Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 750 m3 ngày.đêm tại xã Bình Lợi huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chính Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.71 KB, 139 trang )

TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA MÔI TRƯỜNG &CÔNG NGHỆ SINH HỌC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ TRẠM CẤP NƯỚC TẬP TRUNG
CÔNG SUẤT 750M
3
/ NGÀY ĐÊM
TẠI XÃ BÌNH LI HUYỆN BÌNH CHÁNH
TP.HCM
CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ NGÀNH : 108
GVHD : TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH : LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
MSSV : 08B1080080
TP.HCM, THÁNG 7/2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC KTCN TP.HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA MÔI TRƯỜNG
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN : LÊ THỊ ÁNH TUYẾT MSSV: 08B1080080
NGÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG LỚP : 08HMT1
1. Đầu đề đồ án: “Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 750m
3
/ngày đêm tại
xã Bình Lợi huyện Bình Chánh TP.HCM. ”
2. Nhiệm vụ (yêu cầu nội dung và số liệu ban đầu):
Tổng quan về xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, TPHCM.
Lưu lượng, thành phần, tính chất nước ngầm.
Đề xuất quy trình xử lý, tính toán các công trình đơn vò.
Tính chi phí đầu tư hệ thống và chi phí xử lý 1m
3


nước cấp.
Quản lý vận hành hệ thống, sự cố, biện pháp khắc phục.
3. Ngày giao đồ án : 19/04/2010
4. Ngày hoàn thành đồ án : 19/07/2010
5. Họ và tên người hướng dẫn : TS. Đặng Viết Hùng
Nội dung và yêu cầu ĐATN đã được thông qua trưởng khoa.
Ngày____tháng____năm 2010
TRƯỞNG KHOA NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)
PHẦN DÀNH CHO KHOA
Người duyệt:
Ngày bảo vệ:
Điểm tổng kết:
Nơi lưu trữ đồ án:
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt gần 2 năm học tập tại trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh em đã được quý thầy cô khoa Môi Trường trang bò một nền tảng
kiến thức quý báu. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã hết lòng giảng dạy,
truyền đạt những kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học tập cũng như động viên
góp ý giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy hướng dẫn TS.Đặng Viết Hùng
đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến thiết thực trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Cuối cùng xin gởi lời tri ân đến cha mẹ, anh em trong gia đình cùng tất cả bạn
bè trong lớp, trong khoa, những người đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
tôi học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ :


1
1.2 TÍNH CẤP THIẾT:

4
1.3 NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN:

4
1.4 NỘI DUNG ĐỒ ÁN:

4
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN KHU VỰC THIẾT KẾ 6
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

6
2.1.1. Vò trí đòa lý: 6
2.1.2. Đòa hình: 6
2.1.3. Đặc điểm khí hậu: 6
2.1.4. Mạng lưới thủy văn: 9
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI:

9
2.2.1. Dân số: 9
2.2.2. Kinh tế: 9
2.2.3. Cơ sở hạ tầng: 10
2.3. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH – ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU:

11
2.3.1. Đòa chất công trình: 11

2.3.2 Đòa chất thủy văn: 11
2.4. HIỆN TRẠNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG KHU VỰC:

15
CHƯƠNG III: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ 16
3.1 LỰA CHỌN NGUỒN NƯỚC:

16
3.2 ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NƯỚC:

16
3.3 TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ:

17
3.4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT:

17
3.4.1 Cấu tạo nước dưới đất tại khu vực nghiên cứu: 17
3.4.2. Đònh nghóa về sự ô nhiễm nước dưới đất: 19
3.4.3. Các chất ô nhiễm có trong nước: 20
3.5. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ:

28
3.5.1 Công nghệ khử sắt bằng làm thoáng: 28
3.5.2 Công nghệ khử sắt bằng hóa chất: 31
3.5.3 Công nghệ làm thoáng kết hợp với sử dụng chất oxy hóa mạnh: 31
3.6 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TRONG THỰC TẾ:

32
3.6.1 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại xã Hưng Long – huyện Bình Chánh công suất

800m3/ngày đêm: 32
3.6.2 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm nhiễm sắt cao (40 – 60 mg/l) tại xã Phước Kiểng,
huyện Nhà Bè: 33
3.6.3. Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước ngầm Hóc Môn công suất 65.000m3/ngày
đêm: 34
Xút Clo 34
3.6.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh – quận Thủ Đức
công suất 400m3/ngày đêm: 35
3.7. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHUNG:

35
3.7.1. Làm thoáng khử sắt: 35
3.7.3 Bể lọc: 37
3.7.4 Bể chứa nước sạch: 37
3.7.5 Trạm bơm cấp II: 38
3.8 CÔNG NGHỆ ĐƯC ĐỀ XUẤT:

38
3.8.1 Lựa chọn các công trình xử lý: 38
3.8.2 Công nghệ được đề xuất: 40
4.1 THIẾT KẾ GIẾNG KHOAN:

42
4.1.1 Cơ sở tính toán cho hệ thống cấp nước tập trung 42
4.1.2 Kết quả tính toán cho hệ thống cấp nước tập trung: 43
4.1.3 Tính toán công suất thiết kế giếng: 45
4.1.4 Thiết kế công trình khai thác nước dưới đất: 45
4.1.5 Chọn bơm chìm: 47
4.2 THIẾT KẾ GIÀN MƯA:


