Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.25 KB, 142 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Đinh Quang Hào
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
Nền kinh tế thế giới đang vận động phát triển không ngừng đòi hỏi từng
quốc gia phải từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để giảm
khoảng cách của sự nghèo nàn với các nước tư bản phát triển. Đặc biệt
trong những năm gần đây khu vực Châu á - Thái Bình Dương là khu vực
kinh tế có thể nói là năng động nhất trên thế giới. Việt Nam là một quốc
gia nằm trong khu vực này và cũng chịu ảnh hưởng của quy luật phát
triển. 1
Trong nền kinh tế của mỗi một quốc gia thì vốn là không thể thiếu được,
nó thúc đẩy nền kinh tế của quốc gia đó phát triển. Đối với các nước phát
triển thì có lượng vốn vô cùng lớn và rất muốn đầu tư ra nước ngoài
bằng cách có thể là đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Còn đối với các nước
đang phát triển và các nước kém phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài là điều kiện rất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội trong đó
có Việt Nam. Đầu tư là động lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó vốn đầu tư trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt,
bởi muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có giải pháp để thu
hút vốn. 1
Là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng Bắc bộ, Hưng Yên có vị trí và một số
thế mạnh nhất định trong thu hút FDI, như đội ngũ lao động trẻ dồi dào
điều kiện tự nhiên, địa lý thuận lợi, nằm giữa hai tỉnh lớn (và hai trung tâm
kinh tế của cả nước) đó là Hà Nội và Hải Phòng. Hưng Yên đang trong quá


trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH trong đó rất coi
trọng CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn. việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên còn hết sức hạn chế cả về số lượng
cũng như quy mô cơ cấu dự án. Đặc biệt, trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng; sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản, thực phẩm là lĩnh
vực rất cần thiết phải thu hút đầu tư, song về cơ cấu chiếm tỷ trọng rất thấp
trong tổng vốn đầu tư. Tuy nhiên sự suy thoái nền kinh tế thế giới trong
những năm gần đây đã khiến nền kinh tế Việt nam bộc lộ rõ những yếu kém
nhất định và đòi hỏi sự tái cơ cấu nền kinh tế trên tất cả các lĩnh vực để đạt
được mục tiêu tăng trưởng bền vững. Trước bối cảnh đó Hưng Yên cần có
những nhận thức đúng đắn trong việc thu hút FDI vào tỉnh để phát triển
kinh tế xã hội. 1
Mặt khác, nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh từ nay đến năm 2020 đang
đặt ra những vấn đề cấp bách. Dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát
triển của Hưng Yên giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến khoảng 125 nghìn tỷ
đồng (giá hiện hành), bình quân mỗi năm khoảng 25 nghìn tỷ đồng. Nhu
cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến khoảng 300 - 320 nghìn tỷ
đồng, bình quân mỗi năm khoảng 60 - 64 nghìn tỷ đồng, song khả năng
chỉ có thể đáp ứng được 54%, số còn lại 46% phải huy động từ các nguồn
bên ngoài trong đó có nguồn quan trọng là FDI. 1
Cho nên, việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường
thu hút FDI đối với tỉnh trở thành một vấn đề cấp thiết. Đó là lý do lựa
chọn đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2006-2020” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Kinh
tế đầu tư. 2
Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn. 2
Tìm hiểu những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài,
phân tích vai trò, thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh, vạch
ra những mặt được, mặt chưa được, luận văn đề xuất những định hướng
và giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

tỉnh Hưng Yên. 2
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra của luận văn là: 2
Tìm hiểu những lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2
Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh trong
thời gian qua và những vấn đề cấp bách đang đặt ra. Đánh giá vai trò
của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Hưng Yên. 2
Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực
tiếp nước ngoài trong thời gian tới. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
Trong phạm vi một luận văn tốt nghiệp, đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn
trong các nội dung sau: 2
Những lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh
nghiệm một số địa phương trong nước về thu hút FDI. 2
Thực trạng tình hình thu hút FDI vào tỉnh Hưng Yê thời gian qua. 2
Phương hướng phát triển và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2
Phương pháp nghiên cứu 2
Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. 2
Kết hợp lý luận, quan điểm đường lối của Đảng với thực tiễn địa phương
để lý giải những vấn đề mà chủ đề đặt ra. 2
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu, tổng hợp
và đối chiếu so sánh. Từ đó, đưa ra ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề
nghiên cứu. 2
Ý nghĩa của luận văn 3
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
Tổng kết kinh nghiệm một số địa phương trong cả nước về thu hút FDI. 3
Phản ánh thực trạng, phân tích những những kết quả đạt được, tìm ra

những mặt hạn chế, khó khăn của tình hình thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, phân tích các nguyên nhân dẫn
đến hạn chế, khó khăn đó. 3
Xác lập phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút FDI trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới. 3
Kết cấu luận văn 3
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục
luận văn chia làm 4 chương: 3
Chương I: Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. 3
Chương II: Những lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3
Chương III: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Hưng Yên thời gian qua. 3
PHẦN NỘI DUNG 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 4
ĐẾN ĐỀ TÀI 4
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến hướng nghiên cứu của đề tài như: 4
- “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển công nghiệp Tây Ninh đến
năm 2010” (2003), Luận văn Thạc sỹ của học viên Nguyễn Tấn Vinh, Học
viện CTQG Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đi sâu phân tích thực trạng
phát triển công nghiệp, vai trò của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đối với phát triển công nghiệp ở Tây Ninh; chỉ ra những mặt thuận lợi,
những khó khăn trong quá trình thu hút FDI để phát triển công nghiệp ở
Tây Ninh. Nghiên cứu chỉ đề cập đến một trong những vai trò của FDI
đối với phát triển KT-XH, đó là FDI góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp. 4
-“ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khu vực nhằm thúc đẩy
phát triển nền kinh tế Việt Nam- thực trạng và giải pháp”( 2004) của
Thạc sỹ Đinh Văn Cường, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này tập trung đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp

