định trong quy phạm pháp luật
Bộ phận thứ ba không thể thiếu trong quan hệ pháp luật là nội dung của
quan hệ pháp luật đó. Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là quyền và
nghĩa vụ của các bên chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính. Quan
hệ pháp luật hành chính là quan hệ “quyền lực - phục tùng” quan hệ bất bình
đẳng về ý chí giữa các bên tham gia. Chủ thể đặc biệt (cơ quan Nhà nước, cá
nhân có thẩm quyền …) tham gia quan hệ trên cơ sở quyền lực nhà nước, phải sử
dụng quyền lực nhà nước và chủ thể thường có nghĩa vụ chấp hành việc sử dụng
quyền lực nhà nước của chủ thể đặc biệt. Nhưng khơng vì thế mà trong quan hệ
pháp luật hành chính chỉ một bên mang quyền một bên mang nghĩa vụ mà trong
một quan hệ thì quyền của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược

lại.
2. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính:
Để tham gia vào quan hệ pháp luật thì phải có người tham gia. Và khi thỏa
mãn những điều kiện nhất định thì họ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
Các chủ thể khi tham gia vào một quan hệ pháp luật đều có quyền và nghĩa vụ
pháp lí nhất định và đều hướng tới những lợi ích nhất định.

Mơn luật hành chính Việt Nam

2

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là những người tham gia vào
quan hệ pháp luật hành chính có những quyền và nghĩa vụ luật định và đều
hướng tới trật tự quản lí hành chính. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
rất đa dạng bao gồm có cơ quan nhà nước, các tổ chức (tổ chức xã hội, đơn vị
kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp …), cá nhân, cán
bộ cơng chức … có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính,
mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.
Như vậy, điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể của quan
hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải có năng lực chủ
thể với quan hệ pháp luật hành chính mà họ tham gia.
3. Năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính:
Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của các chủ thể tham gia vào quan hệ

pháp luật với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Hay nói cách khác năng lực chủ
thể là khả năng thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quan hệ pháp luật
mà họ tham gia.
Năng lực chủ thể gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Năng lực
pháp luật là khả năng hưởng các quyền và nghĩa vụ pháp lí mà nhà nước quy
định cho cá nhân hoặc tổ chức. Thông thường, năng lực pháp luật có khi người
đó sinh ra và mất đi khi người đó chết. Đó là thuộc tính khơng tách rời của mỗi
cơng dân và nó xuất hiện trên cơ sở pháp luật của mỗi nước.
Yếu tố thứ hai cấu thành nên năng lực chủ thể là năng lực hành vi. Đây là
yếu tố biến động nhất trong cấu thành của năng lực chủ thể. Năng lực hành vi là
khả năng của cá nhân được Nhà nước thừa nhận mà bởi khả năng này họ có thể
tự mình tạo ra và thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lí đồng thời cũng tự mình
gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định.

Mơn luật hành chính Việt Nam

3

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

Năng lực pháp luật và năng lực hành vi tạo thành năng lực chủ thể pháp
luật nên vì thế chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Một chủ thể pháp luật
đơn thuần chỉ có năng lực pháp luật thì khơng thể tham gia tích cực vào các quan
hệ pháp luật, tức khơng thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể.
Ngược lại năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi. Không thể có chủ

thể nào của pháp luật khơng có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi.
Giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi có giới hạn rõ nét khi chủ thể quan
hệ pháp luật là các cá nhân vì trong trường hợp này sự xuất hiện năng lực hành
vi của chủ thể xảy ra muộn hơn so với năng lực pháp luật. Còn đối với chủ thể
pháp luật là các pháp nhân, tổ chức thì ranh giới này khó nhận thấy vì nó xuất
hiện đồng thời khi pháp nhân đó được thành lập.
Năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính cũng là khả năng của
các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thế của
quan hệ đó. Hay nói cách khác năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành
chính là khả năng hưởng và thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham
gia vào quan hệ pháp luật hành chính.
Năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính cũng bao gồm năng
lực pháp luật và năng lực hành vi. Nhưng ranh giới giữa chúng rõ ràng trong
trường hợp chủ thể là cá nhân. Còn trong trường hợp chủ thể là cơ quan nhà
nước, cán bộ công chức, tổ chức thì năng lực pháp luậtt và năng lực hành vi khó
phân biệt được. Thường thì năng lực pháp luật và năng lực hành vi của các chủ
thể này xuất hiện và chấm dứt đồng thời.

II. Năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính:
Năng lực chủ thể là khả năng pháp lí của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể quan hệ đó.

Mơn luật hành chính Việt Nam

4

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội


Nhóm 3 - KT32B - 1

Tùy thuộc vào tư cách của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân, mà năng
lực chủ thể của họ có những điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và
các yếu tố chi phối.
1. Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước:
Cơ quan nhà nước là bộ phận hợp thành bộ máy nhà nước, được thành lập
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được
thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Đã là cơ quan nhà nước khi nó
ra đời tất yếu là đã có năng lực pháp luật bằng chứng là ở việc nhà nước cho
phép thành lập và đặc biệt hơn nữa đó là cơ quan đó được nhân danh Nhà nước
được sử dụng quyền lực Nhà nước để hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của
mình. Mỗi cơ quan nhà nước ra đời nó thực hiện một chức năng nhiệm vụ cụ thể
do pháp luật quy định. Điều đó cũng có nghĩa là nó phải có những điều kiện khả
năng để thực hiện chức năng của mình tức là phải đủ năng lực hành vì và năng
lực hành vi trong trường hợp này xuất hiện cùng lúc với năng lực pháp luật được
thể hiện trong quyết định thành lập cơ quan nhà nước đó.
Mặc dù các cơ quan Nhà nước có thể được thành lập khơng có chức năng
quản lý hành chính Nhà nước nhưng khi nó có quyết định được thành lập thì
năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính của nó mặc nhiên phát sinh.
Bởi lẽ tuy hoạt động quản lý hành chính khơng phải là chức năng của nó nhưng
hoạt động quản lý hành chính khơng thể thiếu trong q trình hoạt động của cơ
quan nhà nước. Đặc biệt là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong q
trình củng cố, xây dựng chế độ cơng tác nội bộ của cơ quan (nhóm đối tượng
điều chỉnh thứ hai của luật hành chính). Do vậy, pháp luật không cần quy định
hoạt động quản lý của cơ quan này nhưng cơ quan đó sẽ tự thỏa mãn yêu cầu về
năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính ngay khi thành lập.


Mơn luật hành chính Việt Nam

5

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

2. Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức.
Để trở thành cán bộ, cơng chức thì cá nhân phải trải qua những vịng sơ
khảo kĩ lưỡng. Điều đó chứng tỏ họ cũng phải có năng lực pháp luật, đặc biệt là
năng lực hành vi đầy đủ. Khi trở thành cán bộ, công chức làm việc trong các cơ
quan nhà nước, họ sử dụng quyền lực của nhà nước trong phạm vi thẩm quyền
của mình tác động tới đối tượng quản lý để thực hiện những chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Đối với cán bộ, cơng chức thì họ mặc nhiên có năng lực hành vi tham gia
quan hệ pháp luật. Nhưng với tư cách là "cán bộ, công chức "- chủ thể đặc biệt
của quan hệ pháp luật hành chính thì năng lực chủ thể của họ được phát sinh khi
cá nhân được nhà nước giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ
máy nhà nước và chấm dứt khi khơng cịn đảm nhiệm cơng vụ, chức vụ đó. Khi
có quyết định bổ nhiệm cán bộ, cơng chức thì năng lực pháp luật và năng lực
hành vi xuất hiện đồng thời và họ tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính đa
phần với tư cách là chủ thể đặc biệt- chủ thể mang quyền lực Nhà nước.
Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức được pháp luật quy định phù hợp
với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí cơng tác của cán bộ cơng chức đó. Họ
là cán bộ, cơng chức khi họ thực hiện cơng việc của mình. Cịn ngồi chức vụ
quyền hạn của mình thì cán bộ cơng chức khơng cịn là cán bộ cơng chức nhà

nước sử dụng quyền lực nữa mà trở thành cá nhân bình thường. Ví dụ: Chủ tịch
UBND khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình, họ có quyền
xử phạt hành chính cá nhân vi phạm khác. Lúc này họ là chủ thể mang quyền
lực. Nhưng trong cuộc sống đời thường, họ cũng có thể bị chủ thể khác xử phạt
nếu như họ vi phạm. Lúc này họ tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính
khơng phải với tư cách là chủ thể mang quyền lực mà với tư cách là chủ thể
phục tùng quyền lực.

