Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.33 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
MỤC LỤC
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ / cụm từ viết tắt Từ / cụm từ đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
HĐQT Hội đồng quản trị
CP Cổ phần
Đvt Đơn vị tính
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TC - KT Tài chính – kế toán
TBTH Thiết bị trường học
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chiến lược đến năm 2020 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng tình hình tài chính của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ
An giai đoan 2011-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Năng lực nhân sự của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An năm
2011- 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.4:Năng lực máy móc thiết bị của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ
An năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.5: tổng kết năng lực nhân sự của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ
An tính đến thời điểm năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ
An giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.7: số lượng máy móc thiết bị mới tính đến thời điểm năm 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện công tác sản xuất của công ty cổ phần sách và thiết bị


trường học Nghệ An giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tình hình vốn kinh doanh của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ
An năm 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An
giai đoan 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Doanh thu lợi nhuận của công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An
giai đoạn 2009- 2012) Error: Reference source not found
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
LỜI MỞ ĐẦU
I,Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước đến nay, giáo dục luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người được vũ trang bằng những tri thức hiện
đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, phát triển giáo
dục phải đi trước sự phát triển kinh tế. Mặc dù nền kinh tế hiện nay đang bước vào
xu thế khủng hoảng toàn cầu, nhưng nhu cầu về mặt hàng sách giáo khoa, sách
tham khảo, các thiết bị văn phòng phẩm phục vụ công tác giảng dạy và học tập luôn
được ưu tiên hàng đầu trong mỗi gia đình và ở các nhà trường. Theo nhiều thống kê
vào cuối năm vừa qua cho biết, lượng tiêu thụ các mặt hàng như sách, vở, máy học
tiếng anh thông minh, máy chiếu, đèn màn vẫn được tiêu thụ khá lớn ở các trung
tâm phát hành sách, các nhà xuất bản cũng như các công ty kinh doanh sách và thiết
bị văn phòng phẩm ở 65 tỉnh thành trên cả nước.
Mặc dù đang nắm giữ một vị trí trọng yếu ở Bắc Miền Trung nói chung và
Nghệ An nói riêng, nhưng công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An vẫn
gặp phải sự cạnh tranh khá gắt gao từ các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và các đối
thủ từ các vùng lân cận. Điển hình có thể kể ra như sau: trung tâm phát hành sách
thành phố Vinh, Trung tâm phát hành sách Bắc Miền Trung, Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Tân An Hưng…Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cộng với sự biến động
của nền kinh tế gần đây đòi hỏi công ty phải có giải pháp, kế hoạch phát triển mang
tính định hướng rõ ràng trong thời gian tới. Nhận thức được điều này, nhằm tạo

được hướng đi tốt, tầm nhìn xa trong tương lai, công ty đã đề ra chiến lược kinh
doanh đến năm 2020, định hướng cho hoạt động của công ty trong những năm tới.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công ty gặp phải không ít khó khăn do nhiều
nguyên nhân khách quan và chủ quan. Có được một chiến lược kinh doanh tốt là
điều hết sức quan trọng, tuy nhiên thành công đến từ việc thực hiện chiến lược chứ
không chỉ lập ra chiến lược.
Đứng trước những khó khăn và thách thức trong những năm gần đây, để đảm bảo
cho công ty luôn đứng đầu về doanh thu cũng như lợi nhuận, luôn phát triển đúng định
hướng và thành công trong chiến lược kinh doanh thì công ty cần có nhiều biện pháp
có tính khả thi hơn nữa để có thể thực hiện chiến lược hiệu quả .Chính vì vậy, em chọn
đề tài: “Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần sách và thiết
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
bị trường học Nghệ An đến năm 2020”. Nhằm mục đích giúp doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, thành công trong chiến lược và thoát khỏi bối cảnh khó khăn của nền kinh tế
hiện nay, đạt được nhiều thành công trong những năm tới.
II,Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đưa ra giải pháp nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty đến năm 2020
III,Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống các vấn đề lí luận về chiến lược kinh doanh và thực hiện chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của các công ty trong lĩnh vực sách
và thiết bị văn phòng phẩm nói riêng.
Phân tích thực trạng thực hiện chiến lược kinh doanh hiện nay của công ty.
Đưa ra những giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh phù hợp với thực
trạng của công ty, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn còn tồn tại.
IV,Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần sách và thiết bị trường học Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu việc thực hiện chiến lược kinh doanh của

công ty từ năm 2009 đến nay. Phân tích, dự báo và tìm ra giải pháp thực hiện chiến
lược trong thời gian tới.
V,Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, chuyên đề đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau: phương pháp tổng hợp, đánh giá, phân tích, so sánh,
điều tra…để làm rõ các vấn đề còn tồn tại và luận giải, khái quát, phân tích thực
tiễn nhằm giải quyết mục đích của đề tài đặt ra.
VI,Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Những vấn đề lí luận về chiến lược kinh doanh và sự cần thiết phải
thực hiện chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần
sách và thiết bị trường học Nghệ An giai đoạn 2009-2012.
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty cổ
phần sách vàtrường học Nghệ An đến năm 2020.
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ
SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại chiến lược kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Theo cẩm nang kinh doanh Havard thì chiến lược là một thuật ngữ xuất phát
từ Hy Lạp dùng để chỉ kế hoach dàn trận và phân bố lực lượng để đạt được các mục
tiêu trong chiến tranh.
Sau này thuật ngữ được sử dụng lan rộng và du nhập vào hầu hết các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Dưới đây là một số khái
niệm về chiến lược kinh doanh thường được sử dụng:

Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp
cùng với thực hiện các chương trình hành động và huy động các nguồn lực cần thiết
để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. (Theo Afred Chander- giáo sư của
trường đại học Havard).
Theo định nghĩa này, một chiến lược kinh doanh được hình thành để trả lời các
câu hỏi sau: Hoạt động kinh doanh nhằm đạt được gì trong dài hạn? Bằng cách nào để
đạt được các mục tiêu? Nguồn lực nào cần thiết để đạt được các mục tiêu đó?
Chiến lược kinh doanh là việc phân bổ các nguồn lực sẵn có nhằm phá vỡ thế
trận cân bằng để lôi kéo lợi thế cạnh tranh về phía mình (Theo Boston Consulting
Group).
Theo quan điểm này thì chiến lược kinh doanh được hiểu là sự tìm kiếm thận
trọng để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh sẵn có của tổ chức, những điều
khác biệt giữa bản thân và đối thủ cạnh tranh sẽ là cơ sở cho lợi thế.
Chiến lược kinh doanh là để đương đầu với cạnh tranh, là sự kết hợp giữa các
mục tiêu cần đạt được và phương tiện mà doanh nghiệp cần tìm để đạt được mục
tiêu đó. (theo Michel Porter).
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm
và thực hiện cái chưa được làm. Bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế
cạnh tranh, chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất. Chiến lược là xây
dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động một nhóm các hoạt động khác biệt.
Một cách tổng quát, khái niệm chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được
hiểu là: Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật thiết kế, tổ chức các phương tiện
nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp với việc phân bổ nguồn lực
nhằm tạo một lợi thế cạnh tranh tốt nhất cho doanh nghiệp
1.1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh căn cứ theo các tiêu chí khác
nhau.

Thứ nhất, căn cứ vào tính thực tiễn của chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh
doanh được phân thành:
Chiến lược kinh doanh dự kiến: là sự kết hợp tổng thể các mục tiêu, chính
sách và kế hoạch hành động nhằm vươn tới mục tiêu của doanh nghiệp, nhằm thể
hiện ý chí và hành động dài hạn của doanh nghiệp do người lãnh đạo, quản lí đề ra.
Chiến lược kinh doanh hiện thực: là chiến lược kinh doanh dự kiến được điều
chỉnh cho phù hợp với các yếu tố của môi trường kinh doanh diễn ra trên thực tế khi
tổ chức thực hiện. Chiến lược này sẽ trở thành chiến lược hiện thực khi các điều
kiện và hoàn cảnh trong thực tế có khả năng phù hợp như trong kế hoạch dự kiến.
Thứ hai, căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh doanh
được phân thành:
Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp: xác định những định hướng mà các
đơn vị kinh doanh đơn nghành hay đa ngành đang sản xuất kinh doanh hoặc dự định
tham gia sẽ tiến hành như thế nào trong kì dài hạn nhằm hoàn thành nhiệm vụ, đạt
được các mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu dài hạn chung của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh chiến lược: nhằm xây dựng lợi
thế cạnh tranh và cách thức thực hiện nhằm định vị doanh nghiệp trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh cấp chức năng: là những chiến lược liên quan đến các
hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh cấp
doanh nghiệp và cấp đơn vị kinh doanh chiến lược.
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
Thứ ba, căn cứ vào phạm vi thực hiện chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh
doanh được phân thành:
Chiến lược kinh doanh trong nước: là những mục tiêu dài hạn và kế hoạch
hành động riêng biệt của doanh nghiệp nhằm phát triển hoạt động của mình trên thị
trường trong nước.
Chiến lược kinh doanh quốc tế: là tổng thể mục tiêu nhằm tạo vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.

Thứ tư, căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh
doanh phân thành:
Chiến lược kinh doanh kết hợp, bao gồm: kết hợp phía trước, kết hợp phía sau,
kết hợp theo chiều ngang, kết hợp theo chiều dọc.
Chiến lược kinh doanh theo chiều sâu: thâm nhập thị trường, phát triển thị
trường, phát triển sản phẩm.
Chiến lược kinh doanh mở rộng: đa dạng hoá đồng tâm, đa dạng hoá theo
chiều ngang, đa dạng hoá hoạt động theo kiểu hỗn hợp.
Chiến lược kinh doanh đặc thù: liên doanh, liên kết, thu hẹp hoạt động, thanh lý.
1.1.2 Nội dung của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp tập hợp những chủ trương, phương
châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt của mỗi doanh
nghiệp. Chính vì vậy chiến lược kinh doanh là một chương trình hành động tổng
quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp. Nội dung
của chiến lược kinh doanh thường thể hiện ở hai mặt :
Thứ nhất thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu chính là trạng thái
mong muốn, cần phải có và có thể có của doanh nghiệp sau một thời gian nhất định.
Mục tiêu được thực hiện trong chiến lược kinh doanh trả lời câu hỏi: doanh nghiệp
cần đạt những gì và cần đi đến đâu sau một thời gian nhất định.
Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là tổng tài sản, doanh thu lợi nhuận,
tổng sản lượng, vốn đầu tư,
Mục tiêu của các chiến lược đề ra phải vừa trên cơ sở cái cần phải có của
doanh nghiệp (xuất phát từ yêu cầu của môi trường - cơ hội, và của doanh nghiệp –
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
vấn đề), vừa trên cơ sở cái có thể có ( nguồn lực và tiềm năng ) của doanh nghiệp.
Đó mới là mục tiêu hợp lí.
Thứ hai chỉ ra hướng đi cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu
quả. Chiến lược kinh doanh sẽ chỉ ra định hướng phát triển của doanh nghiệp trong

