Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.25 KB, 78 trang )

Trang bìa :
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành Kinh Doanh Chứng khoán
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Hồ Thị Sâm
Lớp: CQ48/17.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TH.S HOÀNG THỊ BÍCH HÀ
Đề tài thực tập: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán MB
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Hồ Thị Sâm
MỤC LỤC………………….
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CK - Chứng khoán
2 CTCK - Công ty chứng khoán
3 KDCK - Kinh doanh chứng khoán
4 LNST - Lợi nhuận sau thuế
5 TS - Tài sản
6 TTCK - Thị trường chứng khoán
7 UBCKNN - Ủy ban chứng khoán nhà nước
8 VCSH - Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ…………….
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy mới trải qua hơn một thập kỷ hình thành


và phát triển nhưng đã góp phần không nhỏ vào viêc dẫn vốn trong nền kinh tế phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên để hình thành và phát triển TTCK
một cách có hiệu quả thì không thể thiếu sự tham gia tích cực của các công ty chứng
khoán. Các CTCK có vai trò quan trọng trong việc tạo lập và ổn định thị trường. Nhờ có
các CTCK mà cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác được giao dịch sôi động
trên thị trường nhằm tăng tính thanh khoản, qua đó một lượng vốn khổng lồ tích tụ, tập
trung từ nhiều nhà đầu tư riêng lẻ được đưa vào đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh.
CTCK MB chính thức đi vào hoạt động từ năm 2000 với việc cung cấp các dịch
vụ: môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính
và tư vấn đầu tư chứng khoán. Trải qua 14 năm hoạt động và phát triển, công ty đã tạo
dựng được thương hiệu, uy tín nhất định của mình trên thị trường; doanh thu và lợi
nhuận không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, MBS còn là CTCK tiên phong hợp tác với
các tập đoàn kinh tế lớn trong nước, các tổ chức tài chính quốc tế để mang đến những
sản phẩm tốt nhất cho khách hàng. Tuy vậy, do đang trong giai đoạn đầu phát triển nên
bên cạnh những thành tựu đạt được thì công ty cũng còn không ít những hạn chế còn tồn
tại trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nhiều
CTCK khác cũng như sự biến động không ngừng của TTCK trong và ngoài nước thì
CTCK MB phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể tiếp tục
tồn tại và phát triển hơn nữa. Vì vậy sau thời gian thực tập tại công ty, tôi thấy công ty
cần có thêm những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động để tiếp tục
khẳng định vị thế của mình. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó mà tôi chọn đề tài nghiên
cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán MB.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK MB.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
CTCK MB.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK thông
qua hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh và các hoạt

động dịch vụ chứng khoán như: bảo lãnh phát hành, tư vấn, quản lý danh mục đầu
tư, lưu ký chứng khoán…
- Phạm vi nghiên cứu: hiệu quả hoạt động kinh doanh của CTCK MB giai
đoạn 2010-2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, khóa luận vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng như phân tích,
thống kê, tổng hợp và so sánh để tiếp cận, xử lý số liệu thu thập từ Báo cáo tài chính đã
kiểm toán và Báo cáo thường niên của công ty, từ đó đưa ra được những đánh giá sát
thực nhất về hiệu quả hoạt động kinh doanh của MBS, là cơ sở cho việc kiến nghị các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cấu thành bởi 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán
MB
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán MB
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán MB
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi diễn ra các hoạt
động mua bán, trao đổi các chứng khoán hay giấy tờ có giá. Việc trao đổi, mua bán này
được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước. Tuy vậy, hàng hóa trên TTCK không
giống như trên thị trường hàng hóa thông thường vì đó là các chứng khoán. Hàng hóa
này không dễ dàng nhìn nhận, đánh giá được, chỉ có giá trị mà không có giá trị sử dụng.
Do đó, giao dịch trên TTCK không thể tiến hành trực tiếp giữa người mua và người bán
theo một cách thông thường. Các giao dịch này cần được thực hiện qua một trung gian
môi giới mà chủ yếu là các công ty chứng khoán nhằm đảm bảo các chứng khoán giao