nước ngoài vào Việt Nam từ các nước ASEAN và các nước, vùng lãnh thổ
trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Công từ
năm 1998 đến 2003 nhằm rút ra những mặt mạnh, mặt yếu và đề xất
những giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian
tiếp theo. 4
- “ Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành ở Việt Nam”(2005)
luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Tống Quốc Đạt, Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã đi sâu phân tích, đánh giá thực
trạng FDI trong từng ngành kinh tế và đi sâu phân tích một số lĩnh vực,
sản phẩm chủ yếu trong từng ngành. Từ đó, tác giả luận án đã chỉ ra
những thành công, hạn chế của việc thu hút FDI trong phát triển cơ cấu
ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn từ khi ban hành Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam (1987) đến năm 2004. 4
- “ Nghiên cứu tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế của Việt
Nam”(2005) do Tiến sỹ. Nguyễn Thị Tuệ Anh, Viện Nghiên cứu Quản lý
kinh tế Trung ương, làm trưởng nhóm nghiên cứu trong khuôn khổ Dự
án” Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách để thực hiện chiến lược
phát triển KT-XH của Việt Nam thời kỳ 2001-2010”. Nghiên cứu này đã
kết hợp cả ba phương pháp là phân tích định tính sử dụng số liệu thống
kê, điều tra bằng bảng hỏi và đặc biệt là phân tích định lượng nhằm phân
tích tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam, thông qua hai
kênh quan trọng nhất là vốn đầu tư và tác động tràn. Đánh giá tác động
tràn dừng lại ở ngành công nghiệp chế biến, nhưng cũng chỉ tập trung
vào ba nhóm ngành là dệt may, chế biến thực phẩm và cơ khí điện tử.
Đây là ba nhóm nành có vai trò chủ đạo trong ngành công nghiệp chế
biến của Việt Nam và cũng là những ngành thu hút FDI rất mạnh trong
những năm vừa qua. 5
- “ Tác động FDI đến tăng trưởng kinh tế: Nhìn từ mô hình kinh tế
lượng” (2007), Thạc sỹ Vũ Văn Hưởng- Học Viện Tài chính, Tạp chí Tài
chính số 12/2007. Trong nghiên cứu này tác giả đã đánh giá rất cao việc

sử dụng các mô hình kinh tế lượng để lượng hóa tác động của FDI tới
tăng trưởng kinh tế và cho rằng các kết quả thu được từ mô hình là cơ sở
để các cơ quan quản lý, điều hành cũng như các nhà nghiên cứu đề xuất
các chính sách nhằm huy động và nâng cao hiệu quả KT-XH của nguồn
vốn FDI. Để chứng minh cho quan điểm này của mình, tác giả đã đưa ra
mô hình kinh tế lượng để phân tích kết luận rằng tỷ lệ FDI trên tổng số
vốn đầu tư có tác động tích cực đến tổng sản phẩm quốc nội trên đầu
người và FDI cũng có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu. 5
-“ Phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường ở Vĩnh Phúc”
(2006), luận văn Thạc sỹ của Học viên Hà Huy Bắc,Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình này tập trung nghiên cứu vấn đề phát
triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, trong đó có đề cập khá sâu
sắc về tác động của các ngành công nghiệp có sử dụng nguồn vốn FDI với
phát triển kinh tế- xã hội và môi trường. Từ vai trò thực trạng phát triển
công nghiệp của Vĩnh Phúc, tác giả đã chỉ ra những tác động tiêu cực đến
môi trường do quá trình phát triển công nghiệp gây ra. Việc phát triển
công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường thật sự mang tính cấp thiết không
chỉ đối với Vĩnh Phúc mà còn đối với bất cứ địa phương nào trong cả
nước. 5
- “ Định hướng phát triển các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam” (2005), luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Ngô Công Thành,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nghiên cứu này đã chỉ ra xu
hướng vận động của các hình thức FDI ở Việt Nam và qua đó, chứng
minh sự phù hợp và ưu điểm vượt trội của hình thức doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài ở Việt Nam thời gian qua. Tác giả của nghiên cứu đã sử
dụng mô hình ma trận SOWT, thông qua các điểm mạnh- yếu – cơ hội-
nguy cơ, xác định xu hướng phát triển hình thức FDI ở Việt Nam đến
năm 2010 và những năm tiếp theo là: song song với việc thu hút FDI
hướng xuất khẩu sử dụng nhân lực giá rẻ, Việt Nam phải đẩy mạnh thu
hút FDI sử dụng công nghệ cao của các TNC; mở ra các hình thức đầu tư

mới để thu hút FDI như cho phép thành lập công ty cổ phần có vốn đầu
tư nước ngoài, công ty mẹ- con( holding company), công ty hợp danh, chi
nhánh công ty nước ngoài; tăng cường thu hút FDI theo hình thức BOT
để phát triển cơ sở hạ tầng và đô thị; thu hẹp dần và tiến tới xoá bỏ hạn
chế FDI trong các lĩnh vực dịch vụ. 5
- “ Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Vĩnh
Phúc” (2007), luật văn Thạc sỹ của Học viên Nguyễn Bá Huy, Học viện
chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở phân tích vai
trò thực trạng quá trình thu hút FDI vào phát triển KT-XH của tỉnh
Vĩnh Phúc kể từ khi tái lập tỉnh, luận văn đã đưa ra những hạn chế, yếu
kém của công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI của
tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn tập trung chủ yếu vào phân tích và đánh giá
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động thu hút FDI trên địa bàn
Tỉnh. 6
Hiện nay, chưa có một công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này một
cách có hệ thống, đầy đủ trong phạm vi một tỉnh như luận văn này. 6
CHƯƠNG II 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP 7
NƯỚC NGOÀI VÀO BÀN TỈNH HƯNG YÊN 7
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
2.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 7
2.1.2 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 9
2.1.3. Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài 12
2.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 15
2.1.4.1. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tổng cầu: 16
2.1.4.2 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài theo tổng cung: 17
2.1.4.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng để
bổ sung vốn cho đầu phát triển. 19
2.1.4.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến chuyển giao và phát triển công
nghệ 22

