Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.76 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này
do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.

Học viên thực hiện luận văn
Đỗ Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của thầy cô Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy cô trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Đức Bình đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế
Quốc dân cùng thầy cô trong khoa Thương mại Quốc tế đã tạo rất nhiều điều kiện
để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn quý anh, chị trong Ban Tìm kiếm thăm dò Khai
thác Dầu khí thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, anh /chị trong Vụ năng lượng Bộ
Công thương đã tạo điều kiện cho tôi điều tra khảo sát để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiết sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2011
Học viên
Đỗ Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT
TẮT
TIẾNG VIỆT
TIẾNG ANH
(nếu có)
1 BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh Business Cooperation Contract
2
BP
BP Exploration Operating
Company Limited
3
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
4
CTCT&NS
Chương trình công tác và ngân
sách
5
HĐDK Hợp đồng dầu khí
6 KNOC Korea National Oil Corporation
7 NSNN Ngân sách nhà nước
8
OCDE
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
Organisation for Economic Co-
operation and Development

9
OPEC
Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu lửa
Organization of the Petroleum
Exporting Countries
10 PVN Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Petrovietnam
11
PVEP
Tổng Công ty thăm dò khai thác
dầu khí
Petrovietnam Exploration
Production Corporation
12 TDKT Thăm dò khai thác
13 TKTD Tìm kiếm thăm dò
14 PSC Hợp đồng phân chia sản phẩm Production sharing contract
15 JOA Thỏa thuận điều hành chung Joint operating Agreement
16 JOC Hợp đồng điều hành chung Joint operating contract
17 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Foreign Direct Investment
18 WTO Tổ chức thương mại thế giới World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ Hoạt động Dầu khí Việt Nam Error: Reference source not
found
Hình 2.2: Số HĐDK được ký kết giai đoạn 1988 - 2010 theo bể trầm tích. .Error:
Reference source not found
Hình 2.3: Số HĐ đã ký theo hình thức hợp đồng 1988 – 2010 Error: Reference
source not found
Hình 2.4: Số HĐ ký mới trong giai đoạn 2007-2010 của PVEP Error:
Reference source not found

Hình 2.5 : Vốn đầu tư vào các dự án dầu khí giai đoạn 1995-2010 Error:
Reference source not found
Hình 2.6: So sánh tổng vốn FDI thực hiện trong ngành dầu khí với tổng vốn
FDI thực hiện của cả nước giai đoạn 1994 – 2010 Error: Reference source not
found
Hình 2.7. Doanh thu và vốn đầu tư các HDDK đến năm 2010Error: Reference
source not found
Hình 3.1: Dự báo nhu cầu dầu mỏ hàng ngày của các khu vực trên thế giới vào
năm 2030 Error: Reference source not found
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

Đỗ THị THU HIềN
THU HúT VốN đầu t trực tiếp nớc ngoài vào thăm dò
và khai thác dầu khí tại việt nam
Chuyên ngành: kinh tế đối ngoại
Tóm tắt LUậN VĂN THạC Sĩ
Hà nội - 2011
TÓM TẮT
Thăm dò và khai thác dầu khí là một ngành kinh tế mũi nhọn đã và đang
là mục tiêu của Chính phủ ta trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Đáp ứng lại sự tin sự tin tưởng ấy, ngành dầu
khí Việt Nam đã đạt được một vị trí quan trọng và vững chắc trong nền kinh
tế đất nước.
“Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến 2015 và định hướng
đến 2025” của Đảng và Nhà nước đã đặt ra mục tiêu “Phát triển ngành Dầu khí trở
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm tìm kiếm thăm
dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập
khẩu. Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và
quốc tế”. Để đạt được mục tiêu to lớn đó, ngành dầu khí Việt Nam cần được đầu
tư một lượng vốn rất lớn mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò vô