dịch là có thật, hợp pháp; bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư, đồng thời tiết kiệm chi phí
cho công ty phát hành chứng khoán, từ đó giúp thị trường hoạt động, phát triển một cách
lành mạnh, công bằng và hiệu quả.
Từ phân tích trên cho thấy: “Các công ty chứng khoán là một định chế tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán”.
Ở Việt Nam, các CTCK được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp phép hoạt
động trong những lĩnh vực chứng khoán, có tư cách pháp nhân, vốn pháp định và
thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Các lĩnh vực hoạt động chính của CTCK theo
quy định của pháp luật là hoạt động tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư,
bảo lãnh phát hành, và tư vấn và một số hoạt động phụ trợ khác. Trên thực tế, một
CTCK không nhất thiết phải thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình
nghiệp vụ mà CTCK được cấp phép có đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định của
loại hình nghiệp vụ đó không. Tuy nhiên nghiệp vụ môi giới vẫn được coi là nghiệp
vụ cơ bản và quan trọng mà hầu hết CTCK nào cũng tham gia.
Sự phát triển của CTCK luôn gắn liền với sự phát triển của TTCK. Nhiều
nước trên thế giới đã xem CTCK là hạt nhân cơ bản của ngành công nghiệp chứng
khoán, nó góp phần thúc đẩy nền tài chính quốc gia phát triển.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức CTCK phổ biến là
mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.
• Mô hình công ty đa năng
Theo mô hình công ty đa năng, CTCK là một bộ phận cấu thành của
ngân hàng thương mại. Mô hình này được chia thành hai loại:
Mô hình đa năng một phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán
phải thành lập công ty riêng, hoạt động tách rời.
Mô hình đa năng toàn phần: Các ngân hàng được thực hiện kinh doanh đồng
thời cả tiền tệ và chứng khoán.
Mô hình này có những ưu điểm nổi trội đó là các ngân hàng thương
mại kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể san sẻ được rủi ro, chịu được những biến
động lớn trên TTCK. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, với kinh nghiệm, thế mạnh về tài chính cũng như

chuyên môn trong lĩnh vực này sẽ cho phép các ngân hàng thương mại tham gia
kinh doanh chứng khoán có nhiều thuận lợi hơn.
Tuy vậy, mô hình này cũng còn một số những hạn chế. Đầu tiên phải
nói đến đó là do có thế mạnh về tài chính, chuyên môn nên khi tham gia kinh doanh
trên TTCK, các ngân hàng thương mại có thể gây lũng đoạn thị trường. Mặt khác,
do tham gia nhiều lĩnh vực kinh doanh nên mô hình công ty đa năng sẽ làm giảm
tính chuyên môn, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. Trong trường hợp TTCK có
nhiều rủi ro thì các ngân hàng thương mại thường có xu hướng rút khỏi thị trường
để tập trung kinh doanh lĩnh vực tiền tệ.
• Mô hình công ty chuyên doanh
Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các CTCK độc lập, chuyên
môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được hạn
chế của mô hình đa năng đó là tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các công ty, không
có sự thao túng thị trường, tính chuyên môn hóa cao, linh hoạt, thúc đẩy sự phát
triển
1.1.2. Đặc điểm của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có một số đặc điểm sau:
- Là trung gian tài chính trên TTCK: Thông qua việc thực hiện các giao dịch
chứng khoán, công bố thông tin, có đủ vốn pháp định và cũng chịu rủi ro như các tổ
chức tài chính khác.
- Là tổ chức kinh doanh có đủ điều kiện về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn nhân lực.
- Trong quá trình hoạt động xảy ra xung đột về lợi ích giữa CTCK và nhà đầu
tư. Xung đột này thường bắt nguồn từ việc thực hiện lệnh giao dịch của khách hàng
và yêu cầu tự doanh của CTCK. Chính vì vậy, yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của
nhân viên làm việc trong CTCK rất cao. Bên cạnh đó CTCK cần phải tách biệt tài
khoản tự doanh của mình với tài khoản của khách hàng để đảm bảo sự công bằng
và minh bạch trên TTCK.
- Hoạt động của CTCK chịu sự kiểm soát của Nhà nước và sự giám sát của
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán.

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và của thị trường chứng khoán nói riêng. CTCK có các vai
trò sau :
- Đối với thị trường chứng khoán:
CTCK có hai vai trò đó là góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường và làm
tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính trên thị trường.
- Đối với nhà đầu tư:
Thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, các
CTCK với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu
tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả nhất.
- Đối với tổ chức phát hành:
Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có khả
năng tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. Đồng thời, thông
qua nghiệp vụ tư vấn, các CTCK có thể giúp cho tổ chức phát hành nhanh chóng
huy động vốn một cách tối ưu.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường:
Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK bao gồm thông tin về
các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các nhà đầu tư…cho các cơ
quan quản lý giúp họ có thể kiểm soát từ đó đưa ra những giải pháp chống các hiện
tượng thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trường.
1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CTCK
1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với
kết quả giao dịch đó.
Môi giới trên Sở giao dịch thường được các chuyên gia hoặc các nhà môi giới
tiếp nhận và tổ chức thực hiện các lệnh đặt mua, bán chứng khoán cho khách hàng.
Trường hợp môi giới trên thị trường OTC, các nhà môi giới hoạt động như những

