TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ & KẾ TOÁN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI :
PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH TẠI
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN BÔNG HỒNG
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thùy Oanh
Lớp : Kế toán K34 D
Giáo viên hướng dẫn : Ths.Đào Nhật Minh
BÌNH ĐỊNH, THÁNG 3/ 2015
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thùy Oanh
Lớp: Kế toán K34 D Khóa: 34
Tên cơ sở thực tập: XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN BÔNG HỒNG
Địa chỉ cơ sở thực tập:01 La Văn Tiến, phường Ghềnh Ráng, TP Quy
Nhơn,Tỉnh Bình Định.
I. Nội dung nhận xét:
1. Tình hình thực hiện:
2. Nội dung của Báo cáo:
- Cơ sở số liệu:
- Phương pháp giải quyết các vấn đề:
3. Hình thức của Báo cáo:
- Hình thức trình bày:
- Kết cấu của Báo cáo:
4. Những nhận xét khác:
II. Đánh giá cho diểm:
Quy Nhơn, ngày ….tháng… năm 2015
Giáo viên hướng dẫn
Ths.Đào Nhật Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN VẤN ĐÁP
Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Thùy Oanh
Lớp: Kế toán K34 D Khóa: 34
Tên cơ sở thực tập:XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN BÔNG HỒNG
Địa chỉ cơ sở thực tập:01 La Văn Tiến, phường Ghềnh Ráng, TP Quy
Nhơn,Tỉnh Bình Định.
I. NỘI DUNG NHẬN XÉT:
1. Nội dung của Báo cáo:
2. Hình thức của Báo cáo:
3. Những nhận xét khác:
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
- Nội dung của Báo cáo :
- Hình thức của Báo cáo:
Tổng cộng:
Quy nhơn, ngày tháng năm 2015
Giáo viên vấn đáp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BH Bán hàng
CBLS Chế biến lâm sản
CP Chi phí
ĐBKD Đòn bẩy kinh doanh
DN Doanh nghiệp
ĐP Định phí
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
DV Dịch vụ
DVSX Dịch vụ sản xuất
KD Kinh doanh
LN Lợi nhuận
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
XN Xí nghiệp
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Bảng phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên 23
Bảng 1.2 Bảng phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh 25
Bảng 1.3 Bảng phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ BP và ĐP 27
Bảng 1.4 Bảng phân tích rủi ro kinh doanh qua hệ số an toàn 30
Bảng 1.5 Bảng phân tích rủi ro kinh doanh qua khái niệm xác suất 32
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KD đạt được trong 2 năm 2013 & 2014 35
Bảng 2.2 Tình hình lao động của xí nghiệp trong 2 năm 2013 và 2014 39
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng TSCĐ của xí nghiệp 40
Bảng 2.4 Bảng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản XN CBLS Bông Hồng 51
Bảng 2.5 Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên của XN CBLS Bông Hồng 53
Bảng 2.6
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của XN CBLS Bông Hồng qua các năm 2012
– 2014
55
Bảng 2.7
Bảng phân tích rủi ro qua mức độ phân bổ giữa biến phí và định phí tại
XN CBLS Bông Hồng qua ba năm 2012 – 2014
57
Bảng 2.8 Bảng phân tích rủi ro qua hệ số an toàn 60
Bảng 2.9
Bảng đánh giá rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ biến phí và định phí
ở XN CBLS Bông Hồng và công ty cổ phần chế biến gỗ nội thất Pisico
qua 2 năm 2013 và 2014
63
Bảng 2.10 Bảng đánh giá rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ biến phí và định phí
ở XN CBLS Bông Hồng và công ty cổ phần công nghệ gỗ Đại Thành qua
2 năm 2013 và 2014
66
Bảng 2.11 Bảng đánh giá rủi ro kinh doanh ở XN CBLS Bông Hồng và trung bình
ngành chế biến lâm sản Bình Định qua hai năm 2013 – 2014
74
Bảng 3.1 Bảng thống kê các chỉ số đánh giá khả năng rủi ro kinh doanh ở XN CBLS
Bông Hồng qua ba năm 2012 – 2014
78
Thứ tự Tên sơ đồ, đồ thị Trang
Đồ thị 1.1 Đồ thị minh hoạ rủi ro kinh doanh qua hệ số an toàn 29
Đồ thị 1.2 Xác suất mà Q < Q
hv
31
Sơ đồ 2.1 Quá trình sản xuất sản phẩm của XN CBLS Bông Hồng 40
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 42
Sơ đồ 2.3 Bộ máy kế toán tại XN CBLS Bông Hồng 46
Sơ đồ 2.4
Trình tự ghi sổ tại Xí nghiệp CBLS Bông Hồng
49
Sơ đồ 3.1 Mô hình phân bổ chi phí sản xuất chung theo phương pháp ABC 84
DANH MỤC SƠ ĐỒ
7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Thế giới đang có xu hướng ngày càng mở cửa hội nhập, giao
thương về mọi mặt kinh tế, chính trị và đối ngoại. Trong bối cảnh đó, “con tàu”
mang tên Việt Nam cũng đang vươn ra biển lớn, để hội nhập với xu thế chung
của toàn cầu. Điều này mang đến cho nước ta những cơ hội cũng như thách thức
không hề nhỏ, cơ hội được hội nhập luôn đi kèm với những lực đẩy của “cạnh
tranh”, các doanh nghiệp trong nước ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro.