cùng quan trọng. Vì vậy, việc đề ra chiến lược cụ thể nhằm thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí đến 2025 là vô cùng cấp
thiết nhằm góp phần hiện thực hóa mục tiêu mà chiến lược trên đây đã đề ra.
Luận văn tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam từ đó đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thăm dò khai thác dầu
khí trong giai đoạn 2011 – 2025.
Những đóng góp của luận văn:
Khát quát được những đặc điểm của lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí:
Dầu khí là nguồn tài nguyên quý, không tái tạo được: Chủ thể quản
lý kinh tế nhà nước phải xác định tài nguyên khoáng sản như là một trong
những tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về sở hữu toàn dân và Nhà nước
là người có thẩm quyền đương nhiên tuyệt đối về quản lý tài nguyên khoáng
sản. Nhà nước phải hướng các doanh nghiệp, các tổ chức khai thác có hiệu
quả, có tác động để họ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản có hạn của
i
quốc gia bằng cách ban hành và giám sát thi hành các luật về tài nguyên
khoáng sản và môi trường. Hiện nay quốc hội đã thông qua và Nhà nước ban
hành một số luật như: Luật dầu khí, Luật khoáng sản, Luật tài nguyên nước,
Luật bảo vệ môi trường
Ngành công nghiệp dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn mà chủ yếu là ngoại
tệ mạnh: Quy mô vốn đầu tư lớn là đặc trưng của ngành dầu khí khác biệt với
các ngành công nghiệp khác. Mỗi lĩnh vực hoạt động của ngành dầu khí lại đòi
hỏi lượng vốn đầu tư phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do tính chất đặc
thù chứa đựng nhiều rủi ro nên loại trừ những nước trữ lượng dầu khí lớn và xác
suất thành công trong thăm dò và khai thác cao, còn lại giá thành khai thác một
thùng dầu thường rất cao.
Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là hoạt động có nhiều rủi ro mang
tính mạo hiểm kinh tế: Việc tìm kiếm một loại khoáng sản ở thể lỏng
và khí nằm sâu trong lòng đất hàng ngàn mét, đã hình thành và tồn tại hàng trăm

triệu năm, đồng thời lại luôn di dịch quả thực không dễ dàng gì. Hơn nữa, hiện
nay các mỏ dầu nằm trên đất liền hầu như đã được khám phá và khai thác, nên
người ta phải tiến ra biển, thăm dò trên các vùng thềm lục địa mà mức biển dao
động từ vài chục mét tới hàng kilomet. Vậy nên rủi ro luôn là bài toán đầu tiên
cần xem xét đối với mọi nhà đầu tư trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu
khí để đi đến quyết định có đầu tư hay không và đầu tư ở đâu.
Lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí đòi hỏi áp dụng công
nghệ và kỹ thuật rất hiện đại: Các mỏ dầu khí thường nằm dưới độ sâu hàng
nghìn mét dưới lòng đất. Ngoài thềm lục địa thì còn phải tính thêm độ sâu nước
biển từ hàng chục đến hàng trăm mét. Vì vậy con người không thể trực tiếp tiếp
cận các mỏ ở sâu trong lòng đất như thế được. Sự hiểu biết của con người
về địa chất, về cấu tạo mỏ dầu khí, về sự chuyển dịch các lưu thể lỏng: dầu, khí,
nước trong mỏ đều phải qua suy đoán, tính toán nhờ vào các phương tiện,
máy móc kỹ thuật hiện đại kết tinh hàm lượng chất xám cao. Do đó, lĩnh vực tìm
ii
kiếm thăm dò và khai thác Dầu khí đòi hỏi phải áp dụng những tiến bộ mới nhất
về khoa học và kỹ thuật.
Hoạt động dầu khí mang tính quốc tế hóa cao: Vốn đầu tư lớn, độ rủi ro
cao, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại là lý do khiến các công ty dầu khí đa
quốc gia, xuyên quốc gia mở rộng hoạt động đầu tư của mình ra ngoài chính
quốc trên khắp năm châu và đại dương để giảm thiểu bất trắc. Yếu tố khách quan
đáng lưu ý là hầu hết các nước có tài nguyên dầu khí (chủ yếu là Trung Cận
Đông, Châu Phi, Mỹ Latinh) lại là những nước mà nền kinh tế còn nghèo nàn
không đủ sức tự chịu rủi ro để tìm kiếm tài nguyên dầu khí. Điều đó tất yếu cần
tới các công ty dầu khí ở các nước phát triển hơn tham gia vào tìm kiếm để chia
sẻ rủi ro.
Công tác điều hành quản lý đòi hỏi chặt chẽ và khẩn trương: Hoạt động
thăm dò khai thác dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, thực hiện
ở những nơi rất nguy hiểm như ngoài khơi xa nên muốn đạt được thành công đòi
hỏi một quy trình điều hành quản lý phải thật chặt chẽ, nhanh nhạy, và đặc biệt