thời gian nhất định, quán triệt một cách đầy đủ trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và bền
vững. Định hướng phát triển khẳng định vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp, nó
trả lời cho các câu hỏi: doanh nghiệp tồn tại vì mục đích gì? Doanh nghiệp tồn tại
trong lĩnh vực nào? Doanh nghiệp sẽ đi đến đâu?
1.2. Nội dung thực hiện chiến lược kinh doanh
Việc tổ chức thực hiện chiến lược bao gồm cụ thể hóa mục tiêu để từ đó xây
dựng các kế hoạch hành động hay các phương án để thực hiện. Đây là một công
việc mang tính chất quan trọng vì nó quyết định tới nhiều vấn đề và liên quan đến
toàn bộ hệ thống của hoạt động. Khi có các phương án hành động thì việc kết hợp
các nguồn lực hiện có, phân bổ một cách hợp lí chính là khâu quyết định để hoàn
thành các mục tiêu đề ra.
*Quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh là quá trình cụ thể hóa các mục tiêu.
Một chiến lược thường được xây dựng trong một thời gian dài, vì vậy các mục
tiêu của chiến lược là các chỉ tiêu được xây dựng cho một thời kì mang tính chất
tổng hợp. Khi chiến lược được đưa vào thực hiện thì chúng ta phải cụ thể hóa các
mục tiêu chiến lược đó thành từng mục tiêu cụ thể.Các mục tiêu này có thể chi tiết
đến từng năm, từng tháng và từng lĩnh vực tùy theo các doanh nghiệp. Việc cụ thể
hóa các mục tiêu thành các mục tiêu ngắn hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp dễ dàng
trong việc thực hiện hơn.
*Quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh là việc xây dựng các kế hoạch
hành động cho doanh nghiệp.
Sau khi cụ thể hóa các mục tiêu dài hạn thành các mục tiêu ngắn hạn thì một
công việc quan trọng là phải hoàn thành các mục tiêu này và để làm được việc này
thì nhất thiết phải xây dựng một kế hoạch hành động phù hợp nhất để có thể tận
dụng được hết những tiềm năng hiện có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất. Các kế hoạch hành động có thể được xây dựng dùng chung cho một năm hoặc
một quý, tháng nếu doanh nghiệp đó chỉ thực hiện một mặt hàng, còn nếu doanh
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng thì việc xây dựng như vậy là không phù hợp. Vì
vậy cần xây dựng kế hoạch hành động cho từng mặt hàng, từng lĩnh vực hoạt động,
có như vậy mới tận dụng được hết những tiềm năng, động thời tận dụng những thế
mạnh của từng lĩnh vực hoạt động để đạt được kết quả tốt nhất.
*Quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh là việc phân bổ các nguồn lực của
doanh nghiệp một cách hợp lí nhất để đạt hiệu quả cao nhất.
Đây là khâu cuối cùng của quá trình thực hiện các mục tiêu. Một doanh nghiệp
có lớn mạnh đến đâu cũng không thể nói rằng mình có thể đáp ứng mọi yêu cầu của
khách hàng cũng như luôn có đủ tiềm lực để thực hiện mọi hoạt động của doanh
nghiệp mình được. Bên cạnh đó còn phải kể đến một loạt các chỉ tiêu, mục tiêu của
phương án mà chỉ tiêu, mục tiêu nào cũng cần thực hiện và quan trọng cả. Do đó
việc phân bổ nguồn lực một cách hợp lí là việc không hề dễ. Làm thế nào để tất cả
các mục tiêu đều hoàn thành, các chỉ tiêu đều vượt mức hay ít ra đạt yêu cầu trong
khi lại tận dụng được hết mọi nguồn lực của doanh nghiệp là việc rất quan trọng.
Doanh nghiệp cần xác định một cách cẩn thận, phân chia một cách hợp lí tránh tình
trạng chỗ thì thừa nguồn lực còn chỗ thì thiếu dẫn đến tình trạng các mục tiêu cuối
cùng đều không hoàn thành.
1.3. Tiêu chí đánh giá thực hiện chiến lược kinh doanh
1.3.1 Đánh giá việc hoàn thành các mục tiêu
Doanh nghiệp thường đánh giá hiệu quả thực thi chiến lược căn cứ vào mức
độ hoàn thành các mục tiêu và thời gian hoàn thành nó. Một chiến lược được xem là
đang thực hiện có hiệu quả khi doanh nghiệp với các nguồn lực huy động đạt được
hoặc vượt các mục tiêu đề ra theo thời hạn. Mặt khác nếu các mục tiêu đề ra không
được thực hiện hoặc không kịp với thời hạn đề ra thì doanh nghiệp cần xem xét điều
chỉnh mục tiêu chiến lược phù hợp với khả năng, bám sát thực tế hơn và có những
biện pháp thay đổi, thực hiện chiến lược một cách có hiệu quả hơn.
Đối với một số mục tiêu cơ bản thường được đánh giá như doanh thu, lợi
nhuận, nguồn nhân lực, nguồn vốn, ngoài việc so sánh số liệu đơn thuần, doanh
nghiệp cần phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng để làm rõ hiệu quả đạt được.

*Thông thường lợi nhuận luôn là cái đích mà mọi doanh nghiệp hướng
tới.Việc đánh giá mức doanh thu, lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có thể thông qua các chỉ tiêu
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
sau để phản ánh chính xác hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và so sánh
trong doanh nghiệp qua các thời kỳ để xem xét các thời kỳ doanh nghiệp hoạt động
có đạt hiệu quả cao hơn hay không. Qua đó đánh giá việc thực hiện chiến lược kinh
doanh có đang đạt hiệu quả hay không:
Doanh lợi của doanh thu bán hàng= Lợi nhuận trong kì / Doanh thu trong kì
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của doanh nghiệp đã tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí. Nhưng để có hiệu quả thì tốc
độ tăng doanh thu phải nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí= Lợi nhuận trong kì / tổng chi phí sản xuất và
tiêu thụ trong kì
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố chi phí trong sản xuất. Nó
cho thấy với một đồng chi phí tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này có hiệu quả
nếu tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu = (Doanh thu trong kì – Doanh thu kì so sánh) /
Doanh thu kì so sánh
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai đoạn
phát triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị trường
hoặc lĩnh vực mới. Tuy tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao không nhất thiết đi kèm với
tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao nhưng doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh
thu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = (Lợi nhuận trong kì – Lợi nhuận kì so sánh) /
Lợi nhuận kì so sánh
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao thường đang kinh doanh rất

