Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
VÀO ĐỊA BÀN TỈNH 3
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn thành phố 14
1.2.1. Một số lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào địa bàn thành phố 16
CHƯƠNG 2 20
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO HẢI
PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 20
2.1. Khái quát về thành phố Hải Phòng trong mối quan hệ với hoạt động thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài 20
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên 20
2.1.2. Về môi trường pháp lý 22
2.1.3. Về điều kiện kinh tế xã hội 22
2.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Hải Phòng 29
2.2.1. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm bổ sung lượng vốn thiếu hụt cho sự
phát triển kinh tế xã hội của thành phố 30
2.2.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
thành phố 31
2.2.3. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần gia tăng giá trị xuất khẩu, tạo


thêm việc làm và đóng góp vào nguồn thu ngân sách của thành phố 32
2.3. Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Hải Phòng giai
đoạn 2006 – 2010 34
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
2.3.1. Các bên có liên quan trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố
Hải Phòng 34
2.3.2. Khái quát về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2006 - 2010 38
2.3.4. Phân tích thành công và hạn chế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010 49
CHƯƠNG 3 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 56
3.1. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố 56
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng 56
3.1.2. Phân tích SWOT với thành phố Hải Phòng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài 59
3.1.3. Một số định hướng chính trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành
phố Hải Phòng 62
3.2. Một số giải pháp đề xuất tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015 66
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển và định hướng đầu tư 67
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật 67
3. 2.4. Nhóm giải pháp về môi trường pháp lý 69
3. 2.5. Nhóm giải pháp cải cách thủ tục hành chính 70
3. 2.6. Nhóm giải pháp tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường 70
3. 2.7. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 71
3.2.8. Những giải pháp khác 72
KẾT LUẬN 73

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP hàng năm của Hải Phòng và cả nước
Bảng 2.2: Giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố
Bảng 2.3: Giá trị sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp
Bảng 2.4: Tỉ lệ vốn ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội thành phố Hải Phòng
Bảng 2.5: Tình hình thu hút vốn FDI
Bảng 2.6: Tỉ trọng các hình thức đầu tư phân theo số dự án và số vốn đầu tư
Bảng 2.7: Kết quả thu hút FDI theo đối tác
Bảng 2.8: Kết quả thu hút vốn FDI theo phân ngành
Bảng 2.9: Kết quả thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tư
Bảng 3.1: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng đến năm 2020
Bảng 3.2: Nhu cầu vốn đầu tư
Bảng 3.3: Dự án kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng GDP hàng năm của Hải Phòng và cả nước
Biểu đồ 2.2: Vốn đầu tư phát triển theo thành phần kinh tế
Biểu đồ 2.3: So sánh tốc độ tăng trưởng FDI với tốc độ tăng trưởng GDP
Biểu đồ 2.4 : Giá trị XK khu vực FDI so với khu vực kinh tế địa phương
Biểu đồ 2.5 : Tổng số lao động Việt Nam trong doanh nghiệp FDI ở Hải Phòng
Biểu đồ 2.6: Tổng vốn đầu tư đã thu hút
Biểu đồ 2.7: Kết quả thu hút FDI theo hình thức đầu tư (Theo số dự án)
Biểu đồ 2.8: Kết quả thu hút FDI theo hình thức đầu tư (Theo số vốn đầu tư)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

NGO Tổ chức phi chính phủ
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XK Xuất khẩu
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTNN Đầu tư nước ngoài
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đã xác định được chiến lược
xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với nòng cốt là
kinh tế quốc doanh. Thực hiện chủ trương trên, nhà nước ta đã vận dụng mọi yếu tố
nội lực và ngoại lực để từng bước đưa nền kinh tế quốc dân tiến lên. Trong điều
kiện nội lực nước ta còn hạn chế thì sự tác động của các yếu tố bên ngoài chính là
động lực to lớn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Một trong những yếu tố bên ngoài
có thể tác động trực tiếp đến nền kinh tế quốc nội và mang lại hiệu quả cao chính là
vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận không thể thiếu trong
tổng vốn đầu tư kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, là điều kiện cần thiết để khai thác
và phát triển nguồn lực trong nước. Cùng với quá trình toàn cầu hóa, vai trò của đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở nên quan trọng đối với một nước đang
phát triển như Việt Nam. FDI có vai trò quan trọng trong hoạt động cung cấp vốn,
công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất, tạo ra những năng lực sản xuất mới, nâng
cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập
quốc tế. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một bộ phận trong chính sách
mở cửa nhằm góp phần đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng nước xây
dựng Việt Nam thành một nước công nghiệp, đúng như chủ trương đã được Đảng
Chính phủ đề ra tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Đó là một chủ trương
đúng đắn và cần thiết, phù hợp với xu thế chung trên thế giới và thực tiễn phát triển
nước ta.
Trước sự chuyển mình vươn lên của kinh tế cả nước thì thành phố Hải Phòng

luôn chứng tỏ là một trong những ngọn cờ đi đầu và là một thành phố cảng có kinh
tế phát triển mạnh bên cạnh Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt trong lĩnh
vực thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Từ đó, em lựa chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006-2015” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Bài
viết này tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút FDI tại Hải Phòng giai đoạn 2006-
2010, qua đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi trong giai đoạn 2011-
2015 để hoạt động thu hút FDI đạt hiệu quả cao hơn.
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Chuyên đề gồm có 3 phần:
• Chương I: Lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoàivào
địa bàn tỉnh
• Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2010
• Chương III: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh đã hướng dẫn em
trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này. Em cũng cám ơn các anh chị cán bộ
tại phòng Đối ngoại – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng đã cung cấp số liệu và
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại đây. Tuy nhiên, do thời gian và nhận thức có
hạn, chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm nhất định.
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo cũng như các anh chị để
chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư với
những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực
tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”.
Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.
Hội nghị Liên Hợp Quốc về thương mại và phát triển UNCTAD cũng đưa ra
một khái niệm về FDI. Theo đó, luồng vốn FDI bao gồm luồng vốn được cung cấp
(trực tiếp hoặc thông qua các công ty liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước
ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc vốn mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận
được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu
tư và các khoản vay trong nội bộ công ty.
Theo các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: đầu tư trưc tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là
một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối vớ thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong
thực thể kinh tế ấy.
Theo quan niệm có tính tổng quan, đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại
hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực
tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư
trực tiếp nước ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao
động quốc tế.
Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài
hoặc bất kì tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh
trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài”, theo Luật đầu tư 2005 thì “FDI là việc nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành các hoạt

SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
động đầu tư theo quy định của Luật này”, trong đó nhà đầu tư nước ngoài được hiểu
là tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà
đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó
để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xuất phát từ khái niệm, có thể thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc
điểm sau:
- Các chủ đầu tư phải góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định, tùy theo
luật đầu tư nước ngoài (tại Việt Nam, khi liên doanh, số vốn góp của bên nước
ngoài phải lớn hơn hoặc bằng 30% vốn pháp định).
- Quyền quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Đối với doanh
nghiệp liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh thì quyền quản lý doanh nghiệp
và quản lý đối tượng hợp tác tùy thuộc vào mức vốn góp của các bên khi tham gia,
còn đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì người nước ngoài (chủ đầu tư)
toàn quyền quản lý doanh nghiệp.
- Lợi nhuận của nhà đầut tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả hoạt động
kinh doanh và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh
nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc sát
nhập các doanh nghiệp với nhau.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn với di chuyển vốn mà còn gắn
với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý và tạo ra
thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Nhà đầu tư cùng với việc
đưa vốn còn đưa cả công nghệ, bí quyết công nghệ, kĩ năng tiếp thị, quản lý, đào tạo

nhân công và các năng lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong vấn đề quản lý
doanh nghiệp cho nước tiếp nhận vốn. Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban
đầu của chủ đầu tư dưới hình thức vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay
của doanh nghiệp để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư trích từ lợi
nhuận thu được trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường, đi kèm
với dự án FDI là ba yếu tố: hoạt động thương mại (xuất, nhập khẩu), chuyển giao
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
công nghệ và di cư lao động quốc tế. Di cư lao động quốc tế cũng góp phần vào
việc chuyển giao kĩ năng quản lý của doanh nghiệp FDI.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay gắn liền với các hoạt động kinh doanh
quốc tế của các công ty đa quốc gia và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính
sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính sách mở cửa và quan
điểm hội nhập quốc tế về đầu tư, đây được coi là nhân tố kéo, mặc khác, các công ty
đa quốc gia, trong chiến lược phát triển của mình sẽ mở rộng phạm vi hoạt động khi
có điều kiện thích hợp.
Bên cạnh đó, FDI còn có những đặc điểm cơ bản sau:
- FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ: FDI do các nhà đầu tư hoặc doanh
nghiệp tư nhân thực hiện nên nó ít chịu sự chi phối của chính phủ, đặc biệt là nó ít
bị phụ thuộc và mối quan hệ giữa nước của chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư so
với các hình thức di chuyển vốn quốc tế khác.
- FDI tạo được nguồn vốn dài hạn cho nước chủ nhà: FDI thường dài hạn
nên không dễ bị rút đi trong thời gian ngắn. Do đó nước chủ nhà sẽ được tiếp nhận
một nguồn vốn lớn bổ sung cho vốn đầu tư trong nước mà không phải lo trả nợ.
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư: trong thời
gian đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn gắn liền với chủ đầu tư, thành viên
hội đồng quản trị và việc điều hành, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh được
phân chia theo tỷ lệ góp vốn, quyền lợi của chủ đầu tư được gắn liền với lợi ích do
đầu tư mang lại.

- FDI là hình thức kéo dài “chu kì tuổi thọ sản xuất”, “ chu kì tuổi thọ kĩ
thuật” và “nội bộ hóa di chuyển kĩ thuật”. FDI sẽ giúp cho doanh nghiệp chuyển
giao được công nghệ lạc hậu ở nước mình nhưng dễ được chấp nhận ở nước có
trình độ công nghệ thấp hơn và từ đó kéo dài được chu kì sản xuất.
- Các bên tham gia vào các dự án FDI thường có quốc tịch khác nhau và sử
dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Vì mỗi quốc gia có ngôn ngữ riêng nên tất yếu
trong FDI sẽ có sự khác nhau về ngôn ngữ. Đặc điểm này đòi hỏi phải sử dụng ngôn
ngữ quốc tế và ngôn ngữ nước sở tại trong các văn bản của dự án và trong quá trình
hoạt động của dự án.
- Các dự án FDI chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật khác nhau: một sự án
FDI càng có nhiều bên tham gia thì lại càng chịu sự chi phối của nhiều nguồn luật
khác nhau, nhưng thông thường là sử dụng luật của nước chủ nhà, tuy nhiên, ở một
mức độ nào đó, sự hoạt động của dự án vẫn chịu sự ảnh hưởng của luật pháp nước
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
các bên tham gia đầu tư, luật quốc tế, luật khu vực. Vì vậy, trong quá trình hội nhập
và phát triển, các quốc gia phải luôn có sự điều chỉnh và sửa đổi luật pháp của mình
sao cho ngày càng gần và phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều này một mặt sẽ tạo
điều kiện cho sự mở rộng giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, mặt khác sẽ tránh
được các tranh chấp, xung đột không đáng có trong quá trình hoạt động, quản lý các
dự án FDI.
- Trong quá trình thực hiện các dự án FDI, có sự “cọ xát” giữa các nền văn
hóa khác nhau, sự “cọ xát” này đòi hỏi phải có sự giao hòa văn hóa giữa các bên
liên quan từ đó có được sự hợp tác tốt đẹp. Điều này lý giải hiện tượng khi mới đầu
tư vào một thị trường nào đó, các nhà đầu tư nước ngoài thường lựa chọn hình thức
doanh nghiệp liên doanh để giảm bớt rủi ro, nhưng khi đã tìm hiểu và rõ hơn về thị
trường đầu tư thì họ lại có xu hướng đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài để
có thể toàn quyền quyền định mà không muốn có sự phụ thuộc hay tranh chấp trong
các quyết định đầu tư.

