Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại CT TNHH An Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.52 KB, 66 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp 1 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, hầu hết các công ty trong nước đang gặp phải rất nhiều khó khăn do
tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Chính vì vậy
mỗi công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để có thể tồn tại
và phát triển. Muốn đạt được điều đó thì mỗi công ty phải biết đổi mới áp dụng những
biện pháp kỹ thuật cao, quản lý tốt tổ chức sản xuất, điều tra nghiên cứu về thị trường.
Ngoài ra phải cung cấp thông tin cho các đối tượng khách hàng, nhà đầu tư, nhà
nước… nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tiết kiệm chi phí cho công ty trong
khi thực hiện các chiến lược kinh tế.
Không là một ngoại lệ, Công ty TNHH AN HÒA với ngành nghề kinh doanh
chính là chế biến lâm sản xuất khẩu đóng trên địa bàn tỉnh Bình Định với rất nhiều các
công ty khác cùng ngành nghề,cho nên việc cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi.
Vì vậy,công ty AN HÒA đã không ngừng vươn lên trong sản xuất, nỗ lực phấn đấu hết
khả năng của mình trong quá trình kinh doanh, từng bước khẳng định vị trí của mình
trong ngành kinh doanh sản xuất và chế biến lâm sản xuất khẩu, tạo uy tín đối với
khách hàng trong và ngoài nước.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty, qua quá trình tìm hiểu về nội
dung, đặc điểm, chứng từ hạch toán, báo cáo các phần hành nguyên vật liệu, công cụ-
dụng cụ, lao động-tiền lương, chi phí giá thành tiêu thụ sản phẩm…. đã giúp em tìm
hiểu được nhiều điều bổ ích, nắm bắt được nhiều kinh nghiệm từ thực tế của công ty,
hiểu rõ và sâu sắc hơn về công việc của mình trong tương lai.
Vì thế em đã viết báo cáo tổng hợp này cho đợt thực tập của mình để thể hiện
những gì em đã học hỏi và nghiên cứu được tại công ty.
Nội dung bao gồm:
Chương 1 : Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH AN HÒA.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH AN HÒA.
Chương 3: Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty TNHH AN HÒA.
Trong khi viết bài báo cáo này, kiến thức của em còn nhiều hạn chế và chưa có
kinh nghiệm nhiều nên không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự quan tâm giúp đỡ và
đóng góp ý kiến chân thành của cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị trong công ty. Em


xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 2 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH AN HÒA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Quá trình thành lập công ty
Tên công ty: Công ty TNHH AN HÒA
Địa chỉ : Quốc lộ 19-Phú Sơn-Nhơn Hòa-An Nhơn-Bình Định
Điện thoại : 056 3888 550
Fax : 056 3888 816
Công ty TNHH AN HÒA là một doanh nghiệp tư nhân nằm ở quốc lộ 19, Nhơn
Hòa, An Nhơn, Bình Định. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại địa bàn tỉnh Bình Định
nói chung và các địa bàn khác nói riêng về tình hình sản xuất, chế biến hàng lâm sản
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa có chiều hướng phát triển ổn định. Thị trường tiêu thụ
của các nước phát triển thuộc khối EU đang có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ rất lớn và
các nước châu Á, châu Phi cũng cần tiêu thụ hàng Việt Nam. Do đó, công ty TNHH
AN HÒA đã lập báo cáo đầu tư vào xã Nhơn Hòa, An Nhơn, Bình Định một cơ sở
chuyên sản xuất và chế biến hàng lâm sản xuất khẩu, tiêu dùng nội địa.
Công ty đã được Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 071901, đăng ký lần đầu tiên ngày 21 tháng 09 năm 1999, đăng ký
thay đổi lần thứ tư ngày 12 tháng 12 năm 2009.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
- Công ty chính thức đi vào hoạt động vào năm 1999 với ngành nghề kinh doanh là
sản xuất chế biến lâm sản xuất khẩu và tiêu thụ nội địa với số vốn ban đầu là 10 tỷ
đồng. Có tài khoản mở tại: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam,
chi nhánh Phú Tài. Số hiệu tài khoản VND là:0431000007670. Số hiệu tài khoản
ngoại tệ là: 0431370007680.
- Từ năm 1999 đến năm 2007 công ty phát triển mạnh với các mặt hàng chủ yếu là

sản xuất và chế biến lâm sản xuất khẩu.
- Từ năm 2007 đến năm 2009 quy mô công ty ngày càng được mở rộng và phát
triển và có chỗ đứng vững trong thị trường.
- Từ năm 2009 đến nay công ty không ngừng phát triển, đa dạng hoá sản phẩm, đổi
mới hình thức, mẫu mã cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 3 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
- Hình thức góp vốn: góp vốn với hai thành viên.
- Mặc dù hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, nhưng
dưới sự nỗ lực hết mình của tập thể lãnh đạo và toàn bộ nhân viên trong công ty, trong
những năm qua kết quả sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được nâng cao.
Dưới đây là kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012
Chênh lệch
Mức
Tỷlệ
(%)
1.Tài sản cố
định
Đồng 4.765.046.083 8.182.407.030 + 3.417.360.947 71,72
2.Vốn chủ sở
hữu
Đồng 8.333.650.949 11.330.751.688 + 2.997.100.739 35,96
3.Lao động Người 408 470 + 62 15,2
4.Doanh thu Đồng 32.387.105.031 23.006.088.696 - 9.381.016.335
-
28,97

5.Lợi nhuận
trước thuế
Đồng 41.655.471 848.146.666 + 806.491.195 1936
6.Thuế
TNDN
Đồng 10.413.868 212.036.667 + 201.622.799 1936
7.Lợi nhuận
sau thuế
Đồng 31.241.603 636.110.000 + 604.868.397 1936
8.Thu nhập
bình quân lao
động
Đồng/
người/
tháng
2.000.000 2.500.000 + 500.000 25
( Nguồn: Phòng kế toán )
* Nhận xét: Qua bảng số liệu trên cho thấy, những kết quả mà công ty đạt được là
một sự cố gắng vượt bậc và là thành tích đáng khích lệ, giúp công ty tin tưởng vào
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty được phản ánh bởi: TSCĐ, vốn, doanh thu, lợi nhuận, lao động… phần
lớn năm sau đều tăng hơn năm trước. Đây là một biểu hiện tốt mà công ty cần phải cố
gắng duy trì và phát triển hơn nữa.
+ TSCĐ qua các năm tăng lên rõ rệt: tăng 3.417.360.947 đồng ( tỷ lệ tăng tương
ứng là 71,72% ). Điều này cho thấy sau một vài năm hoạt động công ty đã tính đến
phát triển theo chiều sâu, để nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm đáp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 4 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
ứng nhu cầu ngày càng khắc khe của khách hàng.