tốt, và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả.
*Đội ngũ lao động
Trong một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng
hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Việc
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động có thể thông qua đó đánh quá hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đánh giá, doanh nghiệp biết được hiệu quả sử
dụng lao động đến đâu, có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
thực hiện chiến lược kinh doanh. Mặt khác biết được đặc điểm của lao động trong
doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, thời gian và công
sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp dễ dàng hơn.
Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
-Chỉ tiêu năng suất lao động
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kì
Năng suất lao động =
Tổng số lao động trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy trong một khoảng thời gian nhất định thì trung bình một
lao động tạo ra doanh thu là bao nhiêu
-Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động
Lợi nhuận bình quân
tính cho một lao
động
=
Lợi nhuận trong kì
Tổng số lao động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao
động trong kỳ.

*Nguồn vốn
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh
doanh, là nguồn lực có hạn đối với mọi doanh nghiệp. Do đó việc tăng cường và sử
dụng vốn làm sao cho có hiệu quả là vấn đề đặt ra với mọi doanh nghiệp. Trong
việc thực hiện chiến lược kinh doanh cần huy động mọi nguồn lực sẵn có vào để đạt
được mục tiêu chiến lược, vì vậy việc thực hiện một chiến lược kinh doanh đang đạt
tiến triển tốt tức là vốn phải đang được sử dụng có hiệu quả. Dưới đây là các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận trong kì / vốn cố định bình quân trong kì
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng vốn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận, thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lợi của tài sản cố
định trong sản xuất kinh doanh
-Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Lợi nhuận trong kì/Vốn lưu động bình quân
trong kì
Chỉ tiêu này cho ta biết với một đồng vốn lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc
sử dụng vốn lưu động.
-Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
Doanh lợi vốn kinh doanh = Lợi nhuận trong kì / vốn kinh doanh bình quân
trong kì
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một đồng vốn kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh trình độ lợi dụng vào các yếu
tố vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt điều này chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.3.2 Đánh giá hướng đi cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp

Mỗi chiến lược kinh doanh đều có phương hướng phát triển của doanh nghiệp
trong từng thời kì. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chiến lược kinh doanh
bao hàm cả đánh giá việc thực thi chiến lược có đúng theo định hướng phát triển
của doanh nghiệp trong thời kì đó hay không, kết quả thực thi chiến lược đạt được
có đáp ứng phương hướng phát triển đã đề ra trước đó hay không.
Một doanh nghiệp dù hoàn thành vượt mức mục tiêu chiến lược đề ra vẫn phải
đi đúng định hướng phát triển đã đề ra từ trước. Định hướng là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động, là cái giữ vững cho doanh nghiệp phát triển theo tiêu chí đề ra
không chỉ trong một quãng thời gian ngắn mà là cả tương lai sau này.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là các yếu tố nằm ngoài ngành nhưng có ảnh hưởng đến
mức cầu của ngành và tác động trực tiếp đến thuận lợi của công ty. Những yếu tố
này thường xuyên thay đổi, tạo ra những cơ hội và mối đe dọa mới. Do vậy, doanh
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
nghiệp cần phải có cái nhìn tổng quát hơn để có thể tận dụng được những cơ hội
đồng thời hạn chế rủi ro, những tác động xấu mà môi trường vĩ mô có thể đem lại.
Môi trường vĩ mô bao gồm : Các yếu tố kinh tế, các yếu tố chính trị, pháp luật,
các yếu tố tự nhiên, xã hội và các yếu tố về công nghệ.
Môi trường kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh
nghiệp nói chung vì nó giống như những điều kiện khách quan quan trọng góp phần
phát triển cho doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực
hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, vì các yếu tố này tương đối rộng cho
nên doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực tiếp
nhất. Các tác động này thường bao gồm: Tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lãi
suất, môi trường giao lưu quốc tế, Ví dụ như tỷ lệ lạm phát cao khiến cho công ty

gặp phải khó khăn khi đồng tiền ngày mất giá, sức mua giảm. Lãi suất ngân hàng
tăng cao khiến cho doanh nghiệp phải gồng mình để có thể vừa tăng doanh thu vừa
để trả lãi ngân hàng.
Môi trường chính trị, pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp
luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó tác động
đến việc thực hiện thuận lợi hay không chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Về chính trị: Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề
quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường
chính trị có thể ảnh hướng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm
hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Quá trình phát triển trên
thế giới hay trong khu vực đều ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế của nước
trong khu vực đó. Một nước có nền chính trị ổn định sẽ là điểm đến tuyệt đối an
toàn với các nhà đầu tư, vì vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh cũng sẽ đạt được
nhiều thuận lợi hơn.
Về pháp luật: Hệ thống luật pháp ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp
hoạt động trong từng ngành, từng lĩnh vực: luật tài nguyên,luật môi trường, luật lao
động, luật thuế, chúng quyết định làm tăng hoặc giảm lợi nhuận bình quân của các
doanh nghiệp.Việc ban hành nhiều chính sách, văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc thực hiện chiến
lược được dễ dàng hơn. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong
những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến tổ chức thực hiện chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố công nghệ: Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh
nghiệp chủ động nâng cao chất lượng hàng hóa, năng suất lao động. Các yếu tố này
tác động hầu hết đến các mặt của sản phẩm như: đặc điểm sản phẩm, giá cả sản
phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp có thể tăng khả năng

cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lưu động, tăng lợi nhuận đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh,đ ẩy nhanh tiến độ thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh.
Yếu tố xã hội : Các yếu tố xã hội thường thay đổi hoặc tiến triển chậm chạp
làm cho chúng ta đôi khi khó nhận ra. Những yếu tố xã hội bao gồm: chất lượng đời
sống, lối sống, sự linh hoạt của người tiêu dùng, nghề nghiệp, dân số, mật độ dân
cư, tôn giáo Chất lượng cuộc sống người dân trong khu vực ngày càng tăng cao,
sẽ dẫn đến yêu cầu của họ về chất lượng, mẫu mã hàng hoá ngày càng phải được
nâng cao và đa dạng nhiều hơn nữa. Chính yếu tố xã hội là một trong những điểm
đáng phải lưu ý doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay khi thực hiện chiến lược
kinh doanh bởi sản phẩm doanh nghiệp cung ứng cho thị trường cần phải được cải
tiến nhiều hơn nữa trên tất cả các mặt, để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau. Các thành phố lớn phát triển mạnh sẽ
thu hút bộ phận lớn dân cư và người lao động từ các tỉnh khác, làm tăng mật độ dân
số, tạo cơ hội tăng doanh số tiêu thụ cho doanh nghiệp.
Yếu tố tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên bao gồm: năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên, nước, khí hậu Ví dụ như yếu tố thời tiết khí hậu ảnh hưởng rất mạnh đến
các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất ngoài trời như thi công xây dựng hay
nguồn năng lượng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp kinh doanh vận tải,
tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp sản xuất trong giá
thành nguyên vật liệu,
1.4.1.2 Môi trường ngành
Khách hàng: Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm đầu
ra của doanh nghiệp. Bởi vậy,doanh nghiệp muốn bán được hàng hoá và dịch vụ để
thu được lợi nhuận thì doanh nghiệp phải lấy khách hàng là mục tiêu cuối cùng mà
doanh nghiệp hướng tới. Khách hàng được xem như sự đe dọa mang tính cạnh tranh
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi họ yêu cầu chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt

hơn làm cho chi phí hoạt động của công ty tăng lên. Ngược lại nếu người mua có
những yếu thế sẽ tạo cho công ty cơ hội để tăng giá và kiếm nhiều lợi nhuận hơn.
Các đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ
cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ
cạnh tranh. Biết được những thông tin về đối thủ của mình sẽ đảm bảo doanh
nghiệp có một vị trí vững chắc trên thương trường. Nó đồng thời cũng giúp doanh
nghiệp linh động hơn và sẽ có những phản ứng nhanh đối với những biến đổi trên
thị trường. Bằng cách biết được những doanh nghiệp khác đang làm gì, doanh
nghiệp có thể chắc chắn rằng giá cả đưa ra là cạnh tranh, thị trường phù hợp, và sản
phẩm của doanh nghiệp đang thu hút khách hàng.
Các đối thủ tiềm ẩn: Các đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở
trong ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó.
Đối thủ mới tham gia trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp do họ đưa vào khai thác các năng lực sản xuất mới và mong muốn giành
được một phần thị trường.Vì vậy, những công ty đang hoạt động tìm mọi cách để
hạn chế các đối thủ tiềm ẩn nhảy vào lĩnh vực kinh doanh của họ.
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi
họ có thể đẩy mức giá hàng cung cấp cho doanh nghiệp lên hoặc giảm chất lượng sản
phẩm cung cấp, thay đổi điều kiện thanh toán, điều kiện giao hàng ảnh hưởng đến
giá thành, đến chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp thường phải quan hệ với các tổ chức cung cấp nguồn hàng,
các yếu tố đầu vào khác nhau như nguồn lao động, vật tư thiết bị và tài chính.
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
hiện tại, đây là áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến doanh nghiệp. Sản
phẩm thay thế là loại sản phẩm của những doanh nghiệp trong cùng ngành hoặc
khác ngành nhưng cùng thỏa mãn một nhu cầu của người tiêu dùng.
1.4.2 Vấn đề yếu tố bên trong của doanh nghiệp
Tất cả các tổ chức đều có thế mạnh và điểm yếu trong những bộ phận chức
năng của nó. Sẽ không có một doanh nghiệp nào đều mạnh hoặc đều yếu như nhau
trên mọi lĩnh vực. Những điểm mạnh/điểm yếu, những cơ hội/thách thức rõ ràng

đem lại cơ sở cho thực hiện chiến lược kinh doanh. Đánh giá môi trường nội bộ,
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
mối quan hệ giữa các bộ phận, chỉ ra những điểm mạnh cũng như điểm yếu mà
công ty còn mắc phải, là tiền đề cho việc tận dụng và phát huy những mặt mạnh,
hạn chế cần khắc phục và sửa chữa những điểm yếu đang tồn tại.
1.4.2.1 Vấn đề tài chính
Đây là vấn đề quan trọng nhất khi thực hiện bất kì hoạt động kinh doanh
nào.Vấn đề tài chính liên quan đến rất nhiều vấn đề, nó quyết định việc lựa chọn
nhà thầu của các chủ đầu tư và nó cũng quyết định việc hoàn thành các hợp đồng
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tài chính mạnh sẽ tạo được uy tín trên thị
trường, đối với các nhà đầu tư, khách hàng và đối tác.
1.4.2.2 Vấn đề nhân sự
Chiến lược kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng thể hiện mục tiêu
phải thực hiện và nó là thông số để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các chiến lược kinh doanh có thể được xác định dưới nhiều hình thức khác nhau và
được đo lường bằng những chỉ số khác nhau chẳng hạn như mục tiêu về sản xuất,
tiếp thị và việc thực hiện chức năng tài chính được điều phối và thực hiện như thế
nào. Trong phần lớn trường hợp các doanh nghiệp thường không để ý tới việc xem
xét mối liên hệ giữa chiến lược kinh doanh với chính sách nhân sự với các kế hoạch
và việc thực hiện.
Nhà quản lý doanh nghiệp cần phải nhận thấy rằng quản lý con người khó hơn
rất nhiều so với việc vận hành máy móc với những nút bấm và công tắc. Mặt khác,
con người không phải là người máy, mỗi người đều có những ưu, nhược điểm của
bản thân, cách xử lý công việc khác nhau cũng như năng lực khác nhau. Nếu được
lựa chọn kỹ càng và quản lý tốt, nhân tố con người trong doanh nghiệp có thể là
chìa khóa cho thành công trong thực hiện chiến lược kinh doanh, nếu không đó lại
là cái tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Chính nhân tố con người tạo ra năng suất và hiệu quả
làm việc khiến cho chất lượng hoạt động của cả doanh nghiệp được nâng cao. Hơn

