Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích môi trường kinh doanh nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.14 KB, 69 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn đầu gia nhập WTO, những biến động kinh tế
thị trường sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trên thị trường đầy biến động và cạnh tranh khốc liệt trên cả thị trường
trong nước và ngoài nước sẽ phải xác định cho mình những mục tiêu dài hạn nhất
định. Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt là công ty chuyên kinh doanh bất động sản,
tập trung chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hà Tây, Thái
Nguyên, Bắc Giang,…Trong những năm qua, Công ty đã có được những mục tiêu
chiến lược kinh doanh, đã phân tích được những hoạt động hiện tại và những tiềm
năng để kinh doanh. Hơn nữa, Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt cũng bước đầu
phân tích và dự đoán môi trường kinh doanh nhằm xác định những thời cơ đầu tư, sản
xuất, tiêu thụ và lường trước được những rủi ro, đe doạ từ môi trường bên ngoài. Tuy
vậy, vấn đề xây phân tích và dự báo môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Hoàng Đạt vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là bộ phận marketing của Công ty do
kinh nghiệm còn non trẻ nên kết quả dự báo chưa được sát thực.
Vì vậy, vấn đề đánh giá đúng thực trạng môi trường kinh doanh và tìm ra
những giải pháp kinh doanh có hiệu quả cao, nhằm tạo hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh nhà ở của Công ty đang là vấn đề rất cần thiết cho cả hiện tại và tương lai. Xuất
phát từ nhận thức thực tiễn đó, trong thời gian thực tập ở Công ty, em đã chọn đề tài:
“Phân tích môi trường kinh doanh nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kinh doanh bất động sản và môi trường kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt sẽ đề xuất định hướng một số chiến
lược kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề kinh tế thuộc môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài
có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng
Đạt.


4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu là môi trường kinh doanh ở khu vực
Hà Nội. Các số liệu thu thập chủ yếu tập trung vào những năm từ 2007 đến 2010.
2
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
Chương 2: Thực trạng phân tích môi trường kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Hoàng Đạt
Chương 3: Một số đề xuất định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty
Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
Em xin chân thành cảm ơn GV THS.Đỗ Thị Đông đã hướng dẫn em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị nhân
viên của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt đã giúp đỡ em hoàn thành tốt quá trình
thực tập trong thời gian vừa qua.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOÀNG
ĐẠT
1.1. Những nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt là Công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực
bất động sản, tập trung chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hà
Tây, Thái Nguyên, Bắc Giang…
* Sứ mệnh của Hoàng Đạt:
Là phục vụ cộng đồng bằng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đảm lợi
ích kinh tế cũng như lợi ích xã hội. Hai lợi ích này hỗ trợ sự phát triển lẫn nhau như
một quy luật khách quan thể hiện qua các giá trị cụ thể là:
* Giá trị kinh tế:
Hoạt động đầu tư, kinh doanh được mở rộng sẽ cung cấp nhiều sản phẩm, dịch

vụ có chất lượng tốt cho thị trường. Như vậy vốn sẽ được phát triển, giá trị cổ phiếu
được gia tăng, chúng tôi đảm bảo lợi ích kinh tế cho các cổ đông và đời sống vật chất
cũng như tinh thần cho người lao động.
* Giá trị xã hội:
Mỗi thành tựu chúng tôi đạt được đều xuất phát từ việc tuân thủ luật pháp, văn
minh thương mại, bảo vệ môi trường, nghĩa vụ với nhà nước và chú trọng phúc lợi xã
hội.
* Giá trị khách hàng:
Mỗi khách hàng là một nhân tố tạo nên sự thành công của chúng tôi. Mọi nỗ lực
của chúng tôi là để đáp ứng tối đa yêu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
* Tầm nhìn: “Trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và kinh
doanh bất động sản”.
Chương I: Bảng 1.1 – Thông tin chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
4
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOÀNG ĐẠT
Tên giao dịch:
HOANG DAT INVESTMENT JOINT STOCK
COMPANY
Tên viết tắt: HD. JSC
Địa chỉ trụ sở: Số 970 Đường Kim Đồng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: 04366815526
Fax: 04366815526
Email:
Số Đăng ký kinh doanh: 0104740168
Ngày cấp: 05/03/2006
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Loại hình hoạt động: Doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh:
· Kinh doanh nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.

· Sản xuất, buôn bán, lắp đặt máy móc thiết bị, máy xây
dựng máy nâng hạ.
· Xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng
và công nghiệp
· Thi công, lắp đặt điện kĩ thuật, điện dân dụng, điện
lạnh, lắp đặt thang máy.
· Dịch vụ cho thuê nhà, văn phòng,
· Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện các công
trình dân dụng, công nghiệp.
5
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt được thành lập ngày 05 tháng 3 năm 2006
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000839 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Hoàng Đạt được thành lập theo Luật Doanh nghiệp bởi các thành viên sáng lập
là những người giàu kinh nghiệm về đầu tư và kinh doanh xây dựng, thế mạnh của
Hoàng Đạt là đầu tư và xây dựng các khu đô thị mới. Hiện nay, Hoàng Đạt đã và đang
thực hiện hơn 10 dự án với quy mô khác nhau ở Hà Nội, Hà Tây, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu phát triển của Hoàng Đạt là trở thành một trong những Công ty đầu
tư thành công trong nhiều lĩnh vực, một tập đoàn đầu tư bất động sản và kinh doanh
các ngành dịch vụ, du lịch, giải trí, thời trang, viễn thông hàng đầu.
Với phương châm con người là sức mạnh cốt lõi của công ty nên ngay từ khi
mới thành lập Hoàng Đạt luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực. Đến nay,
lực lượng cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng lớn mạnh, phát triển cả
về số lượng và chất lượng. Có nhiều cán bộ có học hàm, học vị và chuyên môn cao
như: giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ, công nhân lành nghề…luôn đảm bảo hoàn thành tốt
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo ra nhiều việc làm và của