nhà tạo lập thị trường bằng cách chào mua hoặc chào bán một loại chứng khoán
chưa niêm yết trên Sở giao dịch, vì thế làm tăng tính thanh khoản cho loại chứng
khoán đó.
Thông qua hoạt động môi giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng sản phẩm,
dịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nhà đầu tư
mua chứng khoán và trong những trường hợp nhất định, hoạt động môi giới sẽ trở
thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và tư vấn kịp thời cho nhà
đầu tư giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo và chính xác.
Xuất phát từ yêu cầu trên, nghề môi giới đòi hỏi phải có những phẩm chất đạo
đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với thái độ công tâm, cung cấp cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất. Người hành nghề kinh doanh chứng khoán không
được xúi giục khách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm phí hoa hồng, mà nên
đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho
khách hàng
1.2.2. Hoạt động tự doanh
Hoạt động tự doanh là việc CTCK mua hoặc bán chứng khoán cho chính
mình. Chứng khoán bao gồm cổ phiều, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, Hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên
SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá
hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị
trường. Lúc này CTCK đóng vai trò quan trọng là một nhà tạo lập thị trường nắm
giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện
mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
* Phân loại hoạt động tự doanh
- Đầu tư vào cổ phiếu
Cổ phiếu là một chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu
đối với tài sản hoặc vốn của một CTCP.
Khi hoạt động tự doanh đầu tư vào cổ phiếu CTCK sẽ trở thành người chủ đối
với công ty phát hành cổ phiếu. Mức độ sở hữu tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần mà cổ

đông nắm giữ. Là chủ sở hữu các cổ đông phải chia sẻ mọi thành quả cũng như tổn
thất trong quá trình hoạt động của công ty.
- Đầu tư vào trái phiếu
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn
trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
Trái phiếu là công cụ nợ đòi hỏi người phát hành hoàn trả cho người cho vay
khối lượng vốn đã vay cộng với tiền lãi trong một thời hạn nhất định. Việc giao
dịch trái phiếu thường là các giao dịch thỏa thuận (dù trái phiếu có niêm yết trên
sàn hay không) do đặc điểm của giao dịch trái phiếu trong hoạt động tự doanh
thường là các khoản đầu tư lớn.
- Đầu tư vào chứng khoán phái sinh khác
Chứng chỉ quỹ:
Quỹ đầu tư là quỹ hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư. Khi mua đầu
tư vào chứng chỉ quỹ có nghĩa sẽ trở thành cổ đông của quỹ và có đầy đủ các quyền
do pháp luật quy định. Việc giao dịch mua bán chứng chỉ quỹ cũng tương tự như
mua bán cổ phiếu.
Chứng khoán có thể chuyển đổi:
Là những chứng khoán cho phép người nắm giữ nó, tùy theo lựa chọn và
trong những trường hợp cụ thể có thể đổi nó lấy một loại chứng khoán theo quy
định. Việc nắm giữ chứng khoán có thể chuyển đổi tạo điều kiện cho người nắm
giữ có thể bảo vệ mình trong trường hợp giá thị trường của cổ phiếu đó giảm giá
trên thị trường.
Hợp đồng kỳ hạn:
Là một thỏa thuận trong đó người mua và một người bán chấp nhận thực
hiện một giao dịch hàng hóa với khối lượng xác định tại một thời điểm xác định
trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay. Bằng việc tham
gia vào một hợp đồng kỳ hạn, cả hai bên đều giới hạn được rủi ro tiềm năng cũng
như hạn chế lợi nhuận tiềm năng của mình.