1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu
tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên
để tiến hành đầu tư kinh doanh tại Việt Nam mà không thành lập pháp nhân mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản được kí kết giữa đại diện có thẩm quyền
của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh và hoàn toàn khác với hợp đồng
thương mại, hợp đồng giao nguyên liệu lấy sản phẩm và các hợp đồng khác ở chỗ
nó quy định rõ việc phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên. Có thể nói, hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức kinh doanh quốc tế,
trong đó, liên kết giữa các đối tác tương đối lỏng lẻo. Căn cứ pháp lý quan trọng
nhất đối với các dự án đầu tư theo hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh và
hệ thống pháp luật nước sở tại.
Đối với nước tiếp nhận:
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu công nghệ, tạo ra thị trường
mới nhưng đảm bảo được an ninh quốc gia và nắm được quyền điều hành dự án.
- Nhược điểm: khó thu hút đầu tư, chỉ thực hiện được đối với một số ít lĩnh vực dễ
sinh lời.
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Đối với nước đầu tư:
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại vào
những lĩnh vực hạn chế đầu tư thâm nhập được như thị trường truyền thống của
nước chủ nhà; không mất thời gian và chi phí cho việc nghiên cứu thị trường mới và
xây dựng các mối quan hệ; không bị tác động lớn do khác biệt về văn hoá; chia sẻ
được chi phí và rủi ro đầu tư.
- Nhược điểm: không được trực tiếp quản lý điều hành dự án, quan hệ hợp tác với
đối tác nước sở tại thiếu tính chắc chắn làm các nhà đầu tư e ngại.
Doanh nghiệp liên doanh

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác
thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định kí giữa chính
phủ nước ngoài hoặc do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh
nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với chủ đầu tư nước
ngoài trên cơ sở hợp đồng kinh doanh (Theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam).
Khái niệm liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh có tính chất quốc tế, hình
thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc tịch, quản lý, hệ thốgn tài chính,
luật pháp và bản sác văn hoá; hoạt động trên cơ sở sự đóng góp của các bên về vốn,
quản lí lao động và cùng chịu trách nhiệm về lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy
ra; hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cung
ứng dịch vụ, hoạt đọng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu triển khai.
Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
- Ưu điểm: giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới
công nghệ, tạo ra thị trường mới và tạo cơ hội cho ngưòi lao động làm việc và học
tập kinh nghiệm quản lí của nước ngoài.
- Nhược điểm: mất nhiều thời gian thương thảo các vấn đề liên quan đến dự án đầu
tư, thường xuất hiện mẫu thuẫn trong quản lý điều hành doanh nghiệp; đối tác nước
ngoài thường quan tâm đến lợi ích toàn cầu, vì vậy đôi khi liên doanh phải chịu thua
thiệt vì lợi ích ở nơi khác; ngoài ra, thay đổi nhân sự ở công ty mẹ có ảnh hưởng tới
tương lai phát triển của liên doanh.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Ưu điểm: tận dụng được hệ thống phân phối có sẵn của đối tác nước sở tại; được
đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh dễ thu lời, lình vực bị cấm hoặc hạn chế đối
với hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; thâm nhập được những thị
trường truyền thống của nước chủ nhà. Không mất thời gian và chi phí cho việc
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
nghiên cứu thị trường mới và xây dựng các mối quan hệ. Chia sẻ được chi phí và rủi
ro đầu tư.

- Nhược điểm: khác biệt về nhìn nhận chi phí đầu tư giữa hai bên đối tác; mất nhiều
thời gian thương thảo mọi vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, định giá tài sản góp
vốn giải quyết việc làm cho người lao động của đối tác trong nước; không chủ động
trong quản lý điều hành doanh nghiệp, dễ bị mất cơ hội kinh doanh khó giải quyết
khác biệt về tập quán, văn hoá.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh (Theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam). Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động theo sự điều hành
quản lý của chủ đầu tư nước ngoài nhưng vẫn phải tuỳ thuộc vào các điều kiện về
môi trường kinh doanh của nước sở tại, đó là các điều kiện về chính trị, kinh tế luật
pháp, văn hóa, mức độ cạnh tranh…Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có tư cách
pháp nhân là 1 thự thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Thành
lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Đối với nước tiếp nhận:
- Ưu điểm: nhà nước thu được ngay tiền thuê đất, tiền thuế mặc dù doanh nghiệp bị
lỗ; giải quyết được công ăn việc làm mà không cần bỏ vốn đầu tư; tập trung thu hút
vốn và công nghệ của nước ngoài vào những linh vực khuyến khích xuất khẩu; tiếp
cận được thị trường nước ngoài.
- Nhược điểm: khó tiếp thu kinh nghiệm quản lý và công nghệ nước ngoài đê nâng
cao trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật ở các doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài:
- Ưu điểm: chủ động trong quản lý điều hành doanh nghiệp nhằm thực hiện được
chiến lược toàn cầu của tập đoàn; triển khai nhanh các dự án đầu tư; được quyền
chủ động tuyển chọn và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng phục vụ yêu cầu phát triển
chung của tập đoàn.
- Nhược điểm: chủ đầu tư phải chịu toàn bộ rủi ro trong đầu tư; phải chi phí nhiều
hơn cho nghiên cứu tiếp cận thị trường mới; không xâm nhập được vào những lĩnh
vực có nhiều lợi nhuận thị trường trong nước lớn, khó quan hệ với các cơ quan quản

lý Nhà nước nước sở tại.
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT)
Là hình thức hợp tác mà văn bản được kí kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài (có thể là tổ chức, cá nhân nước
ngoài) để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất
định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó
cho phía Việt Nam. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu
đường…Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng
chuyển giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác
là: đối với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài
chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chinh phủ nước chủ nhà dành cho quyền
kinh doanh công trình đó hoặc công trình khác trong một thời gian đủ để hoàn lại
toàn bộ vốn đầu tư và có lợi nhuận thoả đáng về công trình đã xây dựng và chuyển
giao. Đối với hợp đồng BT, sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước
ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà và được chính phủ nước chủ nhà thanh toán
bằng tiền hoặc bằng tài sản nào đó tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra và một tỉ lệ
lợi nhuận hợp lí. Doanh nghiệp được thành lập thực hiện hợp đòng BOT, BTO, BT
mặc dù hợp đồng dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài nhưng đối tác cùng thực hiện hợp đòng là các cơ quan quản lí nhà
nước ở nước sở tại. Lĩnh vực hợp đồng hẹp hơn các doanh nghiệp FDI khác, chủ
yếu áp dụng cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; được hưởng các ưu đãi đầu tư
cao hơn sơ với các hình thức đầu tư khác và điểm đặc biệt là khi hết hạn hoạt đọng,
phải chuyển giao không bồi hoàn công trình cơ sở hạn tầng đã được xây dựng và
khai thác cho nước sở tại.
Đối với nước chủ nhà:
- Ưu điểm: thu hút được vốn đầu tư vào những dự án cơ sở hạ tầng đòi hỏi vốn đầu

