Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể” (Lấy ví dụ ở chi cục thuế thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.92 KB, 135 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
LÊ THỊ BÍCH
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
(Lấy ví dụ ở chi cục thuế xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
LÊ THỊ BÍCH
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
(Lấy ví dụ ở chi cục thuế xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình)
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN
Hà Nội – 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách nhà nước
GTGT : Giá trị gia tăng
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DV : Dịch vụ
XDCB : Xây dựng cơ bản


UBND : Uỷ ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
KD : Kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Bộ máy chi cục thuế Error: Reference source not found
Biểu 2.1: Kết quả thu ngân sách từ năm 2001 đến năm 2009.Error: Reference
source not found
Bảng 2.2: Số lượng hộ kinh doanh cá thể 2000 - 2009 Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Số tiền thuế thu được năm 2000 - 2009.Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Kết quả điều chính doanh thu Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả giải quyết đơn, thư khiếu nại Error: Reference source not
found
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
LÊ THỊ BÍCH
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
(Lấy ví dụ ở chi cục thuế xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình)
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2010
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Luật quản lý thuế được quốc hội khóa XI thông qua ngày 29/11/2006,
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2007. Là khuôn khổ pháp lý cao nhất cho
hoạt động quản lý thuế và là cơ sở để thực hiện đổi mới phương thức quản lý
thuế từ cơ chế chuyên quản, người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế thụ
động, sang cơ chế tự khai, tự nộp, đề cao trách nhiệm của người nộp thuế
trong việc chủ động tính thuế, nộp thuế. Luật có phạm vi điều chỉnh toàn
diện, áp dụng với tất cả các khâu trong quá trình thu nộp các sắc thuế và

khoản thu ngân sách; qui định rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người
nộp thuế, công chức thuế, cơ quan thuế và đặc biệt là luật đã đề cao trách
nhiệm pháp lý của các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác trong
công tác quản lý thuế.
Tuy nhiên xuất phát từ đặc điểm của thuế là điều tiết thu nhập của dân
cư, nhà nước không hoàn trả trực tiếp, ngang giá cho người nộp thuế, mà chỉ
thông qua việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công cộng. Nhà nước cần phải
thu đúng thu đủ để đảm bảo chi cho các mục tiêu trên, còn người nộp thuế
thường muốn nộp thuế càng ít càng tốt. Do đó khi ý thức chấp hành luật thuế
của người dân chưa cao thì tình trạng trốn thuế, nợ thuế là điều không thể
tránh khỏi. dẫn đến công tác quản lý thuế luôn gặp những khó khăn nhất định.
Vì vậy trong quá trình thực hiện luật quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể vẫn còn tồn tại những hạn chế, thiếu sót như: Chính sách thuế
chưa thực sự đồng bộ, việc thu thuế đôi khi còn trùng lắp, tính pháp lý chưa
cao; chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị trường; chưa xoá bỏ triệt để cơ
chế bao cấp qua thuế; chính sách thuế còn có những điểm quy định chưa chặt
chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế, trốn thuế; Bên
cạnh đó, một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm chất đạo đức,
i
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, Chưa đẩy mạnh ứng dụng
tin học vào công tác quản lý thuế; từ đó làm giảm hiệu quả quản lý của một
số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể” (Lấy ví dụ ở chi cục thuế thị xã Tam Điệp, tỉnh
Ninh Bình) là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Do đó tác giả đã
chọn nghiên cứu luận văn thạc sỹ với đề tài trên.
Những đóng góp mới của luận văn thạc sỹ kinh tế:
Một là: Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về
cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các nội dung: Khái niệm về Thuế