+ Tổng số vốn năm 2012 bỏ ra tăng 2.997.100.739 đồng so với năm 2011 ( tỷ lệ
tăng tương ứng là 35,96%). Việc này đã nói lên trong năm qua công ty đã mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị để phù hợp với người lao động và đáp ứng nhu cầu
thị trường…
+ Nguồn lao động cũng tăng 62 người ( tỷ lệ tương ứng là 15,2%). Từ khi thành
lập số lao động của công ty tăng lên đáng kể, điều này cho thấy quy mô của doanh
nghiệp ngày càng mở rộng và góp phần giải quyết việc làm cho người lao động đang
thất nghiệp tại địa phương.
+ Doanh thu tiêu thụ năm 2012 giảm 9.381.016.335 đồng so với năm 2011
(tương ứng với tỷ lệ giảm là 28,97%). Có thể nói đây là một tổn thất lớn đáng kể trong
quá trình kinh doanh của công ty. Được biết trong năm 2012 do sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường,số lượng đơn đặt hàng ít cùng với việc cung ứng nguyên vật liệu không
kịp thời nên đã làm cho quá trình sản xuất bị đình trệ, lượng hàng sau khi hoàn thành
xong bị tồn đọng lại quá nhiều chưa thể tiêu thụ kịp. Đây chính là lý do khiến cho
doanh thu bán hàng của công ty giảm xuống một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên cùng
với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của mình, trong những năm tiếp theo công ty sẽ cố
gắng trong việc sản xuất kinh doanh theo đúng tiến độ kế hoạch kết hợp với việc thay
đổi mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều
đó dẫn đến sẽ có nhiều đơn đặt hàng hơn, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn, từ đó doanh
thu tăng cao hơn.
+ Lợi nhuận ròng năm 2012 tăng hơn năm 2011 là 806.491.195 đồng, tỷ lệ tăng
tương ứng là 1936%. Đây là biểu hiện tích cực thể hiện sự cố gắng của công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy doanh thu tiêu thụ năm nay không cao hơn so với
năm trước nhưng lợi ích của công ty đã được cải thiện nhờ giảm được khoản giá vốn
hàng bán cộng thêm việc quản lý tốt các yếu tố chi phí đã làm cho lợi nhuận của công
ty tăng lên. Lợi nhuận tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty cao, khả năng tái
đầu tư cho sản xuất cũng như dự kiến bổ sung cho sản phẩm cũng tăng lên. Do lợi
nhuận tăng lên nên thuế TNDN công ty đóng góp cho ngân sách cũng tăng
201.622.799 đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là 1936%). Từ đó làm cho lợi nhuận sau
thuế tăng lên một cách đáng kể đến 604.868.397 đồng (tương ứng với tỷ lệ tăng là

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 5 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
1936%). Có thể nói năm 2012 là một bước phát triển vượt bậc, mốc đánh dấu quan
trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Lợi nhuận tăng lên một cách
đáng kể, đây sẽ là mục tiêu phấn đấu và là đòn bẩy kinh doanh cho công ty trong các
năm tiếp theo.
+ Thu nhập bình quân cho người lao động cũng được nâng cao, tăng từ
2.000.000 đồng lên 2.500.000 đồng năm 2012, tương ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Với
việc tăng thu nhập dần dần sẽ góp phần cải thiện đời sống và giải quyết việc làm cho
người lao động.
Tóm lại qua việc phân tích sự chênh lệch giữa năm 2012 so với năm 2011 ta
thấy, trong năm 2012 công ty đã sản xuất đạt nhiều kết quả mang lại lợi nhuận cao cho
mình. Nhìn chung công ty TNHH AN HÒA có sự tăng trưởng và phát triển về mọi
mặt. Năm 2012 có bước tiến vượt bậc hơn năm 2011 và đây là mục tiêu chung cho các
nhà kinh doanh.
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Qua thời gian hoạt động công ty TNHH AN HÒA đã dần khẳng định vị trí của
mình trên thị trường đầy khắc nghiệt. Công ty đã dần ký kết nhiều hợp đồng quan
trọng đem lại lợi nhuận lớn, giải quyết rất nhiều việc làm và giảm bớt đi tệ nạn xã hội
do không có việc làm gây nên, đồng thời còn giúp dân cư trong vùng làm ăn có hiệu
quả.
Qua hơn 13 năm sản xuất và kinh doanh công ty đã không ngừng phấn đấu và
vươn lên đứng vững trên thị trường trong và ngoài nước. Hàng năm công ty thường
đầu tư vào nhân lực như tuyển dụng cán bộ công nhân viên giỏi, thường xuyên mở các
lớp đào tạo kỹ thuật cho công nhân, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên về học
tập và chuyên môn nghiệp vụ. Công ty thường xuyên đầu tư vào trang thiết bị hiện đại
tiên tiến để nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khi mới thành lập công ty có vốn kinh doanh là 10.000.000.000 đồng thì tính đến
ngày 31/12/2012 số vốn của công ty đã tăng lên 15.000.000.000 đồng và có 470 cán