48
4.2.1 Xác đònh kích thước giàn mưa: 48
4.2.2 Sàn tung nước: 49
4.2.3 Hệ thống phân phối nước : 49
4.2.4 Hệ thống thu, thoát khí và ngăn nước: 54
4.2.5 Sàn và ống thu nước: 54
4.2.6 Hệ thống xả cặn và ống dẫn nước sạch cọ rửa giàn mưa: 54
4.2.7 Xác hàm lượng CO2, O2 và pH sau khi làm thoáng bằng giàn mưa: 54
4.2.7.1 Hàm lượng CO2 sau làm thoáng bằng giàn mưa: 54
4.2.7.2 Hàm lượng O2 sau làm thoáng bằng giàn mưa: 55
4.2.7.3 Xác đònh pH sau quá trình làm thoáng bằng giàn mưa: 55
4.3. THIẾT KẾ BỂ LẮNG ĐỨNG:

56
4.3.1. Hàm lượng cặn trong nước khi đưa vào bể lắng đứng: 57
4.3.2. Xác đònh kích thước bể lắng: 57
4.3.3 Máng thu nước: 62
4.3.4 Ống dẫn nước vào bể lắng: 65
4.4 THIẾT KẾ NGĂN CHỨA TRUNG GIAN:

65
4.4.1 Thể tích ngăn chứa trung gian: 65
4.4.2 Kích thước của bể chứa trung gian: 65
4.5 THIẾT KẾ BỒN LỌC ÁP LỰC:

66
4.5.1 Xác đònh kích thước bồn lọc áp lực: 67
4.5.2 Rửa lọc: 70
4.5.3 Hệ thống thu nước và phân phối nước: 74
4.5.4 Hệ thống phân phối nước: 75

4.5.5 Hệ thống sàn chụp lọc: 76
4.5.6 Tính bơm: 77
4.5.7. Tính cơ khí: 86
4.5.8 Tính chân đỡ: 90
4.6 TÍNH TOÁN KHỬ TRÙNG:

93
4.6.2 Liều lượng Clo cần thiết trong một ngày: 94
4.7 THIẾT KẾ BỂ CHỨA:

94
4.7.1 Dung tích điều hòa của bể chứa: 95
4.7.2 Dung tích dự trữ cho chữa cháy: 96
4.7.3 Dung tích dự trữ dùng cho trạm xử lý: 96
4.7.4 Một số bộ phận của bể chứa: 98
4.8 BỂ CHỨA CẶN

99
4.9 BỐ TRÍ MẶT BẰNG:

101
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN GIÁ THÀNH XỬ LÝ 102
5.1 DỰ TOÁN PHẦN XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ:

102
5.2 SUẤT ĐẦU TƯ CHO 1M3 NƯỚC CẤP:

104
5.3 CHI PHÍ XỬ LÝ 1M3 NƯỚC CẤP:


104
5.3.1 Chi phí nhân sự: 104
5.3.2 Chi phí điện năng: 104
5.3.3 Chi phí hóa chất: 106
5.3.4 Khấu hao tài sản cố đònh: 106
5.3.5 Chi phí quản lý + vận hành: 106
5.3.6 Giá thành sản phẩm: 106
5.4 PHÂN TÍCH LI ÍCH KINH TẾ:

107
CHƯƠNG VI: QUẢN LÝ & VẬN HÀNH HỆ THỐNG 108
6.1 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI VẬN HÀNH:

108
6.2 TRÌNH TỰ VẬN HÀNH:

109
6.3.1 Trạm bơm giếng: 112
6.3.2 Giàn mưa: 115
6.3.3 Bể lắng đứng: 115
6.3.4 Bồn lọc áp lực: 116
6.3.5 Bể chứa nước sạch: 118
6.3.6 Trạm bơm cấp 2: 119
6.3.7 Một số lưu ý khi vận hành bơm: 120
6.4 KIỂM SOÁT THÔNG SỐ VẬN HÀNH:

121
6.5 SỰ CỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:

121

CHƯƠNG VII: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 127
7.1 NHẬN XÉT VỀ MẶT CÔNG NGHỆ:

127
7.1.2 Khuyết điểm: 127
7.2 NHẬN XÉT VỀ MẶT KINH TẾ:

127
7.3 KẾT LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG THỰC TẾ:

128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 2.1 – Biểu đồ nhiệt độ các tháng từ 2004-2006 tại trạm Tân Sơn Hòa.
Hình 2.2 – Biểu đồ lượng mưa các tháng từ 2004-2006 tại trạm Tân Sơn Hòa.
Hình 3.1 – Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại phường Hiệp Bình Chánh quận
Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 3.2 – Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại xã Hưng Long huyện Bình
Chánh thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 3.3 – Sơ đồ công nghệ nhà máy xử lý nước ngầm Hóc Môn.
Hình 3.4 – Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm tại xã Phước Kiểng huyện Nhà Bè
thành phố Hồ Chí Minh.
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 – Kết quả phân tích chất lượng nước nguồn.
Bảng 4.1 – Hằng số phân ly bậc 1 của axit cacbonic.
Bảng 4.2 – Giá trò K
2
t thực nghiệm.
Bảng 4.3 – Đặc trưng của lớp vật liệu lọc.