Hợp đồng tương lai:
Là một loại thỏa thuận đòi hỏi một bên của hợp đồng sẽ mua hoặc bán một
hàng hóa nào đó tại một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá đã
định trước. Chức năng kinh tế cơ bản của các thị trường hợp đồng tương lai là cung
cấp một cơ hội cho những người tham gia thị trường để phòng ngừa rủi ro về
những biến động giá bất lợi.
* Mục đích hoạt động tự doanh
- Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán
Cũng như các tổ chức kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh CTCK bị
phụ thuộc vào nguồn vốn và mức dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán. Chứng
khoán là một công cụ tài chính có tính thanh khoản cao, và có khả năng tạo lợi
nhuận. Nguồn chứng khoán dự trữ là cơ sở để: Vay vốn từ các trung tâm thanh toán
bù trừ và lưu ký chứng khoán, ngân hàng hoặc của các công ty chứng khoán khác
để mở rộng kinh doanh; Nguồn dự trữ này là cơ sở để công ty triển khai chiến lược
thu hút khách hàng ủy thác giao dịch. Nhìn chung, để nâng cao khả năng thanh
khoản và tận dụng được các cơ hội để mang lại doanh thu cho công ty, trong cơ cấu
sử dụng vốn một khoản tiền dành cho hoạt động kinh doanh chứng khoán là cần
thiết.
- Kinh doanh hưởng lợi
Mục đích chính của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công
ty chứng khoán thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp
vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch
cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình
hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng
và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu tách biệt rõ
ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên thực hiện lệnh
của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Thậm chí ở một số nước còn
quy định có hai loại hình CTCK là công ty môi giới chứng khoán chỉ làm chức
năng môi giới và công ty chứng khoán có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho

khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh công ty chứng khoán
kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy CTCK đòi hỏi phải có nguồn
vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và
đưa ra những quyết định đầu tư hợp lý
Tạo lập thị trường.
Do đặc thù của hoạt động chứng khoán, đặc biệt là các thị trường chứng khoán
mới nổi, bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân, nhỏ lẻ tính chuyên nghiệp
trong hoạt động đầu tư không cao. Điều này rất dễ dẫn đến những biến động bất
thường trên thị trường. Vì vậy, các nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp rất cần thiết để
làm tín hiệu hướng dẫn cho toàn bộ thị trường. Bên cạnh hoạt động của các quỹ đầu
tư chứng khoán, các công ty chứng khoán với khả năng chuyên môn và nguồn vốn
lớn của mình có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất lớn trong việc điều
tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị trường. Thông
thường, chức năng tạo lập thị trường không phải là một quy định bắt buộc trong hệ
thống pháp luật của các nước, tuy nhiên đây thường là nguyên tắc nghề nghiệp do
các hiệp hội chứng khoán đặt ra trên thị trường và các CTCK tuân thủ theo trong
quá trình hoạt động.
Cơ chế hoạt động của nhà hoạt động thị trường như sau:
Mỗi nhà tạo lập thị trường sẽ cạnh tranh trên thị trường để nhận được lệnh đặt
từ phía khách hàng. Khi nhận được lệnh đặt từ phía khách hàng (là các nhà đầu tư
tham gia trên thị trường) bằng cách chào mua, chào bán đối với một khối lượng
chắc chắn có thể giao dịch của loại chứng khoán nhất định. Khi nhận được lệnh đặt
từ phía khách hàng, nhà tạo lập thị trường sẽ gần như một lúc bán những chứng
khoán mà tổ chức đó nắm giữ trong kho hoặc tìm kiếm một lệnh đối ứng phù hợp.
Toàn bộ quá trình này diễn ra khoảng vài giây. Công ty môi giới giao dịch là công
ty tiến hành hoạt động mua hoặc bán chứng khoán với đồng thời cả vai trò nhà môi
giới và đơn vị giao dịch tuỳ thuộc vào giao dịch được tiến hành. Có nghĩa là các
công ty giao dịch thực sự phải mua bán chứng khoán và chịu những rủi ro, hưởng
những lợi nhuận đối với chứng khoán nằm trong tài khoản của mình, những tổ chức
trung gian (như các nhà môi giới hay đại lí) chỉ đứng ra thay mặt khách hàng thực

hiện giao dịch. Như thế một nhà tạo lập thị trường có thể đứng trên hai phía của thị
trường để thực hiện cả chào mua và chào bán. Khoảng chênh lệch giữa các mức giá
chào mua và chào bán được gọi là chênh lệch mua và bán.
1.2.3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư CK là việc Công ty chứng
khoán thông qua hoạt động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình
huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác có liên quan đến phát
hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
* Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn :
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, để kinh doanh nhằm
đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi hết sức thận trọng
trong việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách
hàng có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn
thu về cho mình khoản thu phí về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay
không). Hoạt động tư vấn đòi hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK: giá trị CK không phải là một số cố
định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn biến thực tiễn của thị
trường.
Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở
phân tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không
hoàn toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử
dụng các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm
về những thiệt hại kinh tế do lời khuyên đưa ra.
Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại CK nào đó,
những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá trình phân
tích, tổng hợp một cách khoa học, logic
1.2.4. Hoạt động bảo lãnh và đại lý phát hành
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết
với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua

số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ
tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, các nhà bảo lãnh đã nhận toàn bộ
hoặc một phần rủi ro trong việc bán chứng khoán mới phát hành. Do đó, tổ chức
phát hành phải trả cho tổ chức bảo lãnh phát hành một khoản tiền hoa hồng bảo
lãnh – phí bảo lãnh phát hành (số chênh lệch giữa khoản thu được do bán chứng
khoán và số tiền phải trả lại cho nhà phát hành). Mức phí này phụ thuộc vào chất
lượng, quy mô của đợt phát hành và tình hình cụ thể của thị trường.
Một số hình thức bảo lãnh phát hành được áp dụng:
Bảo lãnh theo phương thức cam kết chắc chắn: Là phương thức mà tổ chức
bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành sẽ mua hết lượng chứng khoán
của họ với một mức giá thỏa thuận và phân phối lại cho công chúng tại mức giá
chào bán ra công chúng. Giá chào bán ra công chúng không được thay đổi trong
suốt quá trình chào bán. Mức giá thỏa thuận được gọi là giá chiết khấu và chênh
lệch giữa giá mua chứng khoán của tổ chức bảo lãnh phát hành và giá bán ra công
chúng được gọi là hoa hồng chiết khấu.
Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: Là phương thức tổ chức phát hành chỉ đóng
vai trò đại lý phát hành cho tổ chức phát hành.
Bảo lãnh tất cả hoặc không: Là phương thức tổ chức phát hành chỉ thị cho tổ
chức bảo lãnh phát hành phải bán trọn đợt phát hành nếu không bán được hết họ sẽ
hủy bỏ đợt phát hành đó.
Bảo lãnh theo phương thức tối thiểu tối đa: Tổ chức phát hành đưa ra lượng
trần là lượng chứng khoán mà họ muốn bán đồng thời tổ chức phát hành yêu cầu tổ
chức bảo lãnh phát hành phải xác lập được lượng sàn là lượng chứng khoán mà
công ty cam kết chắc chắn đồng thời phải cố gắng tối đa để bán đến lượng trần.
Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Đây là phương thức bảo lãnh được áp
dụng khi tổ chức phát hành là công ty đại chúng muốn phát hành thêm quyền mua
trước cho cổ đông hiện hữu. Tổ chức phát hành cần có một tổ chức bảo lãnh phát
hành dự phòng sẵn sàng đứng ra mua những quyền mua không được thực hiện và
chuyển thành những cổ phiếu để bán ra công chúng.

1.2.5. Các hoạt động phụ trợ khác
1.2.5.1. Lưu ký chứng khoán
Lưu ký CK là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng thông qua
các tài khoản lưu ký CK. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch CK, bởi vì giao
dịch CK trên thị trường tập trung là hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở
tài khoản lưu ký CK tại các CTCK hoặc ký gửi các chứng khoán. Khi thực hiện
dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được
các khoản phí lưu ký chứng khoán, phí gửi và phí chuyển nhượng chứng khoán.
1.2.5.2. Quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ
tức cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.2.5.3. Hoạt động tín dụng
Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển
khai hoạt động cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống
hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của công ty chứng khoán cho khách
hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do
CTCK ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả
đủ số vốn gốc vay cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được
nợ, thì công ty sẽ phỏt mói số chứng khoán đã mua để thu hồi nợ.
1.2.5.4. Hoạt động quản lý quỹ
Ở một số thị trường chứng khoán, pháp luật chứng khoán về thị trường chứng
khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ
đầu tư. Theo đó CTCK cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài
sản của quỹ đầu tư để đầu tư vào chứng khoán. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý
quỹ đầu tư.
1.2.6. Mối quan hệ giữa các hoạt động của CTCK