tư lớn, do đó giảm được sức ép cho ngân sách nhà nước, đồng thời nhanh chóng có
được công trình kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh giúp khơi dậy các nguồn lực trong nước
và thu hút thêm FDI để phát triển kinh tế.
- Nhược điểm: khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lí và khó kiểm soát công trình. Mặt
khác, nhà nước phải chịu mọi rủi ro ngoài khả năng kiểm soát của nhà đầu tư.
Đối với đầu tư nước ngoài:
- Ưu điểm: hiệu quả sử dụng vốn được bảo đảm; chủ động quản lí, điều hành và tự
chủ kinh doanh lợi nhuận, không bị chia sẻ và được nhà nước sở tại đảm bảo, tránh
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
những rủi ro bất thường ngoài khả năng kiểm soát.
- Nhược điểm: việc đàm phán và thực thi hợp đồng BOT thương mại gặp nhiều khó
khăn tốn kém nhiều thời gian và công sức.
Ngoài ra còn các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác như đầu tư
thông qua mô hình công ty mẹ và con, hình thức công ty cổ phần, hình thức chi
nhánh công ty nước ngoài, hình thức công ty hợp doanh và hình thức đầu tư mua lại
và sáp nhập (M&A).
1.1.4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.4.1. Tác động tích cực
- Bổ sung vốn đầu tư cho phát triển: đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn bổ
sung vốn quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Thực tế cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài có những lợi thế hơn
hẳn so với các hình thức huy động vốn khác như việc vay vốn nước ngoài luôn đi
cùng với một mức lãi suất nhất định và đôi khi trở thành gánh nặng cho nền kinh tế
hoặc như các khoản viện trợ thường đi kèm với các điều kiện chính trị, can thiệp
vào công việc nội bộ của nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra tác động
tích cực đối với việc huy động các nguồn vốn khác của nước chủ nhà. Thêm vào đó,
một nước mà tiếp nhận được nhiều đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có thuận lợi
trong việc huy động các nguồn ODA từ các nước và các nguồn vốn trong nhân dân

nhờ có được lòng tin từ họ.
- Chuyển giao công nghệ, tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành mới, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: đầu tư trực tiếp chính là phương thức hiệu quả
nhất để phát triển công nghệ của các nước phát triển. Cùng với phần cứng máy móc,
thiết bị, nhà đầu tư sẽ cung cấp cả phần mềm bí quyết công nghệ và kĩ năng quản lý
cho nước tiếp nhận. Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước đang phát
triển không phải tốn kém cho đầu tư nghiên cứu mà vẫn có thể nâng cao năng lực
sản xuất của mình. Năng suất lao động tăng lên đồng thời với sự xuất hiện của
nhiều ngành mới mà trước đây tronhg nước chưa có khả năng phát triển. Tất nhiên,
cùng với sự phát triển của các ngành mới, lĩnh vực mới thì nhiều ngành cũng mai
một dần do không có chỗ đứng để phát triển. Từ đó, cơ cấu kinh tế của đất nước
ngày một hợp lý hơn. Dần dần, nước chủ nhà không những chỉ tiếp thu công nghệ
mà còn làm chủ công nghệ và phát minh, cải tiến công nghệ mới điển hình như các
nước công nghiệp mới. Đứng về lâu dài thì đây chính là lợi ích căn bản nhất đối với
các nước đang phát triển. Thêm vào đó, nhờ có hoạt động đầu tư trực tiếp nước
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
ngoài các nước sẽ tham gia ngày càng sâu hơn vào quá trình phân công lao động
quốc tế. Để hội nhập với nền kinh tế thế giới đòi hỏi các nước đang phát triển phải
tự thay đổi cơ cấu kinh tế của mình cho phù hợp với xu thế phân công lao động trên
thế giới. Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài tạo ra động lực và điều kiện để
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của nước nhận đầu tư theo hướng tiến bộ.
- Tạo việc làm, phát triển nhân lực: không những thu hút một lượng lao động
lớn, doanh nghiệp FDI còn gián tiếp ảnh hưởng đến cơ hội việc làm ở những ngành
có liên quan. Theo Ngân hàng thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo ra việc làm
cho từ 2 đến 3 lao động gián tiếp trong xây dựng và cung ứng các loại dịch vụ khác.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao kĩ năng
quản lý kinh doanh cho nước chủ nhà. Khi các chủ đầu tư nước ngoài tổ chức các
lớp đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ cho lao động

trong nước đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài, đồng thời rèn luyện cho người
lao động tác phong lao động công nghiệp, thích ứng dần với cung cách lao động
mới. Cùng với đó, các nhân viên nước sở tại có thể tiếp cận được với kho thông tin
khổng lồ và kĩ năng quản lý của công ty mẹ. Mặt khác các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao động nên đã kích thích và tạo ra
động lực cho người lao động không ngừng học hỏi, nâng cao kĩ năng, trình độ
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ…từ đó mà chất lượng nguồn nhân lực của nước sở
tại cũng được nâng cao rõ rệt.
- Tạo ra sự cạnh tranh là điều kiện cơ bản của phát triển: song song với việc
bổ sung vốn, sự ra đời của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được xem là đối
trọng với các công ty trong nước, tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường. Sự có mặt của
các doanh nghiệp FDI đã phá vỡ thế độc quyền của các doanh nghiệp trong nước
buộc các doanh nghiệp này phải không ngừng học hỏi, đổi mới, nghiên cứu áp dụng
các công nghệ mới, phương pháp quản lý mới, mở rộng quy mô sản xuất nhằm bảo
vệ và mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Doanh nghiệp nào không chịu
thay đổi sẽ nhanh chóng bị đào thải. Mặt khác, thông qua liên doanh và hợp tác, các
doanh nghiệp trong nước có thể học hỏi thêm từ các doanh nghiệp nước ngoài về
kinh nghiệm, kĩ năng quản lý cũng như chiến lược kinh doanh.
- Đóng góp vào ngoại thương, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế: các quốc
gia đang phát triển thường xuất khẩu những sản phẩm thô, thủ công, giá trị thanh
toán thấp trong khi đó lại phải nhập khẩu những sản phẩm có hàm lượng công nghệ
cao với giá trị lớn. Điều này dẫn đến việc thâm hụt cán cân thương mại nghiêm
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
trọng. Nhờ có FDI, tình hình này có thể được cải thiện. Những sản phẩm trước đây
doanh nghiệp trong nước không có khả năng sản xuất, phải nhập khẩu từ nước
ngoài thì nay có thể tự sản xuất trong nước, thậm chí đủ khả năng xuất khẩu sang
các nước khác. Doanh nghiệp FDI góp phần nâng cao tính thành phẩm trong danh
mục hàng hóa xuất khẩu nhờ việc chế biến sản phẩm thô thành sản phẩm tinh. Mặc

