Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Tăng cường hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 104 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu gồm 3 chương như
sau: 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1.HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 4
1.1.1.Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán 4
1.1.1.1.Khái niệm Công ty chứng khoán 4
1.1.1.2.Vai trò của công ty chứng khoán 4
1.1.2.Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán 8
1.1.2.1.Hoạt động môi giới chứng khoán 8
1.1.2.2.Hoạt động tự doanh chứng khoán 8
1.1.2.3.Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 10
1.1.2.4.Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán 11
1.1.2.5.Các hoạt động khác 12
1.1.3.Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán 12
1.1.4.Sự cần thiết của việc giám sát hoạt động các CTCK 13
1.2.GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ
PHÍA NHÀ NƯỚC 14
1.2.1.Khái niệm về giám sát 14
1.2.2.Vai trò của việc giám sát hoạt động công ty chứng khoán 16
1.2.2.1. Đối với cơ quan quản lý 16
1.2.2.2. Đối với các công ty chứng khoán 17
1.2.2.3. Đối với các tổ chức, cá nhân liên quan 18
1.2.3.Chức năng quản lý và giám sát của UBCK 18
1.2.3.1. Chức năng quản lý của UBCK 18


1.2.3.2. Chức năng giám sát của UBCK 20
1.2.4.Mục tiêu giám sát 20
1.2.4.1. Bảo vệ các nhà đầu tư 21
1.2.4.2. Bảo đảm sự công bằng, hiệu quả và minh bạch của thị trường 21
1.2.4.3. Giảm sự rủi ro hệ thống trên thị trường 22
1.2.5.Nội dung giám sát hoạt động CTCK 22
1.2.5.1. Giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép 23
1.2.5.2. Giám sát hoạt động công ty chứng khoán 23
1.3.NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
24
1.3.1Những nhân tố bên ngoài 24
1.3.1.1Quan điểm của Nhà nước về xây dựng và phát triển thị trường chứng
khoán 24
1.3.1.2 Môi trường pháp lý 24
1.3.1.3Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh và đạo đức hành nghề kinh
doanh chứng khoán của nhân viên công ty chứng khoán 29
1.3.1.4Các tổ chức trung gian phụ trợ 31
1.3.2Những nhân tố bên trong 31
1.3.2.1Quyền hạn của UBCK 31
1.3.2.2 Phương pháp giám sát 32
1.3.2.3 Quy trình giám sát 32
1.3.2.4Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động CTCK 33
1.3.2.5 Nhân sự thực hiện giám sát 36
1.3.2.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện giám sát 36
CHƯƠNG 2 38
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN CHỨNG
KHOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở
VIỆT NAM 38
2.1.THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT

NAM 38
2.2.2.THỰC TRẠNG GIÁM SÁT CÔNG TY CHỨNG KHOÁN CỦA
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 49
2.2.2 5. Nội dung giám sát 55
a.Giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép 55

Điều kiện về vốn: 56
Điều kiện về nhân sự: 56
 !"
d.Giám sát việc chuyển nhượng vốn của CTCK 60
#$%&'$%!(&% !)*+
,&'-&. !/0
123&%$!!'$4&,5'$4 
6$4#!789:9;/<
!=,>3*?/@
*A-.B !,C6 !
!!(&%=! !/D
2.2.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CTCK CỦA UBCKNN 69
2.3.1Kết quả 69
2.3.2.Hạn chế và nguyên nhân 70
CHƯƠNG III 74
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT 74
CỦA ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI 74
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM 74
3.1QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN CỦA UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 74
3.1.1.Phù hợp với định hướng, chiến lược của thị trường chứng khoán 74
3.1.2.Phù hợp với yêu cầu quản lý 74
3.1.3.Tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường, tăng cường hiệu quả
hoạt động của thành viên thị trường 75