nữa, “những người được tuyển vào làm việc” trong một doanh nghiệp, hay bất kỳ
một tổ chức nào sẽ tạo ra văn hóa kinh doanh, cái có thể làm bật lên vị thế và sự
khác biệt của một doanh nghiệp nào đó so với các đối thủ cạnh tranh.
1.4.2.3 Máy móc,thiết bị
Đây là một vấn đề quan trọng vì doanh nghiệp dù nhỏ đến đâu khi bắt tay vào
hoạt động đều phải sử dụng đến các công cụ để tạo ra sản phẩm trong đó máy móc
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
thiết bị là một yếu tố không thể thiếu và được đánh giá là quan trọng tạo nên chất
lượng của sản phẩm.
Trang thiết bị, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất,
chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí nguyên vật liệu
do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có trang thiết bị hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu máy móc,
trang thiết bị của doanh nghiệp thấp kém, lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm cho
năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí nguyên
vật liệu.
1.4.2.4 Marketing
Việc lập ra và thực thi các chiến lược tiếp thị và bán hàng cùng với các kỹ
năng và phương pháp là yếu tố then chốt đối với sự thành công trong thực hiện
chiến lược kinh doanh. Tại đây, doanh nghiệp sẽ tìm thấy một số lời khuyên thiết
thực về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, về xúc tiến nghiên cứu thị trường, tạo lập
chiến lược tiếp thị, bán hàng hiệu quả, định giá sản phẩm và dịch vụ, quảng cáo
trong kinh doanh, phát triển thương hiệu, quản lý các mối quan hệ công cộng, thiết
kế đồ dùng văn phòng, tăng cường sự hưởng lợi từ các hội chợ, triển lãm, thực hiện
tiếp thị trên mạng và các quy định pháp lý liên quan đến tiếp thị và bán hàng.
1.4.2.5 Khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là những lợi thế của doanh

nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh được thực hiện trong việc thoả mãn đến mức
cao nhất các yêu cầu của thị trường.
Các yếu tố được coi là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ
có thể là chất lượng sản phẩm, giá cả, mạng lưới tiêu thụ, những tiềm lực về tài
chính, trình độ của đội ngũ lao động. Các yếu tố này trực tiếp tạo nên thành công
trong kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp tạo nên thành công trong sản xuất kinh doanh, quyết định thành công của
thực hiện chiến lược kinh doanh.
1.5. Sự cần thiết phải thực hiện chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo một hướng
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
đi tốt cho doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh có thể coi như kim chỉ nam dẫn
đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng.
Trong thực tế, có rất nhiều nhà kinh doanh nhờ có chiến lược kinh doanh đúng
đắn mà đạt được nhiều thành công, vượt qua đối thủ cạnh tranh và tạo vị thế cho
mình trên thương trường.
Chiến lược kinh doanh mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tầm quan
trọng của nó được thể hiện ở những mặt sau:
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình
trong tương lai thông qua việc phân tích và dự báo môi trường kinh doanh. Kinh
doanh là một hoạt động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên
trong. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để
thích ứng với những biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh
nghiệp hoạt động và phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp
phấn đấu thực hiện mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như
đầy đủ các nguy cơ đối với sự phát triển nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp

doanh nghiệp khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của
doanh nghiệp.
Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác cùng hướng tới một mục đích
chung, cùng phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân
viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng
cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp .
Chiến lược kinh doanh là công cụ cạnh tranh có hiệu quả của doanh nghiệp.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế hiện nay đã tạo nên sự ảnh hưởng
và phụ thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Chính
quá trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị
trường. Ngoài những yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng cáo,
marketing, các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một công cụ
cạnh tranh có hiệu quả.
Có được một chiến lược kinh doanh tốt là rất quan trọng.Tuy nhiên sự thành
công của chiến lược nằm ở trong quá trình thực hiện nó. Và thực thi chiến lược có
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
nghĩa là làm cho chiến lược trở thành hiện thực. Chỉ có một cách duy nhất để làm
được điều này là công ty phải định ra phương hướng và sử dụng các công cụ hợp lý
để thực thi chính xác phương hướng đã đề ra. Đưa ra một bản chiến lược tốt mới chỉ
là bước khởi đầu. Việc điều hành chiến lược đó mới là yếu tố xác định liệu doanh
nghiệp có thể biến các ý tưởng tốt đẹp thành lợi nhuận hay không? Sự thiếu linh
hoạt trong việc thực hiện chiến lược là nguyên nhân bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh
Các công ty thường đầu tư rất nhiều thời gian, nguồn lực và tiền bạc vào việc
xác định các cơ hội trên thị trường và triển khai các chiến lược khác biệt hóa hoàn
hảo để khai thác những cơ hội đó. Song nhiều khi mọi cố gắng của họ lại đổ xuống
sông xuống biển và không mang lại kết quả như mong đợi.
Khi đó, thông thường các công ty sẽ đổ lỗi cho sự thất bại của họ là do chiến