Mơn luật hành chính Việt Nam

6

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

3. Năng lực của chủ thể tổ chức trong quan hệ pháp luật hành chính
Tổ chức có thể hiểu đơn giản là tập hợp một nhóm đơng người liên kết lại
với nhau vì một mục đích nào đó. Ở nước ta có nhiều tổ chức, có thể là tổ chức
xã hội có thể là đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, cũng có thể là đơn vị hành chính
sự nghiệp...
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của tổ chức cũng xuất hiện đồng
thời nhưng nó khơng mặc nhiên phát sinh khi tổ chức đó được thành lập. Năng
lực chủ thể của tổ chức chỉ phát sinh khi Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ
của tổ chức đó trong quản lý hành chính Nhà nước và chấm dứt khi khơng cịn
những quy định đó hoặc khi tổ chức đó bị giải thể. Bởi lẽ các tổ chức thường
thành lập với mục đích đa dạng khơng phải lúc nào các tổ chức đó cũng có hoạt

động quản lý hành chính nhà nước. Nên nó chỉ tham gia vào quan hệ pháp luật
với tư cách chủ thể chỉ khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ cho nó trong
lĩnh vực đó. Do khơng có chức năng quản lý nhà nước nên các tổ chức thường
tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể thường. Cá
biệt trong một số trường hợp khi được Nhà nước trao quyền quản lý hành chính
nhà nước đối với một số công việc cụ thể, các tổ chức này có thể tham gia vào
quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể đặc biệt- chủ thể mang
quyền lực.
4. Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực pháp
luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Khác với năng lực pháp luật và
năng lực hành vi của cơ quan nhà nước, tổ chức, cán bộ công chức, năng lực
pháp luật và năng lực hành vi hành chính của cá nhân khơng xuất hiện cùng thời
điểm. Năng lực pháp luật có trước làm tiền đề xuất hiện năng lực hành vi. Sở dĩ
có sự khác biệt này là vì khi xem xét năng lực chủ thể của cơ quan Nhà nước, tổ

Môn luật hành chính Việt Nam

7

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

chức và cán bộ- công chức, chúng ta không cần xem xét tới phương diện khả
năng thực tế của các cơ quan, tổ chức và cán bộ- cơng chức đó nữa vì khả năng
này đã được nhà nước thừa nhận khi bầu, bổ nhiệm cán bộ- công chức hoặc khi

thành lập cơ quan tổ chức đó. Cịn việc tham gia quan hệ pháp luật hành chính
của các cá nhân khơng chỉ phụ thuộc vào quy định pháp luật hành chính mà còn
phụ thuộc nhiều vào khả năng thực tế của mỗi cá nhân.
Năng lực pháp luật của cá nhân là do Nhà nước quy định. Còn năng lực
hành vi hành chính của cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: độ tuổi, trình độ học
vấn, tình trạng sức khỏe. Ví dụ: Theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm
2002 thì người đủ 14 đến 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính
do cố ý, người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành
chính do mình gây ra ( điểm a, khoản 1, Điều 6) hay người từ đủ 14 đến 16 tuổi
vi phạm hành chính thì bị phạt cảnh cáo. Hoặc là người bị mù hai mắt không thể
điều khiển phương tiện giao thông được và trong trường hợp này họ được coi là
khơng có năng lực hành vi hành chính.
Năng lực chủ thể của cá nhân không chỉ phụ thuộc vào độ tuổi, sức khỏe
hay trình độ học vấn của cá nhân mà quan trọng hơn trong nhiều trường hợp nó
phụ thuộc vào sự thừa nhận của Nhà nước. Nhà nước có thể mặc nhiên thừa nhận
năng lực hành vi hành chính của cá nhân khi họ đủ những điều kiện nhất định
hoặc thông qua những hành vi pháp lý cụ thể để thừa nhận năng lực đó. Ví dụ:
Một người có đủ điều kiện lái xe máy (đủ 18 tuổi) nhưng năng lực hành vi của
người này trong việc điều khiển xe không mặc nhiên phát sinh mà chỉ phát sinh
khi Nhà nước cấp bằng lái xe.
Tóm lại, khi nói tới năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính là
ta nghĩ ngay tới khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia
vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Tùy