phải có kiến thức và kinh nghiệm cao. Công tác điều hành quản lý ở đây phải rất
khẩn trương vì chỉ cần một khâu chậm trễ có thể gây những thiệt hại trầm trọng
cả về người và của.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc phân tích, luận văn khát quát kinh nghiệm
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu
khí ở Indonesia và rút ra những bài học kinh nghiệm sau cho Việt Nam:
Thứ nhất, các nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt quan tâm đến việc thu hồi vốn
đầu tư: có nghĩa là tỷ lệ dầu thu hồi chi phí càng cao thì thu hồi vốn đầu tư càng
nhanh và ngược lại. Tỷ lệ dầu thu hồi cao hay thấp phụ thuộc vào tính chất và
điều kiện của từng mỏ dầu.
Thứ hai, cho phép các nhà thầu tìm kiếm, thăm dò trong trường hợp không
phát hiện thấy dầu/khí thì được bảo lưu các chi phí đã bỏ ra và khi tiến hành
tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí tại những lô mới theo hợp đồng được phát
iii
hiện thì được thu hồi chi phí đã bỏ ra tại các hợp đồng đã thất bại trước đó
trong thời gian được bảo lưu đến 10 năm kể từ ngày hợp đồng trước đó tuyên
bố thất bại, nếu quá thời hạn này mà nhà đầu tư mới ký hợp đồng mới thì
không được bảo lưu chi phí trước đó đã bỏ ra. Chính sách này đã khuyến khích
nhà đầu tư tiếp tục các hoạt động dầu khí sau khi thất bại tại các lô trước đó
đồng thời là đòn tác động tâm lý khi họ phải chịu những rủi ro cao trong tìm
kiếm và thăm dò dầu khí.
Thứ ba, các nhà đầu tư nước ta luôn chú trọng và quan tâm đến môi trường
đầu tư. Khi gặp những bất lợi, biến động môi trường đầu tư họ thường tìm cách
rút vốn hoặc ngưng đầu tư. Điều này gây nên những biến động bất lợi cho nền
kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư. Vì vậy cần phải tạo môi trường đầu tư thật sự
thông thoáng, ổn định về KT - XH, về chính sách vĩ mô, là vấn đề vô cùng
quan trọng.
Thứ tư, chính sách về thuế và phân chia sản phẩm phải thể hiện tính thống
nhất và có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Thứ năm, bổ sung hoàn thiện Luật dầu khí và cải cách chính sách thuế phù

hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế là một trong những chính sách
thu hút đầu tư được quan tâm.
Luận văn nhấn mạnh những ưu điểm như sau:
Tạo nguồn thu ngân sách nhà nước và cân đối thu chi ngân sách: Thuế và
các khoản thu khác từ các hoạt động của ngành công nghiệp dầu khí là một trong
những nguồn thu rất lớn của ngân sách nhà nước, các khoản thu trên đã đóng góp
tích cực vào việc cân đối thu chi ngân sách quốc gia, không những đảm bảo
nhiệm vụ chi thường xuyên mà còn góp phần tích cực trong việc đầu tư, tích luỹ
và phát triển nền kinh tế.
Nâng cao trình độ sản xuất và quản lý, góp phần tích cực vào quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước: Nhờ có đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngành
dầu khí Việt Nam có thể tiếp cận được công nghệ tiên tiến, hiện đại nào loại
iv
hàng đầu thế giới mà nếu chỉ dựa vào nguồn lực trong nước chúng ta không thể
có được. Nhờ đó chúng ta có thể đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách so với các
nước phát triển, tiến tới hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, nâng cao vị thế
của nền kinh tế Việt Nam trên trường quốc tế.
Tạo tiền đề để phát triển ngành công nghiệp dầu khí: Nhờ vào nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam đã có
những bước phát triển rõ rệt. Với triển vọng ngày càng sáng sủa khi có nhiều
thông báo đã và đang phát hiện ra nhiều mỏ dầu và khí mới,Việt Nam được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài đánh giá là nước có nhiều tiềm năng về dầu khí.
Góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu: hiệu quả của đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với hoạt động khai thác dầu khí là rất cao thể hiện qua tỉ lệ giữa doanh
thu từ xuất khẩu dầu thô đối với tổng lượng vốn đầu tư của các dự án khai thác
dầu khí lớn
Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ nguồn nhân lực: Đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong hoạt động thăm dò khai thác dầu khí đã góp phần giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư.
Luận văn nhấn mạnh những hạn chế sau:

Môi trường đầu tư dầu khí thế giới có nhiều biến động phức tạp
Khả năng cạnh tranh yếu
Những hạn chế về khoa học kỹ thuật và quản lý
Môi trường sinh thái biển bị ô nhiễm
Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế của thu hút FDI vào thăm dò
khai thác dầu khí trong thời gian qua, luận văn đưa ra định hướng, những
giải pháp để thu hút FDI vào thằm dò khai thác dầu khí tại Việt Nam và
đưa ra một số kiến nghị với nhà nước.
Định hướng thu hút FDI vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí :
Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực tìm kiếm thăm
dò nhằm gia tăng trữ lượng khai thác trong đó ưu tiên đối với các vùng ngoài
v
khơi ở độ sâu trên 200 m với điều kiện khó khăn và chưa được các nhà đầu tư
nước ngoài quan tâm.
- Công tác tìm kiếm thăm dò trong nước cần tập trung vào lựa chọn một
số vùng có triển vọng dầu khí cao ở các lô còn mở và vùng/bể trầm tích mới để
tự đầu tư và điều hành. Tiếp tục tăng cường các hoạt động TKTD nhằm gia tăng
trữ lượng dầu khí tại các lô đã có HĐDK và các lô còn mở/đã hoàn trả ở các
bể Sông Hồng, Phú khánh, Tư Chính-Vũng Mây, Cửu Long, Nam Côn Sơn
và Malay-Thổ Chu trong đó ưu tiên các vùng nước sâu, nhạy cảm. Tăng cường
công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản ở các khu vực mới và tìm kiếm thăm dò các
bẫy phi cấu tạo.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm bước đầu phát triển lĩnh vực lọc
hóa dầu tiến tới phát triển song song với lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác
để có thể sản xuất ra các sản phẩm chế biến từ dầu khí cần thiết phục vụ nhu cầu
của thị trường ở trong nước, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác
cũng như tăng giá trị xuất khẩu của các sản phẩm từ dầu khí.
- Tiếp tục tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các
dự án đang khai thác và các dự án khai thác dầu khí trong tương lai nhằm khai
thác hợp lý tiềm năng dầu khí của quốc gia song song với thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ ngành dầu khí đặc biệt
là hệ thống đường ống dẫn khí quốc gia tiến tới kết nối với đường ống của khu
vực Đông Nam Á phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu dầu khí. Bên cạnh đó cũng
cần thu hút đầu tư vào lĩnh vực vận tải phục vụ ngành dầu khí cũng như vào lĩnh
vực xây dựng và phát triển hệ thống cảng biển phục vụ giao thông vận tải đường
biển nói chung và phục vụ ngành công nghiệp dầu khí nói riêng.
- Tăng cường phát triển tiềm lực khoa học công nghệ, đầu tư trang thiết
bị hiện đại để hiện đại hoá nhanh ngành dầu khí; đào tạo nguồn nhân lực cho
ngành dầu khí ở cả khâu sản xuất và khâu quản lý trong đó chú trọng việc thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các lĩnh vực này.
vi
- Tiếp tục nghiên cứu các đối tượng tìm kiếm thăm dò phi truyền thống (bẫy
phi cấu tạo…), nghiên cứu các bể trầm tích mới (trước Kainozoi) và các nguồn
tài nguyên mới như khí than; bắt đầu tiếp cận phương pháp nghiên cứu gas
hydrate trên Biển Đông.
Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam :
Giải pháp về quy hoạch
Giải pháp về môi trường pháp luật
Bổ sung và hoàn thiện các chính sách về thuế:
Xóa bỏ nghĩa vụ đóng góp tài chính:
Giải pháp về khoa học công nghệ
Giải pháp về tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển cơ sở hạ tầng
Xây dựng Petrovietnam thành một Tập đoàn dầu khí hùng mạnh
Giải pháp về bảo vệ sức khỏe, an toàn và môi trường
Kiến nghị đối với nhà nước
Cần tích cực đàm phán giải quyết tranh chấp ở các khu vực chồng lấn,
giáp ranh để thúc đẩy hoạt động đầu tư vào khu vực này. Thềm lục địa Việt
Nam giáp ranh với nhiều nước như Malayxia, Indonexia, Trung Quốc,

Campuchia, Thai Lan tạo nên nhiều vùng chồng lấn. Một số vùng này được các
chuyên gia nước ngoài đánh giá là có tiềm năng dầu khí.
Hoàn thiện cơ chế tạo lập và phát triển vốn hợp lí, đảm bảo cho ngành Dầu
khí có khả năng tích luỹ vốn nhanh. Để có thể thực hiện có hiệu quả các giải
pháp nêu trên, đặc biệt là tăng cường hoạt động nghiên cứu khảo sát, tham gia
vào các liên doanh với cổ phần cao… PetroVietnam cần có lượng vốn tích luỹ
lớn nhờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
Cần hỗ trợ vốn cho PetroVietnam bằng cách cho giữ lại toàn bộ lợi nhuận
sau thuế của PetroVietnam trong xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro, lợi nhuận
vii
sau thuế thu được từ hoạt động Dầu khí. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho
PetroVietnam tăng khả năng về vốn cho đầu tư phát triển và làm chỗ dựa về tài
chính để thu xếp vốn trên thị trường tài chính tín dụng trong và ngoài nước.
Cho phép Tập đoàn tự tổ chức và chịu trách nhiệm về việc xét duyệt các
báo cáo trữ lượng và kế hoạch đại cương, kế hoạch phát triển mỏ.
Cần đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các loại hình đầu tư hợp tác,
chấp nhận tỷ lệ lợi nhuận hợp lý của PetroVietnam trong các hình thức này. Hơn
nữa, chính sách thuế cũng phải hợp lý và ưu đãi hơn. Chỉ đạo các ngành áp dụng
nhất quán và đồng bộ các điều khoản thuế đối với hoạt động dầu khí. Đồng thời
cần cải thiện hơn nữa quan hệ chính trị, kinh tế đối ngoại với các quốc gia trên
thế giới, phát triển quan hệ với các tổ chức tài chính và kinh tế quốc tế để tạo
không khí thuận lợi cho đầu tư nước ngoài.



