khác, khi xảy ra thiếu hụt ngoại tệ thì nguồn vốn FDI cũng là một nguồn bổ sung
quan trọng.
- Đóng góp cho ngân sách quốc gia: ngoài ý nghĩa tăng cường vốn đầu tư
nội bộ, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn là nguồn bổ sung quan trọng vào ngân sách
của nhà nước. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp FDI mang lại cho
nước sở tại một khoản thu thông qua các loại thuế, phí, lệ phí theo quy định của nhà
nước. Đối với các nước đang phát triển thì nguồn thu này có thể chiếm tới 10 – 15%
tổng thu từ thuế. Điều này càng khẳng định hơn tầm quan trọng của FDI với nền
kinh tế các nước đang phát triển.
- Góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới và thúc đẩy tiến trình hội nhập
với khu vực và thế giới: đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hình thức
hợp tác đầu tư quốc tế phổ biến nhất, thông qua hình thức này, nước chủ nhà cs
thêm cơ hội mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Với sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài vào nền kinh tế, các mối quan hệ được mở ra kéo theo đó là vốn, công
nghệ, chuyên gia nước ngoài từ các nước đầu tư, khả năng xuất khẩu nhờ đó tăng,
quan hệ thương mại lại được mở rộng, sự giao lưu hợp tác giữa các doanh nghiệp
trong và ngoài nước được tăng cường. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng góp phần
làm tăng vị thế của nước chủ nhà trên trường quốc tế.
1.1.4.2. Tác động tiêu cực
- Ảnh hưởng đến thị phân của doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến sự
phá sản của các doanh nghiệp trong nước do không thể cạnh tranh lại, gây rối loạn
thị trường, ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng: nguồn vốn FDI có thể gây ra ảnh
hưởng phức tạp và rộng lớn tới các doanh nghiệp bản xứ và tới mức độ cạnh tranh
của một nước đang phát triển. Tuy FDI khuyến khích hoạt động kinh doanh trong
nước bằng cách tạo ra một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt tuy nhiên điều
này lại làm giảm số lượng các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của địa phương do
bị phá sản hoặc bị mua bán, sát nhập với các công ty hay chi nhánh của công ty có
vốn đầu tư nước ngoài. Việc tham gia thị trường của các doanh nghiệp trong nước
tuy góp phần đào thải những doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả tuy nhiên nó lại
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B

12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
có thể đẩy một số ngành công nghiệp truyền thống đi vào chỗ chết yểu do không đủ
vốn, kĩ thuật cũng như do chính đặc thù của các ngành công nghiệp truyền thống
này. Với sức mạnh về vốn và công nghệ, một số doanh nghiệp liên doanh hay 100%
vốn nước ngoài có thể tạo sức ép lên các doanh nghiệp nhỏ hơn, thao túng thị
trường, gây nên sự rối loạn, ảnh hưởng đến người tiêu dùng và khiến môi trường
cạnh tranh không còn lành mạnh. Trong nhiều trường hợp, đầu tư trực tiếp nước
ngoài làm tăng chi phí sản xuất ở nước sở tại và người tiêu dùng phải mua hàng hóa
với giá cao do các doanh nghiệp nước ngoài thường tính đội giá của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm hay máy móc thiết bị nhập về để thực hiện đầu tư. Việc làm
này mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư, ví dụ như trốn thuế của nước chủ nhà,
giấu diếm lợi nhuận thực tế mà họ kiếm được, từ đó hạn chế các đối thủ cạnh tranh
khác xâm nhập vào thị trường.
- Cơ cấu kinh tế: các nhà đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận mà tập trung đầu tư
vào những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, cơ sở hạ tầng đảm bảo cho
đầu tư có hiệu quả để có thể quay vòng vốn cũng như thu hồi vốn nhanh, trong khi
đó những vùng kinh tế khó khăn, vùng xa, vùng cần phát triển thì bị lãng quên.
Cũng vì mục tiêu lợi nhuận này mà các ngành được nhà đầu tư lựa chọn bỏ vốn là
những ngành phổ biến và dễ sinh lãi, dẫn đến tình trạng dư thừa công suất sản xuất
và sản lượng ở một số ngành trong khi một số ngành khác cần thiết lại không được
quan tâm đến. Điều này dẫn đến tình trạng tiềm năng chưa sử dụng hết, nhu cầu xã
hội chưa được đáp ứng đầy đủ trong khi nhiều nguồn lực xã hội bị phí phạm. Sự
tham gia của các doanh nghiệp FDI có thể làm chệch định hướng phát triển của nhà
nước cũng như hướng nguồn nhân lực tới các ngành phổ biến, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến cơ cấu kinh tế.
- Môi trường sinh thái: chuyển giao công nghệ thông qua FDI bên cạnh
những mặt tích cực cũng có những hạn chế nhất định. Các công ty có vốn nước
ngoài có thể sử dụng các dây chuyền công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi
trường, thậm chí bị cấm sử dụng ở nước họ nhằm tái sử dụng, kéo dài tuổi thọ cho

công nghệ. Họ coi nước tiếp nhận đầu tư như “bãi rác thải” để “chuyển giao” những
công nghệ này với mức chi phí cao giả tạo. Cũng có trường hợp để duy trì ưu thế
công nghệ mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao một cách không đầy đủ, dẫn đến
tốn kém cho nước sở tại mà hiệu quả lại không được cao. Ngoài ra, một số doanh
nghiệp còn sản xuất các sản phẩm có hại cho môi trường hay sức khỏe con người
như thuốc lá, thuốc trừ sâu…Việc các nhà đầu tư khai thác tài nguyên cũng có thể
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái của nước sở tại. Bị đứng trên
thế yếu, phải phụ thuộc vào nguồn vốn FDI cho phát triển kinh tế mà nhiều nước
tiếp nhận đầu tư phải chấp nhận những điều kiện chủ đầu tư đặt ra, gây ra những
hậu quả cho môi trường cũng như xã hội.
- Tình trạng thất nghiệp: cac doanh nghiệp FDI tạo thêm việc làm cho người
lao động nhưng đồng thời cũng làm mất đi công ăn việc làm của những lao động từ
các công ty trong nước bị phá sản do sự cạnh tranh với các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài. Cùng với sự phát triển của công nghệ thì dần dần máy móc sẽ thay thế
con người, những lao động có trình độ không phù hợp sẽ bị đào thải.
- Tình hình xuất nhập khẩu: nhiều nhà đầu tư FDI lại nhắm vào thị trường
trong nước chứ không hướng ra xuất khẩu khiến nước sở tại phải nhập nhiều máy
móc, trang thiết bị công nghệ để sản xuất những sản phẩm trong nước không có.
Điều này làm trầm trọng thêm tình trạng nhập siêu của quốc gia đó.
- Tình hình chính trị xã hội: có vai trò quan trọng với nước sở tại, các nhà
đầu tư nước ngoài có được những ưu đãi rất lớn từ chính quyền nước sở tại. Các dự
án càng lớn, càng hiệu quả thì sự ưu đãi này càng lớn hơn dẫn đến tình trạng phụ
thuộc cả về kinh tế và chính trị. Để đạt được mục tiêu phát triển, nước sở tại có thể
phải chấp nhận những yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài, sự phụ thuộc về vốn,
công nghệ và mạng lưới tiêu thụ dần làm mất quyền tự chủ của nước chủ nhà. Hơn
nữa, sự phát triển quá nhanh và chiếm lĩnh thị phần của khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài được coi như sự yếu kém của nền công nghiệp trong nước, sự độc quyền của

