Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.22 KB, 65 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : Trịnh Nhật Đức
Lớp : Quản trị doanh nghiệp KI
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Tài Vượng
Tên đề tài tốt nghiệp :
Phân tích và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường Giang.
Các số liệu ban đầu:
- Số liệu được lấy từ Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường
Giang
- Bảng cân đối kế toán 2 năm 2009 và 2010
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 2 năm 2009 và 2010
- Các tài liệu khác liên quan
Nội dung các phần thuyết minh và tính toán.
Phần I: Cơ sở lý thuyết của phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phần II: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây
dựng Trường Giang năm 2009 – 2010.
Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường Giang
Số lượng và các bảng biểu, bản vẽ 7 – 9 bản Ao
Ngày giao nhiệm vụ thiết kế: Ngày… tháng… năm 2011
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2011
Trưởng bộ môn Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
*******
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN XÉT DUYỆT
Họ và tên sinh viên : Trịnh Nhật Đức
Lớp : Quản trị doanh nghiệp I
Đề tài : Phân tích và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường
Giang.
Tính chất của đề tài………………………………………………………
…………………………………………………………… …………
I. NỘI DUNG XÉT DUYỆT
Nội dung đồ án…………………………………………………………….
………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………… …
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… …
Hình thức đồ án………………………………………………………….…
………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………… …
Những nhận xét khác:……………………………………………………
………………………………………………………………………… …
………………………………………………………………………… …
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
II. ĐÁNH GIÁ VÀ CHO ĐIỂM
Tiến trình làm đồ án : ……/…….
Nội dung đồ án :……./…….
Hình thức đồ án :……./…….

Tổng cộng :……/…….
Hà Nội, ngày…… tháng……. năm …
GIÁO VIÊN DUYỆT
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát
triển đều phải sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình để hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại hiệu quả cao mà biểu hiện tập trung nhất là lợi nhuận. Lợi nhuận là
động lực, là mục tiêu hàng đầu, là cái đích cuối cùng mà doanh nghiệp cần vươn tới
nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, mở
rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, đủ sức cạnh tranh trên thị
trường với các doanh nghiệp vv… luôn là vấn đề bức bách, là nỗi trăn trở của các nhà
doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt và làm chủ được các quan
hệ tài chính phát sinh, nắm bắt được thị trường và khả năng thực có của doanh nghiệp
như: Tài sản, nguồn vốn, nguồn nhân lực, việc sử dụng các yếu tố nguồn lực, chi phí,
kết quả. Từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Nhận
thức được vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng
Trường Giang, với mong muốn tìm hiểu và vận dụng những kiến thức đã được học,
cùng với thực tế công tác, em xin chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Quốc tế đầu tư và
Xây dựng Trường Giang”.
Sau phần mở đầu, nội dung của đồ án được kết cấu gồm 3 phần chính:
- Phần I: Cơ sở lý thuyết để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phần II: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Quốc tế

đầu tư và Xây dựng Trường Giang
- Phần III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường Giang.
. Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp, e đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô, cũng như cô, chú, anh chị trong công ty, và đặc biệt là sự giúp đỡ hướng dẫn
tận tình của thầy Nguyễn Tài Vượng.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
1
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Mặc dù em đã cố gắng hết sức mình song không tránh khỏi những thiếu xót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy, cô góp ý và hướng dẫn để e hoàn thiện
nốt nội dung đồ án.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
2
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh trên bất kỳ
lĩnh vực nào đòi hỏi phải có hiệu quả thì mới tồn tại và phát triển được. Để sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả, vấn đề phân tích hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
mang một ý nghĩa quan trọng cần đặt lên hàng đầu. Nó giúp cho các nhà quản lý có
những quyết định đúng đắn đầu tư đúng mục đích để đạt hiệu quả.
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kinh doanh: Là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn cảu quá
trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Trong cuộc sống nhu cầu của con người là vô hạn nhưng hầu hết người tiêu
dùng không tự làm được những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà chính mình có nhu