bộ công nhân viên với trình độ tay nghề ngày càng được nâng cao. Căn cứ vào số vốn
kinh doanh và số lao động hiện nay cho thấy công ty hoạt động với quy mô vừa,
nhưng với tiềm năng và thế mạnh của mình, công ty có triển vọng rất lớn về tăng
trưởng kinh tế và mở rộng quy mô sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 6 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.2.1.Chức năng hoạt động của công ty
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cở sở kế hoạch
doanh nghiệp đã đề ra, tổ chức hạch toán kinh doanh, quyết toán, thanh lý hợp đồng.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất phù hợp với mục tiêu chiến
lược, nhiệm vụ của doanh nghiệp, phân chia và điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị
nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Chủ động nghiên cứu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước để nắm bắt xu
hướng, thị hiếu người tiêu dùng để từ đó có những định hướng đúng đắn trong kinh
doanh.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu Tỉnh nhà, đảm bảo lợi nhuận doanh nghiệp góp phần
thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu
của thị trường trong nước cũng như trên thế giới.
- Cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, giải quyết việc làm cho người
lao động tại địa phương, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của công ty.
1.2.2.Nhiệm vụ hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
- Lập sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ lập báo cáo tài chính trung
thực chính xác.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật .
- Là khai thác và quy định báo cáo tài chính chính xác đầy đủ các thông tin về

công ty và tình hình tài chính của công ty với các cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường trong và ngoài nước để xây
dựng và thực hiện các phương án sản xuất có hiệu quả.
- Thực hiện tốt cam kết hợp đồng kinh tế đối với các đối tác kinh doanh liên quan.
- Tổ chức thực hiện tốt lực lượng lao động và tài sản để đưa ngành chế biến lâm
sản xuất khẩu ngày một phát triển, làm tốt nghĩa vụ Nhà nước được giao và chăm lo
đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 7 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
- Tuân thủ quy định nhà nước về bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, trật tự an
toàn và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1. Loại hình kinh doanh
Công ty TNHH AN HÒA kinh doanh theo hình thức công ty TNHH hai thành
viên chuyên sản xuất chế biến và kinh doanh các mặt hàng lâm sản xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa đặc biệt là các sản phẩm bàn ghế, đồ mỹ nghệ.
1.3.2. Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ chủ yếu mà công ty đang kinh doanh
Công ty TNHH AN HÒA hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng,
sản phẩm hoàn thành nhập kho rồi sau đó xuất giao cho khách hàng.
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty hiện nay là:
- Các sản phẩm đồ mỹ nghệ: Bàn ghế tắm nắng, ghế ngoài trời.
- Bàn OVAL
- Ghế Serena Băng, ghế Serena Fold
1.3.3. Thị trường đầu ra, đầu vào của công ty
1.3.3.1. Thị trường đầu vào
Trong cơ cấu nguyên vật liệu của công ty thì vật liệu phụ được lấy từ nội địa, đây
là những sản phẩm phổ thông được bán khá rộng rãi đặc biệt là ở Quy Nhơn. Nguồn
nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là gỗ được nhập từ nước ngoài như:

Singapore, Thái Lan, Malaysia, trong đó thị trường chủ yếu là Malaysia.
Đây là nguồn cung ứng nguyên vật liệu nhiều nhất cho công ty (chiếm gần 90%
tổng lượng vật liệu ngoại nhập). Phần ít số nguyên vật liệu còn lại thì được khai thác
từ nội địa, tập trung ở các tỉnh như: Kon Tum, Gia Lai nhưng số lượng này là rất
thấp.
1.3.3.2. Thị trường đầu ra
Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường châu Âu và châu Mỹ. Nhìn
chung châu Âu là thị trường tiêu thụ nhiều nhất phần lớn các sản phẩm, tuy nhiên đây
cũng là thị trường khó tính và khắc khe về yêu cầu chất lượng cũng như mẫu mã hàng
hóa và giá cả. Chính điều này cũng đặt ra cho công ty nhiều cơ hội cũng như nhiều
thách thức, buộc công ty phải phát triển không ngừng để đáp ứng nhu cầu thị trường
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 8 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
này cũng như các thị trường khác ở ngoài nước. Bên cạnh đó, các mặt hàng của công
ty cũng được bán trong nước ở một số tỉnh trong nước như: Bình Đình, Đà Nẵng, Nha
Trang nhưng chiếm số lượng không đáng kể so với số lượng hàng bán ra nước ngoài.
1.3.4. Vốn kinh doanh của công ty
Đối với công ty TNHH AN HÒA, một doanh nghiệp chuyên sản xuất chế biến các
sản phẩm với chất lượng cao được áp dụng bởi kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thì TSCĐ
là một bộ phận quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả giúp cho doanh nghiệp cải tiến tổ chức lao động
và quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tác động đến giá thành sản phẩm.
TSCĐ chiếm tỷ lệ cao trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Tài sản cố định, với đặc
trưng là công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, tài sản cố định chủ yếu trong
doanh nghiệp là máy móc thiết bị. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.2 : Tài sản cố định vào ngày 31 tháng 12 năm 2012
STT Tên TSCĐ
Nguồn Tổng số tiền
(VNĐ)