các công ty này có thể dẫn đến những tổn thất phúc lợi cho dân cư. Đầu tư trực tiếp
nước ngoài có thể gây ra những ảnh hưởng xấu về mặt xã hội khác như sự gia tăng
của tệ nạn xã hội, sự thay đổi lối sống phong cách sống trong cộng đồng, sự đe dọa
đến nèn văn hóa truyền thống…
1.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn thành phố
1.2.1. Một số lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà kinh tế đã phân tích và cho rằng đầu tư xảy ra do nhiều nguyên
nhân khác nhau như sau: trình độ công nghệ, vốn, lao động, nhu cầu hàng hóa, khả
năng sản xuất, thị hiếu khách hàng, chi phí vận chuyển, thuế và các rào cản khác
với lưu chuyển hàng hóa ở các nước là khác nhau; hàng hóa khi sản xuất có loại
dùng nhiều lao động, có loại dùng nhiều công nghệ, các nước chưa sử dụng hết
nguồn lực sản xuất.
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
1.2.1.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô
Lý thuyết HO (Heckcher và Ohlin (1933), Richard S. Eckaus(1987): mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở phạm vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn đầu
tư là nguyên nhân dẫn đến đầu tư nước ngoài; nước đầu tư thường có hiệu quả sử
dụng vốn thấp (thừa vốn), trong khi đó nước nhận đầu tư thường có hiệu quả sử
dụng vốn cao hơn (thiếu vốn); chênh lệch hiệu quả đã dẫn đến dòng đầu tư giữa các
nước (thừa vốn sang thiếu vốn).
Mô hình MacDougall – Kemp (1964): theo mô hình này những nước dư
thửa vốn đầu tư có năng suất cận biên của vốn thấp hơn ở những nước thiếu vốn
đầu tư, vì vậy xuất hiện dòng luân chuyển vốn ở những nước này.
Theo Krugman (1983) và Dunning và Narula (1996): sở dĩ có đầu tư nước
ngoài là do có sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô như tài chính, thuế, ngoại
hối…ở các nước tham gia đầu tư.
Theo K. Kojima (1978): sở dĩ có đầu tư nước ngoài là do có sự khác nhau
giữa tỷ suất lợi nhuận; những nước có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ thu hút được vốn đầu

tư mà sự chênh lệch này chủ yếu do giá lao động và dung lượng thị trường.
Theo D. Salvatore (1993): sở dĩ có đầu tư nước ngoài là do có sự phân tán rủi ro.
1.2.1.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô
Theo Stephen Hymer (1976): độc quyền của thị trường đã thúc đẩy các
công ty mở rộng ra thị trường nước ngoài để khai thác các lợi thế của mình về công
nghệ, kĩ thuật quản lý…mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở các nước
nhận đầu tư không có được.
Theo Charles Kindleberger (1969) và Richard E. Caves (1971): các công
ty đầu tư ra nước ngoài nhằm tối đa hóa lợi nhuận do có sự độc quyền của mình.
Theo Robert Z. Aliber (1970): FDI là do có hàng rào thuế quan làm tăng
giá nhập khẩu, các công ty sẽ đầu tư sang nước có thuế nhập khẩu cao và quy mô
thị trường lớn nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Theo Vernon (1966): việc sản xuất hàng loạt đòi hỏi tay nghề cao, vốn đầu
tư lớn, điều này chỉ có thể xảy ra ở các nước phát triển; tuy nhiên, sản xuất hàng
loạt một mặt dẫn đến việc hạ giá thành, mặt khác sẽ dẫn đến tình trạng bão hòa sản
phẩm. Để tránh suy thoái các công ty phải mở rộng ra nước ngoài, nhưng điều này
gặp phải cản trở của hàng rào thuế quan và chi phí vận chuyển, mặt khác do yêu cầu
thương mại hóa sản phẩm nên việc sản xuất đã được tiêu chuẩn hóa, lao động tay
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
nghề thấp có thể sử dụng được. Lúc này FDI xuất hiện vì nó hiệu quả hơn trong
nước để xuất khẩu.
Theo Akamatsu (1962): đã xây dựng lý thuyết chu kì sản phẩm bắt buộc. Theo
lý thuyết này, sản phẩm này được sáng chế tại các nước đầu tư, sau đó được xuất khẩu.
Tại nước nhập khẩu do nhu cầu nội địa tăng họ sẽ sản xuất để thay thế nhập khẩu bằng
việc huy động vốn, kĩ thuật của nước ngoài. Đến khi nhu cầu trong nước đã được bão
hòa thì nhu cầu xuất khẩu lại xuất hiện, cứ như vậy sẽ hình thành FDI.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào địa bàn thành phố

Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh
có thể chia thành hai nhóm lớn: nhân tố kéo và nhân tố đẩy.
1.2.2.1. Nhân tố kéo các nhà đầu tư nước ngoài
Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực từ
bên ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương có sức
hấp dẫn với các nhà đầu tư trong khi những địa phương khác lại kém hấp dẫn hơn.
Nhân tố kéo các nhà đầu tư nước ngoài vào một địa phương chính là môi trường
đầu tư hay thị trường địa phương đó. Một thị trường hấp dẫn sẽ hấp dẫn kích thích
mở rộng thu hút vốn FDI, điều này có thể được xem xét qua các yếu tố sau:
Thứ nhất, quy mô, cấu trúc và giới hạn của thị trường. Quy mô của thị
trường lớn hay nhỏ quyết định lượng hàng hóa bán ra và lợi nhuận của cả đời dự án,
cấu trúc của thị trường quyết định chủng loại sản phẩm và đoạn thị trường tiềm
năng. Giới hạn thị trường cho phép nhà đầu tư xác định vị trí tối ưu để đặt địa điểm
cho dự án. Một thị trường có quy mô rộng lớn, cấu trúc đa dạng, giới hạn lớn cho
việc mở rộng đầu tư sẽ có sức lôi cuốn lớn với các nhà đàu tư nước ngoài.
Thứ hai, chính sách và các rào cản thâm nhập thị trường tại địa phương.
Hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và đầu tư trực tiếp nói riêng chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp của môi trường luật pháp. Tuy luật pháp là do nhà nước quy định
nhưng mỗi địa phương lại có những chính sách nhằm thu hút đầu tư cho riêng mình,
tăng khả năng cạnh tranh với các địa phương khác. Môi trường luật pháp phù hợp,
các chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện hướng FDI vào các lĩnh vực một cách có hiệu
quả. Ngoài ra các rào cản thị trường cũng là một nhân tố quyết định khi chủ đầu tư
cân nhắc đầu tư. Một địa phương với thị trường tiềm năng lớn, khả năng phát triển
cao và ổn định nhưng rào cản thâm nhập lớn sẽ dẫn đến lợi nhuận của dự án thấp
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
không có sức lôi cuốn các nhà đầu tư so với địa phương có tiềm năng, khả năng
phát triển kém hơn nhưng rào cản nhập cuộc nhỏ hơn.
Thứ ba, sự phát triển của địa phương và sự cạnh tranh trên thị trường địa