cầu. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đã xuất hiện để thỏa mãn những nhu
cầu đó của người tiêu dùng. Hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận.
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong
quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả
ở mức độ nào. Như vậy hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.
Kết quả đầu ra
+ Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
3
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
* Bản chất của hiệu quả:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy
móc thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn ) trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Như vậy ta có thể hiểu bản chất của hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả
đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào. Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng
các chỉ tiêu: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, còn các yếu tố nguồn lực đầu vào bao
gồm: Lao động, chi phí, tài sản và vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả. Dù doanh nghiệp có doanh thu lớn, sản
lượng cao nhưng không có hiệu quả doanh nghiệp vẫn không tồn tại được, vậy hiệu

quả là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu
quả là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu
quả kinh doanh đồng nghĩa với lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh đạt được cao hay thấp
phục thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện xã hội ngày càng khan hiếm nguồn lực, và qui luật cạnh tranh khắc
nghiệt của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải khai thác, tận dụng triệt để và
tiết kiệm các nguồn lực. Tiêu chuẩn hóa đặt ra cho hiệu quả là tối đa hóa kết quả với
chi phí tối thiểu, hay tối thiểu hóa chi phí trên nguồn lực sẵn có. Hiệu quả có hai mặt:
định tính và định lượng.
Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng nỗ lực ở mỗi khâu, mỗi
cấp trong hệ thống kinh tế, phản ánh trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, sự
gắn bố giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra.
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng
lượng thì người ta chỉ đạt được hiệu qủa kinh tế cao khi nào kết quả thu được lớn hơn
chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
4
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.Phân biệt giữa kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được
sau một chu kỳ kinh doanh nhất định. Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị. Kết quả ở doanh
nghiệp được phản ánh bằng các chỉ tiêu định lượng như: Sản lượng, số lượng sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận… và có thể phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như:
uy tín, chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế và
kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù so sánh
giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt được của doanh nghiệp
trong mỗi kỳ kinh doanh, Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy qui mô mà nó đạt được là

to hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó được
tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán được hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết quả và hiệu quả là
hai khái niệm độc lập và khác nhau nhưng có mỗi quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết
quả là mục tiêu của quá trình SXKD thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được
mục tiêu đó.
3. Phân loại hiệu quả kinh doanh trong Doanh nghiệp:
Phân lợi hiệu quả nhằm mục đích tiếp cận và xử lý chính xác hiệu quả, giúp cho
các nhà quản lý có quyết định đúng đắn về hướng đầu tư nhằm thu lợi nhuận cao.
Căn cứ vào tính chất của hiệu quả người ta chia ra:
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả kinh tế xã hội
- Hiệu quả kinh doanh
Trong các hiệu quả trên thì điều mà chúng ta quan tâm là hiệu quả kinh doanh,
vì hiệu quả kinh doanh ngắn với nhoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và
là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả được chia ra:
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
5
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phét kết luận về
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình SXKD của doanh nghiệp trong một thời
kì xác định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp (sử dụng vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, hoạt động kinh doanh chính, phụ, liên doanh liên kết…), nó phản ánh hiệu quả ở
từng lĩnh vực cụ thể, không phải ánh hiệu quả của toàn doanh nghiệp.

Hiệu quả càng cao sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp càng lớn. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả kinh doanh, kinh doanh không có
lợi nhuận thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ không còn chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy
nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu quan trọng nhất mang tính chất sống của của
mỗi doanh nghiệp.
4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh:
4.1 Chỉ tiêu tổng quát:
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: Doanh thu, lợi nhuận và lợi
nhuận thuần, lợi tức gộp…
Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động,
vốn kinh doanh ( vốn chủ sở hữu và vốn vay ).
Kết quả đầu ra
+ Hiệu quả kinh doanh = (1)
Yếu tố đầu vào
Hoặc hiệu quả kinh doanh cũng có thể được phản ánh thông qua nghịch đảo
công thức trên và được gọi là suất hao phí.
Kết quả đầu vào
+ Hiệu quả kinh doanh = (2)
Yếu tố đầu ra
Công thức (1) phản ánh sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào, cho biết cứ một
đồng chi phí bỏ ra trong kỳ kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng kết quả. Yêu cầu
chung của sự so sánh này là hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt càng lớn càng tốt.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
6
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, tức là cần bao
nhiêu hao phí đầu vào để tạo ra được một đơn vị kết quả đầu ra. Yêu cầu chung chi phí
càng nhỏ càng tốt.
* Có 4 nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Các doanh nghiệp khác nhau có thức tự ưu tiên các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