lược kinh doanh kém. Nhưng trên thực tế, điều này rất phi lý vì trong phần lớn các
trường hợp thất bại, nguyên nhân là do chiến lược đó chưa được tiếp cận và điều
hành đúng hướng. Có trường hợp, sự bất lực hay khả năng yếu kém trong thực hiện
chiến lược mới là nguyên nhân của sự chùn bước và thất bại.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chính sự điều hành thiếu linh hoạt mới là
lý do số một làm đổ vỡ các hoạt động kinh doanh trên thị trường. David Norton,
tác giả của các nghiên cứu này, đồng thời là giáo sư của Trường Đại học
Harvard, đã nhận định rằng: chỉ có khoảng chưa đến 10% trên tổng số các chiến
lược kinh doanh được thực thi một cách có hiệu quả. Điều này có nghĩa thủ
phạm gây nên sự thất bại của chiến lược nằm ở việc thực thi, chứ không phải ở
bản thân chiến lược đó.
Do vậy, một chiến lược kinh doanh tốt phải kết hợp với việc thực hiện hoàn
hảo thì mới đem lại thành công cho doanh nghiệp.
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Nghệ An.
Địa chỉ : Số 65 -Đường Lê Hồng Phong - Phường Hưng Bình- Thành phố
Vinh - Tỉnh Nghệ An.
Nguồn gốc của Công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An ngày nay
chính là sự sát nhập Trạm thiết bị trường học và Phòng phát hành sách thuộc Sở Giáo
dục và Đào tạo Nghệ an theo quyết định số 1118/QĐ- UB ngày 23 tháng 8 năm 1983
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An. Công ty đã được Sở kế hoạch và đầu tư Nghệ An
cấp giấy phép kinh doanh số 2026 ngày 4 tháng 11 năm 2003, với số vốn điều lệ là

3.462 triệu đồng. Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học nghệ An là doanh
nghiệp thực hiện hoạch toán độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ an quản lý và Sở
Giáo dục và Đào tạo Nghệ an chỉ đạo về mặt chuyên môn, có tư cách pháp nhân, có
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có con dấu riêng.
Là một trong những doanh nghiệp nhà nước đầu tiên trên địa bàn tỉnh, được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần Sách thiết bị trường học Nghệ An năm 2004. Từ
50% vốn nhà nước, đến nay, sau 6 năm hoạt động, công ty đã cố phần hóa hoàn
toàn với 13 tỷ đồng vốn pháp định. Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng sách và
thiết bị cho các trường học trên địa bàn tỉnh, để tạo dựng uy tín và chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, lãnh đạo công ty còn mạnh dạn đưa ra những định hướng phát
triển năng động như: bổ sung các mặt hàng cung ứng cho các cơ sở giáo dục từ
mầm non, phổ thông đến chuyên nghiệp về sách tham khảo, văn phòng phẩm, đồng
phục, trang thiết bị nội thất nhà trường, thiết bị công nghệ thông tin, thí nghiệm,
thực hành… Đến nay, Công ty có một hệ thống 5 trung tâm và 7 cửa hàng sách ở
cấp huyện và đang tiếp tuc mở rộng hệ thống đại lý sách giáo khoa ra ngoại tỉnh.
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
Với hệ thống dịch vụ như trên, những năm qua, công ty đã cơ bản đáp ứng nhu cầu
về sách và thiết bị trường học trên địa bàn tỉnh. Doanh thu của Công ty hiện đã lên
đến 150 tỷ đồng mỗi năm, tạo việc làm thu nhập ổn định cho hơn 300 CBCNV.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần sách và thiết bị
trường học Nghệ An
* Đại hội cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
cao nhất của Công ty. Có nhiệm vụ thông qua các định hướng phát triển sản xuất
kinh doanh, các báo cáo quyết toán, phương pháp phân phối lợi nhuận và quỹ, các
báo cáo cùng các tài liệu khác do Hội đồng quản trị đề nghị.
* Hội đồng quản trị: Do Đại hội cổ đông bầu trực tiếp bằng bỏ phiếu kín, là cơ
quan của Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định những vấn đề

thuộc thẩm quyền. Với nhiệm vụ chấp hành điều lệ và nghị quyết của Đại hội cổ
đông và trình báo quyết toán tài chính hằng năm lên Đại hội cổ đông.
* Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra, Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp của các ghi chép sổ sách kế toán, thẩm định báo cáo tài chính hằng
năm của Công ty.
* Giám đốc Công ty: Là do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng nguồn vốn, tài sản, xây dựng kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý, năm theo
mục tiêu và nhiệm vụ của Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm đối với kết quả tổ
chức kinh doanh trước pháp luật.
* Phó Giám đốc: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về các mặt công
tác, được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực thi công
việc.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán
trưởng. Thực hiện chức năng tham mưu về công tác tài chính, kế toán, kế hoạch
hạch toán kinh tế, thống kê kịp thời và chính xác nghiệp vụ thông tin kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty cho Giám đốc.
* Phòng tổ chức hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý lao động, giải quyết việc
làm và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, tham mưu cho Giám
đốc về công tác sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch lao động và theo dõi quản lý
lao động, tiền lương, các khoản bảo hiểm xã hội cho người lao động.
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý và thực
hiện các mặt về tiêu thụ sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, xác định phương hướng
kinh doanh, chiến lược sản phẩm, chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp với nhu
cầu thị trường.
2.2. Nội dung chiến lược kinh doanh của công ty CP sách và thiết bị
trường học Nghệ An giai đoạn 2009-2020
2.2.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của công ty