3.1.4.Đảm bảo giám sát thường xuyên, liên tục và kịp thời đối với các CTCK.76
3.2.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN 77
3.2.1.Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTCK 77
3.2.1.1.Nhóm chỉ tiêu định lượng 77
3.2.1.2.Nhóm chỉ tiêu định tính 80
3.2.2.Hoàn thiện quy trình giám sát hoạt động CTCK 82
3.2.3. Bổ sung nhân sự giám sát và nâng cao trình độ kinh nghiệm nghiệp vụ
giám sát cho nhân sự trực tiếp giám sát 84
3.2.4.Xây dựng phần mềm giám sát và phân tích số liệu 86
3.2.5.Hoàn thiện hệ thống luật pháp về chứng khoán và thị trường chứng khoán
86
3.2.6.Kiến nghị 92
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT
1 BLPH Bảo lãnh phát hành
2 C&R Công ty thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp
3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng
4 CRA Tổ chức định mức tín nhiệm
5 CRV Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet
6 CRVC Trung tâm đánh giá tín nhiệm doanh nghiệp
7 CTCK Công ty chứng khoán
8 CTCP Công ty cổ phần
9 MG Môi giới chứng khoán
10 NVHN Nhân viên hành nghề
11 QLKD Quản lý kinh doanh
12 SBV Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
13 SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán
14 TD Tự doanh chứng khoán

15 TTLK Trung tâm Lưu ký chứng khoán
16 TVĐT Tư vấn đầu tư chứng khoán
17 UBCK Ủy ban Chứng khoán
18 UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô hoạt động của TTCK Việt Nam đến 31/12/2010 Error: Reference
source not found
Bảng 2.1. SỐ LƯỢNG TÀI KHOẢN TẠI MỘT SỐ CTCK TÍNH ĐẾN 31/12/2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.2. TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH MỘT SỐ CTCK TẠI VIỆT
NAM TÍNH ĐẾN 31/12/2010 Error: Reference source not found
BẢNG 2.3. TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MỘT SỐ
CTCK TẠI VIỆT NAM NĂM 2010 Error: Reference source not found
BẢNG 2.4. HỆ THỐNG BÁO CÁO THEO QUY ĐỊNH CỦA CTCK. Error: Reference
source not found
BẢNG 2.5.PHÂN LOẠI NHÂN SỰ THỰC HIỆN GIÁM SÁT CTCK Error:
Reference source not found
TÍNH ĐẾN 31/12/2010 Error: Reference source not found
BẢNG 2.6. BẢNG KHAI QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN Error:
Reference source not found
LÀM GIÁM ĐỐC CTCK Error: Reference source not found
BẢNG 2.7.TÌNH HÌNH DUY TRÌ ĐIỀU KIỆN CẤP PHÉP CỦA MỘT SỐ CTCK
Error: Reference source not found
TẠI NGÀY 31/12/2010 Error: Reference source not found
BẢNG 2.8.QUY ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CTCK Error: Reference source not
found
BẢNG 2.9.QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CTCK Error: Reference
source not found
BẢNG 2.10. TỔNG LƯỢNG PHÁT HÀNH TĂNG VỐN CỦA CÁC CTCK TỪ
01/01/2010 ĐẾN 31/12/2010 Error: Reference source not found

BẢNG 2.11. THỐNG KÊ CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN NHƯỢNGError: Reference
source not found
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA UBCK Error: Reference source not found
Hình 2.1. QUY TRÌNH GIÁM SÁT TỪ XA Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Mục
tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho
việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy,
để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách có trật tự, công bằng và
hiệu quả cần phải có sự ra đời của các công ty chứng khoán. Các công ty chứng
khoán là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
của thị trường chứng khoán nói riêng. Việc thành lập, đi vào hoạt động và ngày
càng phát triển của các công ty chứng khoán là một tất yếu khách quan. Hoạt động
của các công ty chứng khoán có tác động và ảnh hưởng lớn tới sự phát triển lành
mạnh và ổn định thị trường.
Kinh nghiệm các nước cho thấy, việc hoạt động lành mạnh và có hiệu quả của
các công ty chứng khoán là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của thị trường chứng khoán, đồng thời việc giám sát đánh giá hoạt động công
ty chứng khoán thuộc về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước.
Trong thời gian qua, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã thực hiện giám sát và
đánh giá hoạt động các công ty chứng khoán nhưng công tác này còn mang nặng
tính thủ công, chủ yếu thực hiện giám sát tuân thủ và việc đánh giá chỉ dừng lại ở
các chỉ tiêu mang tính định lượng. Việc đánh giá này chưa có tính thống nhất và chủ
yếu dựa trên cơ sở báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán.
Với điều kiện và tình hình phát triển của thị trường chứng khoán như hiện
nay, việc giám sát tuân thủ và áp dụng các phương pháp đánh giá có tính chất định
lượng không đáp ứng đầy đủ yêu cầu về quản lý cũng như chưa đáp ứng được đòi