cải vật chất cho xã hội, Hoàng Đạt không ngừng đổi mới và hoàn thiện trong các lĩnh
vực. Ý thức được tầm quan trọng của việc làm chủ khoa học công nghệ, Hoàng Đạt đã
và đang hợp tác với các trường đại học, các đối tác trong và ngoài nước, cộng tác với
đội ngũ giáo sư, tiến sĩ, các chuyên gia, các nhà quản lý trong các lĩnh vực hoạt động
của mình để học hỏi kinh nghiệm, đào tạo đội ngũ cán bộ, tiếp cận với những thành
tựu công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng, thi công các loại công trình.
Bên cạnh việc nâng cao trình độ, chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, Hoàng Đạt
còn chú trọng đến việc mua sắm các trang thiết bị, máy móc hiện đại để phục vụ việc
thi công các công trình quy mô lớn.
Các cán bộ công nhân viên Hoàng Đạt cam kết không ngừng đổi mới,
không ngừng nỗ lực đem đến sự hài lòng cho các khách hàng và đối tác.
6
Công ty cổ phần đầu tư Hoàng Đạt hoạt động trên ba lĩnh vực chính là đầu tư,
xây dựng và kinh doanh bất động sản. Trong những năm qua, với phương châm luôn
“tạo nên những giá trị mới”, Hoàng Đạt đã thực hiện thành công 15 dự án, trong đó 8
dự án tổ hợp nhà ở, văn phòng; 3 dự án năng lượng điện, 2 dự án an ninh quốc phòng
và 2 dự án xây dựng cơ sở đào tạo, tổng vốn đầu tư gần 1000 tỷ đồng.
Từ khi thành lập cho đến nay, các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty là:
1. Đầu tư, kinh doanh nhà, dịch vụ thuê nhà và văn phòng khách sạn.
2. Xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư, xây dựng
dân dụng, công nghiệp giao thông thuỷ lợi.
3. Sản xuất, buôn bán, lắp đặt máy móc thiết bị, máy xây dựng, máy nâng hạ.
4. Tư vấn thiết kế xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
5. Thi công lắp đặt điện kỹ thuật, điện dân dụng, điện lạnh, lắp đặt thang máy
Từ năm 2009, ngoài việc tiếp tục kinh doanh trên lĩnh vực truyền thống là bất
động sản, Hoàng Đạt bắt đầu mở rộng quy mô đầu tư và phạm vi kinh doanh sang
nhiều lĩnh vực như: kinh doanh nhà hàng, khách sạn, kinh doanh các sản phẩm thời
trang, kinh doanh điện thoại di dộng, mạng viễn thông và các gói dịch vụ đi kèm, kinh
doanh các sản phẩm về công nghệ thông tin và đầu tư chứng khoán.
1.2. Các đặc điểm kĩ thuật chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt

1.2.1. Sản phẩm và thị trường
* Đặc điểm về thị trường:
Mặc dù hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt đang có những cơ hội về
việc kinh doanh bất động sản do lượng cầu về nhà ở vẫn còn khá cao, nhưng bên cạnh
đó nguồn cung trên thị trường cũng rất dồi dào và đây chính là thách thức lớn của
công ty trong thời gian tới.
Đối thủ cạnh tranh của Công ty đều là những Tập đoàn, Công ty lớn đã có uy
tín và thương hiệu mạnh như Tổng công ty xây dựng và phát triển nhà HDU,
VINACONEX…Ngoài ra còn xuất hiện nhiều công ty kinh doanh bất động sản nước
7
ngoài với danh mục sản phẩm đa dạng, chất lượng dịch vụ cao sẽ tạo nên một môi
trường cạnh tranh khốc liệt.
Trên địa bàn Hà Nội, Công ty tập trung chủ yếu khai thác thị trường nhà ở phía
Đông (tiêu biểu là dự án khu đô thị mới Cầu Bươu thuộc Huyện Thanh Trì), bên cạnh
đó các dự án cho thuê văn phòng, nhà ở cao cấp khu vực phía Tây cũng được chú
trọng vào khâu bán hàng. Tính đến đầu năm 2011, Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt
đã và đang góp một lượng cung hàng hoá nhà ở không nhỏ cho thị trường bất động sản
Thành phố (chiếm 2 – 2,5%), giải quyết được hàng vạn mét vuông nhà ở, góp phần
làm đẹp cho Thủ đô bằng việc xây dựng nhiều khu đô thị mới khang trang hiện đại và
đồng bộ với quy hoạch của Nhà nước.
Đối với các khu vực khác, Công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào phân khúc tổ hợp
thương mại và văn phòng hạng sang như khu đô thị mới Anh Dũng Bắc Giang, trung
tâm thương mại Bến Tượng Thái Nguyên…Những giao dịch ngoài khu vực Hà Nội sẽ
được thực hiện tại các chi nhánh cơ sở trực thuộc Công ty.
Ở thị trường sơ cấp, Công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc tư
vấn và cung cấp dịch vụ, giúp cho các đối tượng có nhu cầu về đất ở, nhà ở hoàn thiện
về mặt thủ tục pháp lý. Tổ chức thành công hàng ngàn giao dịch hợp pháp thông qua
sự quản lý Nhà nước cho các đối tượng mua bán bất động sản tại thị trường này, góp
phần cải tạo sửa chữa lại nhiều ngôi nhà quá cũ của Thành phố. Ngoài ra, Công ty còn
tổ chức tốt công tác kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ cho việc xây dựng phát

triển Thủ đô và đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực.
* Đặc điểm về sản phẩm:
Phát triển sản phẩm và dịch vụ nhà ở năm 2006 đến 2010 bước đầu đã chú
trọng tới tính hợp lý của cơ cấu sản phẩm, góp phần đáng kể đảm bảo sự ổn định và
phát triển trên thị trường bất động sản và nhà ở Hà Nội. Sự phát triển của các dự án
đầu tư xây dựng này không những tạo sự đa dạng sản phẩm kinh doanh nhà ở của
công ty mà còn gia tăng giá trị cho xã hội.
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán đầu tiên của Công ty: Dự án Khu đô thị
Đại Kim. Nghiên cứu quá trình phát triển sản phẩm của các dự án cho thấy:
- Đất được chia thành từng ô nhỏ có diện tích bình quân 50m
2
, các ô đất này
được bán cho người tiêu dùng và người tiêu dùng sẽ trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở
theo những mẫu thiết kế của công ty đã được duyệt sẵn. Đây là loại sản phẩm chiến
8
lược để Công ty huy động vốn cho việc thực hiện dự án. Vì tính chất và đặc điểm của
công tác huy động vốn là khó khăn, lâu dài nên Công ty đã bán cho những nhà đầu cơ
bất động sản mà không phải là những người tiêu dùng thực sự vì khả năng thanh toán
và nhu cầu bất động sản chờ găm hàng lên giá của giới đầu cơ là cao hơn. Điều này
làm ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện và bàn giao dự án cho Thành phố Hà Nội.
Bên cạnh đó là việc giao đất cho người tiêu dùng tự xây dựng như vậy đã làm cho
cảnh quan đô thị của dự án trở nên chắp vá gây mất mỹ quan, trái với ý nghĩa và
nhiệm vụ ban đầu của dự án.
- Đất được chia thành từng lô có diện tích lớn từ 120m
2
đến 250m
2
trong ô đất
có từ 50m
2