Chính vì vậy, vấn đề phân tích rủi ro của doanh nghiệp đã trở thành vấn đề thu
hút được sự quan tâm của đông đảo mọi người và trở nên bức thiết hơn bao giờ
hết.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, không phải bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng đứng vững với qui luật cạnh tranh khắc nghiệt, tự xác định chỗ đứng vững
cho mình trong kinh doanh là điều rất khó, các doanh nghiệp – ví như những
chiếc thuyền căng buồm trong biển lớn – phải không ngừng nổ lực hết mình
trước phong ba để tạo cho mình chỗ đứng vững chắc. Câu thành ngữ mở ra cánh
cửa thành công tưởng chừng như rất đơn giản “biết mình biết ta trăm trận trăm
thắng” nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng nhận biết vấn đề này một cách
sâu sắc. Tất cả những lý do ở trên đã khiến cho phân tích kinh doanh nói chung
cũng như phân tích rủi ro trong kinh doanh nói riêng đóng một vai trò quan trọng
và là việc làm không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong bối cảnh
hiện nay.
Qua gần ba mươi năm xây dựng và phát triển, Xí nghiệp chế biến lâm sản
Bông Hồng đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình trong lĩnh vực xuất khẩu
lâm sản. Năm 2002, XN CBLS Bông Hồng đã được tổ chức SGS cấp chứng chỉ
8
FSC cho nhà máy và đạt huy chương vàng sản phẩm “Bàn xoay tròn Bông
Hồng” tại hội chợ tiềm năng và hội nhập Bình Định.
Tuy nhiên cũng như các doanh nghiệp khác, công tác phân tích kinh doanh
nói chung và phân tích rủi ro kinh doanh nói riêng ở XN CBLS Bông Hồng vẫn
còn nhiều hạn chế. Chính điều này đã ảnh hưởng không tốt đến công tác quản trị
trong XN CBLS Bông Hồng. Vì lý do này, em đã quyết định lựa chọn đề tài
“Phân tích rủi ro kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng” cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình với hi vọng sẽ góp một tiếng nói và đóng góp một
phần công sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác phân tích rủi ro
kinh doanh ở Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng nói riêng và trong các
doanh nghiệp nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Ngày nay hoạt động kinh doanh có xu hướng toàn cầu hóa nên bất kỳ
khủng hoảng kinh tế khu vực đều có khả năng gây ảnh hưởng đến biến động về
giá – một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro kinh doanh. Vì vậy thông qua
việc nghiên cứu và phân tích rủi ro kinh doanh có thể xem xét một cách chi tiết
và cụ thể hơn khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh cũng như các nhân tố tác động.
Việc phân tích rủi ro kinh doanh sẽ giảm thiểu tác động tiêu cực khi những rủi ro
này xuất hiện. Đồng thời đưa ra một số biện pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro
kinh doanh trong các giai đoạn sau và tạo đà cho sự phát triển những năm tiếp
theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình biến động tài sản (nguồn vốn) của XN CBLS Bông Hồng và một
số doanh nghiệp cùng ngành trên địa bàn tỉnh Bình Định.
9
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của XN CBLS Bông Hồng và một số DN cùng
ngành tren địa bàn tỉnh Bình Định.
Tình hình lợi nhuận tại XN CBLS Bông Hồng và một số DN cùng ngành
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Tình hình quản lý chi phí tại XN CBLS Bông Hồng và một số DN cùng
ngành trên địa bàn tỉnh Bình Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các báo cáo tài chính của XN CBLS Bông Hồng trong ba năm:
2011,2012,2013.