hỏi cấp bách về tính lành mạnh, minh bạch trong báo cáo tài chính của các tổ chức
trung gian trên thị trường.
1
Xuất phát từ các lý do nói trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tăng cường hoạt
động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty chứng
khoán tại Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về giám sát hoạt động các Công ty
chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá thực trạng giám sát hoạt động các công ty chứng khoán ở
Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước đối với các Công ty chứng khoán ở Việt Nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động giám sát Công ty chứng khoán của UBCK
quốc gia.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động giám sát Công ty chứng khoán của
UBCKNN Việt Nam từ năm 2005 đến nay.
4. Nội dung đóng góp của luận văn
Thông qua việc phân tích tình hình thực tế và nghiên cứu kinh nghiệm giám sát
của một số nước trên thế giới, luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động giám sát công ty
chứng khoán và vai trò của hoạt động giám sát đối với công ty chứng khoán, nhà đầu tư
cũng như sự phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán.
Thứ hai, phân tích thực trạng giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
đối với các công ty chứng khoán tại Việt Nam, từ đó đưa ra những đánh giá về kết
quả, tồn tại và những nguyên nhân. Trên cơ sở đó để tăng cường hơn công tác giám
sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám

sát các công ty chứng khoán và kiến nghị để thực thi các giải pháp.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận, giải quyết thực tiễn như phương pháp đối chiếu so
sánh, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
và vận dụng các phương pháp tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn trên cơ sở
quán triệt quan điểm duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cầu gồm 3 chương như sau:
-Chương I: Tổng quan về hoạt động giám sát của cơ quan quản lý đối với
công ty chứng khoán;
-Chương II: Thực trạng hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam;
-Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đối với các công ty chứng khoán ở Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm và vai trò của công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm Công ty chứng khoán
Dưới góc độ pháp lý, công ty chứng khoán được hiểu là doanh nghiệp được
thành lập có điều kiện theo quy định pháp luật của từng nước để thực hiện hoạt
động kinh doanh chứng khoán. Về cơ bản, để được thành lập và hoạt động, công ty
chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Điều kiện trụ sở: Do đặc trưng của hoạt động kinh doanh chứng khoán và
đảm bảo hiệu quả hoạt động của CTCK, CTCK phải đáp ứng các quy định về địa điểm
kinh doanh cố định và có thiết bị giao dịch đủ tiêu chuẩn.

