Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.47 KB, 68 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một
hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh
chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích
đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế
này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc
nghiên cứu và xem xét vấn và giải pháp quản lý đề nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh hiện nay. Việc có giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh đang
là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là
một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao
trong quá trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty
cỔ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên, với những kiến thức đã tích luỹ
được cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em
đã mạnh dạn chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên" làm đề tài nghiên cứu
của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong luận văn này
em chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty
và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1
Nội dung luận văn bao gồm các phần sau:
Chương I



: Những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Chương II

: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh thuốc thú ý của
Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Chương III

.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm doanh nghiệp
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Một số cách hiểu được diễn đạt như sau :
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt được lợi ích từ
sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là
lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu
quả và mục tiêu kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh
qua nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế ,cách hiểu này còn phiến diện vì chỉ đứng
trên mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng
kết quả . Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả
sản xuất kinh doanh .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh

giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập
các chỉ tiêu chứ không toát nên ý niệm của vấn đề .
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh
doanh trên mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh .Quan
điểm này muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh
doanh cụ thể nào đó .
Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn :
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu , phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh . Nó là
3
thước đo ngày càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp .
1.1.2.Các loại hình doanh nghiệp.
Tính phổ biến của hoạt động kinh doanh và trên cơ sở đó tính phổ biến
của hoạt động quản trị trước hết phải phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
vì vậy tùy theo từng giác độ nghiên cứu người ta tìm cách phân loại doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
Doanh nghiệp không tồn tại chung chung mà luôn luôn tồn tại dưới hình
thức pháp lý cụ thể. Ở mỗi giai đoạn phát triển, mỗi nước đều phải xác định các
hình thức pháp lí cụ thể của doanh nghiệp. Các hình thức pháp lý của doanh
nghiệp nước ta hiện nay bao gồm Hợp tác xã, Doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, nhóm công
ty, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Ngoài ra
theo cách hiểu doanh nghiệp hiện đại thì kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT
cũng là một hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
1.2.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc các thực hiện các nhiệm vụ kinh
tế - xã hội là yêu cầu khách quan. Hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá mức

độ hiệu quả của các phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh
tế cao.
1.2.2.Các loại hiệu quả kinh doanh
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn doanh nghiệp phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mỗi
quyết định đều phải gắn với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là
một môi trường kinh tê – xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến một
số yếu tố khách quan tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ, sự phát triển của công nghệ là một yếu
tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
4
những thay đổi mạnh mẽ và quản lý tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp là
đối tượng quản lý của nhà nước, sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh
nghiệp được điều chỉnh bằng luật là các văn bản pháp luật, bằng cơ chế quản lý
tài chính.
Doanh nghiệp với nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng sảy
ra rủi ro, đầu tiên là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn.
Danh nghiệp với sức ép thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến
lược trọng cổ điển sang chiến lược trong cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất
lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, đòi hỏi chất lượng ngày càng tinh tế hơn.
Khách hàng càng đòi hỏi bắt buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên phải
thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất
lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu lớn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động
đáng kể tới hoạt động của Doanh nghiệp, đặc chưng các điều kiện kinh tế khác
nhau. Muốn phát triển bền vững các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán
trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi
trường tài chính của Doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.
1.2.3.Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh

1.2.3.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng vốn
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng vốn phản ánh khái quát và
cho phép kết luận về hiệu quả kinh tế của toàn bộ quá trình kinh doanh, phản
ánh trình độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong một thời kì nhất định.
Xét trên cả phương diện lí thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các nhà
quản trị đều quan tâm trước hết đến việc tính toán, đánh giá chỉ tiêu chung phản
ánh doanh lợi của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cả vốn của chủ sở hữu lẫn vốn vay
nên sẽ có hai loại chỉ tiêu đánh giá doanh lợi của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này
5
được coi là các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung và vốn sở hữu nói riêng.
+ Chỉ tiêu doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh:
Tổng lợi nhuận
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của toàn bộ vốn, cho biết một đồng vốn
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu doanh lợi của vốn chủ sở hữu:
Tổng lợi nhuận
Doanh lợi của vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Ngoài ra cũng thuộc chỉ tiêu doanh lợi còn có thể sử dụng chỉ tiêu
doanh lợi của doanh thu bán hàng, chỉ tiêu được xác định:

Tổng lợi nhuận
Doanh lợi của doanh thu bán hàng =
Tổng doanh thu

1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần
quan trọng vào việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
lao động, mức sinh lời bình quân của một lao động và hiệu suất tiền năng.
+ Chỉ tiêu năng suất lao động:
Sản lượng tính bằng đơn đơn vị
hiện vật hoặc giá trị
Năng suất lao động bình quân theo năm: =
Số lao động bình quân trong năm
6
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian lao động trong năm: số ngày bình quân làm việc trong năm, số
giờ làm việc mỗi ngày của lao động và năng suất lao động bình quân mỗi giờ.
Năng suất lao động Năng suất lao động bình quân theo năm
=
Bình quân theo giờ Số ngày làm x Số ca x Số giờ làm việc
Việc bình quân X làm việc X bình quân mỗi
Trong năm trong ngày ca
Chỉ tiêu này còn có thể được áp dụng bằng nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn được xác định trực tiếp từ sản lượng tạo ra trong một ca lao động hoặc một
ngày làm việc.
Về bản chất chỉ tiêu năng suất lao động được xác định phù hợp với công
thức khái niệm hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và do đó biểu hiện tính
hiệu quả trong việc sử dụng lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của
một lao động cũng thường được sử dụng. Nó cho biết mỗi lao động được sử
dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kì nhất
định. Công thức xác định:
Tổng lợi nhuận trong kì

Sức sinh lời bình quân của lao động =
Số lao động bình quân trong kì
+ Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương:
Tổng lợi nhuận
Hiệu suất tiền lương =
Tổng quỹ tiền lương và phụ cấp có tính chất lương
7
Chỉ tiêu này cho biết khi chi ra một đồng tiền lương sẽ thu về được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tăng
với tốc độ cao hơn tốc độ tăng chi phí tiền lương.
+ Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động:
Tổng doanh thu trong kì
Doanh thu bình quân một lao động =
Số lao động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động bình quân trong kì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu trong kì đ.
+ Chỉ tiêu tỉ lệ lao động gián tiếp:
Số lao động gián tiếp bình quân trong kì
Tỉ lệ lao động gián tiếp = x 100

Số lao động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này thể hiện trình độ lao động quản lí của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có trình độ quản lí tiên tiến thì tỉ lệ lao động gián tiếp < 10%
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
+ Chỉ tiêu suất sinh lợi của vốn cố định:
Tổng lợi nhuận
Suất sinh lợi của vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân sử dụng vào
sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này

càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. Bởi vậy, để nâng cao
hệ thống này cần phải nâng cao tổng lợi nhuận. Mặt khác, cần phải sử dụng tiết
kiệm và hợp lí vốn cố định bằng cách: giảm tuyệt đối với những tài sản thừa,
không cần dùng; bảo đảm cân đối tỉ lệ giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố
định không tích cực; phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của
tài sản cố định.
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định:
8
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho ta biết, cứ một đồng vốn cố định bình
quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì tạo ta được bao nhiêu đồng doanh
thu. Và cũng như tỉ suất sinh lợi của vốn cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố định
càng cao càng tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này, doanh nghiệp cần phải sử
dụng tiết kiệm vốn cố định đồng thời có biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa.
+ Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
Vốn cố định bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Doanh thu
Chỉ tiêu này cho ta biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần có bao nhiêu
đồng vốn cố định dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì. Hệ số đảm nhiệm vốn
cố định là chỉ tiêu nghịch đảo với hiệu suất sử dụng vốn cố định và do đó, chỉ
tiêu này càng nhỏ, càng có nghĩa là doanh nghiệp tốn ít vốn cố định hơn, hiệu
quả sử dụng vốn cố định vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Đề đánh giá mức kết quả quản lí của từng thời kì, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
cố định cần được xem xét trong mối liên hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản cố định và khả năng sinh lợi của tài sản cố định.
+ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định:

Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt.
9
Để nâng cao chỉ tiêu này một mặt doanh nghiệp phải tăng sản lượng bán ra, mặt
khác phải giảm những tài sản cố định thừa, không cần dùng, khai thác tối đa
năng lực sản xuất của những tài sản cố định hiện có.
+ Chỉ tiêu tỉ suất sinh lợi của tài sản cố định:
Tổng lợi nhuận
Suất sinh lợi của tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Tỉ suất sinh lợi của tài sản cố định cho biết một đồng nguyên giá bình
quân tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì phân tích đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu chỉ suất sinh lợi của vốn lưu động:
Tổng lợi nhuận
Suất sinh lợi của vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh của kì phân tích tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi phân tích
cần tính ra và so sánh giữa tỉ suất sinh lợi kì phân tích với kì gốc, nếu tỉ suất này
tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại. Để nâng
cao chỉ tiêu này, phải tăng nhanh tổng lợi nhuận đồng thời đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động.
+ Chi tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động):

Doanh thu
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh: trong kì phân tích, vốn lưu động của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu lần. Hoặc cứ một đồng vốn lưu động bình quân dùng vào
10
sản xuất kinh doanh trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tốc độ chu
chuyển vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn
và ngược lại.
+ Độ dài bình quân một lần luân chuyển (thời gian một vòng luân chuyển
vốn lưu động):
Thời gian của kì phân tích
Độ dài bình quân một lần luân chuyển =
Số vòng quy của vốn lưu động
(Thời gian và chu kì phan tích được quy định: một tháng = 30 ngày; một
quí = 90 ngày; một năm = 360 ngày).
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một vòng quay của vốn lưu động trong kì phân
tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này có giá trị càng thấp hay số ngày của một
vòng luân chuyển càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
+ Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân trong kì
Hệ số đảm nhiệm số lưu động =
Doanh thu trong kì
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu trong kì phân tích cần
bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động có quan hệ tỉ lệ
nghịch với tỉ suất sinh lợi của vốn lưu động, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động càng cao thì hệ số đảm nhiệm càng nhỏ, số vốn tiết kiệm được càng nhiều
và ngược lại.
Trong hệ thống chỉ tiêu trên, chỉ tiêu tỉ suất sinh lợi của vốn lưu động là
quan trọng nhất. Nó phản ánh rõ kết quả của hoạt động kinh doanh mà cụ thể nó

chỉ ra một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nhưng tất
nhiên, khi xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
phải sử dụng đồng bộ các chỉ tiêu. Có như vậy mới đánh giá được toàn diện tình
11
hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Ngoài ra, người ta còn dùng một
số chỉ tiêu sau để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng
Trong kì
+ Hệ số quy kho nguyên vật liệu =
Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
bình quân
Giá vốn hàng tiêu thụ trong kì
+ Hệ số quay kho sản phẩm hàng hóa =
Giá vốn hàng tồn kho bình quân
Thời gian theo lịch
+ Thời gian một vòng quay =
Hệ số quay kho
Hệ số quay kho càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu hay lượng
hàng tiêu thụ càng cao, doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Ngược lại hệ số quay kho
nhỏ, chứng tỏ dự trữ vật tư không hợp lí, hàng hóa ế ẩm, tồn đọng nhiều làm
giảm tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong một nền kinh tế mở. Do vậy mà để thấy được vai trò của
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh
tế trước hết chúng ta nghiên cứu cơ chế thị trường và hoạt động của doanh
nghiệp trong thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan nào. Bởi vì, thị trường ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra,

thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu thông hàng
hóa. Thông qua nó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phân phối các
nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường.
12
Trên thị trường luôn luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá
cả, tiền tệ… như các quy luật thặng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh…
Các quy luật này tạo thành một hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là
linh hồn là cha đẻ của cơ chế thị trường. Như vậy, cơ chế thị trưởng được hình
thành bởi sự tác động tổng hợp của các quy luật trong sản xuất, trong lưu thông
trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị
trường cơ chế thị đường tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư
và làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành… Nói cách khác cơ chế thị
trường điều tiết quá trình phân phối, phân phối lại các nguồn trong sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối ưu nats.
Tóm lại, sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
biểu hiện gần đùng nhu cầu thị trường của xã hội. Song các doanh nghiệp không
được đánh giá quá cao hoặc tuyệt đối hóa vai trò của thị trường, coi cơ chế thị
trường là hoàn hảo. Bởi lẽ thị trường luôn chứa đựng những khuyết tật của nó như:
Đầu cơ, lừa lọc, độc quyền… Do vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định được cho
mình một phương thức hoạt động riêng phù hợp với doanh nghiệp. Cụ thể là:
Doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ chế hoạt động trên hai thị
trường đầu vào và đầu ra để đạt một kết quả cao nhất và kết quả này không
ngừng phát triển nâng cao hiệu quả về mặt chất cũng như về mặt lượng. Như
vậy, trong cơ chế của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò đối
với doanh nghiệp.
- Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh là mục tiêu phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần VII nếu rõ: "Một thành tựu khác về
đổi mới kinh tế là bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước".