hoạt động kinh doanh khác nhau, tùy theo mục tiêu của doanh nghiệp do ban lãnh đạo
đặt ra.
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
c. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
d. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
4.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả các yếu tố đầu vào
4.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của lao động =
Số lao động BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu, thực chất đây là chỉ tiêu năng suất lao động.
Lợi nhuận trước thuế
- Sức sinh lợi của lao động =
Số lao động BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 lao động tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Doanh thu thuần
- Năng suất LĐ =
Số lao động BQ trong kỳ
4.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng nguồn vốn:
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của vốn CSH =
Vốn CSH BQ trong kỳ
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
7
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm, 1 đồng vốn CSH bỏ ra kinh doanh tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.

Lợi nhuận sau thuế
- Sức sinh lợi vốn CSH (ROE) =
Vốn CSH BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn CSH bỏ ra kinh doanh trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản:
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất tổng tài sản =
Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ thu
về được bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
- Sức sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản BQ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng tài sản bình quân bỏ ra kinh doanh trong kỳ thu
về được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của TSCĐ =
Tài sản cố định BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 đồng tài sản cố định đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế.
Doanh thu thuần
- Sức sản xuất của TSLĐ =
Tài sản lưu động BQ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ 1 đồng tài sản lưu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu
Lơi nhuận trước thuế
- Sức sinh lời của TS =
Tài sản lưu động
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI

8
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, 1 đồng tài sản lưu động bình quân đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
365 ngày
- Thời gian 1 vòng quay TSLĐ/năm =
Vòng quay vốn LĐ
Chỉ tiêu này càng nhỏ, số vòng quay TSLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
4.2.4. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí:
Doanh thu thuần
- Hiệu quả sử dụng chi phí =
Chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng chi phí bỏ ra sản xuất trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận trước thuế
- Tỉ suất lợi nhuận chi phí =
Chi phí trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế.
- Hiệu suất sử dụng đối tượng lao động (NVL): H
NVL

Doanh thu thuần
H
NVL
=
Tổng chi phí nguyên vật liệu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng chi phí nguyên vật liệu đưa vào sản xuất kinh
doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

5. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh:
5.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp:
Căn cứ vào bản chất của hiệu quả là sự so sánh giữa đầu và đầu ra, như vậy
hiệu quả trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của 2 yếu tố: doanh thu và chi
phí. Doanh thu và chi phí của doanh nghiệp lại chịu tác động của các nhân tố sau:
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
9
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
* Lực lượng lao động:
- Lao động của doanh nghiệp: Là toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp có trình độ tay nghề, kỹ năng kỹ xảo, khả năng tiếp thu tay nghề.
Trình độ, tay nghề, kỹ năng kỹ xảo của công nhân giúp cho doanh nghiệp tiếp
nhận các tiến bộ khoa học hiện đại một cách nhân chóng góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Lực lượng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến năng suất lao
động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác như: máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… do vậy lực lượng lao động của doanh nghiệp trực tiếp tác động đến hiệu quả của
doanh nghiệp.
* Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Hiệu quả của doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của trình độ kỹ thuật, cơ
cấu,công nghệ sản xuất, tính đồng bộ của máy móc thiết bị, chất lượng của công tác
bảo dưỡng sửa chữa thiết bị.
5.2. Nhân tố quản trị doanh nghiệp:
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp là việt xác định cho doanh nghiệp hương đi
đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Định hướng làm cho
doanh nghiệp phát triển và ngược lại. Định hướng là đúng cơ sở để đảm bảo hiệu quả
dài của doanh nghiệp:
* Quản trị về qui mô sản xuất kinh doanh:
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp được đo bằng sản lượng và doanh thu. Muốn
tăng hiệu quả các doanh nghiệp thường tăng qui mô sản xuất, vì tăng được qui mô sẽ