Bảng 4.4 – Lựa chọn lớp sỏi đỡ.
Bảng 4.5 – Độ nở tương đối của vật liệu lọc và cường độ rửa lọc.
Bảng 4.6 – Độ đặc của cặn.
Bảng 4.7 – Thể tích cặn chiếm chỗ trong lỗ rỗng hạt vật liệu lọc.
Bảng 4.8 – Đặc tính vật liệu lọc.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TCXD : Tiêu chuẩn xây dựng
BYT : Bộ y tế
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Đồ án có tiêu đề: “Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 750 m
3
/ngày –
đêm tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” được trình bày
thành 7 chương với nội dung như sau:
1. Tổng quan điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội tại xã Bình Lợi, huyện Bình
Chánh, TPHCM.
2. Dựa vào các số liệu được từ nguồn nước, ta đề xuất công nghệ xử lý.
3. Tính toán chi tiết từng công trình, thiết bò, hóa chất đã được đề xuất.
4. Tính toán giá thành công trình.
5. Đề ra biện pháp xử lý, vận hành và cách khắc phục các sự cố thường gặp.
6. Khả năng ứng dụng quy trình này vào thực tế.
Kết quả: một quy trình cung cấp nước sạch đơn giản có thể ứng dụng trong thực
tế để cung cấp nước cho các khu dân cư với công suất nhỏ.

Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
Chương I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ :
Cùng với sự phát triển kinh tế của thế giới nền kinh tế Việt Nam cũng ngày
càng tăng lên đáng kể, Việt Nam đã trở thành một thành viên của WTO trong năm
2007 .Khi nền kinh tế phát triển, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu
dùng nước sạch càng mạnh mẽ. Do đó, vấn đề nước sạch đang là nỗi bức xúc của
người dân và việc đầu tư xây dựng một hệ thống xử lý nước sạch để cung cấp cho
người dân là một việc làm cần thiết và cấp bách. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu
dùng nước hàng ngày nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn
góp phần tạo điều kiện thuận lợi để đưa nền kinh tế của Việt Nam vươn xa hơn
nữa. Thiếu nước sạch hiện nay là tình trạng nghiêm trọng không chỉ đối với nước
ta, thành phố mà thực sự là vấn đề của toàn cầu.
Nước sạch là nước không màu, không mùi, không vò và không có các mầm
bệnh, chất độc hại, có các thành phần hóa học phù hợp với các tiêu chuẩn qui đònh.
Nước sạch cho sinh hoạt là nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống hôm nay.
Theo Cục Thủy Lợi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) nhu cầu dùng nước
tại Việt Nam ngày càng tăng trong khi nguồn cung cấp ngày càng có hạn, khiến
Việt Nam đang bò đẩy vào nguy cơ bò xếp hạng vào những quốc gia thiếu nước trên
thế giới. Tại nhiều vùng trong cả nước nguồn sinh hoạt cho người dân đang bò thiếu
trầm trọng. Được sử dụng nước sạch là niềm khao khát của người dân ở nông thôn.
Ở không ít vùng nông thôn người dân phải sử dụng nguồn nước sinh hoạt bò ô
nhiễm không đảm bảo vệ sinh nên nguy cơ mắc bệnh đường ruột và bệnh ngoài da
là rất cao hoặc phải mua với giá không rẻ trong khi mức thu nhập của người dân
vốn còn rất thấp. Điều này cũng là trong những nguyên nhân làm giảm đi mức
sống của người dân.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 1
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh

Cần phải có một kế hoạch ưu tiên cấp nước sạch ở vùng sâu, vùng xa những nơi
đang bò thiếu nước nghiêm trọng. Việc làm này vừa có tác dụng giúp người dân
được sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt, tránh được những bệnh liên quan
đến việc sử dụng nguồn nước không đảm bảo chất lượng, đồng thời góp phần giúp
cho nguồn nước ngầm ở các khu vực nông thôn không bò khai thác quá mức dẫn
đến cạn kiệt, bảo vệ kết cấu đòa chất ở những vùng này.
Hiện nay hệ thống cấp nước sông Đồng Nai là hệ thống cấp nước chính cho
Tp.HCM đang vận hành với công suất 750.000 m
3
/ngày đêm. Hệ thống bao gồm
một trạm bơm nước thô Hóa An tuyến ống thô đường kính 1.800mm. Nhà máy
nước Thủ Đức với tuyến ống nước sạch đường kính 2.000 mm vận chuyển nước vào
thành phố hòa vào mạng lưới phân phối.
Nhà máy nước ngầm Hóc Môn cung cấp nước sạch cho phía tây của thành phố
với công suất 65.000m
3
/ngày đêm. Ngoài ra còn có nhà máy nước Bình An công
suất 850.000 m
3
/ngày đêm, nhà máy nước Tân Hiệp công suất 100.000m
3
/ngày
đêm, các trạm bơm giếng cũ công suất 40.000m
3
/ngày, các trạm giếng tư hoặc trạm
bơm giếng của các xí nghiệp đang khai thác nguồn nước ngầm tại chỗ với công
suất 200.000m
3
/ngày…, tỷ lệ dân số được cấp nước khoảng 70%.
Tổng công suất cấp nước toàn thành phố hiện nay là hơn 1,2 triệu m

3
/ngày.
Hiện nay thành phố đang hoàn thiện nhà máy nước BOO Thủ Đức với công suất
300.000m
3
/ngày đêm ( đã cấp nước khoảng 130.000 m
3
/ngày đêm ).
Thất thoát nước hiện nay đang là vấn đề nan giải đối với ngành cấp nước thành
phố.