Các báo cáo tài chính của một số DN cùng ngành trên địa bàn tỉnh Bình
Định trong năm 2012,2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ
thống sơ đồ bảng biểu để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài
Đề tài phân tích một cách khái quát về khả năng xảy ra rủi ro kinh doanh ở
XN CBLS Bông Hồng thông qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, tổng
chi phí, quy mô tài sản qua các năm. Từ việc phân tích những chỉ tiêu trên, có
thể đánh giá một cách khái quát về tình hình hoạt động của XN CBLS Bông
Hồng. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro kinh
doanh ở XN CBLS Bông Hồng trong năm nay và những năm tiếp theo.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, chuyên đề được chia làm ba phần:
10
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích rủi ro kinh doanh.
Chương 2: Phân tích thực tế rủi ro kinh doanh tại Xí nghiệp chế biến
lâm sản Bông Hồng.
Chương 3: Đánh giá và phương hướng nhằm hạn chế rủi ro kinh
doanh tại Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng.
Do thời gian thực tập có hạn và cùng với sự hạn chế về kiến thức của bản
thân nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của thầy hướng dẫn Ths. Đào Nhật Minh, các thầy các cô
trong khoa và cán bộ công tác tại Xí nghiệp chế biến lâm sản Bông Hồng để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
11
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH
1.1. Khái quát về phân tích rủi ro kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Rủi ro: Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những
trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những nhận định khác nhau,
những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng nhưng tập trung lại có thể chia
thành 2 trường phái lớn:
• Theo trường phái truyền thống: rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Đó là sự giảm sút về tài sản hay sự giảm sút về lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tác
động xấu đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại theo quan
điểm này, rủi ro mang tính tiêu cực.
• Theo trường phái hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mât
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu
tích cực nghiên cứu rủi ro có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, chớp lấy những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương
lai.
Thường thì các định nghĩa được phát biểu theo quan điểm của từng người,
từng ngành. Chẳng hạn theo quan điểm của bảo hiểm, rủi ro được định nghĩa là
sự tổn thất ngẫu nhiên, là khả năng có thể gây tổn thất, là khả năng có thể xuất
hiện một biến cố không mong đợi. Theo quan điểm của các nhà đầu tư, rủi ro lại
được định nghĩa là không có được NPV, IRR như dự kiến. Còn theo xác suất và
12
thống kê thì rủi ro là biến cố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất. Theo
quan điểm hiện đại, rủi ro được định nghĩa là “khả năng xảy ra một kết quả có
lợi hay không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu”.
Đối với doanh nghiệp, rủi ro là bất cứ điều gì có khả năng ngăn cản sự phát
triển của doanh nghiệp, có những rủi ro xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp
cũng như phát sinh bên trong doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp khi thực thi
những chiến lược hoạt động phát triển sản phẩm và dịch vụ của mình không thê
không tránh khỏi việc đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra trong kinh
doanh. Chẳng hạn, một doanh nghiệp xuất khẩu bất ngờ phải đối mặt với một vụ
kiện chống bán phá giá dẫn tới những thua thiệt trong đơn hàng hay công nhân
nhà máy đột ngột đình công là ngưng trệ sản xuất, giá của nguyên liệu đầu vào
tăng đột biến trong khi giá bán sản phẩm không đổi làm lợi nhuận bị sụt giảm
mạnh. Những rủi ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn đến thiệt hại,
ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp.
Rủi ro kinh doanh: được hiểu là rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự
biến thiên của kết quả và hiệu quả kinh doanh của DN. Rủi ro kinh doanh của
DN có thể phát sinh từ bên trong doanh nghiệp hoặc do tác động từ môi trường
bên ngoài.
Phân loại rủi ro kinh doanh:
Theo tính chất của rủi ro: có thể chia thành 2 loại:
• Rủi ro suy đoán: Còn được gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ. Đây là rủi ro
gắn liền với khả năng thành bại của hoạt động đầu tư, kinh doanh và đầu cơ. Ví
dụ việc đầu tư vào mua bán chứng khoán là khoản đầu tư có thể có lãi, hòa vốn
hoặc lỗ. Khi mua chứng khoán các nhà đầu tư mong muốn mang lại cho mình
một khoản lời lớn. Tuy nhiên không phải bao giờ những tính toán kinh nghiệm
của các nhà đầu tư cũng đúng. Sai lầm và sự biến đổi không ngừng của môi
13
trường kinh tế - tài chính làm giá chứng khoán giảm mạnh chính là rủi ro trong
đầu tư chứng khoán. Hoặc như thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh,
những quyết định sai lầm, những sai sót của hệ thống quản trị…là những nguyên
nhân dẫn đến lỗ vốn trong kinh doanh.