b. Điều kiện vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp
định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ và
một CTCK tham gia thực hiện càng nhiều nghiệp vụ thì càng yêu cầu có nhiều vốn;
c. Điều kiện nhân sự: Những người quản lý hay nhân viên của CTCK phải có
đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm và tính trung thực. Thông
thường, tất cả các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có giấp phép hành nghề.
1.1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
CTCK là một định chế tài chính trung gian trên thị trường chứng khoán nói
riêng và thị trường tài chính nói chung. Các CTCK là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự phát triển của thị trường chứng khoán, thông qua đó, CTCK có vai trò thúc đẩy
sự phát triển của cả nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy, nền kinh tế của các nước phát
triển và cả nền kinh tế các nước đang phát triển không thể thiếu vắng sự xuất hiện
và ngày càng lớn mạnh của thị trường chứng khoán và hệ thống các CTCK. Thông
qua các các nghiệp vụ hoạt động của mình, CTCK đã thực sự tạo ra ảnh hưởng
mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và của cả nền kinh
4
tế nói chung. CTCK đã trở thành tác nhân quan trọng không thể thiếu trong quá
trình phát triển kinh tế được thể hiện qua những khía cạnh chủ yếu sau:
a. Vai trò trung gian huy động vốn
Cùng với ngân hàng, CTCK là một trung gian tài chính có vai trò huy động
vốn, là kênh dẫn vốn từ một hay một số bộ phận của nền kinh tế có vốn dư thừa
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế có nhu cầu về vốn (thiếu vốn,
cần huy động vốn) và tham gia hầu hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán:
từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường
thứ cấp.
- Trên thị trường sơ cấp:
+ CTCK giúp các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông
qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành, là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư.
+ Một doanh nghiệp khi huy động vốn bằng cách phát hành chứng khoán, họ
không tự bán chứng khoán của mình mà thường thông qua một tổ chức chuyên

nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là các tổ chức trung gian tài
chính như ngân hàng, CTCK…
+ CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp và bộ máy tổ
chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi giới mua bán, phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư
và người phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK đã thực hiện vai trò làm cầu nối và
là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
- Trên thị trường thứ cấp:
CTCK giúp cho người đầu tư tìm đến với nhau, làm thỏa mãn nhu cầu đầu tư
hoặc nhu cầu về vốn, tạo sự luân chuyển vốn giữa các nhà đầu tư, là cầu nối giữa
các nhà đầu tư, là trung gian chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại.
Trong môi trường đầu tư ổn định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán
có tính thanh khoản cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi
thành các khoản đầu tư và ngược lại. CTCK với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư
5
đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho các nhà đầu tư giảm thiểu thiệt hại về
giá trị khoản đầu tư của mình.
b. Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Sau cuộc khủng hoảng của thị trường chứng khoán thế giới năm 1929, chính
phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của thị trường
chứng khoán, trong đó đòi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên
tham gia Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá
chứng khoán có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu thị trường chứng khoán bị khủng
hoảng thì không những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư,
các công ty chứng khoán cùng bị ảnh hưởng.
Theo quy định của các nước, các CTCK có nghiệp vụ tự doanh phải dành ra
một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá giảm và
bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao nhằm góp phần điều tiết và bình ổn
giá trên thị trường.
Tất nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ thuộc

vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn có ý nghĩa
nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị trường. Với vai trò
này, các CTCK góp phần tích cực vào sự tồn tại và phát triển bền vững của thị
trường chứng khoán.
c. Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán
Với các chức năng và nghiệp vụ của mình, CTCK cung cấp các dịch vụ cần
thiết góp phần giúp thị trường chứng khoán hoạt động ổn định, cụ thể:
- Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu tư.
Tuy nhiên, thị trường chứng khoán với những đặc trưng riêng của nó như người
mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô hình”, vì vậy để cung cầu gặp
nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải mất rất nhiều thời gian, công
sức, tiền bạc cho một giao dịch để phục vụ cho việc thu thập, phân tích, xử lý thông
tin… Với lợi thế chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệm của mình, CTCK sẽ thực
6
hiện tốt vai trò trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi
phí trong từng giao dịch.
- Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: CTCK thông qua Sở
giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác định giá nhằm giúp các nhà
đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các khoản đầu tư của mình.
+ Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng
khoán, các CTCK sẽ thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng khoán thông qua việc
xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý.
+ Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các CTCK được
tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá chứng khoán được xác định
theo quy luật cung cầu.
Ngoài ra, CTCK còn cung cấp nhiều dịch vụ khác để hỗ trợ giao dịch chứng
khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, CTCK giữ vai trò quan trọng trong
việc phát triển của thị trường chứng khoán, là chất “xúc tác” không thể thiếu cho
hoat động của thị trường chứng khoán.
d. Trợ giúp các doanh nghiệp trong việc tiếp cận với các chuẩn mực