Tỉ lệ thất thoát nước sạch của thành phố hiện nay đang ở mức cao dao động
36% - 38%. Thất thoát nước chủ yếu qua hệ thống ống mục cũ, khách hàng gian
lận, thi công không đảm bảo kỹ thuật… Trong những năm gần đây mạng lưới đường
ống mới được lắp đặt nhiều thay thế cho hệ thống phân phối nước của thành phố đã
xuống cấp trầm trọng do tuổi thọ quá cao. Tuy nhiên công tác thay thế ống cũ mục
được thực hiện rất chậm, tình trạng xì bể vẫn liên tục xảy ra, gian lận nhiều, súc xả
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 2
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
cũng tăng… đã làm gia tăng tỉ lệ thất thoát nước có thời điểm lên đến tận 42% (năm
2004). Trong hội thảo về giá nước sạch mới đây, Sawaco không đưa ra tỉ lệ thất
thoát cụ thể mà chỉ đặt mục tiêu giảm thất thoát từ 1 – 2% năm để đến 2020 giảm
còn 25%. Nếu tính tỉ lệ thất thoát hằng ngày hiện nay là 36% trong đó người dân
phải chi trả là 29% thì số tiền mà người dân phải chi trả là hơn 2,1 tỷ đồng
(385.400m
3

nước sạch thất thoát/ngày x 5.997 đồng – giá thành bình quân sản xuất
1m
3
nước sạch năm nay cho lượng nước thất thoát này). (Theo báo Tuổi trẻ). Do
đó, để có thể giảm tình trạng thất thoát nước thì phải có sự quy hoạch mạng lưới
cấp nước rõ ràng, phân chia khu vực cụ thể, cải tạo nâng cấp các tuyến ống cấp
nước của thành phố.
Trong khi đòa bàn nội thành thành phố Hồ Chí Minh lượng nước sạch thất thoát
với một con số khá lớn thì tại Xã Bình Chánh – Huyện Bình Chánh một vùng ven
của thành phố những giọt nước sạch vô cùng khan hiếm đối với người dân sống ở
nơi đây. Nguồn nước sử dụng chủ yếu của các hộ dân ở đây chủ yếu là các giếng
đào, giếng khoan với chất lượng nước không đảm bảo vệ sinh, nhiễm phèn. Vì vậy
làm sao để có thể giải quyết vấn đề nước sạch đảm bảo vệ sinh, chất lượng tốt
phục vụ cho nhu cầu của người dân nơi đây là một trong những vấn đề được chính
quyền đòa phương quan tâm hàng đầu.
Tp.HCM là vùng kinh tế trọng điểm của phía nam, nơi mà có nền công nghiệp
phát triển cao, dân cư đông đúc. Mặc dù đã có những nhà máy nước lớn nhưng vẫn
không đảm bảo cung cấp nước sạch cho người dân nhất là vào mùa khô vào
khoảng tháng 11 đến tháng 5 năm sau. Nhiều nơi người dân còn phải sử dụng nước
chưa qua xử lý, bò ô nhiễm nặng, hoặc phải mua nước chở bằng ghe hoặc xe tải với
giá thành rất cao. Vì vậy, việc cung cấp nước sạch và đảm bảo vệ sinh đang là vấn
đề cần phải quan tâm hiện nay, nhất là khi thành phố đang phát triển nhanh chóng.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 3
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
1.2 TÍNH CẤP THIẾT:
Nước là một nhu cầu thiết yếu cho sự sống của con người và sinh vật. Nước

sạch được xem như là hàng hóa đặc biệt trong đời sống của con người. Việc quy
hoạch và xây dựng mô hình xử lý nước phù hợp không những giải quyết được tình
trạng khan hiếm nước sạch hiện nay mà còn tạo điều kiện cho người dân có thu
nhập thấp cũng có thể sử dụng nước sạch. Ngoài ra nó còn có thể cải thiện chất
lượng cuộc sống của người dân giảm bệnh tật, đảm bảo sự bình đẳng giữa các
thành phần sử dụng nước, giảm cách biệt giữa thành phố và nông thôn.
Ngoài ra, theo chỉ thò 200 TTg ngày 29/04/1994 của Thủ tướng chính phủ thì
“Bảo đảm nước sạch, bảo vệ môi trường ở nông thôn là trách nhiệm của mọi
ngành, mọi chính quyền, mọi tổ chức và mọi công dân. Đây là vấn đề rất cấp bách,
phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc và thường xuyên.” Và theo chỉ đạo của
UBND thành phố thì từ nay cho đến năm 2010 phải đảm bảo 90% dân số thành phố
phải được sử dụng nước sạch.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết là cần có nguồn nước sạch cho nhân dân sử
dụng, đề tài: “Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 750 m
3
/ngày đêm tại xã
Bình Lợi – huyện Bình Chánh” nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
1.3 NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN:
Thiết kế trạm cấp nước tập trung công suất 750 m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi –
huyện Bình Chánh.
1.4 NỘI DUNG ĐỒ ÁN:
 Thu thập số liệu phục vụ cho việc thiết kế.
 Xác đònh nhu cầu dùng nước.
 Phân tích số liệu để tính toán thiết kế.
 Đề xuất công nghệ xử lý.
 Tính toán các công trình đơn vò.
 Thiết kế mạng lưới cấp nước.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG

SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 4
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
 Khai toán giá thành.
 Đề xuất các biện pháp quản lý và vận hành trạm cấp nước.
 Thực hiện bản vẽ:
-Mặt bằng trạm xử lý nước.
-Mặt cắt dọc các công trình theo cao trình mực nước.
-Chi tiết các công trình đơn vò.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 5
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
Chương II: TỔNG QUAN KHU VỰC THIẾT KẾ
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vò trí đòa lý:
Xã Bình Lợi thuộc huyện Bình Chánh nằm về phía Tây Nam của thành phố Hồ
Chí Minh. Xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 19.08 km
2
chiếm 7.54% diện tích
toàn huyện. Ranh giới của xã như sau:
- Phía Đông: giáp xã Lê Minh Xuân – Huyện Bình Chánh.
- Phía Tây: giáp xã Đức Hòa, huyện Bến Lức – tỉnh Long An.
- Phía Nam: giáp xã Tân Bửu, huyện Bến Lức – tỉnh Long An.
- Phía Bắc: giáp xã Phạm Văn Hai – Huyện Bình Chánh.
2.1.2. Đòa hình:

Đòa hình xã Bình Lợi thuộc đòa hình thấp có cao độ biến động từ 1,5 – 0,5m,
nghiêng và thấp dần theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam.
Gồm 3 nhóm đất chính: đất xám, đất phèn (khoảng 200 ha ven rạch Ông Đồ và
rạch Ông Côm, đất phù sa (khoảng 400 ha). Khu vực cấp nước có đòa hình bằng
phẳng, cao độ tự nhiên từ 0,6 – 1,5m. Hệ thống giao thông gồm Quốc lộ 1A, đường
Hoàng Phan Thái cấp phối sỏi đỏ dài 2km, và các đường nhỏ khác, tổng chiều dài
khoảng 20km.
Riêng khu vực xây dựng trạm, theo Kết Quả Khảo Sát Đòa Hình do XÍ NGHIỆP
TƯ VẤN XÂY DỰNG thuộc CÔNG TY XÂY DỰNG & TƯ VẤN ĐẦU TƯ thực
hiện, cao độ mặt đất từ 1,3m – 1,35m.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu:
Xã Bình Lợi thuộc đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo với chế độ nhiệt tương đối ổn đònh, quanh năm cao.
Hàng năm có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 6
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
Hai hướng gió chủ yếu trong năm là hướng Tây Nam chiếm tần suất 66% và
hướng Đông Nam với tần suất 22%.
Căn cứ theo số liệu khí tượng từ năm 2004 đến 2006 của trạm Tân Sơn Hòa,
TP.HCM nằm trong khu vực nghiên cứu có các đặc trưng về đặc điểm khí hậu như sau:
a) Nhiệt độ:
Theo số liệu năm 2006, nhiệt độ trung bình 27 – 28
0
C, nhiệt độ cao nhất là

36,5
0
C, thấp nhất là 23,8
0
C. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,5
0
C vào tháng
4, thấp nhất 27,2
0
C vào tháng 1.
Khí hậu ôn hòa không quá nóng hoặc không quá lạnh. Chênh lệch nhiệt độ
giữa tháng cao nhất (tháng 4) với tháng thấp nhất (tháng 1) là 2,3
0
C.
Bảng 2.1 – Diễn biến nhiệt độ qua các năm 2004 – 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
(Nguồn Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)

m
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Trung
bình
năm
2004
27,2 26,7 28,5 30,1 29,5 28,1 27,8 28,0 27,9 27,5 28,0 26,6 27,83
2005
26,2 27,7 28,4 29,8 29,7 28,9 27,5 28,4 27,9 27,6 27,5 26,2 27,98
2006
27,2 28,2 28,6 29,5 29,2 28,4 27,9 27,6 27,6 27,7 28,9 27,3 28,18
23
24
25

26
27
28
29
30
31
1 3 5 7 9 11
tháng
nhiệt độ
N
ă
m 2004
N
ă
m 2005
N
ă
m 2006
Hình 2.1 – Biểu đồ nhiệt độ các tháng từ 2004 – 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 7
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
b) Lượng mưa:
Tổng lượng mưa trong năm 2006 là 1.798mm, cao nhất là 349mm (tháng 9) và

thấp nhất là tháng 1, không có mưa.
Lượng mưa tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 8, 9 và 10, chiếm hơn 64%
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa tập trung trong thời gian ngắn nên lưu lượng
dòng chảy mặt rất lớn tạo sự xói lở rất phổ biến.
Lượng mưa hàng tháng được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2 – Lượng mưa hàng tháng từ 2004 – 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
(Nguồn Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)
Năm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
2004
0,1 0 0 13,2 263,9 246,8 355,9 201,3 283,7 309,0 97,0 12,7
2005
0 0 0 9,6 143,6 273,9 228,0 146,3 182,9 388,6 264,5 105,4
2006
0 72,7 8,6 212,1 299,2 139,4 168,6 349,0 247,7 256,1 16,1 28,9
Hình 2.2 – Biểu đồ lượng mưa các tháng từ 2004 – 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
c) Lượng bốc hơi:
Lượng bốc hơi hàng năm trung bình 1.169mm, cao nhất 1.223.3mm, nhỏ nhất
1.136mm, so với lượng mưa, lượng bốc hơi xấp xỉ 60%.
Các tháng mùa khô, lượng bốc hơi cao, từ 104,4 – 146,8mm.
Các tháng mùa mưa, lượng bốc hơi thấp, từ 64,9 – 88.4mm.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 8
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
d) Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình là 76,3%, cao nhất 100% (tháng 11), thấp nhất
63% (tháng 1). Mùa mưa độ ẩm cao từ 74 – 89%, mùa khô độ ẩm thấp từ 67 –
73%, độ ẩm này cho thấy rất thích hợp cho động, thực vật phát triển.