đến 70m
2
được xây dựng nhà ở và số còn lại là sân vườn theo kiểu nhà biệt
thự. Loại sản phẩm này lúc đó cũng đã được nhiều nhà đầu cơ bất động sản quan tâm.
- Sau khi cơ bản đã giải quyết những sản phẩm thuộc về đất ở và huy động
được một nguồn vốn tương đối. Công ty bắt đầu triển khai đầu tư xây dựng công trình
nhà chung cư cao tầng (15 tầng). Đây là mô hình nhà ở căn hộ hiện đại với những
trang thiết bị đạt tiêu chuẩn cao và những dịch vụ sinh hoạt thuận lợi kèm theo.
- Tiếp đó Công ty thực hiện xây dựng những công trình nhà ở không kinh
doanh nhằm phục vụ cho những người có thu nhập thấp và quỹ nhà ở dành cho các đối
tượng phải di dời tái định cư.
- Ngoài những sản phẩm thuộc về nhà ở, Công ty còn đầu tư những sản phẩm
công cộng phục vụ cho cộng đồng dân cư như: các trung tâm thương mại, trường học,
bệnh viện, nhà trẻ mẫu giáo, các công trình thể thao, văn hoá, công viên xanh.
Sản phẩm nhà ở tại dự án, ngoài việc tạo ra chất lượng của sản phẩm thông qua
các tiện ích như: cảnh quan môi trường, giao thông… nó còn được thông qua việc
cung cấp các dịch vụ trước bán, dịch vụ trong và sau bán. Công ty đã đầu tư xây dựng
tại dự án một trạm điện với công suất lớn và một trạm bơm nước đảm bảo phục vụ cho
sinh hoạt tối thiểu về điện nước của cộng đồng dân cư sinh sống tại dự án. Công ty
còn cho thành lập bộ phận thiết kế xây dựng cung cấp các dịch vụ về tư vấn thiết kế
công trình xây dựng và sửa chữa công trình theo nguyện vọng. Những tổ đội vệ sinh
môi trường đảm bảo cho sự xanh, sạch đẹp của dự án. Các dịch vụ khác như bảo vệ,
an ninh, trông giữ xe ngày đêm, các đội bảo hành bảo dưỡng công trình…
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp
9
Tổ chức bộ máy của Công ty có: Hội đồng quản trị, giám đốc, phó giám đốc và các
phòng ban.
Bộ máy hành chính Công ty gồm 7 phòng ban quản lý chức năng: Ban
Kiểm soát, phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch đầu tư, phòng Kinh tế - Kỹ
thuật, Phòng Tài chính - kế toán, Ban quản lý điều hành các dự án, phòng Xúc tiến đầu

tư vào kinh doanh.
Công ty có chức năng nhiệm vụ chính là xây dựng Hoàng Đạt trở thành một
trong các doanh nghiệp hàng đầu, có thương hiệu mạnh tại Việt Nam, có sự hợp tác
trong nước và quốc tế sâu rộng với các đối tác trong lĩnh vực bất động sản.
10
Chương I: Hình 1.2 - Cơ cầu tổ chức bộ máy Quản trị doanh nghiệp:
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã chú trọng vào việc đầu tư đầy đủ máy
móc, trang thiết bị hiện đại cho từng phòng ban, từng bộ phận nhằm tạo môi trường
thoải mái, khang trang giúp cho cán bộ công nhân viên làm việc với tinh thần hăng
say, hiệu quả.
Cơ sở vật chất của Công ty bao gồm như sau:
− Bàn ghế làm việc Xuân Hòa: 250 bộ
− Điều hòa nhiệt độ: 50 cái
− Hệ thống điện nước được lắp đặt theo tiêu chuẩn quốc gia
− Hệ thống cảnh báo, hệ thống cứu hỏa được thiết kế đầy đủ, hợp lí
Các chi nhánh
BAN
KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
kinh tế kĩ
thuật
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng tài

chính kế
toán
Ban quản
lí điều
hành các
dự án
Phòng kế
hoạch
đầu tư
Phòng xúc
tiến đầu tư
vào kinh
doanh
HỘI
ĐỒNG
KHOA
HỌC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
11
− Hệ thống thông tin liên lạc được nối mạng 24/24 giúp việc trao đổi với khách
hàng và phối hợp nội bộ được xuyên suốt, nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện
cho nhân viên kinh doanh cập nhật thông tin các thị trường bất động sản một
cách liên tục.
− Hệ thống kho bãi của công ty rộng rãi giúp cho việc bảo quản máy móc thi
công được an toàn.
Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt đã mua sắm các trang thiết bị phục vụ hoạt dộng
kinh doanh đến năm 2011 như sau:
Chương I: Bảng 1.3 - Thiết bị đầu tư của Công ty CP ĐT Hoàng Đạt năm 2011
1 Cần cẩu tháp Trung Quốc 5 80m

2 Cần cẩutháp Hàn Quốc 5 100m
3 Máy đào Nhật Bản 7 0,45m3
4 Máy đào Hàn Quốc 5 0,7m3
5 Máy ủi Nhật Bản 4 D40P
6 Máy ủi Nga 3 DT75
7 Ôtô KAMAR Nga 6 13 tấn
8 Ôtô HYUNHDAI Hàn Quốc 8 15 tấn
9 Ôtô FORD
Liên doanh ôtô
FORD
8 4 tấn
10 Máy lu rung Nhật Bản 5 20 tấn
11 Máy lu nèn Nhật Bản 8 25 tấn
12 Máy ép cọc Nhật Bản 3 200 tấn
13 Máy ép cọc Đức 4 100 tấn
14 Ôtô IFA Đức 10 8 tấn
15 Máy trộn bê tông Trung Quốc 10 3001
12
16 Máy trộn bê tông Trung Quốc 15 1501
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
1.2.4. Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 258 cán bộ, trong đó bao gồm 179 cán bộ
là nam giới (chiếm 69,4% ) còn lại 69 cán bộ là nữ giới (chiếm 30,6%).
Về trình độ, Quản trị cao cấp của Công ty gồm 13 chuyên gia được đào tạo tại
nước ngoài và các trường uy tín trong nước, đã có 15 năm kinh nghiệm quản lý, thi
công, thiết kế, giám sát vv…Quản trị viên cấp trung của Công ty gồm 40 thành viên là
trưởng, phó các phòng, ban, giám đốc dự án có kiến thức chuyên môn trong các lĩnh
vực như kiến trúc, xây dựng, công nghệ thông tin, kinh tế, luật, khách sạn vv với kinh
nghiệm 10 năm, sẵn sàng đảm nhiệm việc quản lý các dự án có quy mô từ nhỏ đến
lớn. Hội đồng khoa học của Công ty với sự tham gia của 10 giáo sư, tiến sỹ và những