và quản lý thuế, bản chất đặc trưng của thuế, chức năng của thuế, quan niệm
về quản lý thuế. Từ đó rút ra vai trò của quản lý thuế và đư ra một số vấn đề
cơ bản về cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, nêu lên những
đặc điểm; các bộ phận cấu thành; những nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể và tính tất yếu khách quan hoàn thiện cơ
chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Kinh nghiệm của một số quốc
gia và địa phương trong nước về xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể.
Hai là: Phân tích thực trạng về cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể ở chi cục thuế thị xã Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình.
Nêu lên quá trình hình thành và phát triển hộ kinh doanh cá thể ở thị xã
Tam Điệp tỉnh Ninh Bình; Phân tích hiện trạng cơ chế quản lý thuế đối hộ
kinh doanh cá thể :
ii
- Luật pháp và chính sách liên quan đến quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
+ Hình thành một hệ thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các
nguồn thu, áp dụng thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế và theo cơ chế
thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính sách thuế gồm : 9
sắc thuế cơ bản (Thuế GTGT, Thuế Tài nguyên, Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao; thuế nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế tài
nguyên; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất). Ngoài ra, còn một số
loại thu dưới hình thức phí và lệ phí.
+ Hệ thống chính sách thuế đã trở thành công cụ điều tiết vĩ mô của nhà
nước đối với nền kinh kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển, khuyến khích đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong
nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm , tăng thu nhập cho
người lao động góp phần xoá đói giảm ngheò, góp phần đưa tổng sản phẩm
trong nước (GDP) sau 10 năm tăng gấp đôi ( 2,07 lần).
+ Hệ thống chính sách thuế được ban hành dưới hình thức luật, pháp

lệnh tạo cơ sở pháp lý cao để động viên một phân thu nhập của doanh nghiệp,
dân cư vào Ngân sách Nhà nước làm cho dự toán thu của Ngân sách Nhà
nước luôn đạt và vượt mục tiêu đề ra. Nhờ đó đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên, dành một phân tăng chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, góp phần kìm chế
lạm phát ở mức độ cho phép.
+ Hệ thống chính sách thuế đã xoá bỏ sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế
giữa các thành phần kinh tế trong nước; thu hẹp chênh lệch về nghĩa vụ thuế
giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong cơ chế thị trường.
+ Hệ thống chính sách thuế từng bước tiến tới đơn giản, rõ ràng, tạo điều
kiện giảm chi phí hành chính thuế cho người nộp thuế và cho cả cơ quan thuế.
iii
Về quản lý thuế:
+ Đã hình thành một hệ thống tổ chúc quản lý thuế thống nhất trong cả
nước ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt; chịu sự lãnh đạo
song trùng của ngành dọc và cấp uỷ, chính quyền địa phương. Đội ngũ cán bộ
quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và phẩm
chất. Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế.
+ Công tác quản lý thuế được chuyển từng bước từ chế độ chuyên quản
khép kín sang chế độ người nộp thuế tự tính, tự khai và nộp thuế theo thông
báo của cơ quan thuế. Cơ chế này đã đề cao nghĩa vụ, trách nhiệm của người
nộp thuế trước pháp luật; cơ quan thuế tăng cường được chức năng tuyên
truyền, giáo dục, hướng dẫn, đôn đốc thu nộp, kiểm tra, thanh tra xử lý vi
phạm về thuế.
+ Tổ chức quản lý thuế được tổ chức thành 3 bộ phận độc lập: Bộ phận
cấp đăng ký mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế; bộ phận tính thuế,
thông báo nộp thuế và đôn đốc thu nộp thuế; bộ phận thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về thuế, đã hạn chế được tiêu cực trong công tác quản lý thuế.
Từng bước thực hiện chuyên môn hoá quản lý thuế theo chức năng, nâng cao
trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế.