Bảng 2.3 – Độ ẩm (%) các tháng năm 2006 tại trạm Tân Sơn Hòa
(Nguồn Đài khí tượng thủy văn Nam Bộ)
Tháng
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Trung bình
71 67 69 73 89 80 81 80 80 80 74 72
Cao nhất
92 92 91 93 95 96 95 97 94 96 100 97
Thấp nhất
33 38 35 39 39 50 50 51 47 46 44 48
e) Số giờ nắng:
Số giờ nắng trung bình là 5,2 giờ/ngày. Số giờ nắng cao vào các tháng mùa
khô (cao nhất là tháng 3, 4:7,1 giờ/ngày), thấp vào các tháng mùa mưa (thấp nhất
là tháng 12 : 3,9 giờ/ngày).
f) Thảm thực vật:
Là khu vực đô thò hóa xen lẫn với canh tác nông nghiệp quy mô gia đình, chủ
yếu là trồng rau, hoa. Cây bóng mát không nhiều, được trồng rải rác trên các
khoảnh đất trống.
2.1.4. Mạng lưới thủy văn:
Hệ thống sông chính là sông Chợ Đệm và vô số kênh rạch chằng chòt.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI:
2.2.1. Dân số:
- Số nhân khẩu: 6.143 dân.
- Mật độ dân số: 332 người/km
2
2.2.2. Kinh tế:
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 9
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m

3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
- Về công nghiệp: chủ yếu là các sản phẩm cơ khí sửa chữa.
- Về du lòch: trên đòa bàn có nhiều khu di tích nổi tiếng như Chợ Đệm, Láng
Le – Bàu Cò, … giúp cho ngành kinh doanh dòch vụ có cơ hội phát triển.
- Về kinh tế vườn: chủ yếu là trồng lan, cây màu. Hội nông dân xã Bình
Chánh đã tập huấn cho nhiều hộ nông dân kỹ thuật trồng lan nên thu nhập của
người dân cũng phát triển.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng:
a) Cấp điện:
Nguồn cung cấp điện cho xã Bình Chánh là các trạm biến điện nguồn của lưới
truyền tải điện quốc gia. Đây là một thuận lợi lớn cho việc quản lý vận hành và
phát triển lưới điện.
b) Cấp nước:
- Nguồn nước chủ yếu ở đây là các trạm cấp nước tập trung công suất từ 500 –
1000m
3
/ngày – đêm do Trung tâm Nước Sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông
thôn – trực thuộc Sở nông nghiệp và PTNT quản lý.
- Ngoài ra còn có một số nguồn nước khác của hệ thống tư nhân và các hộ tự
khoan nhưng thường không đạt tiêu chuẩn.
c) Thoát nước:
Hệ thống thoát nước chính vẫn qua hệ thống sông Chợ Đệm qua kênh An Hạ,
kênh Thầy Cai, kênh Lý Văn Mạnh. Tuy nhiên ở đây thường xuyên bò ngập lụt vào
trời mưa và khi thủy triều lên.
d) Giao thông:
Hiện nay, kinh tế phát triển hơn trước làm cho bộ mặt cơ sở hạ tầng huyện
Bình Chánh nói chung và xã Bình Lợi nói riêng nâng lên rõ rệt. Ngoài ra trong khu
vực này có sông Chợ Đệm và các rạch nhỏ thông thường cũng thuận lợi cho giao
thông đường thủy. Tuy nhiên, chỉ với tàu ghe nhỏ, giao thông đường thủy không

phải là tuyến giao thông chính của vùng.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 10
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
2.3. ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH – ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU
VỰC NGHIÊN CỨU:
2.3.1. Đòa chất công trình:
Theo Kết Quả Khảo Sát Đòa Chất do XÍ NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG
thuộc CÔNG TY XÂY DỰNG &TƯ VẤN ĐẦU TƯ thực hiện, đòa chất tiêu biểu
tại vò trí xây dựng trạm như sau:
STT Kí hiệu Bề dày
(m)
Mô tả
1 CL 8,9 Đất sét lẫn đất bột và cát, màu vàng nâu độ dẻo trung
bình, rất mềm.
2 SC 2,8 Cát nhuyễn lẫn đất sét, màu xám vàng, bời rời.
3 SM 7,0 Lớp mặt, cát trung đến nhuyễn lẫn đất bột, màu xám.
4 CL 1,3 Đất sét lẫn đất bột và cát, màu nâu xám, độ dẽo trung
bình, rất cứng.
2.3.2 Đòa chất thủy văn:
Theo kết quả điều tra đòa chất thuỷ văn của Liên đoàn đòa chất thủy văn và
đòa chất công trình Miền Nam, trong trầm tích bở rời Kainozoi vùng thành phố Hồ
Chí Minh có 4 phần vò chứa nước chủ yếu: nước lỗ hổng trong trầm tích Holocen,
nước lỗ hổng trong trầm tích Pleistocen, nước lỗ hổng trong trầm tích sản phẩm
Pliocen muộn và nước lỗ hổng trong các trầm tích Pliocen sớm. Sau đây là sự mô tả
sơ lược các phân vò chứa nước có trong khu vực.
*Tầng chứa nước Holocen(Q