2.1.4.7. FDI làm tăng thu ngoại tệ, góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách nhà
nước 23
2.1.4.8. Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị
trường thế giới 23
2.2.1 Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài 26
2.2.1.1 Các lý thuyết kinh tế vĩ mô. 26
Lý thuyết này dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố vốn và lao
động giữa các nước cũng như việc đầu tư ra nước ngoài nhằm phân tán rủi
ro. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô thường dựa trên mô hình 2x2; hai nước, hai
hang hoá và hai yếu tố sản xuất. 26
2.2.1.2 Các lý thuyết kinh tế vi mô: 27
2.2.2 Các nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh 28
CHƯƠNG III 37
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN 37
3.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hưng Yên có ảnh
hưởng đến tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 37
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 37
3.1.2. Về tiền năng và nguồn lực 38
* Tình hình kinh tế 40
3.2. Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian
qua. 42
3.2.1. Các bên liên quan trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. 42
Nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy quy trình từ lúc tìm nhà đầu tư cho đến khi
nhà đầu tư quyết định đầu tư là một quá trình dài, đòi hỏi nhiều nỗ lực, cố
gắng. Ngoài việc xúc tiến đầu tư để quảng bá hình ảnh Hưng Yên đến với
các nhà đầu tư, vẫn phải có những dịch vụ hỗ trợ cho nhà đầu tư trong suốt
quá trình tìm hiểu và thậm chí cả sau khi đã quyết định đầu tư. Để có được
tất cả những quy trình trên, trước hết phải có một chiến lược và kế hoạch
hành động hợp lý, chi tiết nhưng vẫn phải linh hoạt, đảm bảo mang lại hiệu

quả cao nhất, thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng đến với tỉnh. 45
3.2.2. Thực trạng thu hút FDI trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 45
Theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 – 2010) tỉnh Hưng
Yên đã đề ra phương hướng phấn đấu là: Huy động và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững, nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập; chuyển dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH và đạt mức tăng trưởng
kinh tế cao hơn bình quân chung cả nước, tạo tiền đề vững chắc để trở
thành tỉnh công nghiệp vào trước năm 2020.” 45
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên khoá XVII có
nội dung như sau: Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng các nguồn lực cho
đầu tư phát triển; đầu tư có trọng điểm, ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực có khả năng tạo giá trị
kinh tế cao. Xây dựng và định hướng danh mục các dự án ưu tiên thu hút
đầu tư giai đoạn 2011-2015. Nâng cao chất lượng vận động, xúc tiến đầu tư,
đổi mới công tác chuẩn bị và tiếp nhận dự án đầu tư. Tiếp tục thực hiện tốt
các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của Nhà nước. Nghiên cứu, ban
hành và thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của
tỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến. Đa dạng hóa hình
thức đầu tư, khai thác hiệu quả vốn từ quỹ đất và thành phần kinh tế. 46
Như vậy, có thể nói về chủ trương, Đảng bộ Hưng Yên đánh giá cao các
nguồn lực đầu tư, trong đó có nguồn vốn FDI để phát triển. Mặc dù không
đề cập đến những con số tổng kết về tác động hay đóng góp của khu vực này
vào tăng trưởng GDP hoặc đóng góp vào sự phát triển chung về kinh tế - xã
hội, thu nộp ngân sách, tạo công ăn việc làm, đóng góp phúc lợi…nhưng
Đảng bộ Hưng Yên vẫn coi trọng thu hút các nguồn lực trong đó có nguồn
ngoại lực cho phát triển là một nhiệm vụ quan trọng. 46
3.2.2.1. Tình hình thực hiện quy mô vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 46
Trong những năm qua Hưng Yên thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

với tốc độ tăng về quy mô và nhịp độ tăng trưởng khá ổn định và tăng đều
qua các năm, đã đem lại cho tỉnh một kết quả đáng ghi nhận vì thực tế
Hưng Yên là một tỉnh mới tái lập có xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp.
Quy mô dòng vốn FDI được thể hiện cụ thể như sau: 46
Bảng 3.2: Tình hình thu hút FDI tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2005-2010 46
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 47
Kể từ khi tái lập tỉnh từ năm 1997 đến hết năm 2005 trên địa bàn tỉnh có 52
dự án với tổng vốn đăng ký ban đầu là 291,5 triệu USD, đứng thứ 17 trong
63 địa phương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong giai đoạn 2006-
2010 thực hiện tỉnh đã thu hút được 132 dự án từ 20 nền kinh tế, tổng vốn
đầu tư thu hút đạt 968 triệu USD, tính đến hết năm 2010 tỉnh Hưng Yên đã
thu hút được 184 dự án FDI, với tổng số vốn đăng ký 1.259 triệu USD, có
thể thấy đây là một kết quả tương đối cao. Việc thu hút được số dự án FDI
này đã làm cho nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên có bước phát triển vượt bậc
với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân/năm của giai đoạn 2006-2010 là
11,2%/năm cao hơn bình quân của cả nước (6,9%). Và tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2010 đạt 12,11%; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực: Công nghiệp – xây dựng 42,4%, dịch vụ 30,57%, nông, lâm,
thuỷ sản 27%. Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo công ăn
việc làm cho khoảng 27.145 lao động và nhiều lao động khác ở các đại lý
phân phối và dịch vụ hậu mãi, phục vụ. Các doanh nghiệp nước ngoài cũng
đã đóng góp trên 11% thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn và đóng góp
nhiều cho các hoạt động nhân đạo, phúc lợi, xã hội. Một ưu điểm nữa của
thành phần kinh tế này là cùng với vốn, thiết bị, công nghệ, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đem vào Hưng Yên một phong cách làm việc mới, phong cách
quản lý mới và một tác phong làm việc hiện đại. 47
Kể từ khi Hoa Kỳ xóa bỏ cấm vận Việt Nam, đã có rất nhiều TNCs xúc tiến
việc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Hưng Yên
nói riêng. Luồng vốn đầu tư từ các TNCs đã tăng nhanh so với các nguồn
vốn khác vào Hưng Yên. Sự tăng trưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài

vào tỉnh Hưng Yên càng trở nên vững chắc khi các bước phát triển quan hệ
giữa Việt Nam và các nước ngày càng được củng cố. Đến nay, Hưng Yên đã
thu hút được một số TNCs hàng đầu như Tập đoàn Canon (Nhật Bản), tập
đoàn LiFan…Điều này cho thấy các chi nhánh TNCs quan tâm đến thị
trường Việt Nam nói chung và tỉnh Hưng Yên nói riêng. Theo số liệu thống
kê cho thấy qua các năm 1995, 1996 nền kinh tế nước ta đạt mức tăng
trưởng tương đối cao. Tuy nhiên trong thời giai đoạn 1996- 1999 không có
dự án đầu tư nước ngoài nào vào Hưng Yên, nguyên nhân do tỉnh chưa quy
hoạch XDCSH hút đầu tư và do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ 1997; đến năm 2000 thì tỉnh thu hút được 3 dự án với tổng số vốn
đăng ký 30 triệu USD và lien tục tăng nhanh vào các năm tiếp theo. Có được
kết quả tăng nhanh vốn đăng ký là do những nỗ lực trong cải cách hành
chính và sự ra đời của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp (2005) đã làm
cho môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Mặt khác, với những nỗ lực của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên trong nỗ lực chung của đất nước
nhằm tăng cường thu hút lượng vốn FDI nhằm bổ sung cùng với nguồn vốn
trong nước phát triển nền kinh tế trong nước. Tuy nhiên, bước sang năm
2009 - 2010 vốn đăng ký có chiều hướng đi xuống chỉ đạt 73 triệu USD
(2009) và 16,4 triệu USD (2010). Có sự suy giảm này phần lớn là do ảnh
hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. 48
3.2.2.2. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo các ngành kinh tế. 49
Cơ cấu đầu tư tại Hưng Yên trong những năm qua càng ngày càng phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tỉnh nói
riêng. Có thể nói, tổng thể cơ cấu ngành nghề trong thu hút FDI phản ánh
và thực hiện đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm khai thác mọi tiềm năng, lợi
thế để xây dựng Hưng Yên thành một tỉnh trung tâm kinh tế, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ của khu vực Bắc Bộ. 49
Bảng 3.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Hưng Yên theo ngành 49
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 49

Bảng tổng hợp trên đây cho thấy đầu tư FDI vào Hưng Yên trong những
năm qua chủ yếu vẫn tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Nông
nghiệp chỉ có 5 dự án chế biến nông sản, sản xuất thức ăn chăn nuôi. Có lẽ
đây cũng là xu thế tất yếu của các nhà đầu tư nước ngoài. Về kinh doanh họ
nắm chắc công nghệ, vốn, kỹ năng quản lý. Trong khi đó đầu tư vào Việt
Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng sẽ tận dụng được các cơ hội về giá
đất, giá công nhân rẻ và các chính sách về bảo hộ sản xuất trong nước như
đánh thuế cao việc nhập khẩu ô tô, xe máy nguyên chiếc, cho phép được
miễn thuế nhập khẩu, miễn thuế linh kiện, phụ tùng trong 5 năm nếu nhập
khẩu để chế tạo sản phẩm cho xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước chỉ
được nhập khẩu miễn thuế máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải tạo tài sản
cố định mà trong nước chưa sản xuất được, điều này cũng đồng nghĩa với
việc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI tiêu thụ được các sản phẩm là
máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải. 49
Thời gian qua, các doanh ghiệp sản xuất xe máy được hưởng lợi nhiều nhất
từ chính sách bảo hộ này suốt trong thời kỳ dài, xe máy nhập khẩu nguyên
chiếc thuế nhập khẩu lên đến 100% và ô tô nhất là các loại ô tô 4-9 chỗ
ngồi, nhà nước cấm nhập khẩu. 50
Tuy nhiên, cũng phải công nhận một sự thật rằng, số lượng các dự án FDI
đầu tư vào Hưng Yên những năm qua liên tục tăng như vậy là phù hợp với
quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là đối với
một tỉnh mới được tái lập như Hưng Yên, khởi đầu là nền kinh tế “thuần
nông”. Việc có các dự án FDI công nghiệp vào tỉnh đã góp phần chuyển đổi
nhanh và mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu từ nông nghiệp sang cơ
cấu kinh tế với công nghiệp là chủ đạo (Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hưng Yên
vào năm 1997: Nông, lâm, thủy sản 51,87%; Công nghiệp – Xây dựng
20,6%; Dịch vụ 27,87% đến năm 2010 cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch
theo hướng tích cực: Nông, lâm, thủy sản 27%; Công nghiệp – xây dựng
42,5%; Dịch vụ 30,5%. Rõ ràng sự chuyển đổi của cơ cấu kinh tế đã đi đúng
hướng mong đợi. 50

So sánh với cơ cấu đầu tư theo ngành của cả nước đến năm 2009 là Công
nghiệp là 40,63%; Dịch vụ 53,11%; Nông, lâm nghiệp 6,26% thì hướng phát
triển của tỉnh là phù hợp với định hướng đầu tư của cả nước là tập trung
vào những ngành có mức độ bảo hộ cao và thay thế nhập khẩu như ôtô, xe
máy. Ngành công nghiệp dầu khí và công nghiệp thực phẩm không có dự án
nào do điều kiện tự nhiên của tỉnh…tuy nhiên, ngành công nghiệp nặng
chưa thu hút được vốn FDI, đồng thời trong lĩnh vực dịch vụ chưa thực sự
phát huy được những lợi thế của tỉnh để phát triển hơn nữa dịch vu du lịch,
dịch vụ tài chính ngân hàng theo xu thế phát triển của cả nước là các ngành
dịch vụ khách sạn du lịch, xây dựng văn phòng căn hộ, tài chính ngân
hàng…Tỉnh cần có những chính sách khuyến khích đầu tư để thu hút hơn
nữa vốn FDI vào lĩnh vực này nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
cho phù hợp hơn với định hướng phát triển. 50
3.2.2.3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 52
Bảng 3.4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo hình thức đầu tư 52
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 52
Quan sát tổng kết về hình thức đầu tư ở bảng trên ta thấy loại hình đầu tư
100% vốn nước ngoài vẫn chiếm phần chủ yếu, sau đó là hình thức đầu tư
liên doanh và 2 dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh
doanh( BCC Austfeed Việt Nam và BCC công ty T&T với công ty chế tạo xe
máy chuanling) tức là không thành lập pháp nhân mới. Thực tiễn này có lý
do của nó. Trong giai đoạn đầu khi mới ban hành Luật đầu tư nước ngoài
(1986) nhà đầu tư nước ngoài dường như chưa hiểu rõ về luật lệ của ta,
nhất là những quy định về đất đai, giải quyết tranh chấp. Vì vậy, họ cho
rằng cách tốt nhất để bước chân vào thị trường Việt Nam để liên doanh, dựa
vào đối tác Việt Nam là tìm kiếm một đối tác Việt Nam để liên doanh, dựa
vào đối tác Việt Nam để thăm dò, tiếp cận, tiến hành thủ tục đầu tư…Tuy
nhiên, càng về sau hình thức liên doanh càng bộc lộ nhiều nhược điểm.
Khâu hay xảy ra bất đồng nhất là vấn đề điều hành và vấn đề góp vốn. Đối
với Hưng Yên, hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài không phải là vấn đề