chuyên gia giầu kinh nghiệm làm công tác cố vấn nghiệp vụ hàng ngày cho công tác
điều hành dự án.
Chương I: Bảng 1.4 – Cơ cấu trình độ lao động cơ bản của Công ty năm 2011
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 258 100
Giáo sư, Tiến sĩ 10 3,9
Trình độ Thạc sĩ 53 20,5
Trình độ Đại học 78 30,2
Trình độ Trung cấp 117 45,3
Nguồn: Phòng Tổ chức- hành chính
Về chất lượng, các cán bộ trong Công ty do được tiếp cận nhiều hơn với khoa
học quản lý kinh tế nên đã nâng cao trình độ, đội ngũ công nhân kỹ thuật cũng lành
nghề hơn do được ban lãnh đạo cử đi học tập, nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên
môn.
13
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều nhiệt tình, tận tâm, có tinh thần
trách nhiệm với công việc được giao và đặc biệt là tinh thần phấn đấu cùng nhau xây
dựng Hoàng Đạt trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản.
1.2.5. Công nghệ
Công ty cũng đã quan tâm đến việc đầu tư thiết bị công nghệ, máy móc tân tiến
như: công nghệ thi công nhà bằng ván khuôn trượt, rút ngắn tiến độ thi công và tăng
tính thẩm mỹ công trình, công nghệ nối cốt thép bằng ren, làm tăng độ bền mối nối cốt
thép, tiết kiệm chi phí vật liệu, công nghệ thi công sàn dự ứng lực, làm tăng khẩu độ
dầm, giảm số lượng cột và tính ổn định sàn cao. Công nghệ của Hoàng Đạt sẽ tạo nên
những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng ổn định, giá thành hợp lý., ngoài ra Công ty
còn trang bị những thiết bị quản lí, theo dõi hiện đại như T24 để giám sát và đôn đốc
tình hình hoạt động kinh doanh cho hiệu quả.
1.2.6. Nguồn vốn
Để đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ
phần Đầu tư Hoàng Đạt sẽ thực hiện tăng vốn điều lệ từ 200 tỷ năm 2010 lên 300 tỷ

vào năm 2011.
Với khả năng tài chính ổn định, các kênh huy động đa dạng và phương pháp
quản lý tiên tiến, Hoàng Đạt luôn tự tin có thể triển khai các dự án có yêu cầu quy mô
tài chính lớn một cách hiệu quả nhất.
Vốn và nguồn vốn của Công ty được thể hiện như sau:
Chương I: Bảng 1.5 - Nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt:
Chỉ tiêu/năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Vốn cố định
(tr.đ)
14.163 24.563 112.824.670 179.800.956 283.742.377 506.000.000
Vốn lưu động
(tr.đ)
15.415 25.615 109.838.554 172.957.236 266.661.916 470.000.000
Vốn vay 15.419 25.819 101.512.960 166.405.457 249.669.608 420.000.000
14
(tr.đ)
Vốn điều lệ
(tr.đ)
12.000 31.500 50.000 100.000 200.000 300.000
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
1.2.7. Các hoạt động quản trị
1.2.7.1. Quản trị chiến lược:
Mục tiêu quan trọng là thay đổi hẳn quy mô hoạt động kinh doanh Công ty,
mạnh dạn nghiên cứu để có những kế hoạch đầu tư đúng đắn vào việc phát triển dự
án xây dựng khu đô thị mới, tạo ra sản phẩm và dịch vụ nhà ở, văn phòng làm việc,
các trung tâm thương mại, các dịch vụ về khách sạn, thời trang, viễn thông, công
nghệ thông tin
Mục tiêu khẳng định vị thế của Công ty, thương hiệu sản phẩm và phát triển
đa dạng có chất lượng cao các dịch vụ tư vấn.
Các mục tiêu chiến lược này là định hướng cho hệ thống chiến lược của

Công ty, trước hết là chiến lược thị trường mục tiêu trong thời gian qua tập trung
chủ yếu và việc phát triển và định vị Công ty trên đoạn thị trường dự án nhà ở.
Công ty phải phân tích nguồn lực để lựa chọn và địa điểm để lập dự án ở đâu?
những khách hàng nào và có bao nhiêu khách hàng sẽ quan tâm sẽ mua sản phẩm
và dịch vụ nhà ở do dự án tạo ra? Hình ảnh, uy tín của Công ty sẽ như thế nào trên
đoạn thị trường này?
1.2.7.2. Quản trị chất lượng:
Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt tham khảo các bộ tiêu chuẩn phổ biến hiện
nay như ISO-9001 cho quản lý, ISO-14000 cho vệ sinh môi trường và SA 8000 về đạo
đức xã hội, áp dụng trong “Chính sách chất lượng” của công ty.
Đối với chất lượng các công trình xây dựng, Công ty áp dụng các hệ thống Tiêu
chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia. Bên cạnh đó, “Quy trình quản lý chất lượng” của
Công ty được xây dựng trên cơ sở các bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc tế
như: Bristish Standard (BS) – Tiêu chuẩn Anh Quốc, American Standard for Testing
of Materials (ASTM) – Tiêu chuẩn kiểm định vật liệu Hoa Kỳ, Japan Industrial
Standard (JIS) – Tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản vv
15
Các biện pháp quản lý chất lượng trên đã đảm bảo chất lượng mỗi sản phẩm và
dịch vụ cung cấp cho khách hàng được kiểm soát một cách nghiêm ngặt, đạt mục tiêu
hàng hoá tốt, dịch vụ tốt, không phế phẩm, không tồn đọng.
Ngoài ra Công ty còn dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề môi trường bằng
việc dành một khoản ngân sách hợp lý cho thiết kế, tính toán các phương án nhằm:
- Giảm thiểu phá vỡ cân bằng sinh thái
- Đảm bảo môi trường tự nhiên
- Xử lý chất thải và tái sử dụng
- Ngăn chặn các nguy cơ gây ô nhiễm
Với quan điểm này, Công ty sẽ thực hiện được các dự án một cách hoàn thiện
nhất, mang lại cho cộng đồng không gian sống trong sạch, mỹ quan.
1.2.7.3. Hoạt động marketing:
Để xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình, Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng

Đạt đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường (các yếu tố cung cầu, các chính
sách vĩ mô của Nhà nước ) và nghiên cứu nhu cầu về nhà đất của người tiêu dùng
trong thời gian gần đây.
Công ty đã sử dụng những công cụ phổ biến như phát phiếu điều tra, bảng hỏi,
thăm dò ý kiến chuyên gia… nhưng do còn hạn chế về kiến thức chuyên môn nên
công tác nghiên cứu bước đầu còn bỡ ngỡ, chưa thực sự đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên công tác tổ chức quảng bá lại rất thuận lợi do Công ty có mối quan hệ
thân thiết với một số báo mạng như landtoday.net, webbatdongsan.net… Vì vậy uy tín
của Công ty đã được biết đến sâu rộng, thu hút sự quan tâm của khách hàng cũng như
những người môi giới bất động sản nhiều nơi.
1.2.7.4. Quản trị nguồn nhân lực:
Với phương châm con người là sức mạnh cốt lõi của công ty nên ngay từ khi
mới thành lập Hoàng Đạt luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực cả về mặt
số lượng và chất lượng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty được tuyển mộ, tuyển chọn rất kĩ
ngay từ khâu đầu tiên, với yêu cầu cao về trình độ học vấn cũng như tay nghề cấp bậc.
16
Trong quá trình hoạt động, Công ty còn tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân
viên học tập, nâng cao kiến thức chuyên môn nhằm phát triển nguồn nhân lực theo
chiều sâu. Đối với những người có trình độ cao hoặc thâm niên kinh nghiệm, Công ty
sẽ có những chính sách đãi ngộ, đề bạt vào những vị trí cấp trung và cấp cao để
khuyến khích tinh thần làm việc và mở rộng quy mô doanh nghiệp.
Về chế độ lương thưởng, phúc lợi, Công ty luôn hoàn thành tốt theo nguyên tắc
phân phối lao động một cách công bằng, dân chủ, công khai, thực hiện chế độ nghỉ lễ,
tết và đóng bảo hiểm cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh
đó để động viên cán bộ công nhân viên Công ty còn hỗ trợ cho những người có hoàn
cảnh khó khăn, tiền ăn ca, phụ cấp độc hại…
Chương I: Bảng 1.6 – Kế hoạch tiền lương của Công ty (2006-2010)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu/năm 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng lao động (người) 125 159 186 207 258
Tổng quỹ lương 250.000 349.800 465.000 724.500 1.032.000
Lương bình quân 2000 2200 2500 3500 4000
Bảo hiểm xã hội 82.833 109.715 128.349 142.834 178.021
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán
1.2.7.5. Quản trị tài chính:
Trong suốt 5 năm qua, Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt đã tăng vốn điều lệ
từ 12 tỷ VNĐ năm 2006 lên 31,5 tỷ VNĐ năm 2007, từ năm 2008 đến năm 2009 thì
tốc độ tăng vốn điều lệ bình quân là 200% 1 năm, kết thúc năm 2010 vốn điều lệ là
200 tỷ VNĐ và đến năm 2011 sẽ là 300 tỷ VNĐ.
Bên cạnh đó năm 2009 Công ty còn tiến hành niêm yết cổ phiếu trên thị trường
tạo một kênh huy động vốn với quy mô lớn và năng động, giúp cho Công ty có thể chủ
động hơn trong việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.
17
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã thiết lập quan hệ chặt chẽ với các ngân
hàng lớn như: Ngân hàng Cổ phần quân đội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng VP Bank, và trong thời gian tới sẽ là các ngân hàng
nước ngoài như Hongkong-Shanghai Bank, ANZ bank vv để luôn đảm bảo chắc chắn
các nguồn tài chính cho các dự án đầu tư được huy động kịp thời, đầy đủ.
Để tạo niềm tin với cổ đông và các nhà đầu tư Công ty luôn chú trọng quan tâm
tới việc quản lý, sử dụng vốn làm sao có thể mang lại hiệu quả cao. Do đó Công ty đã
áp dụng các biện pháp quản lý tài chính như: Giá trị hiện tại dòng (Net Present Value -
NPV) và Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return -IRR) nhằm đảm bảo hiệu
suất sử dụng vốn phục vụ cho công tác tái đầu tư mở rộng.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
1.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Có thể nói trong những năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành tựu, không
những ổn định tổ chức mà còn phát triển mạnh nguồn lực cũng như năng lực sản xuất
kinh doanh được hoàn thiện, nâng cao cả về cơ chế điều hành và lực lượng sản xuất.
Uy tín thương hiệu của Công ty luôn được quan tâm hàng đầu thông qua các hoạt

động kinh doanh và xây lắp, đầu tư trang thiết bị hiện đại, kinh doanh đầu tư và phát
triển đô thị, chất lượng của công tác lập dự án đầu tư.
Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt với những kết quả sản xuất kinh doanh luôn
đạt tỷ trọng cao so với toàn ngành, họ đã khẳng định mình là một doanh nghiệp mũi
nhọn về kinh doanh bất động sản. Qua nguồn báo cáo tổng kết, Công ty đã làm rõ hơn
về kết quả hoạt động kinh doanh như sau:
Chương I: Bảng 1.7 - Kết quả kinh doanh của Công ty (2008-2010)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Thực
hiện
%
KH
Thực
hiện
%
KH
Thực
hiện
%
KH
Giá trị tổng sản lượng (tr đ) 90.000 104 127.000 115 88.700 51,3
Sàn XD H.thành (m
2
) 81.350 110 193.396 109 103.622 86
Doanh thu (tr.đ) 66.700 117 128.584 110 181.300 95
18
Nộp Ngân sách (tr.đ) 3.700 105 7.139 112 4.565 93
Lợi nhuận (tr.đ) 2.500 115 3.700 119 5.200 91
Thu nhập TB (tr.đ) 2.500 100 3.500 110 4.000 100