Phát triển kinh tế nhiều thành phần phải đảm bảo cho tổng sản phẩm xã
hội c+v+m và thu nhập quốc dân m+v đủ để thỏa mãn 2 yêu cầu sau:
13
Một là: Bù đắp đầy đủ, kịp thời chi phí về tư liệu sản xuất và chi phí lao
động đã hao phí (c+v) trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
Hai là: Bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân có được một bộ tích lũy quan
trọng để tái sản xuất mở rộng và đáp ứng những nhu cầu của xã hội.
- Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để
đảm bảo tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp
trên thị trường trong khi đó lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự có mặt này, đồng
thời là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp là: Luôn tồn tại, phát triển một cách
vững chắc. Do vậy thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng nâng lên. Nhưng
trong điều kiện vốn và các kỹ thuật chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để
tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong công
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo
ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội
đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vươn lên đảm bảo thu nhập, bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh như là một tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản đơn còn
sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp lại là một yếu tố quan trọng. Bởi vì sự
phát triển, mở rộng của doanh nghiệp không những đòi hỏi sự tồn tại của doanh
nghiệp mà còn đòi hỏi sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp
mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái

14
sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở
rộng và một lẫn nữa nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được nhấn mạnh.
- Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy
cạnh tranh và sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị
trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc
liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không phải là các mặt hàng mà cạnh tranh cả chất
lượng, giá cả… Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển
thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng cũng có thể bóp
chết doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp đều phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Để được điều này thì
các doanh nghiệp phải có hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được hoàn thiện
nâng cao… Như vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là hiệu quả,
chính là hạt nhân cơ bản của thắng lợi trong cạnh tranh. Và các dạng cạnh tranh
nhau tức là không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Chính sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường của doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh của mình.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
1.3.1.Các nhân tố bên trong
Lực lượng lao động:là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động quản lí của doanh nghiệp. Do đó yếu tố con
người luôn phải đặt lên hàng đầu. Con người là trung tâm của mọi sự phát triển,
là tác giả của mọi thành quả, trong đó có việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Ban Quản trị là những cán bộ quản lí cấp cao nhất trong doanh nghiệp.
Vai trò của người lãnh đạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan

15
trọng, thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa các yếu tố quá trình sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa
các yếu tố quá trình sản xuất kinh doanh, do đó sẽ tạo được kết quả sản xuất
kinh doanh cao, giảm chi phí không cần thiết. Vai trò của người lãnh đạo còn
được thể hiện ở việc quyết định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và tổ
chức thực hiện chúng. Có thể nói, mọi sự thành bại của doanh nghiệp đều ro
người lãnh đạo tạo ra. Với vai trò quan trọng như vậy nên khả năng và trình độ
hiểu biết của các thành viên trong ban Quản trị có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một Quản trị có kinh nghiệm và trình độ
sẽ tổ chức doanh nghiệp một cách khoa học và hiệu quả. Sự năng động sáng tạo
của cán bộ quản lí cấp cao sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng một cách
triệt để các cơ hội kinh doanh trên thị trường. Người quản lí giỏi là người biết
chớp thời cơ và quyết đoán trong mọi trường hợp. Ban Quản trị đầy đủ phẩm
chất như vậy sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Ngược lại,
một ban Quản trị không đủ năng lực trình độ, thiếu đạo đức kinh doanh sẽ cản
trở sự phát triển của doanh nghiệp, thậm chí đẩy doanh nghiệp đến chỗ giải thể
hoặc phá sản.
Nguồn lực vật chất, kĩ thuật và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất
Trong mọi nền sản xuất hàng hóa, để tiến hành sản xuất sản phẩm, đòi hỏi
phải có các yếu tố: Sức lao động, công cụ lao động, đối tượng lao động. Tài sản
cố định là những tư liệu lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có máy móc thiết bị
đạt trình độ kĩ thuật cao, công nghệ hiện đại theo sự phát triển của khoa học kĩ
thuật sẽ là cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, việc đổi mới tài sản cố định
trong các doanh nghiệp đang trở thành vấn đề sống còn. Các doanh nghiệp thuộc
nhiều thành phần kinh tế khác nhau phải cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Trong cuộc cạnh tranh đó, tất yếu không thể có chỗ đứng cho các doanh nghiệp