viii
KẾT LUẬN
Thăm dò và khai thác dầu khí là một lĩnh vực mang nhiều tính đặc thù trong
đó nổi bật là yêu cầu về lượng vốn đầu tư khổng lồ song song với yêu cầu
về khoa học công nghệ hiện đại và yêu cầu hợp tác quốc tế trong tất cả các
công đoạn từ nghiên cứu thăm dò khai thác cho đến chế biến các sản phẩm dầu
khí cũng như khâu vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, đối với lĩnh vực này
của mỗi quốc gia, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tất yếu bởi
chỉ có đầu tư trực tiếp nước ngoài mới có thể đáp ứng được những yêu cầu đó
của thăm dò khai thác dầu khí.
Để thực hiện thành công chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam, chúng ta phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp thường xuyên và đột phá nhằm cải thiện môi trường pháp
lý, cải tạo cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển khoa học - công
nghệ, nâng cao năng lực tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài lĩnh vực thăm dò
và khai thác dầu khí làm tăng sức hấp dẫn đầu tư vào ngành dầu khí tại Việt
Nam trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài. Việc thu hút được nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài sẽ tạo ra một nguồn lực mạnh mẽ, một mặt, hiện thực hoá
mục tiêu chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; mặt khác, góp phần thúc
đẩy lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí nói riêng và nền kinh tế của Việt Nam

nói chung tiếp tục phát triển một cách nhanh chóng và bền vững, thực hiện được
mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, để có thể
sánh vai với các quốc gia khác trong khu vực và nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế.

ix
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

Đỗ THị THU HIềN
THU HúT VốN đầu t trực tiếp nớc ngoài vào thăm dò
và khai thác dầu khí tại việt nam
Chuyên ngành: kinh tế đôI ngoại
LUậN VĂN THạC Sĩ KINH Tế
Ngời hớng dẫn khoa học:
Pgs.ts đỗ đức bình
Hà nội - 2011
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thăm dò và khai thác dầu khí là một ngành kinh tế mũi nhọn đã và đang là
mục tiêu của Chính phủ ta trong quá trình thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước. Đáp ứng lại sự tin sự tin tưởng ấy, ngành dầu khí Việt Nam
đã đạt được một vị trí quan trọng và vững chắc trong nền kinh tế đất nước.
“Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến 2015 và định hướng đến
2025” của Đảng và Nhà nước đã đặt ra mục tiêu “Phát triển ngành Dầu khí trở
thành một ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, đồng bộ, bao gồm tìm kiếm thăm dò,
khai thác, vận chuyển, chế biến, tàng trữ, phân phối, dịch vụ và xuất, nhập khẩu.
Xây dựng Tập đoàn Dầu khí mạnh, kinh doanh đa ngành trong nước và quốc tế”.
Để đạt được mục tiêu to lớn đó, ngành dầu khí Việt Nam cần được đầu tư một
lượng vốn rất lớn mà trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò vô cùng quan
trọng. Vì vậy, việc đề ra chiến lược cụ thể nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí đến 2025 là vô cùng cấp thiết nhằm góp
phần hiện thực hóa mục tiêu mà chiến lược trên đây đã đề ra.
Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn với hi vọng tìm hiểu, nâng cao hiểu biết và nghiên cứu sâu
hơn về đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, đặc biệt là sự cần thiết phải thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam
nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khát quát đặc điểm của lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí và những lợi
thế của Việt Nam trong việc thu hút FDI.
- Khái quát kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
thăm dò và khai thác dầu khí ở Indonesia và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt
Nam.
1
- Trên cơ sở nghiên cứu khái quát về lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí,
đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực này từ đó
đề xuất ra giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và
khai thác dầu khí.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thăm dò
khai thác dầu khí trong giai đoạn 2011 – 2025.
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, đề tài nghiên cứu thực trạng thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt
Nam. Về thời gian, nghiên cứu hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ khi
Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài được ban hành 1987 đến nay được thay thế bằng
Luật đầu tư 2005
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống: phương pháp so
sánh, thu thập, tổng hợp và phân tích vừa để thu thập dữ liệu, từ đó phân tích các dữ
liệu thu được được.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tầm quan trọng của thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh
vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam
Tuy nhiên, do kiến thức, khả năng, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu còn
hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
2
CHƯƠNG 1
TẦM QUAN TRỌNG CỦA THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO LĨNH VỰC THĂM DÒ
VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ
1.1. Đặc điểm của lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí và lợi thế của
Việt Nam trong việc thu hút FDI vào lĩnh vực thăm dò và khai thác
dầu khí
1.1.1. Đặc điểm của lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí
Trong ngành công nghiệp dầu khí, người ta phân chia ra hai nhánh hoạt động
chính. Đó là công việc “thượng nguồn” hay công nghiệp thăm dò và khai thác dầu
khí và công việc “hạ nguồn” gồm lọc dầu, hóa dầu và phân phối các sản phẩm khí.
Ngành công nghiệp dầu khí vốn là một ngành non trẻ nhưng lại có tác động rất lớn
đến nền kinh tế thế giới, nên việc thăm dò và khai thác dầu khí cũng có những đặc
thù rất khác biệt so với bất kỳ ngành công nghiệp nào mà các nhà đầu tư nên nắm