Tự bổ sung Nguồn khác
1 Máy móc, thiết bị 4.355.629.000 1.924.084.899 6.279.713.899
2 Nhà cửa, đất đai 956.267.612 946.425.519 1.902.693.131
Tổng TSCĐ 5.311.896.612 2.870.510.418 8.182.047.030
Tỷ lệ (%) 64,92 35,08 100
( Nguồn: Phòng kế toán)
*Nhận xét: Qua cơ cấu tài sản ta thấy máy móc thiết bị chiếm đến 76,75%
trong tổng số TSCĐ. Nguồn hình thành TSCĐ tự bổ sung là 64,92%, số còn lại được
bổ sung từ các nguồn khác chiếm 35,08%. Điều này chứng tỏ máy móc là một thành
phần hết sức quan trọng trong TSCĐ đối với công ty TNHH AN HÒA. Số máy móc
thiết bị này hoạt động liên tục trong suốt thời gian sản xuất của công ty, đa số máy
móc có thời gian sử dụng từ 6 đến 8 năm nên cần có công tác tu bổ, sửa chữa. Ngoài
ra, công ty cũng đã có kế hoạch mua thêm một số máy móc thiết bị có công suất cao
và hiện đại nhằm đáp ứng quá trình sản xuất, mở rộng quy mô
1.3.5. Đặc điểm nguồn lao động của công ty
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản trong kinh doanh của công ty. Sử dụng
lao động hợp lý sẽ góp phần tăng năng suất, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động, thúc đẩy công ty ngày càng đi lên và nâng cao mức sống cho người lao
động.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 9 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
Do đặc điểm hoạt động của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên để linh hoạt
trong việc sử dụng lao động, lúc việc nhiều công ty tiến hành tuyển thêm lao động. Vì
thế cơ cấu lao động cũng thường xuyên thay đổi. Do đặc điểm công việc của công ty là
sản xuất nên cần nhiều công nhân ở phân xưởng hơn ở các phòng ban, do đó công
nhân sản xuất chiếm phần lớn số đông trong tổng số lao động của công ty. Công việc ở
phân xưởng sản xuất đòi hỏi phải kiên trì và cần sự khéo léo nên lao động nữ chiếm số
đông ở đây, bộ phận này đa phần là công việc thủ công nên cũng không quan tâm
nhiều đến trình độ của người lao động, còn ở bộ phận phòng ban chiếm số ít nhân viên

nhưng rất cần những người có trình độ và kinh nghiệm để làm việc.
Tổng số lao động hiện có của công ty năm 2012 là: 470 lao động, trong đó:
+Lao động gián tiếp 45 người.
+Lao động trực tiếp 425 người.
Bảng 1.3: Quy mô về lao động
Chỉ tiêu
Năm
2011
Tỷ
trọng
(%)
Năm
2012
Tỷ
trọng
(%)
Chênh lệch
Mức %
I. Tổng số lao động 408 100 470 100 + 62 15,2
1. Nam 178 43,63 210 44,68 + 32 17,98
2. Nữ 230 56,37 260 55,32 + 30 13,04
II. Phân theo trình độ
1. Đại học, trên đại học 10 2,45 12 2,55 + 2 20
2. Cao đẳng, trung cấp 8 1,96 10 2,13 + 2 25
3. Công nhân, kỹ thuật 260 63,73 275 58,51 + 15 5,77
4. Lao động phổ thông 130 31,86 173 36,81 + 40 30,77
III. Phân theo độ tuổi
1. Từ 18 – 35 tuổi 213 52,23 253 53,83 + 40 18,78
2. Từ 35 – 55 tuổi 135 33,09 174 37,02 + 39 28,89
3. Từ 55 tuổi trở lên 42 10,54 43 9,15 + 1 2,38

(Phòng tổ chức – kế hoạch)
* Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy quy mô lao động của công ty năm 2012
tăng 15,2% so với năm 2011 với mức tăng tuyệt đối là 62 người, trong đó lao động
nam tăng 17,98% tương đương với mức tăng tuyệt đối là 32 người, lao động nữ tăng
13,04% tương đương với mức tăng tuyệt đối là 30 người.
Vì đặc điểm của công ty là chế biến và xuất khẩu nên lao động dồi dào đòi hỏi phải
có sức khỏe và sự khéo léo, nên việc tăng về quy mô lao động là hợp lý.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 10 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
1.4.1.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Khi nhận được đơn đặt hàng thì bộ phận kế hoạch sản xuất đưa ra lệnh sản xuất
cho thủ kho nguyên vật liệu. Dựa trên lệnh sản xuất, thủ kho tiến hành xuất nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất.
- Khâu 1: Ván xuất từ kho đưa vào lò sấy để sấy khô.
- Khâu 2: Sau khi ván đã được sấy khô thì được chuyển qua bộ phận cắt phôi để
tiến hành cắt phôi sản phẩm để chuẩn bị sản xuất.
- Khâu 3: Sau khi ván đã được cắt phôi xong thì chuyển ván sang tổ vẽ, lạng và
định hình sản phẩm. Ở đây, ván sẽ được vẽ và định hình sản phẩm theo đơn đặt hàng
của khách hàng.
- Khâu 4: Sau khi vẽ, định hình xong sản phẩm,bộ phận kiểm tra sẽ đến kiểm tra
hình dáng sản phẩm nếu đúng quy cách thì sẽ tiến hành bào cuốn hai mặt của sản
phẩm.
- Khâu 5: Sau khi sản phẩm bào cuốn hai mặt thì chuyển qua công đoạn phay.
- Khâu 6: Sản phẩm phay xong sẽ được đục và khoan lỗ.
- Khâu 7: Đục và khoan lỗ xong sẽ chuyển sang cắt tinh.
- Khâu 8: Cắt tinh xong sẽ đem chà bo sản phẩm.
- Khâu 9: Chà bo xong sẽ đem qua bộ phận lắp ráp hoàn chỉnh sản phẩm.
- Khâu 10: Sản phẩm được lắp ráp xong thì tiến hành làm nguội và có bộ phận

KCS đến kiểm nghiệm sản phẩm đã đúng theo quy trình công nghệ,bảo đảm chất
lượng theo thiết kế.
- Khâu 11: Sản phẩm được bộ phận KCS kiểm tra xong thì đem đi nhúng dầu và
đóng thùng sản phẩm.
Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng của công ty được
biểu diễn dưới dạng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Biểu diễn quy trình sản xuất sản phẩm của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 11 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
1.4.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
Xuất phát từ nhu cầu quản lý công việc và tình hình thực tế tại Công ty, bộ máy
quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng bao gồm: Giám
đốc trực tiếp chỉ đạo và được các phòng ban tham mưu trong việc nghiên cứu, bàn bạc,
quyết định những giải pháp, các vấn đề quản lý phát sinh.
Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, công ty TNHH AN
HÒA đã tổ chức thành từng phân xưởng theo một dây chuyền khép kín như sau:
Sơ đồ 1.2.Tổ chức sản xuất của công ty
Khi giám đốc nhận được đơn đặt hàng của khách hàng thì giám đốc sẽ ra lệnh
cho các bộ phận sản xuất tiến hành thực hiện đơn đặt hàng này. Bộ phận sản xuất sẽ
lập kế hoạch và giao nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng sản xuất.
1.5.Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty
1.5.1.Sơ đồ tổ chức quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Ván sấy khô
Cắt phôi
Bào cuốn
hai mặt
Phay