phương. Sự phát triển của địa phương là điều kiện cho hoạt động dự án hoạt động
hiệu quả hay không, có tác động đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn. Cường độ
cạnh tranh trên thị trường của địa phương đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến dự án,
nó sẽ cho thấy khả năng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm dự án như thế nào. Nếu
cạnh tranh quá gay gắt, thị phần của sản phẩm dự án càng nhỏ, khả năng phát triển
của dự án thấp, thời gian thu hồi vốn chậm, hiệu quả đầu tư sẽ không cao.
Thứ tư, vị thế của địa phương. Vị trí của địa phương đó ảnh hưởng rất lớn
đến quyết định đầu tư của chủ đầu tư. Vị trí đó có thuận lợi cho việc cung ứng
nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào, có thuận tiện cho việc luân chuyển phân phối tiêu
thụ hàng hóa hay không sẽ quyết định địa phương đó có phải địa điểm tối ưu cho
nhà đầu tư rót vốn hay nhà đầu tư sẽ chọn địa điểm khác thuận lợi hơn. Mặt khác,
cũng phaỉ kể đến các lợi thế như điều kiện kinh tế xã hội, nhân lực…sẽ giúp dự án
vận hành trơn tru và có hiệu quả.
Thứ năm, hạ tầng cơ sở kĩ thuật. Chất lượng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
trình độ công nghiệp hóa có ảnh hưởng rất quan trọng đến dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào một địa phương. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao
gồm cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp
điện, nước, bưu chính viễn thông và các dịch vụ tiện ích khác), là điều mong muốn
đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài. Nói đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật không chỉ nói
đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi mà còn phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ
khác như hệ thống ngân hàng, các công ty kiểm toán, tư vấn Thiếu sự hỗ trợ cần
thiết của các hoạt động này, môi trường đầu tư cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của các cơ sở công nghiệp địa phương, sự có mặt của
các ngành công nghiệp hỗ trợ, sự tồn tại các đối tác tin cậy để các công ty nước
ngoài có thể liên doanh liên kết cũng là những yêu cầu rất quan trọng cần phải được
xem xét đến.
Thứ sáu, cơ sở hạ tầng xã hội. Ngoài cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường thu
hút đầu tư còn chịu ảnh hưởng khá lớn của cơ sở hạ tầng xã hội. Cơ sở hạ tầng xã
hội bao gồm hệ thống y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân, hệ thống giáo dục
và đào tạo, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Ngoài ra, các giá trị đạo đức xã hội,

SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
phong tục tập quán, tôn giáo, văn hóa cũng cấu thành trong bức tranh chung về
cơ sở hạ tầng xã hội của một địa phương.
1.2.2.2. Nhân tố đẩy các nhà đầu tư nước ngoài
Nhân tố đẩy là những nhân tố mang tính khách quan như chính sách khuyến
khích đầu tư ra nước ngoài tại các nước xuất khẩu vốn. khả năng của nhà đầu tư
nước ngoài, sự thích nghi của công nghệ và sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh của
địa phương trong việc thu hút FDI…
Chính sách của nước xuất khẩu vốn phụ thuộc vào nền kinh tế của quốc gia
đó. Một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, GDP trên đầu người lớn sẽ dẫn
đến sự tích lũy vốn tạo sự dư thừa vốn đầu tư của quốc gia đó, do đó, chính phủ sẽ
có chính sách thúc đẩy xuất khẩu vốn để đem lại thu nhập lớn hơn cho quốc gia.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt tại thị trường nội địa cũng là nguyên nhân dẫn
đến việc ban hành chính sách tăng cường xuất khẩu vốn nhằm giảm bớt cường độ
cạnh tranh trên thị trường nội địa. Ngoài ra, chính sách của chính phủ cũng hướng
luồng vốn xuất khẩu vào các khu vực khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ chính
trị, ngoại giao của quốc gia xuất khẩu vốn với khu vực và quốc gia nhập khẩu vốn.
Khả năng của công ty khi đầu tư. Một công ty khi tham gia kinh doanh quốc
tế đòi hỏi phải phải phân tích kĩ lưỡng môi trường bên ngoài và môi trường bên
trong doanh nghiệp để từ đó quyết định chiến lược kinh doanh quốc tế, quyết định
phương thức thâm nhập thị trường một cách có hiệu quả. Phân tích môi trường bên
ngoài giúp công ty chỉ ra được cơ hội và thách thức đối với mình khi kinh doanh
quốc tế còn phân tích môi trường bên trong công ty sẽ chỉ ra được điểm mạnh, yếu
của mình làm giúp công ty tận dụng cơ hội, giảm bớt thách thức trên thị trường
quốc tế (phân tích SWOT). Xem xét khả năng của công ty khi đi đầu tư là xem xét
những yếu tố về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý và các chức năng tác nghiệp.
Những điều này sẽ quyết định công ty có đi đầu tư hay không và đầu tư vào thị
trường nào để đạt được lợi nhuận tối ưu với khả năng vốn có của công ty.