làm tăng được sản phẩm, làm giảm chi phí cố định của sản phẩm như vậy sẽ hạ được
giá thành. Giá thành hạ sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều và làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Như vậy qui
mô sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh.
* Quản trị tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tổ chức sản xuất kinh doanh là quá trình biến các yếu tố đầu vào như nguyên
vật liệu, thiết bị máy móc, đất đai (vật lực), lao động (nhân lực), vốn (tài lực) thành
hàng hóa và dịch vụ mong muốn.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
10
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Sử dụng vốn hợp lý, vật tư mua đúng chủng lại đảm bảo chất lượng với giá cả
thấp, sủ dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đầu vào sẽ làm hạ giá thành, tăng hiệu quả sản
xuất.
Lựa chọn thiết bị công nghệ sản xuất phụ hợp, thiết bị công nghệ có chất lượng,
kết cấu dây chuyền sản xuất hợp lý ăn khớp giữa các khâu, phát huy hết được năng lực
thiết bị hiện có sẽ tăng được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả sản xuất.
* Quản trị quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất. Quá trình quản lý gồm nhiều khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nó bao gồm: Hoạch định chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế
hoạch sản xuất kinh doanh, lập các phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức thực hiện
các phương án đã lập và và kiểm tra việc thực hiện các phương án, điều chỉnh các hoạt
động kinh tế trên cơ sở hiệu quả kinh tế đã đạt được sao cho sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất.
5.3. Các nhân tố từ bên ngoài doanh nghiệp:
Nhóm nhân tố từ bên ngoài có tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, những nhân tố này tồn tại một cách khách quan do vậy doanh nghiệp
không thể quản lý và kiểm soát được. Doanh nghiệp chỉ có thể dự báo để từ đó điều
chỉnh các hoạt động của mình theo xu hướng tác động có lợi giúp cho hoạt động sản

xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
* Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật. Mọi qui định pháp luật
về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đằng của mọi loại hình doanh nghiệp,
sẽ điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Tính
nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường kinh doanh tác động mạnh đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính
sách cơ cấu ở tầm vĩ mô. Các chính sách này tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
11
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
triển của từng ngành, từng vùng kinh tế do đó nó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp thuộc các ngành, các vùng kinh tế nhất định.
Chính sách về các loại thuế: Mức thuế cao hay thấp ảnh hưởng đến chi phí và
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Chính sách giá cả: Sự điều tiết về giá cả tại thị trường của nhà nước ảnh hưởng
không nhỏ đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả
đầu ra thông ua giá bán sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng dến hiệu quả của
doanh nghiệp.
Chính sách về lãi suất tiền tệ: Trong sản xuất kinh doanh, ngoài vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp thường xuyên phải huy động nguồn vốn vay để hoạt động, và phải
trả lãi vay, chính sách về lãi suất tiền tệ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
6. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh:
6.1. Phương pháp so sánh:
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng,
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết

các vấn đề cơ bản như: Xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác
định mục tiêu so sánh. Gốc để so sánh ở đây có thể là trị số của chỉ tiue kỳ trước (năm
nay so với năm trước, tháng này so với tháng trước … ( cũng có thể gốc để so sánh là
một đơn vị được chọn để so sánh với mức đạt được của đơn vị khác.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt
đối và tương đối cùng xu hướng với biến động của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh tuyệt đối: ± C = C
1
– C
o