quan trọng. Quan điểm này được pháp luật bảo đảm (mọi thành phần kinh
tế đều bình đẳng, mọi doanh nghiệp trong và ngoài nước đều được pháp luật
nước ta đối xử bình đẳng). 52
Tuy nhiên, con số tuyệt đối và tương đối về các hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Hưng Yên tính đến năm 2010 nói lên một điều rằng các
doanh nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh tế) của Hưng Yên chưa đủ mạnh
để có thể là đối tác liên doanh với một bên nước ngoài mà hầu như là tất cả
các liên doanh đều là từ các công ty trong nước mạnh từ Hà Nội đến và một
điều khác nữa, đó chính là khả năng, phong cách, kỹ năng hợp trong kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, nhất là của các công ty,
doanh nghiệp Nhà nước. 53
3.2.2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo quốc tịch của các nhà
đầu tư: 53
Xu hướng đầu tư trên thế giới hiện nay là nhiều Công ty đã chọn các nước
Asean và Ấn Độ làm cứ điểm đầu tư thay vì tăng thêm sản xuất tại Trung
Quốc. Trong những năm gần đây thu hút FDI vào Việt Nam tăng mạnh với
nhiều đối tác mới, một số Quốc gia đưa Việt Nam vào sự lựa chọn hàng đầu
khi mang vốn đi đầu tư và Nhật Bản và Hàn Quốc là những ví dụ cụ thể. 53
Bảng 3.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo đối tác đầu tư tại Hưng
Yên 54
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 54
Nhìn vào bảng trên ta có thể rút ra nhận xét rằng: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc là ba nước có số dự án đầu tư vào Hưng Yên nhiều nhất, kế đó
là Đức, Pháp, Đài Loan. Trong tổng số 20 quốc tịch đã đầu tư vào Hưng
Yên. Ở đây, chưa thấy xuất hiện nhiều các nhà đầu tư Châu Âu, Mỹ có lẽ do
sự khó tính của họ với môi trường đầu tư, nhất là môi trường về hạ tầng
pháp lý. Đối với Hàn Quốc và Đài Loan, các dự án đầu tư vào Hưng Yên
chủ yếu là các dự án nhỏ, công nghệ không cao và sử dụng nhiều lao động
và khả năng của họ về tài chính không phải là dồi dào, bởi vậy Hưng Yên là
nơi phù hợp cho họ đến đầu tư. Trung Quốc và các nước khác cũng vậy, họ

đến Hưng Yên chủ yếu vì không cách xa Hà Nội nhiều, giá đất, giá nhân
công rẻ. Ngoài ra, một trong những nguyên nhân quan trọng là thái độ thân
thiện, nhiệt tình của lãnh đạo tỉnh và các công chức đối với các dự án của
họ cũng gây một ấn tượng tốt và có tính chất lan truyền. 54
Về vốn, nước có số vốn đầu tư vào Hưng Yên nhiều nhất theo thứ tự là
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Pháp, Italia; các nước còn lại như Mỹ,
Tây Ban Nha,Thuỷ Điển, Đan mạch, Mauritius …số vốn đầu tư chỉ có từ vài
chục triệu đến vài trăm ngàn USD. Nguyên nhân có thể do các nước ngày
chưa có quan hệ đầu tư thương mại quy mô lớn với Việt Nam và có thể là
tiềm lực là kinh tế để đầu tư nước ngoài còn yếu trong khi Việt Nam vẫn là
một thị trường xa lạ đối với họ. 55
3.2.2.5. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo địa bàn đầu tư 55
Đối với Hưng Yên, các nhà đầu tư nước ngoài đã tập trung chú ý của mình
vào các địa bàn thuộc huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ. 6 huyện còn lại,
mỗi huyện, thị thu hút được 1 vài dự án và 1 huyện Tiên Lữ chưa thu hut
được dự án đầu tư nước ngoài nào. 55
Một trong những lý do chính để giải thích cho hiện tượng này chủ yếu là do
các huyện Văn Lâm, Mỹ Hào, Yên Mỹ có được hệ thống KCN đi vào hoạt
động tương đối hoàn chỉnh về mặt cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt động sản
xuất. Một nguyên nhân nữa đó là hai địa bàn này có khoảng cách gần Hà
Nội thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa cả nguyên liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra. 55
Hậu quả của việc các dự án FDI tập trung quá nhiều vào các vị trí thuận lợi
làm cho việc phát triển giữa các vùng không đồng đều. 55
Bảng 3.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa bàn đầu tư 55
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 56
3.3. Đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên. 56
Trong những năm qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã là một bộ
phận hữu cơ – động lực tăng trưởng kinh tế. Sự phát triển của khu vực có