Lỗ vốn trong kinh doanh, thất bại trong đầu tư nhưng không tiên lượng
được chính là biểu hiện cụ thể của rủi ro suy đoán. Rủi ro suy đoán có mặt hấp
dẫn nào đó. Khi vào cuộc chơi người ta thường cho rằng xác suất rủi ro nhỏ hơn
xác suất thành công, tức là họ kỳ vọng đạt được những may mắn. Nhận định này
tùy thuộc vào thái độ, cảm giác chủ quan của con người trong mỗi “cuộc chơi”,
thành công của người này có thể chính là thất bại của người khác. Trong kinh
doanh rủi ro càng lớn thì khả năng đạt được lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
• Rủi ro thuần túy: là những rủi ro chỉ có thể dẫn đến những thiệt hại mất mát mà
không có cơ hội kiếm lời. Rủi ro này có nguyên nhân từ những đe dọa nguy
hiểm luôn rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi, những hành động xấu
của người khác gây ra…Bất cứ khi nào, ở đâu rủi ro thuần túy xảy ra thì cá nhân,
tổ chức, xã hội sẽ bj thiệt hại, mất mát về tài sản cũng như tinh thần. Như vậy khi
rủi ro thuần túy xảy ra thì sẽ không ai được hưởng lợi.
Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro: được chia làm hai loại:
• Rủi ro cơ bản: là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm
soát của mọi người. Hậu quả của loại rủi ro này thường nghiêm trọng, khó
lường, có ảnh hưởng đến cộng đồng. Hầu hết các rủi ro cơ bản đều xuất phát từ
sự tác động thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội. Ví như nạn thất nghiệp, khủng
hoảng tiền tệ, kinh tế lạm phát, chiến tranh, xung đột chính trị, núi lửa, bão lụt,
sóng thần, cháy nổ…
• Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro xuất phát từ những biến cố chủ quan và khách
quan của cá nhân, tổ chức, nó vừa nằm ngoài vừa nằm trong suy nghĩ và hành vi
con người. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng cá nhân, tổ chức.
14
Nếu xét tới hậu quả của một tổ chức có thể rất nghiêm trọng nhưng không ảnh
hưởng nhiều đến xã hội. Ví dụ như rủi ro do định hướng sai chiến lược, rủi ro do
đầu tư sai vào một thị trường hoặc rủi ro phá sản.
Phân theo đối tượng của rủi ro
• Rủi ro tài sản: là đối tượng có thể hưởng lợi hoặc chịu tổn thất về vật chất, tài
sản chính hoặc tài sản vô hình khi rủi ro xảy ra. Tài sản có thể hư hỏng, tàn phá
mất mát hoặc giảm giá bằng nhiều cách khác nhau.
• Rủi ro pháp lý: là các đối tượng có thể gây ra tổn thất vì các trách nhiệm pháp lý
quy định. Các trách nhiệm pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là điều cần
phải lưu ý.
• Rủi ro nguồn nhân lực: là các đối tượng có liên quan đến “tài sản con người” nó
koong chỉ thiệt hại về thể xác mà sự bất ổn kinh tế như mất việc, nghỉ hưu cũng
là tổn thất phổ biến.
Phân theo môi trường rủi ro
Nhóm rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô: sự thay đổi các yếu tố của môi
trường vĩ mô như kinh tế, chính trị, pháp luật, cạnh tranh trên thị trường, thông
tin…theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp mà không dự báo được chính là nhóm
rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô, bao gồm:
• Rủi ro kinh tế: là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho các doanh
nghiệp và được thể hiện trên các yếu tố: suy thoái kinh tế, lạm phát, sự chuyển
dịch lãi suất…
• Rủi ro chính trị: là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, sự tác động
của chiến tranh, bạo lực của các thế lực chính trị, sự can thiệp quá sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp…Môi trường chính trị càng ổn định thì càng giảm thiểu
rủi ro.
• Rủi ro pháp lý: rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ sự thay đổi cua r pháp luật liên
quan đến kinh doanh, sự mập mờ, chồng chéo không thống nhất của các văn bản
pháp quy, sự thiếu thông tin trong việc phổ biến pháp luật, quá nhiều những điều
chỉnh. Hậu quả của những rủi ro pháp lý là những tranh chấp kiện tụng giữa các
15
doanh nghiệp, các công trình xây dựng bị bỏ dỡ, kìm hãm sự đầu tư từ nước
ngoài.