Mơn luật hành chính Việt Nam

8

Bài tập nhóm lần 1



Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

thuộc vào tư cách của các cơ quan, tổ chức và cá nhân mà năng lực chủ thể của
họ có những điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và yếu tố chi phối.

III. Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng
lực chủ thể của cán bộ, công chức:
Muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật hành chính, cá nhân hay cán bộ,
cơng chức phải có đủ điều kiện trở thành chủ thể. Năng lực chủ thể của cá nhân
hay cán bộ, công chức là khả năng pháp lý của cá nhân, cán bộ công chức tham
gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó.
Cũng giống nhau, năng lực chủ thể của cá nhân hay cán bộ, năng lực chủ
thể của cá nhân hay cán bộ công chức đều được biểu hiện trong tổng thể năng
lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính. Tuy nhiên, biểu hiện
năng lực chủ thể ra bên ngoài của cá nhân với cán bộ cơng chức khác nhau vì địa
vị pháp lý của họ: một bên là đối tượng bị quản lý còn bên kia đa phần là chủ thể
quản lý. Sự khác nhau đó thể hiện ở một số mặt sau:
1. Về thời điểm phát sinh:
Năng lực chủ thể của cán bộ công chức phát sinh khi cá nhân được nhà
nước giao đảm nhiệm một công vụ , chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước
và chấm dứt khi khơng cịn đảm nhiệm cơng vụ, chức vụ đó nữa. Đối với năng
lực chủ thể của cán bộ công chức, năng lực hành vi hành chính xuất hiện và
chấm dứt đồng thời với năng lực pháp luật hành chính. Đối với cá nhân, thời
điểm phát sinh năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính
khơng giống nhau. Năng lực pháp luật hành chính phát sinh từ khi sinh ra và
chấm dứt khi cá nhân chết, nhưng năng lực hành vi hành chính của cá nhân phụ
thuộc vào giai đoạn, độ tuổi..., và quan trọng hơn là phụ thuộc vào sự thừa nhận


Mơn luật hành chính Việt Nam

9

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

của Nhà nước. Thường thì nhà nước sẽ mặc nhiên thừa nhận năng lực hành chính
của cá nhân khi họ đủ điều kiện nhất định hay thông qua những hành vi pháp lý
cụ thể để thừa nhận năng lực đó. Ví dụ: Nam từ 20, Nữ từ 18 tuổi trở lên mới
được đăng ký kết hôn.
2. Về nội dung:
Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phụ thuộc vào quy định của pháp
luật hành chính; phù hợp với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí cơng tác của
cán bộ công chức trong cơ quan.
Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân bình đẳng, đồng đều với nhau.
Trình độ, địa vị kinh tế, độ tuổi, dân tộc....khơng ảnh hưởng đến năng lực pháp
luật hành chính của mỗi cá nhân. Năng lực hành vi hành chính của cá nhân được
xác định trên cơ sở đánh giá giữa nhận thức của cá nhân với hành vi của cá nhân
đó đã thực hiện. Đó là khả năng làm chủ kiểm sốt hành vi trong quan hệ hành
chính. Trên thực tế, năng lực hành vi của cá nhân chỉ xác định được một cách
tương đối, có nghĩa là nhà nước sẽ dựa vào một số tiêu chí như: năng lực, trình
độ....để xác định năng lực hành vi. Ví dụ: Để lập cơng ty riêng, cá nhân phải có
một số vốn điều lệ nhất định...
Nếu như năng lực hành vi của cán bộ công chức là yếu tố để xác định