16
mà hàng hóa kém phẩm chất, không phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng,
giá bán lại cao. Vì thế, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ là
một đòi hỏi tất yếu khách quan giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp có
năng suất cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, nâng cao khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
Nguồn lực vật chất của doanh nghiệp còn bao gồm khả năng về tài chính.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài
sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn
bộ giá trị một lần trong mỗi chu kì sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là một
điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất. Vốn lưu
động của doanh nghiệp dựa theo nguồn hình thành có thể chia thành các loại
sau: nguồn vốn pháp định, nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh liên kết,
nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu, nguồn vốn vay. Việc phân
chia như vậy nhàm tạo khả năng để doanh nghiệp xem xét để quyết định huy
động tối ưu các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
ổn định và cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Thực tế cho
thấy những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ là những doanh nghiệp
luôn chủ động trong kinh doanh, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính,
khả năng tự bổ sung vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lí và tổ chức tiêu thụ hàng hoá
Trong hoạt động kinh doanh, dự trữ là khâu cần thiết khách quan để đảm
bảo cho hàng hóa được bán ra thường xuyên, liên tục, giúp cho doanh nghiệp
chủ động trong hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh không bị gián đoạn,
không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh. Song dự trữ có ảnh hưởng trực tiếp đến
chi phí và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vấn đề
đặt ra là phải xác định được mức dự trữ sản phẩm hàng hóa tối ưu. Cần phải dự
trữ ở mức hợp lí để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cung cấp hàng

17
hóa kịp thời khi có nhu cầu đồng thời tiết kiệm chi phí, trên cơ sở nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Ngược lại sử dụng không hợp lí sẽ dẫn đến lãng phí vốn kinh
doanh. Nếu trọng lượng dự trữ quá lớn sẽ gây tồn đọng vốn, tăng chi phí dự trữ
làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu dự trữ thiếu sẽ
không đảm bảo lượng hàng hóa bán ra, bỏ lỡ cơ hội thu lợi nhuận và làm đứt
đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức dự trữ hợp lí là luôn đảm bảo đủ hàng bán ra kịp thời về cả số lượng
và chất lượng, cơ cấu chủng loại mặt hàng. Đồng thời không để tình trạng ứ
đọng mặt hàng, chậm luân chuyển, ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển vốn, làm
tăng chi phí lưu thông, giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Yêu cầu đặt ra đối với việc dự trữ hàng hóa là phải đảm bảo toàn vẹn giá
trị sử dụng của hàng hóa. Nếu yêu cầu này không được thực hiện tốt sẽ là ảnh
hưởng tới chất lượng hàng hóa bán ra làm giảm uy tín của doanh nghiệp. Đồng
thời, doanh nghiệp cũng tìm cách tối thiểu hóa chi phí hao hụt, bảo quản để
tránh tăng chi phí lưu thông.
Thực tế kinh doanh trên thị trường, giá cả không ổn định, các doanh nghiệp
phải dự đoán trước được những hướng tăng giảm của nhu cầu thị trường, đồng thời
tiên lượng sự biến động của giá cả trong thời gian tới với từng loại mặt hàng để có kế
hoạch phù hợp, đúng thời cơ, có thể nói rằng đây là một nghệ thuật kinh doanh. Nếu
dự đoàn đúng thời cơ thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. Trong
thực tế nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp chỉ dự trữ vừa phải để đảm
bảo hàng hóa bán ra dồi lại quay vòng vốn để tiết kiệm thời gian và giảm chi phí.
Hệ thống trao đổi và xử lí thông tin
Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường cần
phải nắm bắt thật rõ ràng và chính xác về thị trường mình đang kinh doanh, mặt
hàng mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, vấn đề chính sách của Nhà
nước… muốn vậy, doanh nghiệp doanh nghiệp cần phải có một hệ thống cung
cấp và xử lí thông tin một cách chính xác. Có như vậy hiệu quả hoạt động kinh
tế kinh doanh của doanh nghiệp mới dần được cải thiện và ngày một tăng lên.