vốn đầu tư nước ngoài ngày càng góp phần quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh. Sự đóng góp to lớn ấy được thể hiện qua các mặt
chủ yếu sau: 56
FDI bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển 56
Trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn, nguồn vốn FDI rất cần thiết cho
sự phát triển của đất nước nói chung cũng như của tỉnh Hưng Yên nói
riêng. Hưng Yên là một tỉnh mới được tái lập năm 1997, vẫn còn là một tỉnh
nghèo của cả nước, trình độ sản xuất thấp, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý với
tiềm năng của tỉnh, mức sống người dân nhìn chung còn thấp (trừ mức
sống của người dân tại tỉnh Hưng Yên) nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cư
không nhiều, do vậy nhu cầu về vốn đầu tư của tỉnh là rất lớn. Với tình hình
đó, để đáp ứng được nhu cầu về vốn đầu tư trong xã hội, đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế của tỉnh theo kịp với sự phát triển của đất nước, tỉnh
Hưng Yên cần phải dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà cụ thể là FDI để từ đó
phát huy tối đa nội lực của mình. 56
Đến hết năm 2010, tổng số dự án trên địa bàn tỉnh là 869 dự án, gồm 184
dự án FDI, với tổng vốn đăng ký 1.259 triệu USD. Ta có thể thấy FDI chiếm
21,2% về số dự án và chiếm khoảng 17,87% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, xếp
ở hạng trung bình so với sự đóng góp FDI vào vốn đầu tư toàn xã hội của cả
nước là 20%. 56
Có thể thấy, tuy mới xuất hiện ở Hưng Yên trong vòng 15 năm trở lại đây,
song các dự án FDI đang đóng vai trò ngày một quan trọng trong việc tạo
vốn cho phát triển kinh tế. Tốc độ tăng trưởng cao của FDI đã không ngừng
thúc đẩy kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 56
FDI đóng góp tích cực và ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân
sách của tỉnh. 56
Những năm qua, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hưng Yên đã
mang lại cho nền kinh tế tỉnh một diện mạo mới, đặc biệt trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp. Từ khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, tích cực
thu hút đầu tư, Hưng Yên đã đạt tốc độ tăng trưởng tương đối cao và ổn

định, cao hơn so với mức chung của toàn quốc, tuy nhiên lại thấp hơn so với
một số tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 56
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Hưng Yên so với một số tỉnh 57
57
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 57
Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm luôn ở mức 12,5%/năm trong giai đoạn
2001-2005 và 11,2%/năm trong giai đoạn 2006-2010, cao hơn mức tăng
trưởng bình quân của cả nước 6,9%/năm. Trong đó, công nghiệp luôn duy
trì ở tốc độ tăng trưởng 20%, dịch vụ tăng 15,10%, nông nghiệp tăng 3,5%.
57
Bảng 3.7: Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
57
vào GDP của tỉnh 57
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 57
57
Thực tế cho thấy, nguồn vốn FDI đã khẳng định được vai trò của mình
trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, cùng với các nguồn lực
khác, nguồn vốn FDI đã tham gia cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh
và môi trường sống cho người dân tỉnh. Việc thu hút FDI là đúng định
hướng phát triển kinh tế- xã hội và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành
phố theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhằm khai thác mọi tiềm
năng, lợi thế để xây dựng Hưng Yên thành một tỉnh có công nghiệp phát
triển. 58
Ta có thể thấy tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP tăng đều qua
các năm. Hoạt động thương mại cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng
mức bán lẻ hàng hoá tăng 1,4 lần, hoạt động xuất nhập khẩu cũng đạt được
những thành tích đáng kể. Năm 2000, tổng giá trị xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh đạt 42,7 triệu USD thì đến năm 2010 đạt 501,6 triệu USD tăng 6,1% so
với năm 2009 và tăng 11,7 lần so với năm 2000 trong đó, khu vực FDI đóng
góp 474 triệu USD, chiếm 94,5%. Như vậy ta có thể thấy FDI đóng góp phần

lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh. 58
Bảng 3.8: Bảng đóng góp của khu vực FDI vào ngân sách của tỉnh Hưng
Yên 58
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 58
Năm 2000 FDI chỉ đóng góp 39,1 tỷ đồng cho ngân sách tỉnh nhưng từ
2005 đến 2010 số thu ngân sách từ khu vực đầu tư nước ngoài là không
ngừng tăng lên, số thu ngân sách từ FDI năm 2010 là 352 tỷ đồng tăng 9 lần
so với năm 2001. 58
FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH 58
Khi mới tái lập, Hưng Yên là một tỉnh nghèo, điểm xuất phát kinh tế thấp,
cơ cấu kinh tế của tỉnh vẫn thể hiện là một tỉnh thuần nông, nông – lâm –
thuỷ sản: 51%,87, công nghiệp xây dựng: 20,26%, dịch vụ: 27,87,0%. Các cơ
sở công nghiệp trong thời kỳ này chủ yếu là doanh nghiệp quốc doanh trong
lĩnh vực chế biến nông – lâm – thực phẩm, cơ khí vật liệu xây dựng. 59
Tuy nhiên, sau gần 15 năm tái lập, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có bước
chuyển biến đáng kể. Tỷ trọng giá trị CN-XD và dịch vụ tăng lên, tỷ trọng
giá trị nông nghiệp giảm xuống. Cụ thể, năm 2010 công nghiệp xây dựng:
44%, dịch vụ: 31%, nông – lâm – thuỷ sản: 25%. 59
Ngành công nghiệp của Hưng Yên đã tăng đáng kể chiếm tỷ trọng lớn trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định
1994) chỉ đạt 7.679 tỷ đồng thì đến năm 2010 đạt 19.048 tỷ đồng, tăng gấp
2,48 lần. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp FDI
luôn chiếm ưu thế trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, 7.019 tỷ
đồng (2010). 59
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Hưng Yên 59
59
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 59
FDI tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác 59
Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp cho các chỉ tiêu
kinh tế nói chung, vốn FDI còn góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp

phụ trợ và các ngành dịch vụ khác như vận tải, ngân hàng, bưu chính viễn
thông, kinh doanh thương mại, dịch vụ. 59
FDI góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ và phương pháp quản lý
tiên tiến, phát triển lực lượng sản xuất 60
Trước khi có đầu tư trực tiếp nước ngoài, tỉnh Hưng Yên hầu như không có
nhà máy lớn, nền công nghiệp nhỏ manh mún. Hơn nữa, công nghệ sản
xuất của Hưng Yên rất cũ kỹ và lạc hậu. Trong khi đó, để nâng cao trình độ
sản xuất, phát triển kinh tế nhất thiết phải có công nghệ mới và hiện đại.
Tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phương thức cho phép tiếp cận
với những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới một cách nhanh nhất.
60
Thật vậy, hoạt động đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi trình độ công nghệ
của tỉnh. Khi các nhà đầu tư đến đầu tư tại tỉnh, họ không chỉ chuyển vốn
bằng tiền mà còn bằng hiện vật thông qua máy móc, thiết bị (công nghệ
phần cứng) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật, công nghệ, kiến thức
khoa học, kinh nghiệm quản lý, bí quyết kỹ thuật (công nghệ phần mềm). 60
Cụ thể, qua những năm hợp tác đầu tư với nước ngoài, tỉnh Hưng Yên đã
tiếp nhận được một số công nghệ hiện đại trong các lĩnh vực thông tin liên
lạc (máy fax, điện thoại, vi tính); trong ngành công nghiệp sản xuất ô tô, xe
máy…, ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cũng có những bước tiến dài
với công nghệ sản xuất bê tông, gạch men chất lượng cao, đá ốp lát. 60
- Trong quá trình hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ mang
theo những công nghệ hiện đại phục vụ cho dự án của mình mà còn hỗ trợ
công nghệ với các doanh nghiệp sản xuất phụ tùng hay những dịch vụ hỗ
trợ khác. 60
- Đặc biệt, các đối tượng đang đầu tư ở Hưng Yên cũng có những đối tác
đầu tư hàng đầu đang đầu tư ở Việt Nam hiện nay như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan, . Đây là những quốc gia có trình độ khoa học công nghệ
tiên tiến nhất trên thế giới. 60
- Cùng với đó là sự chuyển giao kinh nghiệm quản lý tiên tiến và khoa học,

góp phần thay đổi sâu sắc phương pháp làm việc cứng nhắc và kém hiệu
quả trước đây. Không chỉ giới lãnh đạo trong các doanh nghiệp mà ngay cả
những người công nhân cũng có cơ hội nâng cao trình độ tay nghề, rèn
luyện kỷ luật và tác phong làm việc công nghiệp, nâng cao hiệu quả và năng
suất lao động. 60
Trong năm tới, Hưng Yên hy vọng sẽ tiếp nhận thêm được những công
nghệ mới phù hợp, đồng thời cố gắng sử dụng có hiệu quả những công nghệ
này để đáp ứng mục tiêu CNH-HĐH nền kinh tế mà tỉnh đề ra. 61
FDI góp phần giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực 61
Hưng Yên có tiềm năng về lực lượng lao động rất lớn, song chưa được khai
thác và sử dụng nhiều. Đến năm 2010, dân số trong độ tuổi lao động của
tỉnh là 679.930 người, chiếm 61,7% tổng dân số nhưng trong đó có tới
55,4% là lao động nông nghiệp. Vì vậy, thời gian qua các doanh nghiệp FDI
đã khẳng định rất rõ vai trò của họ trong việc tạo công ăn việc làm cũng như
nâng cao trình độ người lao động tại tỉnh. 61
Bảng thống kê trên cho thấy, lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài liên tục tăng lên. Năm 2005, số người làm việc trong khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài là 13.234 người, đến năm 2010 con số này đã tăng
lên 27.145 người. Tỷ trọng số người lao động trong các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng số người lao
động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và có xu hướng tăng. Điều
này cho thấy các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã và đang giữ
một vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm tại tỉnh Hưng
Yên. 61
Bảng 3.9: Số lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh 61
Đơn vị: Người 61
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hưng Yên 61
Ngoài ra, các dự án FDI đã gián tiếp tạo công ăn việc làm cho nhiều lao
động như công nhân xây dựng, lao động trong các ngành dịch vụ liên quan
(bán hang, giao nhận, vận chuyển). Đồng thời cũng đã góp phần hình thành

các cụm dân cư quanh KCN, CCN và thúc đẩy hoạt động dịch vụ ở các khu
vực này phát triển mạnh mẽ, gián tiếp tạo công ăn việc làm cho hàng trăm
người. 62
Khu vưc có vốn ĐTNN không chỉ giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho
người lao động mà quan trọng hơn đó là thông qua việc làm trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng với công nghệ thiết bị hiện
đại, chính những điều này đã và đang đem lại cho tỉnh Hưng Yên một đội
ngũ quản lý giỏi, một lực lượng công nhân với tay nghề ngày càng được
nâng cao, nhanh chóng tiếp cận với trình độ quản lý và tay nghề quốc tế. 62
62
Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân 63
Năm 2006, GDP bình quân đầu người của Hưng Yên ở mức gần 8,8 triệu
đồng/người/năm, bằng 0,75% mức trung bình của cả nước. Đến năm 2010,
GDP bình quân đầu người là 15,6 triệu đồng/người/năm, bằng 0,81% mức
trung bình của cả nước. Trong giai đoạn 2006-2010 bình quân mỗi năm tỉnh
giải quyết việc làm cho 2,15 vạn lao động, tăng 0,81%/năm, tỷ lệ lao động
qua đào tạo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 16% xuống còn 5 % bình quân giảm
2,61%/năm. Toàn tỉnh có 100% số xã có trạm y tế, 70% trạm y tế xã có bác
sỹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 17% (2010), giảm 6 % so
với năm 2006. 63
Trong 5 năm 2006-2010 chất lượng cuộc sống được nâng lên rõ rệt. Đó
chính là thành quả của việc tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư
nước ngoài đã trực tiếp và gián tiếp cải thiện đời sống của người dân Hưng
Yên. 63
Đóng góp của các dự án ĐTNN vào việc tăng mức sống cho người dân
không những thể hiện trực tiếp bằng việc tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động trực tiếp và gián tiếp tại các doanh nghiệp mà còn
thể hiện qua việc đóng góp theo nghĩa vụ đối với nhà nước và đóng góp xây
dựng tự nguyện, thực hiện các nghĩa vụ xã hội, cùng với tỉnh chăm lo đời
sống nhân dân. Sự xuất hiện của các dự án đầu tư nước ngoài đã khiến nền