hoạt động hiện đại
Bên cạnh vai trò tạo lập kênh huy động vốn, các CTCK còn giúp các doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận và ứng dụng những công nghệ quản trị kinh doanh hiện
đại. Với hệ thống khách hàng và những mối quan hệ rộng rãi, các CTCK còn là cấu
nối cho doanh nghiệp với các nhà đầu tư có nhiều tiềm năng về vốn và công nghệ.
Những yếu tố này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao được khả năng quản trị,
tăng cường sức cạnh tranh và phát triển thị trường mới. Bên cạnh đó, khi cung cấp
các dịch vụ tư vấn tài chính, các CTCK còn giúp các doanh nghiệp tăng cường tính
minh bạch và công khai về tài chính. Điều này sẽ là một yếu tố quan trọng để các
doanh nghiệp thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng bên ngoài. Hơn nữa, đây sẽ là
một điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp chuẩn bị cho quá trình niêm yết
chứng khoán trên các SGDCK.
7
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán
1.1.2.1. Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán theo đó,
CTCK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại
SGDCK hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với
kết quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Chức năng của hoạt động này bao gồm:
- Thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho khách hàng bằng việc nhận
lệnh của khách hàng và thông qua cơ chế giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán
để tìm ra mức giá tốt nhất cho khách hàng và khách hàng phải chịu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả đầu tư đó.
- Cung cấp các dịch vụ tiện ích giúp khách hàng thực hiện các quyết định của
mình như tư vấn đầu tư trực tiếp cho khách hàng, giúp khách hàng lựa chọn loại chứng
khoán, thời điểm nên mua/bán; cung cấp các báo cáo giao dịch có nghiên cứu, phân
tích, đánh giá diễn biến giao dịch theo thời gian đưa ra nhận định mang tính chủ quan
về xu hướng giá và khuyên nghị đầu tư; cung cấp thông tin về các tổ chức niêm yết…
Trong hoạt động môi giới, các CTCK phải tuân thủ nguyên tắc công khai,

minh bạch và tận tụy với khách hàng, đặt quyền lợi của khách hàng lên trên hết.
Đồng thời, không được đưa ra ý kiến tư vấn có tính chất khẳng định về tiềm năng
lợi nhuận hoặc phao tin đồn nhằm thu hút khách hàng vào các mục đích riêng.
1.1.2.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc CTCK tự tiến hành giao dịch mua bán các
chứng khoán cho chính công ty mình.
Hoạt động tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên thị trường giao
dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC, … Trên thị trường giao dịch tập trung,
lệnh giao dịch của CTCK được đưa vào hệ thống và được thực hiện tương tự như
lệnh giao dịch của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được
thực hiện trực tiếp giữa một tổ chức với các đối tác hoặc được thông qua một hệ
thống mạng thông tin. Trong các hoạt động này, CTCK cũng là một nhà đầu tư trên
8
thị trường chứng khoán như các nhà đầu tư khác. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động
tự doanh do CTCK tự gánh chịu. Việc thu được lãi hay chịu lỗ phụ thuộc vào chênh
lệch giữa giá mua - bán chứng khoán và biến động chung của giá chứng khoán do
họ nắm giữ.
Mục đích của hoạt động tự doanh là:
- Thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua, bán chứng khoán
với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa
phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì
vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến sự xung đột lợi ích giữa thực hiện giao
dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Khi thực hiện hoạt động tự doanh,
CTCK phải tuân thủ nguyên tắc tách bạch với các hoạt động khác, đặc biệt là hoạt
động môi giới. CTCK không được mua, bán chứng khoán tranh với khách hàng. Để
bảo đảm hạn chế rủi ro, công ty chứng khoán cũng phải tuân thủ một số hạn mức
nhất định khi đầu tư vào các loại chứng khoán. Các hạn chế này thường được cụ thể
trong các văn bản quy phạm pháp luật.
- Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho CTCK, hoạt động tự doanh của
CTCK còn có nghĩa vụ bình ổn thị trường trong một số trường hợp cần thiết, đặc