18
Thật vậy, trong một doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lí thông tin cần
phải bảo đảm thông suốt, nhanh chóng và đáng tin cậy. Một nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải trao đổi thông tin với nhiều đối tượng khác nhau. Nếu quá trình
này thực hiện không có hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra. Thông thường nhà quản trị nhận thông tin từ cấp trên, đồng
nghiệp và cấp dưới đồng thời cũng thông báo cho họ biết kế hoạch dự kiến sẽ
thực hiện trong tương lai. Hệ thống thông tin hoạt động tốt sẽ giúp cả hai bên
nắm được đầy đủ thông tin về công việc cần làm, dẫn đến hiệu quả công việc
cao, năng suất làm việc cao… Ngược lại, nếu không nắm vững thông tin sẽ bị
tuột khỏi vòng quay của quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả tất yếu là làm
giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình kinh doanh, việc thu thập và sử lí thông tin nhanh
chóng và chính xác sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. Bởi mỗi
doanh nghiệp là một guồng máy, nếu có được những thông tin tổng hợp kịp thời
sẽ làm cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được trôi chảy, khả năng cung ứng cũng như bán hàng được nâng cao góp phần
vào việc tăng dân số, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trường có những khó khăn riêng, nếu doanh nghiệp nắm bắt và
vận dụng thích hợp sự vận động của hàng hóa mình kinh doanh, nắm chắc
những thông tin về nhu cầu thị trường để tiêu thụ hàng hóa một cách linh hoạt
chủ động. Đồng thời, kết hợp tốt các mối quan hệ với sản xuất, tài chính ngân
hàng, giá cả thị trường… thì doanh nghiệp có thể tránh được những rủi ro trong
kinh doanh, qua đó phấn đấu kinh doanh đạt kết quả sản xuất cao.
1.3.2.Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
- Nhân tố môi trường kinh doanh
Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm các nhân tố: Đối thủ cạnh tranh,
thị trường, cơ cấu ngành, tập quán và mức thu nhập bình quân của dân cư…
Đối thủ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh trở nên khó khăn hơn nhiều. Vì giờ đây chỉ nâng

19
cao việc hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy
mạnh tiêu thụ, giảm giá thành, tổ chức lại bộ máy quản trị doanh nghiệp sao cho
hợp lí hơn, tối ưu hơn để bù đắp lại những mất mát của doanh nghiệp do cạnh
tranh về giá, cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã…. Như vậy, đối thủ cạnh tranh
có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp,
nó vừa là trở ngại đồng thời vừa là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Thông thường khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ bị giảm một cách tương đối.
Thị trường: ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào thị trường đầu ra của
doanh nghiệp. Bởi vì thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào và ảnh hưởng lớn
và trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục của sản xuất kinh doanh, còn
thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp ở một mức độ nào đó để từ đó doanh nghiệp
quyết định bố trí quá trình sản xuất và nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Tập quán dân cư và mức thu nhập của dân cư: Đây là nhân tố quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất lượng, số
lượng, chủng loại, gam hàng…. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu
để làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở mức giá cả chấp
nhận được. Bởi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên quá trình sản
xuất, công tác marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây là giá trị vô
hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sư thành bại của mỗi doanh nghiệp. Sự
tác động đó là sự tác động phi lượng hóa bởi vì chúng ta không thể tính toán hay
đo đạc chúng bằng các phương pháp định lượng thông thường. Mối quan hệ
rộng sẽ tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp
sẽ được lựa chọn những gì có lợi nhất cho mình. Mặt khác, quan hệ và uy tín
của doanh nghiệp sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong tiêu thụ, vay
vốn, hay mua chịu hàng hóa….
20