• Rủi ro cạnh tranh: là những áp lực bất ngờ không lường trước của doanh nghiệp
trước sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sự gia tăng bất thường về số
lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp cùng ngành, sự xâm nhập mạnh
mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài khi chính phủ mở cửa kinh tế… Rủi ro
cạnh tranh có thể dẫn đến sự thu hẹp thị trường tiêu thụ, thậm chí doanh nghiệp
có thể bị thôn tính hoặc bị loại khỏi thị trường.
• Rủi ro thông tin: là những sai lệch thông tin, chậm tiếp cận nguồn thông tin,
phân tích xử lý thông tin thiếu chính xác của doanh nghiệp. Hậu quả của rủi ro
thông tin là doanh nghiệp chậm chân, bỏ lỡ thời cơ hoặc đưa ra quyết định sai
lầm dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
Nhóm rủi ro trong hoạt động kinh doanh
• Rủi ro quản lý: Đây là những rủi ro gắn liền với những sai làm về chiến lược,
chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quản trị.
Loại rủi ro này ảnh hưởng khá nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
• Rủi ro chuyên môn, nghiệp vụ: Trong quá trình tác nghiệp, trên cơ sở nhiệm vụ
hoặc chuyên môn của mình có thể xảy ra những bất trắc sai lầm, sơ suất do chủ
quan hoặc thiếu kiến thức kinh doanh gây ra những thiệt hại về tài sản, tiền bạc,
lợi ích, cơ hội kinh doanh. Đây là những rủi ro có thể khắc phục, hạn chế bằng
cách rèn luyện tính cẩn trọng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môi, tích lũy kinh
nghiệm, không ngừng học hỏi những kiến thức trên mọi lĩnh vực.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Rủi ro kinh doanh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau
thường không như nhau. Rủi ro kinh doanh cũng thay đổi theo thời gian do mội
trường kinh tế, chính trị – xã hội không phải lúc nào cũng ổn định. Do vậy, khi
16
phân tích rủi ro kinh doanh của DN cần phải xem xét tác động của môi trường.
Đó là:
Sự biến đổi nhu cầu thị trường: khi nhu cầu thị trường ổn định và số
lượng sản phẩm tiêu thụ của DN ổn định, trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi, rủi ro kinh doanh của DN càng thấp.
Nhân tố này cho thấy rủi ro kinh doanh giữa các ngành hoàn toàn khác
nhau và sự khác nhau này giữa các DN tùy thuộc vào vị trí của DN trên thị
trường. Những sản phẩm kinh doanh có chu kỳ sống của sản phẩm càng ngắn thì
rủi ro kinh doanh càng cao. Vấn đề độc quyền trên thị trường hay sự liên minh,
liên kết hoặc sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trưởng…. đều tạo cho DN một
doanh số ổn định, rủi ro của DN được xem là thấp. Vì vậy, khi phân tích rủi ro
kinh doanh của DN nên xem xét đến biến động của doanh thu trong nhiều năm
liên tiếp và thông qua đó có thể phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt
động kinh doanh cũng như đánh giá triển vọng của DN trong tương lai.
Sự biến đổi giá bán: những DN mà có giá bán sản phẩm dễ dao động
thường mang rủi ro kinh doanh cao hơn những DN có giá bán sản phẩm ổn định.