+ Công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng
rõ ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn. Từng bước củng cố, mở rộng
ấp dụng chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ đối với các thành phần kinh tế, đặc
biệt là đối với thành phần kinh tế tư nhân, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
- Qui trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể: gồm ba phần đó
là đăng ký thuế; quản lý thuế; thu, nộp thuế.
Tổ chức thực hiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở
thị xã Tam Điệp; hiện nay Chi cục thuế thị xã Tam Điệp tổ chức thực hiện
khá tốt từ công tác tuyên truyền các chính sách pháp luật thuế, công tác quản
iv
lý thuế, công tác thống kê tổng hợp báo cáo đến việc kiểm tra giám sát hoạt
động kinh doanh việc chấp hành kê khai nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể;
xắp xếp hợp lý bộ máy quản lý thuế. Từ đó đánh giá nhận xét rút ra khi
nghiên nghiên cứu thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở thị
xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình;
+ Đánh giá về những thành tịu và nguyên nhân dẫn đến thành tịu: Nhìn
chung vị thế của nghành thuế đã được nâng lên, công tác tuyên truyền được
đẩy mạnh, nhận thức của người dân đã được thay đổi; trình độ cán bộ thuế đã
được nâng cao, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế đã cơ bản
đáp ứng được yêu cầu, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan đã
vào cuộc cùng cơ quan thuế về công tác quản lý thuế.
+ Đánh giá về những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại: Cách
tính thuế còn cứng nhắc, việc qui định tỷ lệ giá trị gia tăng trên doanh thu
chưa phù hợp giữa các ngành gây khó khăn cho cán bộ trong việc tính thuế
trực tiếp. Công tác Uỷ nhiệm thu thuế cho UBND các phường, xã chỉ mang
tính hợp đồng công việc, không có quy định chặt chẽ để chuyển trách nhiệm
của cơ quan thuế sang Uỷ nhiệm thu. Trình độ của cán bộ được uỷ nhiệm thu
trong quản lý thuế rất thấp; Việc tổ chức quản lý thuế mất rất nhiều nhân lực.
Trong việc xử phạt các hành vi trốn thuế, chây ỳ thuế của các hộ kinh doanh
cá thể việc xử phạt với các hộ KD đối với hành vi này chưa được cụ thể hoá

bằng Luật, Công tác giám sát hộ kinh doanh dù hiệu quả nhưng có tác dụng
thấp. Công tác Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế mới chỉ dừng lại ở việc
tuyên truyền, phổ biến chính sách khi triển khai các chính sách thuế mới, hoặc
thông báo nộp thuế Môn bài đầu năm. Việc phối hợp giữa các cơ quan, ban
ngành với cơ quan thuế trong việc quản lý thuế chưa được chặt chẽ
v
Ba là: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.
- Những căn cứ đề xuất phương hướng và hướng tiếp tục hoàn
thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể phải
đảm bảo mục tiêu thu Ngân sách nhà nước với tiêu chí “thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời” đối với khu vực kinh tế này. Xây dựng các chính sách thuế phải đảm
bảo công bằng với các thành phần kinh tế khác trong chấp hành nghĩa vụ
thuế với Nhà nước trong việc từng bước thống nhất trong cách thức quản lý
và kê khai thuế.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nhằm
đam bảo mục tiêu nuôi dưỡng nguồn thu,thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển góp phần thực hiện chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định kinh tế, xã
hội trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hướng
tới xây dựng bộ máy quản lý thuế tinh thông về nghiệp vụ, củng cố và tăng
cường lực lượng cán bộ thuế, tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ thuế,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thuế, đủ sức đảm đương nhiệm vụ trong tình hình
và giai đoạn mới:
- Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể:
Hoàn thiện luật pháp và chính sách thuế có liên quan đến quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Một là, Ban hành khung pháp lý đủ mạnh và cần thiết để tất cả hộ kinh
doanh cá thể bắt buộc sử dụng hoá đơn bán hàng khi có các cung ứng về