Ngoài ra, môi trường kinh doanh còn có nhiều nhân tố khác cũng tác động
đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
song chúng ta chỉ thấy được trong dài hạn. Tuy vậy doanh nghiệp vẫn phải dành
một sự quan tâm thích đáng để có những ứng xử với thị trường trong từng giai
đoạn, từng thời điểm cụ thể.
- Môi trương tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quy
trình thực hiện tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ như chế
biến nông sản, hải sản,… Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất
định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Và
như vậy, khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm chi chính sách hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp không ổn định mà nếu doanh nghiệp không thích ứng
được thì sẽ bị mất ổn định kinh doanh dẫn đến tình trạng phá sản.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hưởng đến các
doanh nghiệp hoạt động trong doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác
tài nguyên thiên nhiên. Một vực có nhiều tài nguyên với trữ lượng lớn và có chất
lượng tốt sẽ ảnh hưởng lớn tích cực tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp
khai thác loại tài nguyên đó nói riêng và các doanh nghiệp trong khu vực, các
doanh nghiệp có liên quan nói chung.
Nhân tố vị trí địa lí: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến chi phí sản xuất,
chi phí tiêu thụ của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt văn hóa, xã hội….
- Môi trường Luật pháp
Môi trường này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh một cách trực
tiếp. Bởi vì môi trường luật pháp ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề,
phương thức kinh doanh… của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động
đến chi phí kinh của doanh nghiệp như: chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển,
mức đóng thuế…. Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập
21

khẩu còn bị ảnh hưởng bởi các chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch do
Nhà nước giao, luật bảo hộ… Tóm lại, môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất
nhiều đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thông qua những công cụ luật pháp, công cụ vĩ mô…
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì
mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó
khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được
trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải
quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng
trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Thực tế cho thấy Công ty Cổ phần vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên đã
đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này.
Điều này chứng tỏ Công ty là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén,
linh hoạt cao,hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường.
23
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN
2.1.Khái quát về công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Thái Nguyên.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Vật tư Nông
nghiệp Thái Nguyên
Tên đơn vị: CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
Tên giao dịch: TN JSCAM
Trụ sở chính: 64 A đường Việt Bắc – Phường Đồng Quang – Thành Phố

Thái Nguyên
Điện thoại: 02803856 331, 3856 332, 3856 334
Fax: 02803750345
E-mail:
Thành lập năm 1959 với tên gọi Công ty tư liệu sản xuất
Từ 01/4/1961: Được đổi tên thành Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Năm 1965 đổi tên thành Công ty vật tư nông nghiệp tỉnh Bắc Thái.
Từ 1996–2003 sáp nhập các Công ty VTNN, Giống CT; CN; TS, các Trạm
Trại SX giống lúa, giống thủy sản Thành Công ty vật tư NLN TL Thái Nguyên.
Từ 01/01/2004 hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, tên gọi: Công ty
CP Vật tư nông nghiệp Thái Nguyên
Vốn điều lệ và lao động của công ty
 Vốn điều lệ 7 tỷ đồng
 Nhà nước nắm cổ phần chi phối 51%.
 Nhân sự: Tổng số lao động: 191 người
 Trong đó: + Đại học: 63 người
 + Trung cấp: 55 người
 Độ tuổi lao động bình quân: 36,8 tuổi
24
Từ ngày thành lập năm 1959 đến nay mặc dù ở từng giai đoạn khác
nhau, mô hình hoạt động khác nhau nhưng 50 năm qua Công ty vẫn giữ đ-
ợc vai trò chủ đạo về cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; Là nhà cung ứng vật tư kỹ thuật chuyên nghiệp – Là người bạn tin
cậy của nhà nông.
2.1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần vật
tư Nông nghiệp Thái Nguyên
Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều phải chịu sự
tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp của mọi loại thị trường, của chính đặc
điểm kinh tế kĩ thuật của ngành, bao gồm các nhân tố chủ yếu sau:
Thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu
Chất lượng sản phẩm.
Công nghệ và thiết bị máy móc.
Nguyên – nhiên – vật liệu chủ yếu mà doanh nghiệp đã và đang sử dụng.
Lao đông và tiền lương.
Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
25

×