Trong đó: ± C : Mức tăng, giảm chi phí
C
1
: Số liệu kỳ phân tích
C
o
: Số liệu kỳ gốc
C
1
- So sánh tương đối : C = x 100%
C
o
Bản chất của hiệu quả cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế và
kết quả sản xuất kinh doanh. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là phạm trù so sánh
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
12
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về. Kết quả là cái đạt được của doanh nghiệp
trong mỗi kỳ kinh doanh. Kết quả chỉ phản ánh cho ta thấy qui mô mà nó đạt được là

to hay nhỏ mà không phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh mà nó được
tạo ra. Có kết quả thì mới tính toán được hiệu quả. Kết quả dùng để tính toán và phân
tích hiệu quả trong từng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy kết quả và hiệu quả là
hai khái niệm độc lập và khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu kết
quả là mục tiêu của quá trình SXKD thì hiệu quả là phương tiện để có thể đạt được
mục tiêu đó.
6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp
xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Thực chất đây là phương pháp thay
thế số liệu gốc bằng số liệu thực tế của một nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được
thay thế sẽ phản ánh mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu được phân tích với giả
thiết các nhân tốc khách không thay đổi.
Phương pháp này được thực hiện như sau:
Xét chỉ tiêu cần phân tích là C; C có quan hệ với các yếu tố khác qua hàm số sau:
C = f (x,y,z)
Để xét sự biến động của C ta dùng phương pháp loại trừ khi lần lượt cho các
yếu tố biến đổi:
Đối tượng phân tích: : ± C = C
1
– C
o

Ta lần lượt thay thế các nhân tố:
C (x) = f (X
1
, Y
0
,Z
0

) – f (X
0
,Y
0
,Z
0
)
C (y) = f (X
1
,Y
1
,Z
0
) – f (X
1
,Y
0
,Z
0
)
C (z) = f (X
1
,Y
1
,Z
1
) – f (X
1
,Y
1

,Z
0
)
Như vậy điều kiện ứng dụng của phương pháp loại trừ gồm:
+ Các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số hoặc một
thương số.
+ Việc sắp xếp và xác định ảnh hưởng các nhân tố cần tuân theo quy luật
“lượng biến dẫn đến chất biến”.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
13
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
6.3. Phương pháp liên hệ cân đối:
Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng
tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc cần phải tồn tại sự cân bằng. Phương pháp liên hệ
cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, vật tư nhiên liệu, xác định
điểm hòa vốn, phân tích cán cân thương mại…
7. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp từ việc khai thác
và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài để định
hướng đúng chiến lược phát triển, đến việc tận dụng triệt để các nguồn lực sản xuất
hiện có, từ đó nâng cao năng lực quản trị kinh doanh. Tùy heo từng thời kỳ, từng giai
đoạn mà doanh nghiệp cần xác định có những biện pháp trọng tâm cần được đầu tư
thích đáng để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp
vì nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn tài tại trong điều kiện bình thường thì ít nhất doanh thu phải bù đắp được chi
phí bỏ ra. Nếu doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả sản xuất kinh doanh phải
còn dư so với chi phí để tích lũy cho quá trình mở rộng sản xuất. Sự phát triển doanh
nghiệp tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh.
7.1. Phương hướng:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả của nhiều công đoạn trong quá
trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều khâu trong
quá trình sản xuất. Muốn nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải
phân tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, dùng nhiều biện pháp.
Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta nghĩ đến 3
vấn đề:
Tăng kết quả đầu ra, tiết kiệm chi phí đầu vào
Rút ngắn tối đa chu trình sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
14
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
7.2. Biện pháp:
a. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:
- Kiện toàn bộ máy gọn nhẹ, bố trí hợp lý lao động trên dây truyền sản xuất.
- Nâng cao chất lượng lao động: trình độ tay nghề, chuyên môn, tận dụng thời
gian lao động, thực hiện triệt để các định mức lao động.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
- Thực hiện chính sách đòn bẩy kinh tế (chế độ thưởng phạt kịp thời) nhằm
khuyến khích người lao động, kích thích sự sáng tạo trong lao động. Giáo dục nâng
cao ý thức người lao động, vì ý thức của người lao động rất quan trọng trong việc sản
xuất sản phẩm chất lượng, dù máy móc có tốt nhưng ý thức của người lao động kém
vẫn dẫn đến tình trạng sai hỏng nhiều. Các biện pháp trên nhằm tiết kiệm lao động,
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
b. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn:
Lập và thực hiện kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, khi tiến hành đầu tư phải xây
dựng được cơ cấu vốn hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động, tập trung vốn cho
máy móc thiết bị, đổi mới thiết bị, thực hiện hiện đại hóa và ứng dụng công nghệ
tiên tiến.