vững. Đó là:
1.1.1.1. Dầu khí là nguồn tài nguyên quý, không tái tạo được
Trên thế giới, tài nguyên dầu khí được phát hiện từ lâu nhưng mới bắt đầu khai
thác mang tính công nghiệp từ nửa cuối thế kỷ 19. Đây là nguồn tài nguyên không
có khả năng tái tạo. Dầu khí được tạo ra nhờ các quá trình biến đổi địa chất liên
quan đến sự hình thành, chuyển hóa di chuyển và tích tụ các vật chất hữu cơ và
trong một khoảng thời gian rất dài, từ 10 triệu đến 100 triệu năm.
Các mỏ dầu khí phân bổ không đồng đều giữa các vùng khác nhau trên trái
đất. Điều này phụ thuộc vào cấu tạo địa chất cũng như khí hậu của từng vùng.
Những mỏ dầu lớn nhất thế giới tập trung ở các nước Trung Cận Đông Arập-Xeeut,
Cô-oét, Venezulea, Nga, Mỹ Việt Nam cũng được thiên nhiên ưu đãi có những mỏ
dầu khí ở thềm lục địa, đó là nguồn tài nguyên quý giá đối với quá trình phát triển
kinh tế đất nước.
3
Dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn tài nguyên năng lượng quý thể hiện ở giá
trị kinh tế cao của nó. Đây là nguồn năng lượng mới có những thuộc tính vượt trội
so với các nguồn năng lượng khác. Dầu mỏ được chế biến thành các dạng năng
lượng khác như xăng dầu đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống. Hơn
nữa các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ lại là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
hóa chất và công nghiệp hàng tiêu dùng. Khí thiên nhiên ngày càng được ưa chuộng
sử dụng như một loại năng lượng sạch có khả năng thay thế các loại chất đốt như
than, dầu hỏa.
Trữ lượng dầu khí trên thế giới là có hạn, nó cạn kiệt dần theo quá trình khai
thác. Do con người chưa tìm ra nguồn năng lượng thay thế nên dầu khí càng trở nên
quý giá hơn khi trữ lượng ngày càng giảm. Theo tính toán dự báo thì với nhịp độ
đầu tư khai thác dầu khí như hiện nay, trư lượng của những quốc gia đã tìm thấy
dầu tính đến cuối thế kỷ 20 sẽ chỉ đủ khai thác trong vòng 50 năm tới. Nhiều nước ở
Đông Nam Á hiện nay đang là nước xuất khẩu dầu mỏ như In-đô-nê-sia, Ma-lay-sia
trở thành những nước nhập khẩu vào những năm sau 2010.
Chủ thể quản lý kinh tế nhà nước phải xác định tài nguyên khoáng sản như là

một trong những tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về sở hữu toàn dân và Nhà nước là
người có thẩm quyền đương nhiên tuyệt đối về quản lý tài nguyên khoáng sản. Nhà
nước phải hướng các doanh nghiệp, các tổ chức khai thác có hiệu quả, có tác động
để họ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khoáng sản có hạn của quốc gia bằng cách
ban hành và giám sát thi hành các luật về tài nguyên khoáng sản và môi trường.
Hiện nay quốc hội đã thông qua và Nhà nước ban hành một số luật như: Luật dầu
khí, Luật khoáng sản, Luật tài nguyên nước, Luật bảo vệ môi trường
1.1.1.2. Ngành công nghiệp dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn mà chủ yếu là
ngoại tệ mạnh
Quy mô vốn đầu tư lớn là đặc trưng của ngành dầu khí khác biệt với các ngành
công nghiệp khác. Mỗi lĩnh vực hoạt động của ngành dầu khí lại đòi hỏi lượng vốn đầu
tư phù hợp để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Do tính chất đặc thù chứa đựng nhiều rủi
4
ro nên loại trừ những nước trữ lượng dầu khí lớn và xác suất thành công trong thăm dò
và khai thác cao, còn lại giá thành khai thác một thùng dầu thường rất cao.
Bảng 1.1: Giá thành khai thác dầu thô
(Đơn vị: USD/thùng)
Nước/Khu vực Mỹ Châu Mỹ
La-tinh
Tây Âu Trung
Cận Đông
Đông Á,
Đông Nam
Á, châu Phi
Giá thành khai thác
trung bình
14,88 4,08 10,51 0,83 2,53
Giá thành khai thác
thấp nhất và cao
nhất