Sự thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu tư đối với thị trường
địa phương. Mỗi quốc gia đều có sự khác biệt so với phần còn lại của thế giới, sự
khác biệt đó có thể là về văn hóa, trình độ phát triển kinh tế và khoa học công
nghệ…Sự khác nhau này sẽ dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm là khác nhau giữa các
quốc gia. Các chủ thể kinh doanh quốc tế khi thâm nhập thị trường nước ngoài phải
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
chú ý điểm này, tùy từng thị trường, tùy từng sản phẩm, tùy khả năng của doanh
nghiệp mà áp dụng các chiến lược cho hợp lý và có hiệu quả.
Các đối thủ cạnh tranh được hiểu ở đây là các địa phương trong cùng một
quốc gia tiếp nhận vốn FDI. Do vốn đầu tư nước ngoài không chịu sự chi phối
chính trị như nguồn vốn viện trợ ODA nên các nhà đầu tư sẽ chọn địa điểm đầu tư
mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Những địa phương có điều kiện tự nhiên xã hội
thuận lợi, cơ sở hạ tầng phù hợp để phát triển kinh tế là những nhân tố kéo các nhà
đầu tư nước ngoài đến địa phương đó. Nếu hai địa phương lân cận có các đặc điểm
tự nhiên xã hội tương đồng thì chính sách khuyến khích đầu tư của địa phương sẽ là
nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài.
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
2.1. Khái quát về thành phố Hải Phòng trong mối quan hệ với hoạt động thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của Việt Nam sau thành phố Hồ Chí Minh
và thủ đô Hà Nội. Thành phố nằm ở phía đông bắc Việt Nam, trên bờ biển thuộc

Vịnh Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía nam giáp Thái Bình, phía tây
giáp Hải Dương và phía đông là Vịnh Bắc Bộ. Hải Phòng có tổng diện tích tự nhiên
là 1519km2, bao gồm cả 2 huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vỹ. Địa hình Hải
Phòng đa dạng, có đất liền (chiếm phần lớn diện tích) và vùng biển – hải đảo, có
đồng bằng ven biển và có núi. Hải Phòng có bờ biển dài 125km. Vùng biển có đảo
Cát Bà, một đảo đẹp và lớn nhất trong quần thể đảo có tới 360 đảo lớn nhỏ quây
quần bên nó và còn nối tiếp với vùng đảo Vịnh Hạ Long. Cách Cát Bà hơn 90km về
phía đông là đảo Bạch Long Vỹ, khá bằng phẳng và nhiều cát trắng. Hải Phòng nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ không khí trung bình trong năm khoảng 23 –
24 độ C; lượng mưa trung bình năm 1600 – 1800mm; độ ẩm trung bình 85 – 86%.
Vị trí thuận lợi như một cửa ngõ chính ra biển Đông, Hải Phòng hội tụ đủ
mọi điều kiện cho việc phát triển và khai thác các ngành kinh tế biển như du lịch,
đóng tàu, thuỷ sản, chế biến, Đây cũng là những ngành hết sức tiềm năng mà Hải
Phòng cần phải chú ý khai thác để đẩy mạnh hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong thời gian tới. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay, với 70% lượng hàng hóa được vận chuyển giữa các quốc gia bằng đường biển
thì vai trò của một cảng biển như Hải Phòng ngày càng quan trọng. Với lợi thế của
một thành phố đã phát triển cảng biển từ rất sớm và một vị trí hết sức thuận lợi, Hải
Phòng có nhiều lợi thế cạnh tranh. Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển cũng như
mở rộng thị trường tiêu thụ, thu hút các nhà đầu tư tiềm năng. Ngoài ra, biển Hải
Phòng khá thuận lợi để tiếp cận tuyến hàng hải quốc tế, giàu tài nguyên cùng với
phong cảnh đẹp, có tiềm năng dầu khí, khoáng sản trong thềm lục địa, hệ thống giao
thông thuận lợi cũng như cảng biển ngày càng phát triển là những yếu tố hấp dẫn
SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hồng Minh
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Hải Phòng với mục đích trước hết là
giảm thiểu chi phí vận chuyển, mở rộng hợp tác với các nước và từ đó mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

Hải Phòng là một thành phố biển có nguồn tài nguyên phong phú, được thiên
nhiên ưu đãi với những mỏ khoáng sản, dầu khí đặc biệt là tài nguyên biển dồi dào.
Điều này đã tạo nên nguồn nguyên, nhiên vật liệu dồi dào với giá thành hợp lý và
tiềm năng tiêu thụ lớn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến Hải Phòng với mục
đích tìm kiếm nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Dưới đây điểm qua một vài tài
nguyên tiêu biểu của thành phố đặc biệt là tài nguyên biển và du lịch – nguồn tài
nguyên được rất nhiều các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm.
Tài nguyên biển: được xem như một thế mạnh mà thiên nhiên ban tặng cho
Hải Phòng. Do cấu trúc về địa hình của dãy ven bờ và vùng biển cúa thành phố đã
tạo ra những lợi thế đặc biệt cho sự phát triển toàn diện ngành hải sản. Với những
lợi thế sẵn có, Cát Bà và huyện đảo Bạch Long Vỹ trở thành trung tâm hội tụ nghề
cá của các tỉnh trong nước và cả nước. Hai ngư trường này bổ sung và hỗ trợ cho
nhau trong chiến lược phát triển nghề đánh cá xa bờ của thành phố. Dọc theo
125km bờ biển của hải Phòng có 5 cửa sông lớn phân bổ khá đều, hàng năm đưa
một khối lượng chất dinh dưỡng và phù sa ra biển là nguồn thức ăn tốt cho các
giống loài hải sản, có nhiều bãi ngang luồng lạch thuận tiện cho các tàu thuyền khai
thác thủy sản đi lại làm nghề được dễ dàng. Ngoài ra với 9 nghìn ha bãi bồi ngập
triều cao có thể nuôi trồng thủy sản thì còn có 5 nghìn ha mặt nước mặt xung quanh
đảo Cát Bà, Bạch Long Vỹ có điều kiện môi trường thuận lợi để nuôi đặc sản biển
với công nghệ cao, thu hút nhiều lao động và tạo ngoại tệ.
Tài nguyên du lịch: Bãi biển Đồ Sơn với rừng thông xanh mướt, khung
cảnh thiên nhiên thơ mộng với nền khí hậu mát mẻ từ lâu đã trở thành điểm đến của
nhiều lượt khách du lich trong và ngoài nước. Các khu resort, khách sạn được trang
bị tiện nghi, casino hiện đại, các địa điểm giải trí lý tưởng cùng với những lễ hội
mang đậm màu sắc văn hóa luôn là những yếu tố thu hút khách du lịch đến Đồ Sơn.
Cát Bà với hơn 300 hòn đảo lớn nhỏ xen những bãi cát trắng trải dài, nước biển
trong xanh cùng một khu rừng quốc gia với nhiều loài động thực vật quý hiếm là
đia điểm du lịch lý thú với du khách thập phương. Với vẻ đẹp nguyên sơ và vị trí
ngay sát Vịnh Hạ Long, Cát Bà có lợi thế vô cùng lớn trong việc thu hút khách du
lịch với việc phát triển các loại hình du lịch biển, du lịch mạo hiểm và nghỉ dưỡng.

SV: Vũ Thị Quỳnh Phương Lớp: Đầu tư 49B
21

×