Đục khoan lỗ
Cắt tinh
Chà bo
Lắp ráp
Làm nguội và
kiểm nghiệm
Nhúng dầu và
đóng thùng
PX II PX III PX IV PX V
Vẽ, lạng,
định hình
Giám đốc
Bộ phận sản xuất
PX I
Báo cáo thực tập tổng hợp 12 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
Xuất phát từ nhu cầu quản lý công việc và tình hình thực tế tại công ty, bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình sau nhằm tạo thuận lợi việc nghiên
cứu, bàn bạc, quyết định những giải pháp, các vấn đề quản lý phát sinh giữa các bộ
phận với nhau để đem lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
1.5.2.Giải thích chức năng nhiệm vụ của sơ đồ tổ chức quản lý
 Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chỉ
đạo xuyên suốt mọi hoạt động của phòng ban, tạo điều kiện cho phân xưởng và các tổ
chức sản xuất hoạt động có hiệu quả, kịp thời và giải quyết khó khăn phát sinh trong
quá trình sản xuất, đồng thời chịu trách nhiệm việc trực tiếp ký kết các đơn đặt hàng
với khách hàng.
 Phó giám đốc: Là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc, đóng góp những ý kiến
cho các quyết định quan trọng trong việc điều hành công ty, phân xưởng và các tổ

chức khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tham mưu cho các bộ phận
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Giám đốc
Phó giám đốc
P.Tổ chức P.Kế toán P.Kế hoạch P.Kỹ thuật PX.Sản xuất
PX I PX II PX III PX IV PX V
Báo cáo thực tập tổng hợp 13 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
trong toàn công ty. Ngoài ra, phó giám đốc còn là người có thể thay mặt giám đốc điều
hành mọi hoạt động của công ty cũng như giải quyết một số vấn đề khi giám đốc đi
vắng.
 Phòng tổ chức hành chính:
+ Có chức năng xây dựng tổ chức bộ máy nhân sự của công ty theo phân cấp, sắp
xếp nhân sự sao cho hợp lý, đồng thời bổ sung quy chế, chế độ làm việc. Tổ chức bộ
máy hoạt động sao cho có hiệu quả trong từng kỳ kế hoạch.
+ Giúp giám đốc trong việc tuyển chọn, bố trí công việc phù hợp với năng lực từng
người. Tìm giải pháp tham mưu cho giám đốc về quy hoạch đào tạo cán bộ quản lý và
kỹ thuật, đồng thời giúp giám đốc điều hành trong công tác điều hành về mặt hành
chính của toàn công ty.
+ Thực hiện chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên, nắm vững
tình hình đội ngũ công nhân viên dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Đề xuất biện pháp giữ cân đối giữa lao động và tiền lương, tổng hợp và phân
tích tình hình lao động, trả lương, thưởng trên cơ sở của quỹ tiền lương đúng theo quy
định.
+ Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn thực hiện các công việc hành chính,
quản trị văn thư, đánh máy, tiếp tân, fax, trang bị văn phòng
 Phòng kế toán tài chính:
+ Chịu trách nhiệm theo dõi nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
thực hiện đúng theo chế độ nhà nước quy định.
+ Chịu trách nhiệm lập các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

tổng hợp các chứng từ, lập báo cáo như: bảng cân đối kế toán, bảng cân đối số phát
sinh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bảng thuyết minh báo cáo tài
chính.
+ Chịu trách nhiệm với giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính, tham mưu cho
giám đốc trong việc xây dựng giá thành, phân tích hoạt động kinh tế trong công ty
nhằm phát hiện những mặt chưa hoàn thiện để có thể khắc phục và hoạt động có hiệu
quả hơn.
+ Phân tích tình hình kinh doanh, sử dụng hiệu quả đồng vốn cố định, tăng nhanh
đồng vốn vay lưu động, kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 14 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
 Phòng kế hoạch:
+ Theo dõi tình hình nguyên vật liệu, hàng hóa trên thị trường và chiều hướng phát
triển, khả năng phối hợp với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
+ Tham mưu, trợ giúp giám đốc trong công tác đánh giá hàng hóa về mẫu mã, hình
thức, giá cả, chất lượng cho phù hợp với quy cách mặt hàng xuất khẩu.
+ Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, chiến lược kinh doanh của công ty, quản lý
toàn diện các kế hoạch của công ty, sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, dịch vụ liên
doanh liên kết đầu tư, lao động, tiền lương, xây dựng cơ bản.
 Phòng kỹ thuật vật tư:
+ Nghiên cứu, lên chi tiết thiết kế về quy cách chất lượng mặt hàng sao cho phù
hợp với giá cả đã đề ra.
+ Đưa ra các định mức lao động, bảo hộ lao động, thi đua khen thưởng và kỹ thuật
trong lao động.
+ Đồng thời đưa ra các sáng tạo trong mẫu mã mặt hàng, thay đổi các chi tiết, hàng
hóa sao cho phù hợp, đẹp mắt và đúng tiêu chuẩn mà khách hàng đề nghị, tham mưu,
mặt khác hướng dẫn cho khách hàng về các loại hàng đang được ưa chuộng hiện nay
trên thị trường.
 Phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng có một quản đốc thực hiện nhiệm vụ