hàng hoá, dịch vụ.
Hai là, Phương pháp tính thuế GTGT phải đơn giản, dễ hiểu, dễ tính
toán và dễ nhớ
vi
Ba là, Để tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể Chính phủ cần có những nghiên cứu đầy đủ về kinh tế cá thể để
đề ra những chính sách quản lý cho phù hợp.
Phải xây dựng qui trình phù hợp về quản lý thuế với hộ kinh cá thể:
Về bộ máy quản lý; Về quyền hạn; Về dự toán; Về công tác cán bộ; Về quy
trình nghiệp vụ; Về công tác phối hợp.
Phải tổ chức tốt việc thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể: Tổ chức tốt việc thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể,
trước hết phải xác định tổ chức bộ máy thuế và cán bộ thuế là chủ thể quản lý
thuế, vì vậy đòi hỏi phải xây dựng chủ thể này mạnh phù hợp với thực tiễn để
đảm đương được công tác thuế. Quản lý thu tất cả các loại thuế theo phân cấp
và quản lý 100% đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế. Muốn thực hiện tốt
được như vậy thì phải kết hợp theo đối tượng, chức năng và theo sắc thuế.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể.
Áp dụng công nghệ hiện đại vào công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ, giáo dục đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Tóm lại: Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận thực tiễn, nêu bật lên chủ
trương đường lối của Đảng Nhà nước về cải cách hệ thống thuế qua các thời kỳ,
nghiên cứu, tổng kết các kinh nghiệm của các quốc gia và địa phương. từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể. Đề xuát một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể, trong đó tập trung vào đổi mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn
chỉnh cách thức quản lý trên nền tảng lý luận, thực tiễn cùng với các hiệu quả

nhằm tạo điều kiện thuận lợi ho người nộp thuế, đảm bảo công bằng xã hội trong
kê khai nộp thuế giữa những người nộp thuế thuộc mọi thành phần kinh tế, tăng
thu cho ngân sách Nhà nước, tạo động lực cho phát triển kinh tế./.
vii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
LÊ THỊ BÍCH
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
(Lấy ví dụ ở chi cục thuế xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình)
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN
Hà Nội – 2010
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời và phát triển của ngành Thuế luôn gắn liền với sự xây dựng và
trưởng thành của Nhà nước. Ở nước ta ngay sau khi tổng khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân, một tuần lễ sau ngày công bố độc lập trước toàn
thế giới ngày 02/9/1945, Chính phủ đã ban hành Sắc lệnh số 27 thành lập Sở
Thuế quan. Trải qua 65 năm xây dựng và trưởng thành từ chỗ là Sở Thuế
quan, Nha Thuế vụ, Vụ Thuế, Thuế công thương nghiệp . . . đến nay chúng ta
đã có một hệ thống thuế hùng mạnh từ trung ương tới địa phương: Tổng cục
Thuế. Năm 1946 thu từ thuế cả nước mới đạt 16.750 triệu đồng (tiền ngân
hàng cũ), năm 1990 là 8.000 tỷ, năm 2000 là 90.000 tỷ, năm 2005 là 190.000
tỷ (tài liệu công bố tại 60 năm xây dựng và phát triển ngành Thuế), đến năm
2009 dự toán thu ngân sách của cả nước khoảng 400.000 tỷ đồng (theo Quyết
định số 2704/QĐ-BTC ngày 01//12/2008 của Bộ Tài chính). Qua mỗi thời kỳ
ngành Thuế luôn hoàn thành nhiệm vụ chính trị, từ đáp ứng yêu cầu chi tiêu
của Chính phủ trong những ngày đầu kháng chiến đến góp phần xây dựng

Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất
nước và cho đến ngày nay số thu từ thuế đã là “nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước”.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước, chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý
thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản lý thuế,
nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế phù
hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ đó, số thu từ thuế tăng đều qua
các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của đất nước. Trong chiến lược phát
1
triển kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi trọng thành phần kinh tế
tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế
cùng phát triển và thực tế những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động
lực lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã không ngừng lớn mạnh, góp
phần tăng thu ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên hệ thống thuế vẫn còn tồn tại những mặt còn hạn chế, thiếu
sót như: Chính sách thuế chưa thực sự đồng bộ, việc thu thuế đôi khi còn
trùng lắp, tính pháp lý chưa cao; chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế thị
trường; chưa xoá bỏ triệt để cơ chế bao cấp qua thuế; chính sách thuế còn có
những điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi
dụng gian lận thuế, trốn thuế; Bên cạnh đó, ý thức về trách nhiệm đối với thuế
của người nộp thuế nói riêng và người dân nói chung chưa tốt; công tác quản
lý thuế còn yếu kém ở một số lĩnh vực; Chưa đẩy mạnh ứng dụng tin học vào
công tác quản lý thuế; một bộ phận cán bộ thuế yếu cả về trình độ và phẩm
chất đạo đức, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới… từ đó làm
giảm hiệu quả quản lý của một số sắc thuế, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân
sách nhà nước.
Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể còn gặp nhiều điều