Với mục tiêu hoạt động có hiệu quả, không ngừng nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập kinh tế, không ngừng nâng cao đời sống người lao động trong
doanh nghiệp, đóng góp càng nhiều cho sự phát triển của xã hội, cho sự nghiệp đổi
mới của đất nước.
Phát triển đi kèm với bền vững, phấn đấu xây dựng công ty với thương hiệu có
uy tín, sản phẩm đạt chất lượng cao theo tiêu chuẩn của bộ giáo dục: không ngừng
đổi mới và áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
khách hàng để đảm bảo chất lượng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Phát triển tốt trong lĩnh vực truyền thống là kinh doanh sách và thiết bị trường
học, ngoài ra tiến tới đa dạng hóa sản phẩm, đầu tư thử sức ở lĩnh vực kinh doanh
mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ phát triển toàn diện về vốn, tài sản, doanh thu, lợi
nhuận, phấn đấu chiếm vị thế doanh nghiệp có uy tín hàng đầu của ngành giáo dục
trong khu vực bắc miền trung.
2.2.2 Các mục tiêu chủ yếu của công ty đến năm 2020
Công ty đã đưa mục tiêu chủ yếu cho giai đoạn này là: Từ 2009-2020, dự kiến
tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân hàng năm của công ty là từ 11-14%, cụ thể
là thực hiện tốt các chỉ tiêu chiến lược chủ yếu đã đặt ra đến năm 2020 ( bảng 1)

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chiến lược đến năm 2020
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Giá trị
1
Giá trị tổng sản lượng sản xuất 150
1.1 Giấy vở học sinh 40
1.2 Thiết bị học tập 80
1.3 Sản xuất khác 30
2

Tổng doanh thu 485
2.1 Doanh thu từ các loại sách 350
2.2 Doanh thu từ thiết bị 100
2.3 Doanh thu khác 35
3 Tổng giá trị vốn đầu tư 40
4 Vốn kinh doanh 130
5 Lợi nhuận 12.125
6 Tổng số cán bộ công nhân viên(người) 700
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
2.3. Thực trạng về việc thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty cổ
phần sách và thiết bị trường học Nghệ An 2009-2012
2.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược kinh doanh tại
công ty cổ phần sách và thiết bị trường học Nghệ An
2.3.1.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế : Trong những năm gần đây tỷ lệ lạm phát tăng cao đã
khiến cho công ty gặp rất nhiều khó khăn khi đồng tiền ngày càng mất giá, sức mua
giảm mạnh. Tuy đối với lĩnh vực kinh doanh của công ty là mặt hàng thiết yếu phục
vụ cuộc sống nhưng đời sống dân cư khó khăn, cắt giảm chi tiêu nên một bộ phận
lớn khách hàng là những người có thu nhập thấp không quan tâm đến các mặt hàng
có chất lượng cao mà chỉ tập trung sức mua ở các mặt hàng có giá bình dân. Lãi
suất ngân hàng tăng cao trong những năm gần đây cộng với việc siết chặt tín dụng
của ngân hàng nhà nước khiến cho công ty gặp khó khăn nhiều hơn trong việc vay
vốn cũng như phải gồng mình hơn nữa để có thể vừa tăng doanh thu vừa để trả lãi
ngân hàng.
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phí Thị Hồng Linh
Về chính trị thì thực sự đối với tỉnh Nghệ An các chính sách vẫn chưa có sự cởi
mở để thu hút đầu tư tuy nhiên thì ổn định cho các doanh nghiệp, các sở ban ngành địa
phương đã tích cực hỗ trợ rất nhiều cho công ty trong quá trình kinh doanh.

Yếu tố công nghệ: Công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vì vậy
yếu tố công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn thành một hợp đồng sớm
hay muộn đồng thời ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng của các sản phẩm.
Khoa học công nghệ tiến bộ vượt bậc trong những năm gần đây cộng với sự giao
lưu kinh tế mạnh mẽ, tạo điều kiện cho công ty có cơ hội tiếp xúc và áp dụng
những công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Từ khi nhập mới các loại máy
móc vào năm 2010, chất lượng sản phẩm cũng như nâng suất sản xuất của công ty
đã tiến bộ rõ rệt.
Yếu tố xã hội: Do cơ chế thị trường ngày càng mở rộng, đời sống người dân
ngày càng được nâng cao, phong cách lối sống, sở thích của người tiêu dùng cũng
dần thay đổi.Trong những năm gần đây thì rất nhiều các mặt hàng bán chạy trước
đây của công ty đã trở nên lỗi thời, công ty vẫn đang phải chạy đua với công cuộc
nâng cao, đổi mới chất lượng mẫu mã sản phẩm (sách giáo khoa, sách tham khảo,
trang thiết bị học tập giảng dạy) cho phù hợp với xu thế thị trường và thị hiếu
khách hàng.
2.3.1.2 Môi trường ngành
Khách hàng: Hiện các trường học tư, trường công đều đang tiến tới hiện đại
hóa trang thiết bị học tập nên lượng khách hàng có thể coi là lớn đối với công ty,
nhưng nhìn chung thì cung vẫn lớn hơn cầu nên doanh nghiệp vẫn còn phải chịu
những sức ép về giá giao thầu và về vấn đề thanh toán tiền. Nhiều chủ đầu tư luôn
tìm các trì hoàn tiền cho các hợp đồng xây lắp cũng như cung cấp thiết bị của công
ty đã thực hiện, làm cho công ty trở nên bị động trong thu hồi vốn sử dụng để tái
đầu tư và kinh doanh.
Các đối thủ cạnh tranh: Một số đối thủ cạnh tranh điển hình với công ty như
trung tâm phát hành sách thành phố Vinh, Trung tâm phát hành sách Bắc Miền
Trung, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tân An Hưng…Trung tâm phát hành sách
Bắc Miền trung phát triển mạnh trong lĩnh vực kinh doanh sách vở viết chất lượng
cao, ngoài ra còn có các sản phẩm sách, truyện cho đủ các lứa tuổi, nhắm tới đối
tượng khách hàng chính là những người trong độ tuổi đi học, những năm gần đây
SV: Hoàng Mạnh Hưng Lớp: Kinh tế phát triển 51B

22

×