giám sát các hoạt động của phân xưởng quản lý. Đây là nơi trực tiếp sản xuất ra các
sản phẩm của công ty.
1.6.Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty
1.6.1.Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Do các phân xưởng sản xuất chính cùng nằm trong một địa bàn nên bộ máy kế
toán được áp dụng theo mô hình tập trung.
1.6.2.Bộ máy kế toán của công ty
1.6.2.1.Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Để việc lãnh đạo và chỉ đạo được thống nhất và tập trung, bộ máy kế toán của
công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp 15 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
1.6.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Điều hành chung, giám sát mọi công
việc trong phòng kế toán, tài chính cho ban lãnh đạo công ty. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm chung về nhiệm vụ do phòng cung cấp.
 Kế toán công nợ kiêm kế toán nguyên vật liệu chính: Theo dõi và ghi sổ tình
hình nhập xuất nguyên vật liệu chính, nhập xuất thành phẩm tiêu thụ đồng thời kiêm
luôn những nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong công ty.
 Kế toán tiền gửi, tiền vay và thanh toán quốc tế: Chuyên theo dõi khoản tiền
gửi, tiền vay kể cả ngoại tệ tại ngân hàng, đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản với ngân hàng khi có nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
 Thủ quỹ kiêm kế toán vật tư và vật liệu phụ: Có nhiệm vụ nhập, rút tiền tại ngân
hàng, thu, chi tiền mặt tại công ty đồng thời theo dõi tình hình nhập xuất vật tư và vật

liệu phụ cho sản xuất hàng ngày tại công ty.
 Thủ kho nguyên vật liệu thành phẩm: Theo dõi việc nhập xuất nguyên liệu, vật
liệu và thành phẩm nhập kho tại công ty.
1.7.Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng
- Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 15 – 2006 –
QĐ – BTC ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC.
- Để giúp cho việc ghi chép, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thường
xuyên, kịp thời; kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý vốn được chặt chẽ, kết hợp kế toán
chi tiết với kế toán tổng hợp tạo ra sự linh hoạt, nhạy bén trong cơ chế thị trường về
lĩnh vực kinh doanh công ty đã áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Đây là
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Kế toán công
nợ kiêm kế
toán NVL
chính
Kế toán tiền
gửi, tiền vay và
thanh toán quốc
tế
Thủ quỹ kiêm kế
toán vật tư và vật
liệu phụ
Thủ kho
NVL
thành
phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp 16 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
hình thức kế toán phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng
trình độ quản lý của đội ngũ kế toán công ty hiện có.

Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ” của công ty
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
- Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã thu thập được, kế toán viên phụ trách
từng phần được giao. Căn cứ vào những chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ và được lãnh đạo công ty ký duyệt thanh toán, kế toán sẽ tiến hành ghi
vào các bản kê chi tiết chứng từ gốc sau đó kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc chứng từ gốc, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ,
từ sổ chứng từ ghi sổ kế toán lên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái.
+ Để kiểm tra độ chính xác thì kế toán phải căn cứ vào số liệu trên sổ cái đối chiếu
với bảng tổng hợp chi tiết, đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối
tài khoản.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo
tài chính

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo thực tập tổng hợp 17 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
+ Cuối kỳ kế toán căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết
để lập báo cáo tài chính trình lên lãnh đạo công ty và các cơ quan chức năng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 18 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
TNHH AN HÒA
2.1.Kế toán hàng tồn kho
2.1.1.Đặc điểm, nội dung của hàng tồn kho tại công ty
Hàng tồn kho của công ty bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó hàng tồn kho của công ty còn bao gồm cả
các sản phẩm đã tạo ra cũng chiếm một lượng khá lớn.
2.1.1.1.Đặc điểm về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Do đặc điểm của công ty là sản xuất, chế biến lâm sản xuất khẩu nên để đáp ứng
được nhu cầu sản xuất của các loại sản phẩm công ty vẫn phải có các loại vật liệu. Vì
vậy, vật liệu được sử dụng tại công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại, kích cỡ
khác nhau. Vật liệu được sử dụng chiếm một tỷ trọng rất cao trong kết cấu giá trị sản
phẩm làm ra.
Đặc điểm của vật liệu là chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh nhất định và
toàn bộ giá trị sẽ được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nguyên
vật liệu chính được nhập từ nước ngoài nên thường thiếu ổn định.
Công cụ dụng cụ ban đầu mang đủ đặc điểm như tài sản cố định hữu hình tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn dần trong quá trình sử dụng,
giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi hư hỏng. Công cụ dụng cụ được sử dụng để
phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ yếu là được mua ở ngoài.
2.1.1.2.Nội dung về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

2.1.1.2.1.Phân loại
- Nguyên vật liệu được chia làm các loại sau:
+ Vật liệu chính: gỗ tròn bạch đàn, gỗ xẻ bạch đàn FSC, tấm lót, tán cấy 6x13, gỗ
xẻ Teak Myamar, gỗ Teak hộp, gỗ xẻ phôi chò, gỗ tròn Kamxe,
+ Vật liệu phụ: tấm lót, tán dù 6x13 INOX, Vis 4x30 INOX, bì đựng hanger, vecni,
bút chì, đinh, keo, giấy nhám, băng keo, dầu bóng, bột chống ẩm, vòng bi,
+ Nhiên liệu: nhớt máy, dầu diezel, củi đốt, nhớt thủy lực,
+Phụ tùng thay thế : con tắc, dây điện, ống hơi, dây nối, và phế liệu: phôi bào,
rác
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 19 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
- Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả các công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ phục vụ bán hàng, quản lý công ty như: quần áo,
giày dép, dụng cụ bảo hộ lao động, dụng cụ phòng cháy chữa cháy,
2.1.1.2.2.Tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hàng hóa
*Tính giá nhập kho của hàng tồn kho
Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nhập kho: vì nguồn hình thành nguyên vật liệu nhập kho vừa được mua ngoài vừa
tự chế biến nên việc xác định giá nhập kho sẽ khác nhau.
Vì công ty chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu nên sản phẩm tạo ra phải trải
qua nhiều công đoạn như: xẻ, sấy, Vì vậy nguyên vật liệu mua vào để sản xuất ra sản
phẩm ngoài chi phí vận chuyển còn có chi phí xẻ, sấy và các chi phí hợp lý khác nên
giá thực tế của vật liệu sẽ tăng lên rất nhiều.
 Công thức tính giá nguyên vật liệu mua ngoài
Giá thực tế nguyên
vật liệu, công cụ dụng
cụ nhập kho
=
Giá mua ghi trên hóa đơn