iv
):
Trầm tích Holocen có nguồn gốc rất đa dạng: Trầm tích sông, hỗn hợp sông
biển, biển… Chúng phân bố chủ yếu phần lớn diện tích huyện Bình Chánh. Thành
phần đất đá chứa nước chủ yếu là bột, bột sét, cát mòn chứa nhiều sản phẩm mùn
thực vật. Chiều dày tầng chứa nước thay đổi từ 1-2m đến 10-15m, ít nơi đến 20-
30m.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 11
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
Các kết quả điều tra cho thấy: tầng chứa nước Holocen có khả năng chứa nước
rất kém, rất nghèo nước, lưu lượng từ 0.12 1/s đến 0.33 1/s. Mực nước tónh thường
nông mùa mưa từ 0.2 - 0.3m nhưng về mùa khô mực nước hạ xuống đến 4 - 5m
cách mặt đất.Tại một số vùng thuộc bãi bồi cao, trầm tích Holocen có khả năng
chứa nước tốt hơn. Nước sử dụng tốt cho các hộ gia đình nhưng mùa khô giếng tầng
này bò cạn kiệt. Tầng chứa nước có quan hệ thủy lực với nước sông, bò ảnh hưởng
trực tiếp bởi thủy triều và tiếp thu nguồn cung cấp nước mưa.
Tóm lại nước trong trầm tích Holocen tuy phân bố trên diện rộng nhưng khả
năng chứa nước kém, chiều dày nhỏ và rất dễ bò nhiễm bẩn nêm không thể khai
thác sử dụng làm nguồn cung cấp nước tập trung cho sinh hoạt và sản xuất.
* Tầng chứa nước Pliestocen(Q
I-III
):
Tầng phân bố trên diện rộng ở phần phía bắc thành phố với tổng diện tích trên
500km
2
. Phần còn lại bò phủ bởi các trầm tích Holocen và chìm xuống ở độ sâu 30-

40m. Thành phần đất đá chứa nước là cát hạt trung thô lẫn sạn và thường bên trên
các lớp chứa nước hạt thô đều có lớp sét, sét bột ít thấm nước. Trầm tích Pleitocen
có thể phân ra hai lớp chứa nước: Lớp trên dày 10-35m và lớp dưới dày 0-80m.
Giữa lớp trên và lớp dưới ngăn cách nhau bởi lớp sét và bột dày từ 5-15m duy trì
không liên tục.
Kết quả đo vẽ đòa chất thủy văn cho thấy các thành tạo Q
II-III
và Q
III
phân bố
không liên tục, chỉ chứa nước với tính chất cục bộ ở những nơi có đòa hình thuận
lợi.Mặt khác ranh giới giữa chúng với trầm tích Q
I
là một tầng cách nước tương đối
không đủ đóng vai trò một tầng cách nước không hoàn chỉnh (liên tục).
Chiều dày của tầng rất thay đổi từ trên dưới 10 mét ở phía bắc Củ Chi, đến 0
mét ở Hóc Môn hay lớn hơn ở phía tây Lê Minh Xuân (Bình Chánh). Trong khi đó
chiều dày thực tế của tầng chứa nước trung bình vào khoảng 50-70% chiều dày
chung.Số còn lại là mái, các lớp kẹp, thấu kính sét.
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 12
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
Căn cứ vào mối quan hệ đòa tầng, cấu trúc đòa chất và hướng vận động có thể
dự đoán nguồn cung cấp cho tầng này từ các nguồn xung quanh, chủ yếu khu vực
bắc thành phố, ta có thể phân tích ra các vùng giàu nước khác nhau như sau:
- Vùng giàu nước: phân bố ở Bình Chánh, tỉ lưu lượng đạt từ 1,09 đến 1,885
l/s.m. Lưu lượng khai thác đạt 27 – 120 m

3
/h. Nhiều nhà máy khai thác quy mô khá
lớn (4000 – 5000 m
3
/ngày).
- Vùng giàu nước trung bình: phân bố phần phía tây thành phố như: Bình Trò
Đông, Phú Lâm… Tỉ lưu lượng các lỗ khoan đạt từ 0,245 đến 0,680 l/s.m. Công suất
giếng khai thác đạt từ 12 – 59 m
3
/h.
Chất lượng nước trong trầm tích Pleistocen cũng thay đổi theo vùng rõ rệt.
Vùng giàu nước và vùng giàu nước trung bình kể trên đều có chất lượng nước khá
tốt. Tổng độ khoáng hóa cao nhất đạt 0.9g/l, thường gặp từ 0.3 đến 0.5g/l. Nước
thuộc loại HCO

Cl và HCO
3
. Tuy nhiên hàm lượng sắt hơi cao (1-5 mg/l), có nơi
đạt 12 mg/l. Vùng giàu nước trung bình có chất lượng nước kém gồm các khu:
Quận 6, Quận 8, Chợ Đệm … Ở đây tầng chứa nước bò nhiễm mặn, nồng độ khoáng
hóa đạt 1,2 – 17,68 g/l.
Động thái nước dưới đất trong trầm tích Pleistocen thay đổi theo mùa rõ rệt và
chòu ảnh hưởng của triều.
Do đặc điểm của tầng chứa nước Pleistocen: diện xuất lộ trên bề mặt tương
đối rộng, tiếp thu nguồn bổ cập từ nước mưa, nước sông vừa là đối tượng khai thác,
sử dụng rất rộng rãi cho nông nghiệp, công nghiệp và cả dân sinh nên tầng chứa
nước này rất dễ bò nhiễm bẩn, với hàm lượng NO
3
¯
hơi cao (6 – 15 mg/l), có NO