Sự thay đổi giá cả thường dẫn đến khách hàng thay đổi sản phẩm tiêu thụ. Ngoài
ra đây còn là cơ sở đánh giá mức độ rủi ro giữa các ngành kinh doanh. Khi phân
tích sự biến động giá bán cũng cần xem xét đến đặc điểm của sản phẩm (nhất là
sự co giãn của cầu theo giá) và cả chiến lược định giá của DN. Các vấn đề về
tính thời vụ, thiên tai, quản lý giá cả, điều kiện giao thông vận tải, khả năng phát
sinh các DN mới trong những ngành nghề hấp dẫn, những thay đổi công nghệ…
phải được xem xét toàn diện vì chúng có liên quan mật thiết đến giá cả của
DN.Sự biến đổi về giá các yếu tố đầu vào: những DN có giá cả các yếu tố đầu
vào luôn biến động (luôn biến thiên) thì có mức độ rủi ro kinh doanh cao vì yếu
tố này sẽ tác động đến lợi nhuận trong tương lai thông qua mức chi phí. Sự biến
17
đổi về giá cả đầu vào thường có nhiều yếu tố tác động, cả do chủ quan lẫn khách
quan. Các yếu tố khách quan bao gồm: biến động nền kinh tế (lạm phát, tỉ
giá…), tính khan hiếm của vật tư hàng hóa, thời vụ, giao thông vận tải, giá cả
các mặt hàng có liên quan (sản phẩm bổ sung), chính sách của Nhà nước… Các
yếu tố chủ quan thường do khả năng kiểm soát của DN đối với giá các yếu tố
đầu vào. Tóm lại, một khi giá các yếu tố đầu vào ổn định thì lợi nhuận của DN sẽ
ít bị ảnh hưởng và rủi ro kinh doanh của DN cũng thấp.Khả năng thay đổi giá
bán khi có sự thay đổi giá đầu vào: không phải DN nào cũng có khả năng tăng
giá bán khi giá đầu vào tăng. Có nhiều lý do cho vấn đề này vì áp lực từ phía
Nhà nước, do cách ứng xử của đối thủ cạnh tranh, do phản ứng từ phía người
tiêu dùng; và cả vị trí của DN trên thị thường. Những DN nào có khả năng thay
đổi giá bán càng lớn khi giá đầu vào thay đổi, DN đó càng có mức độ rủi ro kinh
doanh thấp. Nhân tố này đặc biệt quan trọng khi DN hoạt động trong nền kinh tế
có mức lạm phát cao. Ngày nay hoạt động kinh doanh có xu hướng toàn cầu hóa
nên bất kỳ khủng hoảng kinh tế khu vực đều có khả năng gây ảnh hưởng đến
biến động giá.
Trong điều kiện kinh tế ở Việt Nam, phân tích nhân tố này còn xem xét
đến quy chế định giá của DN. Giá cả sản phẩm mà DN kinh doanh phải được sự
chấp thuận của cơ quan quản lý giá của Nhà nước hay DN tự định giá. Trong
trường hợp giá cả phải do Nhà nước chấp nhận thì sự linh hoạt này thường thấp
hơn các DN tự do cạnh tranh.
1.1.3.Ý nghĩa phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích rủi ro kinh doanh là việc xem xét đến hoạt động của DN cũng
như xem xét đến tác động của môi trường thông qua độ biến thiên, thông qua
đòn bẩy kinh doanh, thông qua mức độ phân bổ giữa biến phí và định phí, thông
qua khái niệm xác suất.
18
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích rủi ro kinh doanh là
giúp những người ra quyết định phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt
động kinh doanh. Thông qua đó, có thể dùng các hàm hồi quy, tương quan để
đánh giá xu hướng và dự báo nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh trong các giai đoạn
sau. Đồng thời, đưa ra các kế hoạch điều chỉnh, các chính sách phù hợp để DN
phát triển bền vững trong giai đoạn sau.
1.1.4.Mục tiêu phân tích rủi ro kinh doanh
Phân tích rủi ro kinh doanh là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích
hợp để xử lý tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống
các chỉ tiêu tài chính nhằm phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động
kinh doanh. Như vậy, phân tích rủi ro kinh doanh trước hết là việc chuyển các dữ
liệu trên báo cáo tài chính và các dữ liệu khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của
nhà phân tích. Phân tích rủi ro kinh doanh được sử dụng như là công cụ khảo sát
cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư vì nhà đầu tư chỉ chấp nhận một rủi ro
đầu tư tương ứng với một hiệu quả trông chờ nào đó. Việc xác định rủi ro kinh
doanh sẽ giảm bớt nỗi lo lắng của các nhà đầu tư, chủ nợ và đối tác kinh doanh.
1.1.5.Vai trò của phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay, hoạt động kinh doanh có tính chất toàn cầu nên bất kỳ khủng
hoảng kinh tế khu vực nào cũng đều có khả năng gây ảnh hưởng đến biến động
về giá, nên rủi ro kinh doanh đều có khả năng xảy ra đối với mỗi DN. Do vậy,
phân tích rủi ro kinh doanh trong điều kiện kinh tế như hiện nay có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng:
Phân tích rủi ro kinh doanh giúp mỗi DN phát hiện kịp thời những nguy cơ
tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh. Từ đó, đưa ra các biện pháp hữu hiệu để
DN phát triển bền vững trong các giai đoạn sau, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư.