(chưa có thuế GTGT)
+
Chi phí phát sinh hợp lý
khác ( nếu có)
 Ví dụ minh họa
 Ngày 01/11/2012 ông Huỳnh Tấn Phúc chở nguyên liệu (gồm gỗ tròn Bạch đàn,
gỗ xẻ Teak Myamar) về công ty để nhập kho sản xuất sản phẩm:
- Trị giá nguyên liệu theo hóa đơn 45.650.000 đồng, trong đó thuế GTGT là
4.150.000 đồng, chưa trả tiền cho khách hàng.
- Chi phí vận chuyển nguyên liệu về đến công ty là 1.100.000 đồng, trong đó thuế
GTGT là 100.000 đồng.
- Chi phí ăn ở đi lại để mua hàng của ông Huỳnh Tấn Phúc là 800.000 đồng.
 Vậy: Kế toán nhập kho tính theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
Giá thực tế nguyên liệu nhập kho = 41.500.000 + 1.000.000 + 800.000=
43.300.000đồng
 Công thức tính giá nguyên vật liệu tự chế biến
Giá thực tế nguyên
vật liệu nhập kho
=
Giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho
+ Chi phí chế biến
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 20 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
 Ví dụ minh họa:
 Ngày 10/12/2012 tại phân xưởng sản xuất của công ty đã xuất nguyên vật liệu từ
kho là gỗ xẻ Bạch đàn FSC và gỗ xẻ phôi chò để tự chế biến, phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm nhằm tiết kiệm được chi phí mua ngoài. Bao gồm:
- Trị giá nguyên liệu xuất tại kho là 11.000.000 đồng, trong đó thuế GTGT là

1.000.000 đồng.
- Chi phí vận chuyển nguyên liệu là 550.000 đồng, trong đó thuế GTGT là 50.000
đồng.
- Chi phí chế biến là 700.000 đồng.
 Vậy: Kế toán nhập kho tính theo phương pháp thuế GTGT khấu trừ:
Giá thực tế nguyên liệu nhập kho = 10.000.000 + 500.000 + 700.000=11.200.000
đồng.
*Tính giá xuất của hàng tồn kho
Công ty đang áp dụng công tác kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và tính giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên
hoàn.
 Ví dụ minh họa
 Ngày 01/10/2012 giá trị tồn kho của gỗ Kapur là:
30 m
3
x 2.500.000 đồng/m
3
= 75.000.000 đồng
 Ngày 10/10/2012 nhập kho đợt 1:
135 m
3
x 4.300.000 đồng/m
3
= 580.500.000 đồng
 Ngày 29/10/2012 xuất kho đợt 1: 100 m
3
gỗ Kapur dùng cho sản xuất sản phẩm
Giá mua bình quân gia
quyền đợt 1
=

75.000.000 + 580.500.000
30 + 135
= 3.972.727đồng/m
3
Trị giá xuất kho của 100 m
3
gỗ Kapur là:
100 m
3
x 3.972.727 đồng/m
3
= 397.272.700 đồng
Như vậy trị giá còn lại của 65 m
3
gỗ Kapur tồn kho sau khi xuất kho đợt 1 là:
258.227.300 đồng
 Ngày 22/10/2012 nhập kho đợt 2:
195 m
3
x 4.700.000 đồng/m
3
= 916.500.000 đồng
 Ngày 29/10/2012 xuất kho đợt 2: 135 m
3
gỗ để sản xuất sản phẩm
Giá mua bình quân = 258.227.300 + 916.500.000 = 4.518.182đồng/m
3
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 21 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung

gia quyền đợt 2 65 + 195
Trị giá xuất kho của 135 m
3
gỗ Kapur là:
135 m
3
x 4.518.182 đồng/m
3
= 609.954.570 đồng
2.1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 152: Tài khoản nguyên liệu, vật liệu
+ TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
+ TK 1522: Nguyên liệu, vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 153: Tài khoản công cụ, dụng cụ
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
-TK 331: Phải trả cho người bán
-TK 133: Thuế V.A.T được khấu trừ
-TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-TK 627: Chi phí sản xuất chung
-TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
-TK 111: Tiền mặt
-TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
2.1.3.Chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ
2.1.3.1.Các chứng từ sử dụng
Vì hàng tồn kho là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn
nên việc hạch toán chi tiết đối với vật liệu, dụng cụ, hàng hóa là một công việc quan
trọng và cần độ chính xác rất cao. Để đảm bảo cho việc hạch toán chi tiết vật liệu,
dụng cụ, hàng hóa được thuận lợi thì kế toán sử dụng các chứng từ sổ sách chủ yếu

như sau:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, CCDC
- Biên bản kiểm kê cuối kỳ
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Phiếu đề nghị cấp nguyên vật liệu
- Bảng kê mua hàng
- Sổ chi tiết vật liệu, CCDC
2.1.3.2.Quy trình luân chuyển chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Báo cáo thực tập tổng hợp 22 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
Sơ đồ 2.1: Quy trình nhập kho NVL, CCDC
Người giao hàng Kế toán vật tư Thủ kho