Như đã trình bày ở trên, hoạt động của Công ty chứng khoán bao gồm bốn
nghiệp vụ chính là Môi giới, Tự doanh, Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành, Tư
vấn đầu tư chứng khoán. Đối với mỗi hoạt động nghiệp vụ đòi hỏi CTCK phải thực
hiện theo một quy trình và yêu cầu bắt buộc đối với từng nghiệp vụ. Tuy nhiên các
hoạt động này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hoạt động môi giới có đảm bảo
cung cấp dịch vụ tốt thì mới thu hút được khách hàng đến với CTCK, khi đó hoạt
động tư vấn mới được thực hiện. Các kết quả nghiên cứu, phân tích, tổng hợp từ
hoạt động môi giới và tư vấn đầu tư là cơ sở để CTCK thực hiện tốt hoạt động tự
doanh của mình. Trong trường hợp thực hiện chức năng tạo lập thị trường, CTCK
vừa là nhà môi giới, đồng thời là nhà đầu tư, nghĩa là cùng lúc thực hiện cả hoạt
động môi giới và tự doanh. Hoạt động môi giới, tư vấn tốt sẽ giúp cho hoạt động
bảo lãnh phát hành thành công khi CTCK nhận trách nhiệm phát hành một loại
chứng khoán nào đó ra thị trường. Khi đó, chính hoạt động bảo lãnh phát hành có
thể giúp CTCK lựa chọn được những chứng khoán tốt để phục vụ cho hoạt động tự
doanh vì CTCK biết rất rõ về loại chứng khoán mình đang bảo lãnh phát hành. Như
vậy, giữa các hoạt động của CTCK có mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Vì
vậy, CTCK muốn phát triển lâu dài cần phải chú ý thực hiện tốt tất cả các hoạt
động nghiệp vụ của mình.
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của CTCK
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong tất cả lĩnh vực kinh tế,
kỹ thuật, xã hội. Hiểu theo định nghĩa chung, thì hiệu quả chỉ mối quan hệ kết quả
thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong
điều kiện nhất định.
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt đều
phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở
để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Từ định nghĩa về hiệu quả, có thể hiểu hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp (lao động, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, nguồn vốn…) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác

định, đó có thể là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, chiếm lĩnh thị
trường, mục tiêu chất lượng sản phẩm…
Hoạt động của CTCK là toàn bộ các hoạt động môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán và các hoạt
động khác với mục tiêu thực hiện vai trò trung gian tài chính trực tiếp giúp thị
trường chứng khoán vận hành tốt hơn.
Như vậy hiệu quả hoạt động của CTCK đối với nền kinh tế nói chung và
TTCK nói riêng chính là hiệu quả mang lại cho các chủ thể bao gồm : công ty
chứng khoán, nhà đầu tư và tổ chức phát hành thông qua các hoạt động của CTCK.
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động là phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu xác
định. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động của CTCK thường xảy ra một số xung
đột về lợi ích giữa các chủ thể. Vì vậy hiệu quả hoạt động của CTCK chính là đảm
bảo và cân đối lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường nhằm đạt hiệu quả cao
nhất đối với nền kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Hiệu quả hoạt
động của CTCK được thể hiện trên các phương diện sau :
- Đối với nhà đầu tư :
Xuất phát từ quyền lợi của khách hàng, hiệu quả hoạt động của CTCK là công
ty giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả thông qua các
hoạt động tư vấn, môi giới, quản lý danh mục đầu tư từ đó làm giảm chi phí và thời
gian giao dịch cho khách hàng. Điều này có nghĩa là công ty thực hiện đầu tư cho
khách hàng hay tư vấn đầu tư cho khách hàng giúp khách hàng đạt được lợi nhuận
như mong muốn.
- Đối với tổ chức phát hành
Xuất phát từ yêu cầu của tổ chức phát hành, hiệu quả hoạt động của CTCK
được đánh giá thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành có khả
năng tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ cho các nhà phát hành. Đồng thời thông
qua nghiệp vụ tư vấn của mỡnh, cỏc CTCK có thể giúp các tổ chức phát hành
nhanh chóng huy động vốn một cách tối ưu.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường

Xuất phát từ quan điểm của các nhà quản lý thị trường, công ty chứng khoán
được coi là hoạt động hiệu quả khi công ty cung cấp thông tin một cách đầy đủ
chính xác cho cơ quan quản lý thị trường. Bao gồm thông tin về các giao dịch mua
bán trên thị trường, thông tin về các nhà đầu tư,… giúp các cơ quan quản lý nắm
bắt được tình hình thị trường từ đó đưa ra những giải pháp điều tiết và bình ổn thị
trường một cách hiệu quả.
- Đối với CTCK
Xuất phát từ mục tiêu của chủ sở hữu công ty, một công ty chứng khoán được
coi là hoạt động hiệu quả khi công ty thực hiện được tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu. Với mục tiêu này nhiều công ty chứng khoán đã nhận ra sự cần thiết
của việc nâng cao tính hiệu quả trong kinh doanh chứng khoán. Điều này có nghĩa
là làm giảm các chi phí hoạt động và tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động
hóa và nâng cao trình độ nhân viên.
Trong phạm vi nghiên cứu, tôi đánh gía hiệu quả hoạt động của CTCK được
thể hiện thông qua chính hoạt động của công ty.
Như vậy hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán được đánh giá trên
nhiều mặt trong đó có khả năng dự đoán, phân tích và công bố thông tin. Công ty
có dự đoán và phân tích được xu hướng thị trường tốt thì mới có thể tạo ra lợi
nhuận cho công ty, thực hiện đầu tư giúp khách hàng một cách hiệu quả. Bên cạnh
đó cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát được mọi hoạt động của công ty
chứng khoán. Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán nói cụ thể hơn chính là
lợi nhuận mang lại cho chủ sở hữu, đồng thời mang lại sự an toàn, ổn định và phát
triển của thị trường.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của CTCK
1.3.2.1. Doanh thu, cơ cấu doanh thu và doanh thu của từng hoạt động
* Doanh thu
Doanh thu của CTCK bao gồm các nguồn doanh thu từ các hoạt động Môi
giới, Tư vấn, Tự doanh và Bảo lãnh phát hành.
Kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của CTCK được đánh giá bởi chỉ tiêu
lợi nhuận mà Công ty đạt được trong từng quý, từng năm. Lợi nhuận là kết quả còn