19
Ngoài ra, phân tích rủi ro kinh doanh không chỉ xem xét đến hoạt động của
DN mà còn xem đến tác động của môi trường (ví dụ: sự biến đổi nhu cầu thị
trường, sự biến đổi về giá cả các yếu tố đầu vào,…) để có những chính sách điều
chỉnh kịp thời như dự trữ nguyên vật liệu, công cụ,…
1.1.6.Tác dụng phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Rủi ro kinh doanh không chỉ là mối quan tâm của nhà quản trị DN mà cả
nhà đầu tư, nhà cung cấp,… Bởi vì:
Đối với nhà quản trị DN: nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hóa lợi
nhuận của DN; có chính sách tài trợ thích hợp; đảm bảo khả năng thanh toán an
toàn; … là mối quan tâm của các nhà quản trị DN. Dựa trên cơ sở phân tích rủi
ro kinh doanh nhà quản trị DN sẽ có chính sách điều chỉnh phù hợp như giảm
định phí không bắt bược, giảm số giờ ngừng việc của máy móc thiết bị, chính
sách dự trữ nguyên vật liệu, xem xét lại chính sách định giá của DN…
Đối với nhà cung cấp tín dụng: khả năng sinh lời là yếu tố an toàn cơ bản
đối với người cho vay nên họ thường quan tâm đến tỉ số sinh lời để đảm bảo
rằng DN có đủ khả năng thanh toán an toàn.
Đối với nhà đầu tư: các nhà đầu tư chỉ chấp nhận một rủi ro tương ứng với
một hiệu quả trông chờ nào đó.
1.2.Các phương pháp vận dụng trong phân tích rủi ro của kinh doanh
Là một bộ phận của phân tích kinh doanh, phân tích rủi ro kinh doanh cũng
sử dụng các phương pháp mà phân tích kinh doanh thường sử dụng như: phương
pháp so sánh, phương pháp cân đối liên hệ, phương pháp phân tích hồi quy
tương quan,…
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
kinh doanh. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích kinh doanh cần quan tâm
20
đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ
thuật so sánh.
Tiêu chuẩn so sánh: là tiêu chuẩn gốc được lựa chọn làm căn cứ so sánh.
Khi phân tích tài chính nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau:
Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính.
Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của DN so với mức trung bình tiến tiến của ngành. Trong trường hợp
không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một
DN điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá DN có đạt các mục tiêu tài
chính trong năm.
Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu sử dụng để so sánh phải thống nhất về nội
dung phản ánh, về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Nếu
không thống nhất các điều kiện so sánh, việc so sánh sẽ không có giá trị, nhiều
khi còn phản ánh sai lệch thông tin.
Gốc so sánh: việc chọn gốc so sánh sẽ ảnh hưởng đến kết luận của bài toán
phân tích nếu:
Gốc so sánh là kỳ kế hoạch để đánh giá mức độ hoàn thành.
Gốc so sánh là kỳ trước để đánh giá mức độ tăng trưởng.
Gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình ngành nhằm xác định vị trí của DN trong
tổng thể cơ cấu ngành và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Cách thực hiện:
Gọi Q
1,
Q
0
lần lượt là đối tượng phân tích ở kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch. Sử
dụng phương pháp so sánh để phân tích trạng thái biến đổi của Q, gồm trạng thái
biến đổi tương đối và trạng thái biến đổi tuyệt đối.
21
Trạng thái biến đổi tuyệt đối:Q
1
– Q
0
= Q
Trạng thái biến đổi tương đối :x100 hoặc x 100
Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ
phân bổ của chỉ tiêu nghiên cứu. Do vậy, so sánh bằng số tương đối, các nhà
quản lý sẽ nắm được xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Qua đó, có thể đánh
giá mức độ rủi ro của DN giữa các thời kỳ hoặc giữa các phương án nghiên cứu
khác nhau hoặc xu hướng rủi ro.
Phân tích rủi ro kinh doanh của DN cần xác định các chỉ tiêu đã nghiên cứu
(DT, LN, CP) và so sánh giữa các DN, các thời kỳ hoặc so sánh với các chỉ tiêu
trung bình ngành. Qua đó có thể đánh giá mức độ rủi ro của DN giữa các thời kỳ
hoặc giữa các phương án nghiên cứu khác nhau hoặc xu hướng rủi ro kinh
doanh.
Trên cơ sở đó ta xem xét các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng từ đó có
phuong hướng khắc phục và biện pháp cụ thể để chọn được phương án ít rủi ro
nhất hoặc để giảm rủ rotrong các giai đoạn sau.