* Giải thích quy trình nhập kho NVL,CCDC
+ Người giao hàng ( có thể là người trong hoặc ngoài doanh nghiệp ) đề nghị giao
hàng. Vật liệu trước khi nhập kho cần phải được thông qua ban kiểm nghiệm tiến
hành kiểm nghiệm và lập biên bản kiểm nghiệm rồi mới được nhập kho.
+ Sau khi kiểm nghiệm xong bộ phận cung ứng tiến hành lập chứng từ (Phiếu nhập
kho). “Phiếu nhập kho” được dùng để xác định số lượng vật tư, giá trị vật tư nhập kho
làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người
liên quan. Phiếu nhập kho được lập gồm 3 liên:
 Một liên kế toán thanh toán giữ dùng để theo dõi thanh toán cho khách hàng
và lưu trong bộ chứng từ.
 Một liên thủ kho giữ để theo dõi và ghi vào thẻ kho.
 Một liên kế toán vật tư giữ.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty thường xuyên có các nghiệp vụ
kinh tế nhập, xuất. Để phản ánh biến động trên từng phương diện, kế toán phải theo
dõi đầy đủ, kịp thời chính xác làm cơ sở ghi sổ kế toán, kiểm tra giám sát sự biến động

SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Yêu cầu nhập kho
Lập phiếu
nhập kho
Ký phiếu và
chuyển hàng
Nhận phiếu và
nhập kho
Ghi thẻ kho
Ghi sổ kế toán
vật tư
Báo cáo thực tập tổng hợp 23 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
vật liệu, đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng hợp lí và tiết kiệm cho công
ty. Cụ thể:
 Tại kho: hằng ngày khi vật tư về kho, thủ kho căn cứ vào hóa đơn, hợp đồng,
phiếu nhập kho để tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho số lượng vật tư thực nhập rồi
chuyển phiếu nhập, thẻ kho cùng phiếu giao nhận chứng từ cho cán bộ vật tư theo dõi
rồi chuyển cho kế toán vật tư.
 Tại phòng kế toán: khi nhận được lệnh yêu cầu nhập kho, kế toán tiến hành lập
phiếu nhập kho và đưa cho người giao hàng ký nhận. Đồng thời khi nhận được các
chứng từ do cán bộ vật tư chuyển sang, kế toán vật tư tiến hành kiểm tra thẻ kho,chứng
từ, đối chiếu các chứng từ với các chứng từ có liên quan như: hóa đơn mua hàng, hợp
đồng vận chuyển, chuyển trả thẻ kho cho thủ kho, giữ các chứng từ để nhập số liệu
vào máy tính. Sau đó kế toán vật tư căn cứ vào giá trị trên hóa đơn và các chứng từ để
ghi vào sổ chi tiết. Sổ chi tiết được mở cho từng loại vật tư để theo dõi, giám sát tình
hình nhập xuất vật tư.
Sơ đồ 2.2: Quy trình xuất kho NVL, CCDC
Người yêu cầu Kế toán vật tư Thủ kho



* Giải thích quy trình xuất kho NVL, CCDC
+ Vật tư xuất kho cho các bộ phận sản xuất tại công ty căn cứ vào yêu cầu thực tế
sử dụng. Khi có kế hoạch dùng vật liệu, bộ phận cung tiêu tính toán định mức vật liệu
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Yêu cầu xuất kho
Lập phiếu xuất kho Nhận phiếu
Xuất kho
Ký phiếu và nhận
hàng
Nhận lại phiếu
Ghi thẻ kho
Ghi sổ kế toán
vật tư
Báo cáo thực tập tổng hợp 24 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
và lập phiếu đề nghị xuất kho, đem giám đốc kí rồi chuyển giao cho phòng vật tư.
Phòng vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho vật tư.
+ Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
 Một liên người nhận vật tư giữ.
 Một liên kế toán vật tư giữ.
 Một liên thủ kho giữ để làm căn cứ xuất vật liệu và ghi thẻ kho.
+ Tại kho: hằng ngày sau khi nhận phiếu, thủ kho phải căn cứ vào phiếu xuất kho
để hoàn chỉnh thủ tục xuất kho. Thủ kho tiến hành nhận lại phiếu sau khi đã đưa người
nhận hàng ký phiếu và xác nhận. Dựa vào phiếu xuất kho để ghi số lượng vật liệu xuất
kho rồi ghi vào thẻ kho. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ, thẻ kho chuyển sang
phòng kế toán vật tư để tiến hành kiểm tra lưu vào máy.
+ Tại phòng kế toán: đến cuối tháng kế toán cộng sổ, sau khi ghi chép toàn bộ các
nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ, kế toán vật tư tiến hành cộng sổ, tính ra tổng số nhập,
xuất, tồn của từng thời điểm và tiến hành đối chiếu với số lượng tồn kho trên thẻ kho

do thủ kho giữ. Sau khi đã đối chiếu với thẻ kho, kế toán vật tư căn cứ vào sổ chi tiết
để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu.
* Ghi sổ kế toán NVL, CCDC:
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán NVL, CCDC


SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB

Sổ kho
Chứng từ gốc
(PNK, PXK, BK )
Sổ chi tiết NVL
Sổ chi tiết CCDC
Bảng thu N – X – T
Nhật ký chung Sổ CTGS 151, 152, 153
Sổ Cái TK 151
Sổ Cái TK 152
Sổ Cái TK 153
Sổ Cái TK 151
Sổ Cái TK 152
Sổ Cái TK 153
Báo cáo thực tập tổng hợp 25 GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh Dung
2.1.3.3. Mẫu chứng từ sử dụng tại công ty
Đơn vị :Công ty TNHH AN HÒA
Địa chỉ: Nhơn Hòa – An Nhơn – Bình Định
Mẫu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 01 tháng 11 năm 2012

Số: 197
Nợ TK: 152
Có TK: 331
Họ và tên người giao hàng : Huỳnh Tấn Phúc
Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất
Lý do nhập kho : Sản xuất sản phẩm
Tên hàng / quy
cách, phẩm chất
ĐVT
Khối
lượng
Giá đơn vị(đ/m3)
Thành tiền
(đồng)
Gỗ tròn Bạch đàn m
3
30 550.000 16.500.000
Gỗ xẻ Teak Myamar m
3
50 500.000 25.000.000
VAT: 10% 4.150.000
Cộng 80 45.650.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi lăm triệu sáu trăm năm mươi nghìn
đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Người nhận Người giao
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Nguồn: Phòng kế toán)
SVTH: Nguyễn Thị Thu Thanh Lớp: K4-406 LDB


×