- Với vốn cố định: sử dụng tối đa công suất của thiết bị, tài sản cố định nhằm
tiết kiệm chi phí cố định, có kế hoạch khấu hao tài sản cố định hợp lý trên cơ sở giá
thành chịu được nhằm tạo nguồn vốn để đổi mới thiết bị công nghệ.
- Với vốn lưu động: Sử lý đồng vốn hợp lý ở tất cả các khâu: mua hào, dự trữ
hàng, lưu thông hàng hóa. Giảm hệ số công nợ, tăng số vòng quay của vốn lưu động.
c. Đối với nhóm chỉ tiêu làm tăng sản lượng doanh thu:
- Mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh
- Phấn đấu nâng cao sản lượng tiêu thu nâng cao giá bán trên cơ sở sản phẩm
đạt chất lượng cao, người mua có thể chấp nhân được.
- Mở rộng thị trường trên cơ sở:
Tìm khách hàng mới: bằng biện pháp nào đó để tiếp cận khách hàng, làm cho
khách hàng sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp.
Làm tăng khả năng mua: Khả năng mua của khách hàng đều có giới hạn do điều
kiện tài chính, tăng khả năng mua bằng các cách đổi mới cơ chế: mua trả góp, bảo hành.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
15
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Làm tăng ý muốn mua sắm: Thông qua việc đầu tư quảng cáo, thiết kế bao bì
sản phẩm, giới thiệu tính năng tác dụng…
Điều quan trọng là doanh nghiệp phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm để
tạo uy tín cho sản phẩm trên thị trường.
d. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí.
Tổng chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý,
chi phí bán hàng. Muốn nâng cao hiệu quả trước hết cần tìm mọi biện pháp giảm giá
vốn hàng bán (giảm giá thành sản xuất)
Giá vốn hàng bán bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Các biện pháp làm giảm giá thành:
- Sử dụng hợp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào:
* Tiết kiệm nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, muốn tiết kiệm nguyên vật
liệu cần phải: Lập kế hoạch một cách chi tiết.
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp sát với thức tế.
- Bố trí hợp lý dây chuyền sản xuất.
- Thực hiện chế độ định mức nguyên vật liệu chính xác.
- Nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm cho người lao động.
* Tiết kiệm lao động:
Sử dụng hợp lý lao động, bố trí đúng nghề đúng chuyên môn, bậc thợ, quản lý
tốt thời gian lao động, dùng tiền lương tiền thưởng làm đòn bẩy nâng cao năng suất
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí nhân công, giảm chi phí giá thành.
- Sử dụng tối đa công suất của thiết bị. Có chế độ duy tu bảo dưỡng máy móc
phù hợp sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng thiết bị, làm giảm chi phí khấu hao.
- Sử dụng vốn hợp lý trong quá trình dự trữ - sản xuất – tiêu thụ nhằm giảm chi
phí lãi vay.
- Lựa chọn cán bộ quản lý, tinh giảm bộ máy quản lý để chi phí quản lý là thấp nhất.
- Nâng cao sản lượng tiêu thụ để làm giảm chi phí bán hàng.
- Mở rộng quy mô sản xuất, làm tăng thuận lợi cho khách hàng trong sử dụng
sản phẩm và dịch vụ.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
16
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Phát triển thêm các sản phẩm mới, mở rộng thêm nhiều thị trường
Trên đây là một số vấn đề chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở
vận dụng các ván đề lý thuyết chung đã đề cập, vận dụng những kiến thức đã học được
và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinhh doanh ở Công ty CP Quốc tế đầu tư và
Xây dựng Trường Giang đã đạt được, đồng thời thấy rõ những khó khăn, vướng mắc,
từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường Giang.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
17

Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG
I- Giới thiệu khái quát chung về Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây dựng Trường
Giang
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Quốc tế đầu tư và Xây
dựng Trường Giang.
1.1.Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ phần Quốc tế Đầu tư & xây dựng Trường Giang
Tên Tiếng Anh: TRUONG GIANG INTERNATIONAL AND CONSTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : TRUONG GIANG IIC J.S.C
Trụ sở chính : Số nhà 15/236-Lê Trọng Tấn – Khương Mai – Thanh Xuân – Hà Nội
Số điện thoại : 04.868661 /04.2940661 số Fax: 04 8680661
Số tài khoản : 0021.000.700.386 tại Ngân hàng Ngoại thương –chi nhánh
Thanh Xuân
Công ty Cổ phần Quốc tế Đầu tư và xây dựng Trường Giang là một doanh
nghiệp thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103003826 ngày 05 tháng 03
năm 2002 do Sở kế hoạch bà đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần cuối ngày
06 tháng 03 năm 2010
1.2.Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Tiền thân công ty là một văn phòng thiết kế do các tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư, kiến
trúc sư có kinh nghiệm lâu năm trong nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề. Với đội ngũ
cán bộ hầu hết là những người có kinh nghiệm lâu năm trong nhiều lĩnh vực, nhiều
ngành nghề. Với các đội ngũ cán bộ hầu hết là những người có thâm niên công tác, các
công trình đã và đang thiết kế được chủ đầu tư đánh giá bảo đảm chất lượng, tiến độ.
Trên cơ sở đó, giá trị sản lượng và doanh thu hàng năm của văn phòng thiết kế đều
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI

18
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
tăng. Do tình hình ngày càng phát triển, nhu cầu hoạt động ngày càng mở rộng nên các
Công ty Cổ phần Quốc tế Đầu tư và xây dựng Trường Giangra đời từ đó.
Tiếp tục phát huy thế mạnh trên, hiện nay công ty đang thiết kế và xây dựng
nhiều công trình thuộc nhiều lĩnh vực dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và
các công trình hạ tầng kỹ thuật
Công ty Cổ phần Quốc tế Đầu tư và xây dựng Trường Giang có đội ngũ cán bộ
được đào tạo chính quy và tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Hơn nữa
công ty đang tiến hành đổi mới thiết bị công nghệ, không ngừng đào tạo, học hỏi kinh
nghiệm, kịp thời nắm bắt những thông tin, những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục vụ
nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển mạnh trong nước.
2.Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.1.Chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của công ty.
a. Chức năng:
Với việc quy tụ được đội ngũ cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân kỹ thuật
lành nghề nhiều năm quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện trên các công trình công
nghiệp lớn của ngành, các công trình dân dụng cao tầng qui mô lớn, với các trang thiết
bị, máy móc chuyên dùng không ngừng đổi mới các phương tiện thiết bị hiện đại, áp
dụng thi công nghiệm thu theo qui trình qui phạm tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
quốc tế. Công ty CP QUỐC TẾ ĐẦU TU VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG chủ
yếu hoạt động trên các lĩnh vực :
- Tư vấn đầu tư
- Tư vấn xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
cấp thoát nước, đê kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, thủy điện vừa và nhỏ, đường dây
và chạm điện đến 35 KV
- Thiết kế công trình thủy lợi, thiết kế cấp thoát nước cho các khu vực nông
thôn , miền núi và hải đảo.
Xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát
nước, đê kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, thủy điện vừa và nhỏ, đường dây và chạm