1.2.2.Phương pháp liên hệ cân đối
Do tính cân đối của các báo cáo tài chính nên trong phân tích tài chính
thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng
nhân tố (bộ phận) đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Dựa vào biến động của
từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn.
1.2.3.Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu phân tích một cách có hệ thống tỷ lệ theo theo thời gian liên tục hoặc theo
từng giai đoạn.
22
1.2.4.Phương pháp phân tích hồi quy và tương quan
Hồi quy và tương quan là các phương pháp toán hoặc được vận dụng trong
phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các
chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả
và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi
quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự
biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy, hai phương pháp này có liên quan
chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Đây là phương
pháp được sử dụng chủ yếu trong phân tích rủi ro kinh doanh.
1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích rủi ro kinh doanh
1.3.1. Thông tin từ hệ thống kế toán
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của DN dưới hình thái tiền tệ tại
một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối tháng, cuối quý, cuối
năm. Bảng cân đối kế toán hiện nay được lập tuân theo mẫu bảng cân đối kế toán
theo quyết định số 167/2000/QĐ–BTC, do Bộ tài chính ban hành ngày
25/10/2000 và được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 69/2002/TT–BTC ngày
09/10/2002, Thông tư số 105/2003/TT–BTC ngày 04/11/2003 và gần dây nhất là
quyết định số 15/2006/QĐ–BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Theo chế độ báo cáo kế toán hiện hành, kết cấu của bảng cân đối kế toán
được chia thành hai phần: tài sản và nguồn vốn và được thiết kế theo kiểu một
bên hoặc hai bên (Mẫu B01–DN). Phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị TS hiện
có của DN đến cuối kỳ hạch toán. Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành
các loại TS của DN đến cuối kỳ hạch toán.
23
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý.
Về mặt kinh tế: số liệu phần TS cho phép nhà phân tích đánh giá một cách
tổng quát quy mô và kết cấu TS của DN. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các
nguồn tài trợ cho TS của DN, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của DN.
Về mặt pháp lý: số liệu phần TS thể hiện giá trị các loại TS hiện có mà DN
có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm
vi trách nhiệm và nghĩa vụ của DN về tổng vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở
hữu.
Như vậy, tài liệu từ bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin tổng
hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của DN.
1.3.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong một thời kỳ (quý,
năm) chi tiết theo các loại hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN với
Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của DN.
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể đánh giá kết quả chung
của toàn DN (các chỉ tiêu lợi nhuận) cũng như kết quả của từng hoạt động (hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính,…). Đồng thời
có thể dùng các hàm hồi quy, tương quan để đánh giá xu hướng và dự báo cũng
như có thể xác định được các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng sinh lơi.
1.3.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong
kỳ báo cáo của DN.
24
Theo chế độ kế toán hiện hành, báo cáo lưu chuyển tiền tệ có hai dạng mẫu
biểu theo hai phương pháp lập (phương pháp trực tiếp hoặc theo phương pháp
gián tiếp) nhưng nội dung cơ bản của cả hai mẫu đều bao gồm những phần
chính:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ.
Tiền đầu kỳ.
Tiền cuối kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin
liên quan đến phân tích tài chính DN. Qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, những
người quan tâm có thể đánh giá được khả năng tạo ra dòng tiền từ các hoạt động
của DN để đáp ứng các nhu cầu. Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ các nhà
quản trị DN có cơ sở dự đoán dòng tiền nhằm hoạch định, kiểm soát hoạt động
của DN cũng như có các biên pháp tài chính cần thiết để đáp ứng trách nhiệm
thanh toán của DN.
1.3.1.4.Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể
trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình
hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
25
Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
Các chính sách kế toán áp dụng.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
1.3.1.5.Các báo cáo kế toán nội bộ khác
Để hệ thống các chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn đồng thời khắc phục
tính tổng hợp của số liệu thể hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh, khi phân tích rủi ro kinh doanh người ta thường sử dụng thêm các
báo cáo kế toán nội bộ khác.
1.3.2. Các nguồnthông tin khác
Ngoài thông tin từ báo cáo kế toán, phân tích rủi ro trong kinh doanh còn
sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích có tính
thuyết phục hơn. Các nguồn thông tin khác được chia thành 3 nhóm sau:
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế: Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp chịu nhiều tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân
tích cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp
thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo nguy cơ của
doanh nghiệp. Những thông tin quan tâm bao gồm:
- Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế
- Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho hàng, tỷ giá ngoại tệ
- Thông tin về chỉ số lạm phát
- Các chính sách kinh tế lớn của chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của
đất nước…