doanh thu mới là nguồn gốc đem lại lợi nhuận (Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí) .
Chính vì vậy doanh thu là chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của
một CTCK.
* Cơ cấu doanh thu
Cơ cấu doanh thu cho biết tỷ lệ đóng góp của từng hoạt động vào tổng doanh
thu của CTCK. Doanh thu của CTCK chỉ phản ánh về lượng nhưng không cho
biết mức đóng góp do các hoạt động đem lại. Việc xem xét cơ cấu doanh thu một
cách chi tiết sẽ giúp xác định được đâu là hoạt động chính đem lại nguồn thu cho
CTCK. Từ đó CTCK cũng nhận biết được các hoạt động còn hạn chế để từ đó có
biện pháp khắc phục. Một CTCK muốn phát triển tốt cần phải quan tâm đến mọi
lĩnh vực hoạt động của mình nghĩa là các hoạt động đều phải có sự đóng góp trong
tổng doanh thu. Sự mất cân đối trong cơ cấu doanh thu sẽ phản ánh mức độ rủi ro
trong hoạt động của CTCK khi thị trường biến động.
* Doanh thu từng hoạt động
Đó là các chỉ số cụ thể về doanh thu cho mỗi hoạt động của CTCK. Việc xem
xét doanh thu của từng hoạt động là cơ sở để đánh giá triển vọng hoạt động của
CTCK trong tương lai. Bên cạnh đó cũng giúp CTCK xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
cho mỗi hoạt động trong từng thời kỳ hoạt động của mình.
1.3.2.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Đây là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong một thời kỳ nhất định và là căn cứ để nhà quản lý đưa ra những
quyết định tài chính trong tương lai.
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng doanh thu của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.



Chỉ tiêu sinh lời tổng tài sản (ROA)
ROA cho ta biết 1 đồng đầu tư vào tài sản của CTCK sẽ đem lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế.
×

 

Chỉ tiêu sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa vốn chủ sở hữu của công ty với lợi
nhuận sau thuế thu được từ các hoạt động kinh doanh.
×

 
!"#$%
Chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường
Nhóm các chỉ tiêu sinh lợi chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động trong quá khứ và
hiện tại của công ty. Giá trị tương lai của công ty như thế nào còn phụ thuộc vào kỳ
vọng của thị trường. Các tỷ số giá trị thị trường chính là chỉ tiêu để đánh giá kỳ
vọng của nhà đầu tư với hiệu quả hoạt động của công ty.
Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
EPS có thể hiểu là chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của công ty từ đồng vốn
của cổ đông đóng góp chứ không phải từ việc lên hay xuống giá cổ phiếu công ty
trên thị trường chứng khoán. Chỉ số EPS càng cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cổ
đông càng lớn và ngược lại. Chỉ số này được tính toán như sau:
&'()""*+,-
.
!/+"*+0
Chỉ số giá /thu nhập (P/E)
Tỷ số này cho biết nhà đầu tư đang sẵn sàng trả bao nhiêu để có được 1 đồng
lợi nhuận của công ty. Chỉ số này được tính theo công thức sau:
1234+0"#"*
.5