Nguồn: Báo Cáo tổng kết của Công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt
Hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt đã và đang góp một lượng cung
hàng hoá nhà ở không nhỏ cho thị trường bất động sản Thành phố (chiếm 2 – 2,5%),
giải quyết được hàng vạn mét vuông nhà ở, góp phần làm đẹp cho Thủ đô bằng việc
xây dựng nhiều khu đô thị mới khang trang hiện đại và đồng bộ với quy hoạch của
Nhà nước.
Với những nhiệm vụ được giao như xây dựng nhà ở, kinh doanh nhà ở, lập
dự án, quản lý thực hiện các dự án đầu tư, tổng thầu xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, trạm cấp nước sạch, bưu điện,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí, kinh doanh khách sạn, Trung tâm thương mại, kinh
doanh vận tải hàng hoá đường bộ và tổ chức tư vấn xây dựng nhà đất… Những năm
qua Công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và đã khẳng định mình bằng
các dấu ấn trong hàng trăm công trình xây dựng.
Công ty Cổ phần đầu tư Hoàng Đạt đã tạo được một hình ảnh và thương
hiệu hàng hoá sản phẩm của mình trên thị trường xây dựng nhà ở tại địa bàn Hà Nội
và các tỉnh lân cận xung quanh phía Bắc. Bình quân hàng năm Công ty đã xây dựng
mới khoảng 20.000m
2
sàn nhà ở chiếm 2,5% so với toàn Thành phố.
Doanh số bình quân năm ước đạt 51 tỷ đồng và nộp ngân sách trên 2,5 tỷ
đồng. Thu nhập bình quân người lao động ngày càng cải thiện.
Ở thị trường sơ cấp, Công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc tư
vấn và cung cấp dịch vụ, giúp cho các đối tượng có nhu cầu về đất ở, nhà ở hoàn thiện
về mặt thủ tục pháp lý. Tổ chức thành công hàng ngàn giao dịch hợp pháp thông qua
sự quản lý Nhà nước cho các đối tượng mua bán bất động sản tại thị trường này, góp
phần cải tạo sửa chữa lại nhiều ngôi nhà quá cũ của Thành phố. Ngoài ra, Công ty còn
tổ chức tốt công tác kinh doanh vật liệu xây dựng phục vụ cho việc xây dựng phát
triển Thủ đô và đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực.
1.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
19

Có thể nói trong những năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành tựu như ổn
định tổ chức, phát triển mạnh nguồn lực, hoàn thiện năng lực sản xuất kinh doanh
cũng như lực lượng sản xuất và nâng cao cơ chế điều hành. Đồng thời uy tín thương
hiệu của Công ty luôn được quan tâm hàng đầu thông qua các hoạt động kinh doanh
và xây lắp, đầu tư trang thiết bị hiện đại, kinh doanh đầu tư phát triển nhà và đô thị,
chất lượng của công tác lập dự án đầu tư. Tuy nhiên ngoài những thành công đạt được,
Công ty vẫn còn những hạn chế trong tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
như:
- Các mối quan hệ quản lý giữa Công ty với các đơn vị thành viên chưa hợp lý,
định hướng phát triển chưa cụ thể và khả năng kiểm soát thị trường còn hạn chế
- Trình độ khoa học kỹ thuật và việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty ( xét trên 2 lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là xây
lắp và kinh doanh phát triển nhà) còn chưa đạt, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách
quan dẫn đến hạn chế về năng suất, chất lượng, tiến độ.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa kiểm soát tốt do còn hạn chế về khâu tổ
chức của bộ phận tài chính.
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo bài bản có kỷ luật nghiêm
vẫn còn thiếu. Vấn đề đào tạo, tuyển dụng, xây dựng đội ngũ lao động thành thạo trên
các lĩnh vực chưa được quan tâm đúng mức, thống nhất.
Công ty đã có những thành công nhất định trong việc nghiên cứu lập dự án
một cách hợp lý như việc hình thành ra tổng danh mục sản phẩm và dịch vụ nhà ở,
chiến lược về chất lượng nhà ở và những chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ nhà
ở mới. Nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn chưa có sự quan tâm sâu sát đến các chiến
lược trong đó có chiến lược về sản phẩm và dịch vụ.
Mặc dù Công ty đã phát triển sản phẩm và dịch vụ dựa trên những đánh
giá về nhu cầu của người tiêu dùng nhưng việc thực hiện nghiên cứu thị trường thì lại
rất sơ sài, thể hiện ở những vấn đề sau:
- Nội dung của dự án gần như không đề cập đến thị trường, đến khách
hàng. Việc công ty bán được hàng và thành công chỉ là gặp may, vì tại thời điểm đó
sản phẩm có tính pháp lý cao và được quy hoạch khan hiếm trên thị trường, hơn nữa