2
¯
và thường chứa lượng vi sinh cao hơn tiêu chuẩn cho phép khi khai thác nhiều có
khả năng gây ra nhiều tai biến đối với môi trường nước dưới đất.
* Tầng chứa nước lỗ rỗng trong các trầm tích Pliocen trên (N
2
2
):
Các trầm tích Pliocen trên phân bố rộng khắp thành phố Hồ Chí Minh, chìm ở
độ sâu 50 – 60 mét về phía bắc (Củ Chi, Hóc Môn); 70 – 100 mét ở phía tây nam
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 13
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh
(Bình Chánh) và sâu hơn nữa (110 – 150 mét) ở khu vực Nhà Bè qua Cần Giờ.
Chiều dày trầm tích cũng thay đổi theo chiều hướng tương tự (phía bắc chỉ dày 40 –
60 mét, càng về phía nam chiều dày tăng dần đến hơn 100 mét). Thành phần đất
đá chứa nước là cát nhiều cỡ hạt lẫn sạn sỏi, phân nhòp tương đối rõ ràng: trên cùng
là lớp sét, sét bột chứa cacbonat màu sắc loang lổ có khả năng cách nước tốt, dày
10 – 25 mét. Đây là tầng chứa nước rất giàu nước và là đối tượng tìm kiếm thăm
dò, khai thác quy mô lớn cho thành phố.
Tầng chứa nước lỗ rỗng trong trầm tích Pliocen trên rất phong phú, có khả
năng đáp ứng nhu cầu cung cấp nước rất lơn cho thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt
là vùng nghiên cứu (Hóc Môn, Bình Chánh) có thể đạt hàng trăm nghìn m
3
/ngày
cho mỗi vùng. Một khả năng hiện thực là: khai thác đồng thời hai tầng chứa nước
trong cùng một giếng khai thác thì tăng lưu lượng lên rất lớn và hiệu quả kinh tế

cao hơn. Tuy nhiên cũng cần đầu tư nghiên cứu thêm, nhất là cần phải mở rộng
phạm vi nghiên cứu tầng chứa nước về phía tây.
* Tầng chứa nước lỗ rỗng trong các trầm tích Pliocen dưới (N
2
1
):
Tầng chứa nước trong trầm tích Pliocen dưới có mức độ giàu nước từ giàu đến
trung bình. Khu vực nghiên cứu nằm trên khu vực giàu nước trung bình. Tỷ lưu
lượng các giếng khoan đạt từ 0.358 – 0.797 l/s.m. Lưu lượng khai thác đều trên 15
– 29 m
3
/h. Chất lượng nước cũng rất tốt. Tổng khoáng hóa 0.09 – 0.57 g/l, thường
gặp là 0.5 g/l. Nước cũng thuộc loại HCO
3
, HCO

Cl.
Tóm lại, tầng chứa nước Pliocen dưới là một đối tượng có triển vọng cung cấp
nước quy mô vừa và lớn. Tuy nhiên từ trước đến nay, tầng chứa nước này chưa phải
là đối tượng điều tra chính, nên các giai đoạn tìm kiếm, thăm dò trước đây đều ít
đầu tư công trình để nghiên cứu chi tiết, do đó mức độ nghiên cứu còn sơ lược, chưa
đánh giá hết khả năng và triển vọng của tầng chứa nước này.
Một điều có thể khẳng đònh: nước dưới đất trong trầm tích Pliocen dưới là
nguồn dự trữ rất quan trọng trong tương lai, cần phải đầu tư thích đáng để nghiên
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 14
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế trạm cấp nước tập trung cơng suất 750m
3
/ngày đêm tại xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh

cứu chi tiết hơn. Đặc biệt đối với vùng khai thác các tầng chứa nước bên trên, thì
nước trong tầng Pliocen dưới là nguồn bổ sung trữ lượng rất quan trọng khi cần mở
rộng khai thác quy mô lớn.
2.4. HIỆN TRẠNG CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG NƯỚC TRONG KHU VỰC:
Chương trình sử dụng nước sạch nông thôn ở Thành phố được triển khai từ năm
1997. Do đặc điểm của khu vực nghiên cứu là dân cư phân tán trên đòa bàn rộng
nên hệ thống cấp nước của thành phố hầu như không có. Để khắc phục tình trạng
này thành phố đã dành nguồn vốn ngân sách (chiếm chủ yếu trong các nguồn vốn)
để phát triển giếng lẻ bơm tay và đặc biệt là các trạm cấp nước tập trung ở các khu
dân cư tập trung. Theo thống kê năm 2006 nguồn nước sử dụng ở nông thôn như
sau:
- Số hộ dân sử dụng nước sạch : 87,5% (toàn thành là 97,1%)
- Sử dụng nước máy : 25,53% số hộ
- Sử dụng nước giếng : 60,7% số hộ
- Sử dụng nước mưa : 3,08% số hộ
- Sử dụng nguồn nước khác : 3,69% số hộ
GVHD: TS. ĐẶNG VIẾT HÙNG
SVTH: LÊ THỊ ÁNH TUYẾT – MSSV: 08B1080080 15

×