*"#67"*8.9
Nếu chỉ số này cao cho thấy nhà đầu tư đang rất kỳ vọng vào hiệu quả hoạt
động kinh doanh cao của công ty trong tương lai.
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động
1.3.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động môi giới
Môi giới là một hoạt động quan trọng của các CTCK. Hiệu quả kinh doanh
của hoạt động môi giới thường được đánh giá qua các chỉ tiêu: doanh số giao dịch,
doanh thu môi giới, số tài khoản mở tại CTCK và thị phần môi giới của công ty.
Doanh số giao dịch: Bao gồm giá trị chứng khoán mua và giá trị chứng khoán
bán của công ty. Doanh số giao dịch có sự biến động qua từng phiên và phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: biến động về kinh tế, xã hội, tâm lý nhà đầu tư, tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty… Doanh số giao dịch thể hiện khối lượng, tần suất
giao dịch của khách hàng. Nếu doanh số giao dịch lớn cho thấy hoạt động môi giới
của công ty tốt, thu hút nhiều khách hàng, góp phần mang lại doanh thu cao.
Doanh thu môi giới: Là khoản thu mà CTCK thu được từ hoạt động môi giới,
chủ yếu thông qua phí môi giới. Nếu doanh thu môi giới cao chứng tỏ hoạt động
môi giới của công ty hoạt động khá hiệu quả.
Số tài khoản mở tại công ty: Số tài khoản mở tại công ty thể hiện uy tín cũng
như hiệu quả hoạt động môi giới của công ty. Số lượng tài khoản mở tại công ty
tăng lên chứng tỏ uy tín của công ty cao, hoạt động môi giới của công ty phát triển.
Thị phần môi giới: Đây là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới của
công ty so với các CTCK khác trên thị trường. Thị phần càng cao cho thấy doanh
số giao dịch của công ty lớn, hiệu quả hoạt động môi giới cao.
1.3.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tự doanh
Tự doanh là hoạt động mang lại nguồn thu lớn, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của CTCK. Hiệu quả hoạt động tự doanh được phản ánh qua
doanh lợi và chất lượng hoạt động tự doanh.
Doanh lợi hoạt động tự doanh
Chỉ tiêu doanh lợi cho biết khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động tự doanh
của CTCK khi đầu tư vào các chứng khoán. Doanh lợi từ hoạt động tự doanh bao

gồm phần thu nhập do chính bản thân chứng khoán tự doanh mang lại (Lãi đầu tư)
và phần lỗ (lãi) do giảm (tăng) giá chứng khoán tự doanh (Còn được gọi là lãi/lỗ về
vốn).
/*:(;<=>-8/?9@A@!
Chất lượng đầu tư tự doanh
Chất lượng đầu tư tự doanh thể hiện qua tỷ số giữa lãi (lỗ) về vốn và tài sản
đầu tư tự doanh. Công thức tính cụ thể như sau:

×
-8/?9@A@!
(BC"D/+,E+<= 
1243,E+<=
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tư vào chứng khoán tự doanh mang lại bao
nhiêu đồng thu nhập cho công ty. Chỉ tiêu này cao phản ánh chất lượng hoạt động
tự doanh của công ty là khá tốt, danh mục đầu tư của công ty có khả năng sinh lời
cao.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty chứng khoán
1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan
 Cơ cấu tổ chức
Một công ty khi tham gia kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng
đều phải thiết lập cho mình một cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các công ty. Đối với các CTCK,
nếu cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức một cách khoa học, hợp
lý sẽ giúp phát huy được năng lực của từng cá nhân trong tổ chức, từ
đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng hoạt động, góp phần phát
triển hoạt động kinh doanh chung của công ty. Còn nếu cơ cấu tổ
chức của công ty còn chồng chéo, không tạo được sự phối hợp giữa
các bộ phận sẽ là nhân tố cản trở tới hiệu quả làm việc của nhân viên,
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty.

 Bộ máy nhân sự
Kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ đòi hỏi các CTCK phải
có một đội ngũ nhân sự chất lượng cao, nhất là trong bộ phận tư vấn
đầu tư chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư để tạo dựng uy tín
thương hiệu, thu hút khách hàng. Vì vậy, nếu năng lực, trình độ của
đội ngũ cán bộ, nhân viên trong công ty thấp sẽ khiến hiệu quả làm
việc không cao, không thuyết phục được khách hàng tham gia sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Điều này sẽ gây sụt giảm doanh
thu ở các bộ phận, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
CTCK. Ngược lại, nếu công ty có đội ngũ nhân viên trình độ cao,
giàu kinh nghiệm thì chắc chắn sẽ cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ tốt nhất, chất lượng cao; góp phần nâng cao doanh thu cho
công ty. Nhận thức được điều này, các CTCK thường xây dựng chính
sách thu hút và đãi ngộ nhân tài hấp dẫn để nhân viên không ngừng
phát huy năng lực, trình độ của bản thân, tạo dựng hình ảnh tốt về
công ty.
 Văn hóa công ty

×