giá cả lại rất hợp lý.
20
- Vì chưa có nhiều sự cạnh tranh vào thời điểm lập dự án nên dự án không
đề cập đến chất lượng của sản phẩm trong điều kiện có cạnh tranh. Vì vậy trên thực tế
là khó có thể cạnh tranh, nhiều sản phẩm của Công ty trở nên kém hấp dẫn và khó
khăn hơn. Đặc biệt là với những sản phẩm nhà ở tại chung cư cao tầng. Loại sản phẩm
này hiện nay đang là thế mạnh của những công ty đối thủ như HUD, Vinaconex… bởi
chất lượng sản phẩm được tạo ra từ trình độ công nghệ tiên tiến hơn, đội ngũ nhân lực
có nhiều kinh nghiệm và sự đầu tư hợp lý hơn, thời gian hoàn thành nhanh hơn.
- Sự hợp lý của các đối thủ thể hiện từ ngay những câu thiết kế, bố cục của
toà nhà của từng căn hộ. Nhiều khu nhà ở của các đối thủ cạnh tranh còn có những ưu
điểm nổi trội hơn khi mà vị trí địa lý của họ hấp dẫn hơn, giá cả của họ hợp lý hơn,
trong khi chất lượng và dịch vụ lại tốt hơn.
- Chưa có những hoạt động thăm dò tìm hiểu về sự đánh giá từ phía khách
hàng đối với sản phẩm và các dịch vụ để từ đó rút ra những bài học và có những chiến
lược đúng đắn hơn trong việc phát triển sản xuất và dịch vụ.
- Chất lượng cung cấp dịch vụ chưa thật sự hoàn hảo. Chưa quan tâm đến
việc tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và trách nhiệm cao
trong hoạt động cung cấp các dịch vụ cho dự án ( dẫn đến những sai sót trong cung
cấp dịch vụ cho khách hàng như: thái độ của cán bộ, chất lượng của dịch vụ, thời hạn
bàn giao chậm trễ…).
Hoạt động cung cấp dịch vụ còn nhỏ lẻ, tự phát mà chưa tuân theo một tổ
chức nào nên hiệu quả đạt được chưa cao. Bên cạnh đó những chiến lược phát triển
sản phẩm dịch vụ phù hợp với tình hình hiện nay chưa được nghiên cứu và triển khai.
Chưa có sự quan tâm đến việc cải tiến chất lượng và phát triển sản phẩm
bất động sản nhà ở tái định cư, chung cư giá thấp.
- Ngay cả việc phát triển sản phẩm nhà ở ra thị trường các tỉnh khi lập dự
án, Công ty cũng chưa có những phân tích cụ thể, chi tiết về thị trường, nhu cầu khách
hàng đối với sản phẩm mà mới chỉ được đề cập đến theo kiểu nhận định chủ quan.
- Sự phát triển các sản phẩm dịch vụ tư vấn là một bộ phận quan trọng

trong danh mục sản phẩm của Công ty thế nhưng loại hình sản phẩm không phong
phú, chỉ đơn thuần là tư vấn thủ tục dự án và chất lượng còn chưa cao trong tương
quan so sánh với sản phẩm cạnh tranh.
21
- Đối với nhóm sản phẩm vật liệu xây dựng mặc dù Công ty cũng đã có chủ
trương phát triển, nhưng trên thực tế điều đó chưa được quan tâm đúng mức.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOÀNG ĐẠT
2.1. Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh tế
Trong 10 năm từ năm 2001 đến năm 2010, quỹ nhà ở toàn quốc tăng thêm
700 triệu m2, trong đó nhà ở khu vực đô thị tăng thêm khoảng 225 triệu m2. Bình
quân mỗi năm diện tích nhà ở tăng thêm khoảng trên 70 triệu m2/năm, khu vực đô thị
tăng thêm 22,5 triệu m2/năm.
Hà Nội, mỗi năm các dự án nhà ở, khu đô thị mới đã cung cấp 1,2 triệu m2
nhà ở, còn tại thành phố Hồ Chí Minh là 3,5 triệu m2. Diện tích nhà ở bình quân đầu
người toàn quốc năm 2010 là 17,7m2/người, khu vực đô thị là 20,2 m2/người, nông
thôn là 16,7 m2/người. Cả nước hiện có 2.500 dự án nhà ở, khu đô thị mới và dự án
kinh doanh bất động sản khác, với diện tích đất khoảng 80.000 ha đã và đang triển
khai.
Từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra năm 2008, Chính phủ đã
thực hiện những chính sách vĩ mô đúng đắn giúp đưa nước ta thoát khỏi tình trạng suy
thoái, tuy nhiên do độ trễ của các chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ không được
đồng nhất, hơn nữa tình hình chính trị thế giới vẫn tiếp tục căng thẳng khiến cho đà
tăng trưởng chung của nền kinh tế thế giới bị chững lại, điều này ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế nước ta nói chung và tình hình kinh doanh bất động sản nói riêng.
Ngay từ những tháng đầu năm 2011, tăng trưởng GDP của nước ta không
cao nhưng lạm phát lại tăng lên rất mạnh, chỉ 2 tháng đầu năm CPI đã tăng 3.78% do
ảnh hưởng của các gói kích cầu và chính sách hỗ trợ lãi suất từ năm 2009. Mặc dù
Nhà nước ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP ưu tiên kiềm chế lạm phát nhưng nhiều

chuyên gia kinh tế vẫn nhận định tỷ lệ lạm phát của Việt Nam ở mức 2 con số vào
cuối năm 2011.
Chương II: Hình 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát Việt Nam
giai đoạn 2000 – 2010:
22
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tỷ lệ lạm phát cao trong khi tăng trưởng giảm cho thấy mức thu nhập
trung bình của người dân giảm một cách tương đối, khi mức thu nhập này giảm đồng
nghĩa với việc chi tiêu bằng tiền của người dân nhiều hơn khiến cho lượng tiết kiệm
giảm, theo nguyên lí tiết kiệm đầu tư thì điều này dẫn tới việc dòng vốn cho đầu tư ít
đi. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới nhu cầu đầu tư nhà ở của người
dân giảm trong thời gian qua mà đặc biệt là phân khúc chung cư, căn hộ cao cấp hạng
sang, mà thay vào đó nhu cầu về nhà ở và căn hộ dành cho người thu nhập trung bình
sẽ tăng.
Trong năm 2010 với nhiều kế hoạch quy hoạch đất đai của Nhà nước thị
trường bất động sản phát triển rất nhanh, chỉ tính riêng Hà Nội đã có trên 800 dự án
với diện tích đất khoảng 75,189 ha. Dư nợ tín dụng BĐS tính tới tháng 12/2010
khoảng trên 10 tỷ USD, tỷ lệ nợ xấu trên 2%. Vừa qua NHNN ra quyết định tăng
trưởng tín dụng giới hạn ở mức 20%, tỷ lệ tín dụng cho khu vực phi sản xuất giới hạn
tối đa là 16% vào cuối năm 2011 trong đó bao gồm cả ngành bất động sản. Vì vậy các
ngân hàng sẽ siết chặt dư nợ cho vay đối với việc mua bất động sản, mặc dù điều này
có tác động rất lớn tới hiệu quả đầu tư của toàn quốc, tránh được nạn đầu cơ tăng giá
ảo nhưng lại làm cho những người có nhu cầu thực về nhà ở gặp khó khăn khi tiếp cận
vốn để mua.
Chương II: Hình 2.2: Tỷ lệ nợ của một số nhóm ngành
23
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Bên cạnh hai yếu tố là tăng trưởng GDP và lạm phát thì giá vàng và tỷ giá
hối đoái cũng là những yếu tố tác động tới kinh tế và kinh doanh bất động sản. Trước
đây trên các sàn giao dịch bất động sản có niêm yết cả giá giao dịch tính theo vàng và