2-20 3-15 5-20 0,4-4 2-12
Nguồn: Viện dầu khí
Như vậy để tìm thấy một trữ lượng dầu khí thương mại ta phải chi hàng trăm triệu
USD. Có thể tính toán một cách đơn giản để được một sản lượng 10 triệu thùng dầu
ta phải đầu tư số tiền trung bình 148,8 triệu USD nếu là tại Mỹ, 4,08 triệu USD nếu là
tại Châu Âu và 10,51 triệu USD nếu tại Tây Âu.
Công tác vận chuyển dầu khí vào bờ cũng đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn vì hầu hết
các mỏ dầu khí nằm rất xa bờ. Quá trình vận chuyển dầu khí vào bờ phải sử dụng hệ
thống chuyên dụng, để thu gom và vận chuyển khí cần các phương tiện kỹ thuật hiện
đại như giàn nén trung tâm cỡ lớn với vốn đầu tư trên 100 triệu USD. Một đề án xây
dựng công trình đường ống dẫn khí từ mỏ vào đất liền cần một lượng vốn đầu tư
trung bình 1 triệu USD/km đường cống. Từng công trình nhỏ, từng hạng mục đòi hỏi
những khoản đầu tư khổng lồ nếu đem so sánh với các ngành khác.
Lĩnh vực chế biến dầu khí cũng cần một lượng vốn đầu tư ban đầu rất lớn bằng
ngoại tệ nhưng thời gian thu hồi vốn rất dài. Các lĩnh vực hóa dầu, sản xuất dầu mỡ
nhờn, chất dẻo, phân bón và các sản phẩm dầu khí khác cũng cần nhiều vốn đầu tư.
5
Để hình dung rõ hơn về sự đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ của ngành dầu khí
chúng ta có thể thấy qua bảng 1.2
Bảng 1.2: Chi phí cho các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí của Việt Nam
Công việc Chi phí
1 giếng khoan thăm dò trên đất liền 3-5 triệu USD
1 giếng khoan thăm dò ngoài biển 8-15 triệu USD
Thẩm lượng tính thương mại của mỏ Khoan 7-10 giếng
Phát triển 1 mỏ dầu tầm trung (50 triệu tấn) 3 tỷ USD
1 ngày khoan ngoài biển 150 ngàn USD
Thu nổ, xử lý 1000 km địa chấn 4-5 triệu USD
Xử lý sự cố kẹt cần khoan, phun trào không khống chế được,
mất dung dịch khoan
Hàng chục triệu USD

Nguồn : PetroVietnam
Như vậy nếu xét tới mức độ rủi ro cao của công tác thăm dò (1 thành công/9
thất bại) ta sẽ hiểu được tại sao chỉ các tập đoàn lớn mới có độ ổn định về tài chính
trong hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí và tại sao có hàng trăm công ty dầu khí
phá sản mỗi khi có sự dao động giá dầu thô.
1.1.1.3. Tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là hoạt động có nhiều rủi ro
mang tính mạo hiểm kinh tế
Việc tìm kiếm một loại khoáng sản ở thể lỏng và khí nằm sâu trong lòng đất
hàng ngàn mét, đã hình thành và tồn tại hàng trăm triệu năm, đồng thời lại luôn di
dịch quả thực không dễ dàng gì. Hơn nữa, hiện nay các mỏ dầu nằm trên đất liền
hầu như đã được khám phá và khai thác, nên người ta phải tiến ra biển, thăm dò trên
các vùng thềm lục địa mà mức biển dao động từ vài chục mét tới hàng kilomet. Vậy
nên rủi ro luôn là bài toán đầu tiên cần xem xét đối với mọi nhà đầu tư trong lĩnh
vực thăm dò và khai thác dầu khí để đi đến quyết định có đầu tư hay không và đầu
tư ở đâu? Đây quả là một bài toán hóc búa bởi vì có rất nhiều yếu tố rủi ro như sau:
6
Rũi ro kỹ thuật: Mũi khoan có phát hiện mỏ dầu khí hay không? Mỏ phát hiện
có kinh tế hay không? Kỹ thuật có đảm bảo để đạt hệ số thu hồi dầu khí hay không?
Rủi ro chính trị: Chế độ chính sách của quốc gia sở hữu mỏ có ổn định
không? Các sắc thuế có đảm bảo việc khai thác mỏ đạt hiệu quả kinh tế không?
Rủi ro kinh tế: Vấn đề dao động giá dầu thô trong tương lai có thể làm cho đề
án khai thác trở nên rất hiệu quả hoặc hoàn toàn sụp đổ. Đây là một yếu tố bị ảnh
hưởng rất nhiều bởi tình hình kinh tế chính trị có tính chất quốc tế. Rất nhiều các
tập đoàn dầu khí lớn và các tổ chức hiệp hội quốc tế tìm mọi biện pháp khống chế
song vô cùng khó khăn và ít khi đạt được theo mong muốn.
Ngoài ra còn có hàng loạt các rủi ro khác cần phải xem xét như: môi trường,
công nghệ áp dụng, tài chính, tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ, thuê mướn nhân
công Tuy nhiên trong tất cả các yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng tới sự thành công
của các nhà đầu tư thì trong thăm dò khai thác dầu khí rủi ro kỹ thuật vẫn là lớn
nhất. Mặc dù đã có sự hỗ trợ rất nhiều của công nghệ hiện đại, song khi chưa thực