điện đến 35 KV.
- Mua bán vật liệu xây dựng và các thiết bị chuyên nghành công thủy lợi,xây
dựng, giao thông, cấp thoát nước.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
19
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Thiết kế công trình thủy lợi ( đập, cống, kênh tưới tiêu, công trình bảo vệ bờ
sông)
- Thiết kế công trình thủy điện nhỏ.
- Thiết kế công trình sinh hoạt nông thôn.
Như vậy có thể thấy các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty CP QUỐC
TẾ ĐẦU TU VÀ XÂY DỰNG TRƯỜNG GIANG rất phong phú và đa dạng. Nhưng
chủ yếu vẫn là nhận thầu và xây dựng các công trình kiến trúc, kỹ thuật hạ tầng, khu
công nghiệp và dân cư từ qui mô nhỏ đến lớn, lắp đặt toàn bộ các công trình, san lấp
mặt bằng với khối lượng vừa và nhỏ, tiến hành xây lắp đường dây tải điện, trạm biến
áp…
b. Nhiệm vụ:
- Đáp ứng kịp thời và nhanh chóng cho nhu cầu khách hang, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, đẩy nhanh hoạt động ngày càng phát triển, mở rộng, và đứng vững trên thị
trường.
-Chấp hành mọi quy định, các chế độ về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư tài sản,
nguồn lực, thể hiện hạch toán kinh tế đảm bảo duy trì và phất triển vốn, nộp ngân sách
đúng quy định. Tăng cường chiều sâu với mục đích nâng cao uy tín, chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động.
-Xây dựng các phương án kinh doanh và phát triển theo kế hoạch mục tiêu, chiến
lược của công ty.
- Đầu tư công nghệ tiên tiến, không ngừng đào tạo đội ngũ công nhân viên có trình
độ chuyên môn tay nghề giỏi.
- Bỏa vệ uy tín doanh nghiệp, thực hiện đúng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo
quy định của Nhà nước.

-Thực hiện phân phối theo lao động, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên ở Công ty.
- Bảo dưỡng máy móc, áp dụng ngày càng quy mô hiện đại.
2.2.Các hang hóa dịch vụ hiện tại
Công ty đã tham gia thi công một số công trình như:
- Trường tiểu học xã Pù Bin - huyện Mai Châu
- Nhà văn hoá Xã Tân Dân – An Lão – Hải Phòng
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
20
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đường thông xã Phúc Linh – Yên Sơn – Tuyên Quang
- Tram truyền thanh truyền hình xã Vạn Mai - Mai Châu
- Công trình thuỷ lợi xã Cẩm Trung – Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh
Công ty chuyên xây dựng các công trình lớn và nhỏ. Hiện nay, trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng,
trong đó phương pháp đầu thầu được Nhà nước khuyến khích áp dụng. Đây cũng
chính là vấn đề đã và đang được Công ty chủ động và phát triển nhằm xây dựng công
ty ngày càng lớn mạnh, có uy tín và góp phần vào công cuộc phát triển đất nước.
2.3.Công nghệ sản xuất
Sản phẩm của hoạt động xây dựng đòi hỏi một quy trình công nghệ sản xuất hết
sức phức tạp từ khâu mời thầu đến khâu kết thúc hoàn thành công trình bàn giao cho
chủ đầu tư đến việc bảo hành công trình sau bàn giao cho chủ đầu tư. Bắt đầu bằng
việc khi chủ đầu tư gửi hồ sơ thầu cho nhà thầu, phòng kế hoạch - kỹ thuật của Công
ty có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các phòng thiết kế tiến hành phân tích
tính khả thi về mặt kỹ thuật, về mặt tài chính, kinh tế - xã hội. Nếu dự án có tính khả
thi, Công ty sẽ tiến hành lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, sẽ tiến hành các công việc
cần thiết chuẩn bị thi công như giải phóng mặt bằng, thi công công trình theo đúng tiến
độ và chất lượng công trình theo thoả thuận giữa nhà thầu chủ đầu tư cho khi công
trình hoàn thành, tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư.
Sơ đồ : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
KHẢO SÁT
THIẾT KẾ
GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC DẦM CỘT
BÊ TÔNG
21
Đồ án tốt nghiệp Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.4.Cơ cấu tổ chức của công ty
2.4.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
2.4.2.Chức năng nhiệm vụ của cơ bản của các bộ phận quản lý
Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân
danh Công ty. HĐQT có quyền quyết định cơ cấu tổ chức của Công ty, quyết định kế
hoạch sản xuất kinh doanh, bầu và bãi nhiệm giám đốc,
Giám đốc
Giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Quản trị và pháp luật về điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Sinh viên: Trịnh Nhật Đức QTKD KI
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KỸ THUẬT

PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KINH TẾ
Phòng
vật tư
thiết bị
Phòng
thiết kế
giao
thông
Phòng
thiết kế
kiến
trúc
Các đội thi công
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
thiết kế
hạ tầng
Phòng
thiết kế
thủy lợi
22

×