kinh tế của tỉnh Hưng Yên phát triển nhanh chóng mà người dân Hưng Yên
là người được hưởng lợi đầu tiên từ thành quả đó. 63
Có thể nói các dự án FDI hiện nay đang ngày càng trở nên gắn bó với địa
phương và trở thành một bộ phận không thể thiếu trong xây dựng, củng cố
và phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên. 63
Phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy quá trình đô thị hóa 63
Gần đây, số lượng các nhà đầu tư nói chung và các nhà đầu tư nước ngoài
nói riêng vào tỉnh tăng nhanh, đã đẩy nhanh sự phát triển cơ sở hạ tầng và
hệ thống đô thị Hưng Yên. 63
Tỉnh Hưng Yên, hạt nhân của hệ thống đô thị Hưng Yên, là một điển hình
về tốc độ đô thị hóa. Năm 2010, tỉnh Hưng Yên được nâng cấp lên đô thị loại
III. Diện mạo kiến trúc tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây có nhiều
đổi mới tích cực, với những trung tâm hành chính, văn hóa, thể thao. Tỷ lệ
dân số thành thị năm 2010 đạt 14% (năm 2005: 10,9%). 63
Sự thúc đẩy thể hiện trên nhiều khía cạnh: Các nhà đầu tư đã cung cấp một
lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển tại địa phương, trực tiếp tham gia xây
dựng cơ sở hạ tầng với các nhà máy, cụm công nghiệp quy mô, tạo nguồn
thu đảm bảo cho chi đầu tư phát triển. Quan trọng hơn cả, sự góp mặt của
các nhà đầu tư đã buộc địa phương phải xây dựng những quy hoạch hạ
tầng mang tính tổng thể và chiến lược để phát triển kinh tế xã hội. Thông
qua việc xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh đã tập trung xây
dựng quy hoạch chi tiết, quy hoạch chung, song song với việc phát triển các
Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp 63
Trong những năm tới, tỉnh sẽ tiếp tục đẩy nhanh tốc độ xây dựng hạ tầng kỹ
thuật đô thị theo hướng đồng bộ hiện đại và bền vững. 64
3.4 Phân tích những thành công và hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại tỉnh Hưng Yên. 64
Tỉnh Hưng Yên đạt được những thành công tích cực nêu trên là cả một quá
trình dài cố gắng của toàn Đảng toàn dân, không phải chỉ trong 1-2 năm mà
đã có được kết quả như vậy, đó là sự đúc rút kinh nghiệm từ những tỉnh

trong cả nước và sự chủ động sáng tạo trong công tác lập kế hoạch. Có thể
phân tích một số nguyên nhân sau: 64
Thứ nhất, Hưng Yên đã có chủ trương chính sách đúng đắn trong việc ưu
tiên sử dụng ngân sách cho đầu tư trước một bước hệ thống kết cấu hạ tầng
kĩ thuật, xã hội. Đây là lợi thế có sức hút rất lớn với các nhà đầu tư nước
ngoài đang tìm địa điểm đầu tư. Hạ tầng kĩ thuật cho phép các doanh
nghiệp, nhà đầu tư giảm bớt chi phí đầu tư, chi phí vận hành, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm cunhgx như rút ngắn thời gian triển khai dự án. 64
Thứ hai, Hưng Yên đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, tập trung cao cho
việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, hình thành các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp. Tỉnh đã chủ động tranh thủ các dự án lớn quan
trọng liên quan đến xây dựng củng cố cơ sở hạ tầng như cầu Yên Lệnh,
đường giao thông như Quốc lộ 39A, 39B, 5B,. 64
Thứ ba, tỉnh đã chủ động mở cửa, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài
cho phát triển. Chú trọng mở rộng không gian kinh tế và đẩy mạnh hoạt
động kinh tế đối ngoại, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn đầu tủ nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ
công nghệ cao. Nhận thức đúng tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước
ngoài trong việc phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy
áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến, mô hình quản lý hiện đại, mở rộng thị
trường xuất khẩu. Nhiều sản phẩm của các doanh nghiệp FDI đã chiếm
lĩnh được thị trường trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp FDI cũng
góp phần quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp của tỉnh . 64
Thứ tư, lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách quan tâm, ưu đãi đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Tỉnh luôn
đồng hành và lắng nghe, giải quyết khó khắn kịp thời cho các doanh nghiệp.
Hàng năm tỉnh có tổ chức các buổi gặp gỡ doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp để nghe phản ánh và có chính sách điều chỉnh cho phù hợp hơn.
Tỉnh Hưng Yên có chủ trương không phân biệt doanh nghiệp thuộc các

thành phần, quy mô kinh tế khác nhau, tỉnh luôn cố gắng tạo sự bình đẳng,
tạo cơ hội như nhau cho các doanh nghiệp phát triển. Các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài ngoài việc nhận được sự ưu đãi về đất hay thuế, còn
được cơ quan có thẩm quyền nhiệt tình hướng dẫn, giảm bớt các thủ tục
phiền hà và giải quyết vướng mắc nhanh chóng. 65
Thứ năm, cùng với cả nước, thời gian qua Hưng Yên đã tích cực thực hiện
cải cách hành chính và cũng đạt được những kết quả nhất định. Trước đây,
thủ tục hành chính chính là rào cản lớn nhất cho các nhà đầu tư nước
ngoài muốn vào Hưng Yên so sự phức tạp và có quá nhiều cơ chế phải
thông qua. Tỉnh đã mạnh dạn cho thí điểm mô hình “một cửa liên thông”
của Sở Kế hoạch Đầu tư, Công An tỉnh và Cục Thuế đã thu được những
thành công bước đầu và nhận được phản hồi tích cực từ phía các nhà đầu
tư. Điều này đã góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài. 65
Thứ sáu, tỉnh bước đầu quan tâm đến đầu tư phát triển cho nguồn nhân lực,
nhân lực chất lượng cao. Tỉnh đã có những cơ chế hỗ trợ cho các dự án đào
tạo nguồn nhân lực, ưu tiên các dự án thành lập các trường đào tạo nghề,
gắn nâng cao dân trí với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hoạt đồng
này của tỉnh đã giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí cho việc đào
tạo nghề. 65
Thứ bảy, tỉnh xác định quy hoạch phải đi làm trước cơ sở, nền tảng cho phát
triển.Trên cơ sở định hướng chiến lược, tỉnh đã chủ động rà soát, bổ sung,

×