bất cập, từ việc đăng ký thuế, xác định doanh thu, tính thuế đến việc thu thuế
vẫn là một dây chuyền công việc khép kín gần như rườm rà, luẩn quẩn, không
rõ ràng, gây ức chế cho người nộp thuế đồng thời lại tạo ra rất nhiều khó khăn
cho cơ quan quản lý thuế nói chung và ngành thuế nói riêng. Trong khi hộ kinh
doanh cá thể ngày càng chứng tỏ là một mô hình kinh tế năng động, không thể
thiếu trong nền kinh tế quốc dân và có những đóng góp quan trong với ngân
sách nhà nước. Chính vì vậy việc chọn và nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện cơ
chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể” (lấy ví dụ ở chi cục thuế thị xã
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình) theo tôi là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện
2
nay, hy vọng đề tài nghiên cứu vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính thực tiễn
sẽ góp phần việc xây dựng các giải pháp khả thi để giải quyết những vấn đề tồn
tại đặt ra đối với việc quản lý hộ kinh doanh cá thể, trong sự tác động đến quá
trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 – 2015.
2. Tình hình nghiên cứu
Xuất phát từ tầm quan trọng, phức tạp và ảnh hưởng của chính sách thuế
đối với nền kinh tế của cả nước nói chung, hộ kinh doanh cá thể nói tiêng, nên
đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò, chức năng quản lý của Nhà nước
về công tác thuế. Các công trình nghiên cứu đó tập trung vào những nội dung
sau:
+ Về cơ chế quản lý thuế.
+ Về vai trò Nhà nước.
Nhìn chung, các Đề tài đều đã đề cập đến vai trò của Nhà nước, về cơ
chế quản lý thuế và cũng đã có các đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý thuế
với kinh tế tư nhân; với doanh nghiệp; với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài; với kinh tế cá thể, tiểu chủ . . . Tuy nhiên với tính năng động và đóng
góp của các hộ kinh doanh cá thể với nền kinh tế quốc dân, việc hoàn thiện cơ
chế quản lý thuế là một việc làm cần thiết. Trong khi để có được một nền kinh
tế thị trường đầy đủ, thì yêu cầu bắt buộc phải là sự bình đẳng giữa các nền

kinh tế, trong đó có kinh tế tư nhân. Trong kinh tế tư nhân thì sự đóng góp
của hộ kinh doanh cá thể là không nhiều nhưng lại rất phức tạp, tác động đến
mọi đối tượng trong xã hội, là biểu hiện rõ nét nhất về thu nhập nâng cao đời
sống của xã hội. Có một thực tế mà chúng ta phải thừa nhận đó là trong sự
phát triển của đất nước, Nhà nước chưa thể và không thể giải quyết công ăn,
việc làm một cách triệt để và đảm bảo cuộc sống một cách đầy đủ hơn cho
toàn xã hội. Do đó việc các hộ gia đình, các cá nhân chủ động đầu tư, phát
3
triển kinh doanh để nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống là một việc làm
đáng được quan tâm và khích lệ. Địa bàn thị xã Tam điệp nói riêng, cả nước
nói chung: Hộ kinh doanh cá thể đang chiếm một số lượng lớn trong khu vực
nền kinh tế tư nhân, có những đóng góp nhất định vào công cuộc phát triển
kinh tế của cả nước, trong khi hệ thống chính sách về thuế của Nhà nước đôi
khi chưa được kịp thời, chưa hoàn thiện, chưa được quan tâm đúng mức làm
cho sự phát triển của các hộ kinh doanh cá thể còn gặp nhiều khó khăn. Đó là
nguyên nhân thôi thúc tôi phải quan tâm nghiên cứu, góp phần hoàn thiện
chính sách thuế, tạo môi trường bình đẳng và tốt nhất để các hộ kinh doanh cá
thể ngày càng phát triển.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung
và về ccơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Nghiên cứu và làm rõ khái niệm và những đặc trưng của kinh tế tư
nhân (được biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể). Vai
trò Nhà nước về quản lý thuế đối với kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị
trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa, trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế;
- Xây dựng cách thức quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hợp lý
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm
mục tiêu tập trung thu cho Ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính

phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội.
- Đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình;
- Đề xuất hướng đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế từ nay đến
4
năm 2015 và những năm tiếp theo nhằm xây dựng cơ chế quản lý thuế hợp lý
và phát huy tính tích cực đối với các hộ kinh doanh cá thể; phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hệ thống chính sách thuế
và cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ( lấy ví dụ ở chi cục thuế
thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình)
- Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2000 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích của đề tài đặt ra, bản luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử;
- Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu kết hợp với tổng hợp và thống
kê và so sánh;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp Lôgíc và lịch sử.
6. Đóng góp của luận án
Để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận án dự
kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Khái quát và làm rõ những vấn đề cơ bản về vai trò Nhà nước về quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh, từ đó nhằm xác định rõ cách thức quản lý thuế
thích hợp đối với hộ kinh doanh cá thể.
- Nêu bật những chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà
nước về cải cách hệ thống thuế qua các thời kỳ từ năm 1990 đến nay, từ đó

đưa ra nhận xét và đánh giá tác động của vai trò Quản lý Nhà nước về thuế
đối với khu vực kinh tế tư nhân trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
5
- Nghiên cứu, tổng kết các kinh nghiệm của các quốc gia và địa phương;
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối
với các hộ kinh doanh cá thể.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể, trong đó tập trung vào nội dung đổi mới, sửa đổi, bổ
sung, hoàn chỉnh cách thức quản lý trên nền tảng lý luận, thực tiễn cùng với
những điều kiện thực hiện cơ bản để đảm bảo các giải pháp được thực thi một
cách hiệu quả nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, bảo đảm công
bằng xã hội trong việc kê khai nộp thuế giữa những người nộp thuế thuộc mọi
thành phần kinh tế, tăng thu cho Ngân sách, tạo động lực cho phát triển kinh tế.
7. Kết cấu luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ chế quản lý thuế.
Chương 2 : Thực trạng cơ chế quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
ở chi cục thuế thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở Việt Nam.
6
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠ CHẾ QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ.
1.1.1. Thuế và quản lý thuế.
1.1.1.1. Thuế và chức năng của thuế.
Ra đời tồn tại cùng với nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một
quá trình phát triển lâu dài và quan niệm về thuế cũng không ngừng được

hoàn thiện. Những nội dung cơ bản của thuế là:
- Thuế là biện pháp động viên của nhà nước mang tính chất bắt buộc
đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực
chính trị của nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên
trong xã hội phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công
nhằm trang trải những chi phí nuôi sống bộ máy nhà nước và trang trải các
chi phí công cộng mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
- Thuế là một hình thức phân phối thu nhập được nhà nước sử dụng để
động viên một phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào
ngân sách nhà nước.
Bản chất, đặc trưng của thuế.
Trên thực tế có rất nhiều các định nghĩa, quan điểm khác nhau, nhưng
có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế như sau:
Một là: Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan
hệ tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân
trong xã hội.
7
Hai là: Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một
cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của nhà nước.
Ba là: Xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Như vậy thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân, pháp nhân
cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử
dụng cho mục đích công cộng.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định, tương đối qua từng giai đoạn phát
triển và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, qua đó giúp ta phân

biệt giữa thuế với các công cụ tài chính khác như:
+ Tính bắt buộc
+ Tính không hoàn trả trực tiếp
+ Tính pháp lý cao
Chức năng của thuế
- Một là: Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước
Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà
nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng
đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.
Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để
Nhà nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong xã hội.
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước với một nền kinh
tế nhiều thành phần, đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò
8
của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng cao đòi hỏi
thuế phải bao quát được hầu hết các nguồn thu nhập trong xã hội, để đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của NSNN, đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán. Nhà nước
thông qua thuế tiến hành phân phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc
nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách các
nước có nền kinh tế thị trường.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách
quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Hay nói cách khác,
quá trình huy động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất
hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và
chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Hai là, thuế là công cụ để Nhà nước điều tiết kinh tế