hiện khoan sâu vào lòng đất thì không thể khẳng định chắc chắn ở đó có dầu hay
không. Hơn nữa, hiện nay tỷ lệ giếng khoan thăm dò có phát hiện dầu khí ngày càng
giảm. Tính trung bình trên thế giới phải khoan từ 7 đến 10 giếng mới có 1 giếng có
phát hiện dầu khí. Trong khi đó, chi phí cho một giếng khoan sâu 3000m trung
bình: 3-5 triệu USD (trên đất liền), 8-15 triệu USD ( ngoài khơi). Điều này cũng
cho thấy các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển khi thực hiện đầu tư
thăm dò khai thác dầu khí phải có chiến lược đúng đắn, lộ trình hành động cụ thể.
1.1.1.4. Lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí đòi hỏi áp dụng công nghệ và
kỹ thuật rất hiện đại
Các mỏ dầu khí thường nằm dưới độ sâu hàng nghìn mét dưới lòng đất. Ngoài
thềm lục địa thì còn phải tính thêm độ sâu nước biển từ hàng chục đến hàng trăm
mét. Vì vậy con người không thể trực tiếp tiếp cận các mỏ ở sâu trong lòng đất như
thế được. Sự hiểu biết của con người về địa chất, về cấu tạo mỏ dầu khí, về sự
chuyển dịch các lưu thể lỏng: dầu, khí, nước trong mỏ đều phải qua suy đoán, tính
7
toán nhờ vào các phương tiện, máy móc kỹ thuật hiện đại kết tinh hàm lượng chất
xám cao. Do đó, lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác Dầu khí đòi hỏi phải áp
dụng những tiến bộ mới nhất về khoa học và kỹ thuật.
Nhiều thành quả tiến bộ khoa học công nghệ được áp dụng cho công tác thăm
dò, khai thác dầu khí. Những tín hiệu xung lượng phản hồi từ các tầng địa chất khác
nhau sâu trong lòng đất từ 4 tới 5km thu lượm được phải nhờ đến những trung tâm
điện tử với công suất tính toán lớn mới xử lý được.
Do điều kiện làm việc đặc thù ngoài biển khơi, mỗi giàn khoan hoạt động cần
tới hơn 30 loại dịch vụ khác nhau. Từ hệ thống định vị vệ tinh, địa chất công trình
biển, dự báo thời tiết, thông tin liên lạc kể cả truyền ảnh vệ tinh, máy bay trực
thăng, tàu biển, dịch vụ lặn sâu đến các thiết bị máy móc phân tích mẫu thu được
liên tục trong quá trình khoan Tất cả đều là những tiến bộ khoa học mới nhất áp
dụng nhằm giảm thiểu các chi phí và rủi ro trong thăm dò tìm kiếm dầu khí.
1.1.1.5. Hoạt động dầu khí mang tính quốc tế hóa cao
Vốn đầu tư lớn, độ rủi ro cao, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại là lý do

khiến các công ty dầu khí đa quốc gia, xuyên quốc gia mở rộng hoạt động đầu tư
của mình ra ngoài chính quốc trên khắp năm châu và đại dương để giảm thiểu bất
trắc. Yếu tố khách quan đáng lưu ý là hầu hết các nước có tài nguyên dầu khí (chủ
yếu là Trung Cận Đông, Châu Phi, Mỹ Latinh) lại là những nước mà nền kinh tế
còn nghèo nàn không đủ sức tự chịu rủi ro để tìm kiếm tài nguyên dầu khí. Điều đó
tất yếu cần tới các công ty dầu khí ở các nước phát triển hơn tham gia vào tìm kiếm
để chia sẻ rủi ro.
Hiện nay trên thế giới, không một nước nào kể cả Mỹ - cường quốc về dầu khí
cũng không thể sản xuất tất cả các loại máy móc thiết bị cho hoạt động dầu khí. Bởi
vậy, hoạt động dầu khí thường có nhiều công ty với nhiều quốc tịch cùng nhau tham
gia đầu tư vào các khâu khác nhau trong tìm kiếm – thăm dò, khai thác một mỏ dầu
khí. Các công ty cung cấp dịch vụ dầu khí cũng có những cơ sở trải khắp toàn cầu
8

×