năng lực pháp luật thì năng lực hành vi của cá nhân là phương tiện để thực hiện
năng lực pháp luật đó.
3. Các yếu tố ảnh hưởng:
Để trở thành cán bộ cơng chức, địi hỏi cá nhân phải vượt qua những thử
thách mà nhà nước đặt ra. Ví dụ: Năng lực trình độ, tuổi tác, kinh nghiệm, lý
lịch, tình trạng sức khỏe; xem xét chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ
cơng chức trong hệ thống cơ quan đó từ đó nhà nước sẽ quy định các quyền và
nghĩa vụ hành chính cho họ.

Mơn luật hành chính Việt Nam

10

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

Mặc dù có từ khi sinh ra những năng lực hành chính của cá nhân hồn
tồn tùy thuộc vào những quy định cụ thể của pháp luật nên năng lực này sẽ thay
đổi khi pháp luật thay đổi và bị nhà nước hạn chế trong một số trường hợp. Khi
tham gia vào quan hệ hành chính cụ thể, địi hỏi cá nhân phải đáp ứng những
điều kiện nhất định về độ tuổi, trình độ đào tạo, sức khỏe, khả năng tài chính...
4. Về cơ sở pháp lý:
Thường thì năng lực chủ thể của cán bộ công chức sẽ được nhà nước quy
định trong các quyết định hành chính mà cụ thể đó là quyết định bổ nhiệm. Tại
đó, Nhà Nước sẽ quy định quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể của mỗi người, mối quan
hệ của họ trong chỉnh thể cơ quan, tổ chức đó.

Cịn năng lực chủ thể của cá nhân được nhà nước quy định trong luật và
văn bản dưới luật. Chúng thường có cơ sở pháp lý suốt đời cho cá nhân, trừ một
số trường hợp nhà nước phải hạn chế. Ví dụ: Người phạm tội có thể bị Tịa án áp
dụng hình phạt bổ sung: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định...

C- Kết luận
Năng lực chủ thể là bộ phận không thể thiếu trong quan hệ pháp luật hành chính.
Nó là yếu tố cần và đủ để cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước tham gia vào quan
hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể, có những quyền và nghĩa vụ luật
định. Việc nghiên cứu năng lực chủ thể khơng chỉ có ý nghĩa pháp lý và cịn có ý
nghĩa thực tiễn quan trọng.

Mơn luật hành chính Việt Nam

11

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

Danh sách tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt Nam,
NXB. Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2008
2. Học viện hành chính quốc gia, Giáo trình luật hành chính và tài phán
hành chính, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2005
3. Phạm Hồng Thái, Công vụ, công chức nhà nước, Nxb. Tư pháp, Hà

Nội, 2004
4. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 ( sửa đổi, bổ sung năm
2007, 2008)
5. Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2002,
2003)
6.

Mơn luật hành chính Việt Nam

12

Bài tập nhóm lần 1


Trường Đại Học Luật Hà Nội

Nhóm 3 - KT32B - 1

Mục lục
Trang

A.

Lời mở đầu................................................................................................1

B.

Giải quyết vấn đề......................................................................................1
I- Khái quát chung........................................................................................1
1.Quan hệ pháp luật hành chính.................................................................1

2. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính..............................................2
3. Năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính...............................3
II- Năng lực chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính.............................4
1. Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước...............................................5
2. Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức...............................................6
3. Năng lực chủ thể của tổ chức................................................................7
4. Năng lực chủ thể của cá nhân...............................................................7
III- Sự khác biệt giữa năng lực chủ thể của cá nhân với năng lực chủ thể
của cán bộ, công chức.............................................................................9
1. Về thời điểm phát sinh...........................................................................9
2. Về nội dung............................................................................................10
3. Các yếu tố ảnh hưởng.............................................................................10
4. Về cơ sở pháp lý.....................................................................................11

C- Kết luận........................................................................................................11
Danh sách tài liệu tham khảo.......................................................................12

Mơn luật hành chính Việt Nam

13

Bài tập nhóm lần 1



×