đô la, tuy nhiên hiện nay thị trường vàng miếng đã bị đóng cửa và bên cạnh đó Nhà
nước xóa bỏ thị trường đô la tự do thì điều này khiến các doanh nghiệp mua bán bất
động sản phải quy ra giá trị tiền đồng. Nhưng do giá vàng trong nước liên tục biến
động và tỷ giá hối đoái tăng khiến cho tiền đồng bị mất giá trị thì điều này làm cho giá
của một số nhà ở, căn hộ chung cư tăng theo. Ngoài ra do chính sách siết chặt tín dụng
nên lãi suất cho vay sản xuất tăng, cùng với việc điều chỉnh tăng giá một số mặt hàng
thiết yếu như điện nước, xăng cũng làm cho giá nguyên vật liệu xây dựng như sắt
thép, xi măng tăng theo. Đây chính là nguyên nhân làm cho giá bất động sản sẽ tăng
trong thời gian tới.
Chương II: Hình 2.3: Liên hệ giữa giá bất động sản với giá vàng và lãi suất
Nguồn: Tổng cục Thống kê
24
Như vậy, các yếu tố thuộc môi trường kinh tế có cả tác động tích cực là làm
tăng nhu cầu nhà ở bình dân và tác động tiêu cực là làm giảm nhu cầu nhà ở văn
phòng cao cấp, do đó muốn phát triển được thì các doanh nghiệp bất động sản cần xây
dựng những chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn đúng đắn, bám sát thị trường
để đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.2. Các yếu tố thuộc môi trường công nghệ - kĩ thuật
Trong xu hướng chung hội nhập kinh tế quốc tế của toàn thế giới, việc ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất kinh doanh ở Việt Nam đã trở thành một tất yếu và
được chú trọng đầu tư phát triển từ lâu. Tuy nhiên trong lĩnh vực bất động sản thì điều
này còn khá mới mẻ do chi phí cao, đội ngũ nhân lực chưa tương xứng và cạnh tranh
chủ yếu vẫn là cạnh tranh truyền thống như dựa trên chất lượng, giá cả, dịch vụ
tiện ích
Từ khi các dự án quy hoạch đất đai của Nhà Nước được triển khai rầm rộ
vào khoảng ba năm trở lại đây thì cơn sốt nhà đất lại tiếp tục bùng nổ, các đơn vị kinh
doanh bất động sản đua nhau xây dựng, chào bán nhiều căn hộ, nhà ở, văn phòng cho
thuê mới khiến cho lượng cung tăng đáng kể. Trong tình hình đó, công nghệ thông tin
trở thành vũ khí cạnh tranh được doanh nghiệp nhắm tới nhằm đưa thông tin, giá bán
tới tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và minh bạch. Nắm bắt được điều này,

hiện nay công ty Cổ phần Đầu tư Hoàng Đạt đã và đang tiếp tục xây dựng hệ thống
website bán hàng của mình theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, mở rộng quy mô bán hàng và tăng chất lượng dịch vụ cung cấp thông tin cho
khách hàng. Ngoài ra công ty cũng đã áp dụng phần mềm quản lí linh hoạt T24 trong
nội bộ giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên làm việc hiệu quả hơn nhờ việc cập
nhật thông tin một cách liên tục và nhanh chóng.
Hiện nay những "tòa nhà thông minh", hay "tòa nhà xanh" vẫn là những
khái niệm rất mới đối với thị trường nhà ở Việt Nam, bên cạnh đó việc ứng dụng công
nghệ thông tin có hiệu quả vào việc thiết kế và xây dựng loại hình bất động sản này
chưa được doanh nghiệp nào nghiên cứu phát triển.
Mới đây nhất công ty Cisco giới thiệu giải pháp Kết nối kinh doanh bất
động sản tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh bao gồm:
- Các hệ thống truyền thông: Triển khai điện thoại IP, hội nghị truyền hình, đa
phương tiện và các công cụ năng suất thông qua mạng IP.
- An ninh vật lý: Cung cấp các ứng dụng an ninh hội tụ, bao gồm giám sát bằng
video, kiểm soát vào ra, quản lý khách và hệ thống cứu hỏa.
25
- Các công nghệ tòa nhà: Giám sát và quản trị HVAC, chiếu sáng, truyền tải và
quản lý năng lượng ở bất cứ nơi nào.
Chương II: Hình 2.4: Sơ đồ tự động nhà thông minh
Nguồn: Internet
Với bất động sản được kết nối, một mạng IP hội tụ được xây dựng vào
trong kết cấu của các tòa nhà và đóng vai trò như là một nền tảng hỗ trợ tất cả những
yêu cầu về bất động sản khác, từ các quy trình kinh doanh cho đến các dịch vụ phục
vụ cư dân phát sinh doanh số và các tiện ích tòa nhà và doanh nghiệp. Như vậy Công
nghệ thông tin góp phần tạo ra nguồn cung nhà ở cạnh tranh trong tương lai.
Bên cạnh những mặt tích cực mà ứng dụng công nghệ thông tin vào kinh
doanh bất động sản mang lại thì chúng ta không thể không nói tới những mặt tiêu cực
khác của nó. Chính vì thông tin được đưa ra công khai rộng rãi với tốc độ lan truyền
nhanh nên dễ dẫn tới những cơn sốt ảo do việc tung tin đồn của các nhà đầu cơ, khiến

cho thị trường bất động sản rối ren. Ngoài ra những kẻ hacker một khi đã đột nhập
được vào hệ thống mạng nội bộ của một công ty sẽ khiến cho công ty đó bị mất dữ
liệu quan trọng hoặc hệ thống bán hàng ngừng trệ, điều này dẫn tới thiệt hại lớn cho
công ty và tình hình thị trường bất động sản trở nên căng thẳng.
2.1.3. Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật
Do tình hình thị trường bất động sản nóng trong năm 2010 khiến những
khoản vay để đầu tư vào lĩnh vực này trở thành nợ tồn đọng của năm 2011 là rất cao
và có độ rủi ro lớn, vì vậy để bảo đảm mục tiêu kiềm chế lạm phát Chính phủ đã ban
hành quy định tại Thông tư 13 là nâng hệ số rủi ro đối với các khoản cho vay đầu tư
bất động sản từ 100% lên 250% và tỷ lệ dư nợ tín dụng phải đạt dưới 16%. Như vậy

×