Chức năng điều tiết kinh tế của thuế mặc dù có cơ sở nảy sinh từ chức
năng huy động tập trung nguồn lực, nhưng chỉ được nhận thức và sử dụng
rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX khi vai trò điều tiết kinh tế của Nhà
nước được thực hiện. Việc tăng cường chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nước dẫn đến mức độ chi tiêu công ngày càng lớn và hậu quả tất yếu đòi hỏi
Nhà nước phải tăng cường nguồn lực tài chính Nhà nước, nguồn lực được
hình thành chủ yếu từ thuế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy
định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định hợp lý người nộp thuế, đối
tượng đánh thuế, thuế xuất, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế,
Thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội và được thể
hiện trên hai mặt đó là khuyến khích, thúc đẩy những hoạt động kinh doanh
cần thiết có hiệu quả cao; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt
hàng cần hạn chế tiêu dùng, hạn chế sản xuất theo hướng tiết kiệm chống lãng
phí, thúc đẩy mở rộng thị trường cạnh tranh lành mạnh. Trên cơ sở đó, Nhà
9
nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung, phù hợp với lợi
ích của xã hội. Như vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết
kinh tế của thuế đã được thực hiện. Trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị
trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngày càng được nâng cao.
Nhà nước sử dụng thuế để tác động đến lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế
vì lợi ích của xã hội.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết
kinh tế có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Chức năng huy động nguồn
lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của thuế và được coi là chức
năng cơ sở, qua đó quy định sự tác động và sự phát triển của chức năng điều
tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế đã làm
cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Ý nghĩa của chức năng huy động nguồn lực tài chính càng tăng lên nhằm đảm
bảo nguồn thu nhập cho Nhà nước đã tạo ra những điều kiện khách quan để

Nhà nước tác động một cách sâu rộng đến các quá trình kinh tế và xã hội.
Điều đó tạo ra tiền đề tăng thêm thu nhập cho các tầng lớp dân cư, do đó mở
rộng cơ sở thực hiện chức năng huy động nguồn lực tài chính.
Đó là sự thống nhất biện chứng giữa các chức năng của thuế. Sự thống
nhất đó cũng không loại trừ những mặt mâu thuẫn. Sự tăng cường chức năng
huy động tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên.
Điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực
hiện các chương trình kinh tế - xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng
huy động một cách quá mức sẽ làm tăng gánh nặng thuế và hậu quả của nó là
giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói mòn vai trò điều tiết kinh tế. Đó là
tính hai mặt của thuế, nó có khả năng ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách
tích cực, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tiêu cực.
Tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được tính toán kỹ lưỡng trong tiến
trình hoạch định chính sách thuế ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau.
10
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử
dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền
kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào "nghệ thuật sử
dụng" công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế
phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội mỗi
quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải
thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy
cần thiết.
1.1.1.2. Quan niệm về quản lý thuế.
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò
của thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước phải đề ra các quy định,
luật pháp nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh
doanh phải thực hiện theo.
Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước phải tổ chức

ra bộ máy để quản lý thu thuế và giám sát thực hiện đối với bộ máy này. Do
bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu người
nộp thuế tự giác khi không có hệ thống luật pháp để bắt buộc là điều không
thể thực hiện, thậm chí kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức
cá nhân nộp thuế vẫn cố tình không thực hiện hoặc lợi dụng kẽ hở của chính
sách để tư lợi. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt và
là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý.
Từ những cơ sở lý luận trên ta có thể định nghĩa một cách khái quát về
quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là việc Nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức,
biện pháp nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu,
mục đích đề ra trong việc xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
11

×