biệt đối với hình thức tạo lập thị trường. Với khả năng chuyên môn và nguốn vốn
tương đối lớn của mình, CTCK có thể thông qua hoạt động tự doanh góp phần rất
lớn trong việc điều tiết cung cầu, bình ổn giá cả của các loại chứng khoán trên thị
trường. Thông thường, chức năng bình ổn giá cả thị trường không phải là quy định
bắt buộc trong hệ thống pháp luạt của các nước, tuy nhiên đây thường là nguyên tắc
nghề nghiệp do hiệp hội kinh doanh chứng khoán đặt ra trên thị trường và trong quá
trình hoạt động CTCK phải tuân thủ.
- Ngoài ra, hoạt động tự doanh còn có mục đích là tạo thị trường. Khi được
phát hành, các chứng khoán mới chưa có thị trường để giao dịch. Để tạo thị trường
cho các chứng khoán này, các CTCK thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán
chứng khoán, tạo tính thanh khoản trên thị trường cấp 2. Trên những thị trường
chứng khoán phát triển, các nhà tạo lập thị trường sử dụng nghiệp vụ mua bán
9
chứng khoán trên thị trường OTC để tạo thị trường. Theo đó, họ liên tục có những
báo giá để mua hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác.
Như vậy, họ sẽ duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh
doanh.
1.1.2.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
(tổ chức được bảo lãnh) huy động vốn trên thị trường. Sự hỗ trợ đó sẽ giúp đơn vị phát
hành nắm chắc khả năng huy động vốn và đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, CTCK sẽ áp dụng một
trong ba hình thức bảo lãnh.
a. Bảo lãnh chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà CTCK (tổ chức bảo lãnh
phát hành) nhận mua toàn bộ chứng khoán trong đợt phát hành của tổ chức phát
hành, sau đó bán chứng khoán ra công chúng. Giá mua của tổ chức bảo lãnh là một
mức giá đã được ấn định, thường thấp hơn giá thị trường. Giá bán của tổ chức bảo
lãnh là giá thị trường. Đây là hình thức tổ chức bảo lãnh hoạt động kinh doanh, hoạt
động cho chính họ và gánh toàn bộ rủi ro của đợt phát hành.
b. Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh hứa sẽ

cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho tổ chức phát
hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại được trả về cho tổ chức phát
hành. Tổ chức bảo lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đã được bán ra.
c. Bảo lãnh đảm bảo tất cả hoặc không: là trường hợp áp dụng khi tổ chức
phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất
định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu
không đủ sẽ hủy bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn
trong trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh, tổ chức phát hành yêu cầu phải phát hành
được một số lượng chứng khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần
phát hành, nếu đạt được số tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không
đạt được số tối thiểu đó sẽ hủy bỏ toàn bộ.
10
1.1.2.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Khi chuẩn bị tiến hành một hoạt động nào đó, nếu như không có chuyên môn
hoặc không thành thạo về lĩnh vực đó thì chúng ta có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư
vấn của tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên nghiệp. Trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán cũng có dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán. Giống như các
hoạt động tư vấn khác, nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán là trên cơ
sở thu thập, xử lý thông tin đưa ra những lời khuyên, phân tích các tình huống hay
cung cấp một số công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng.
Ở phần lớn các nước, người ta định nghĩa tư vấn đầu tư chứng khoán là
những hoạt động tư vấn về giá trị chứng khoán nhằm mục đính thu phí. Như vậy, họ
quan niệm rằng chỉ có những hoạt động tư vấn có thu mới là đối tượng quản lý, còn
những lời khuyên đưa ra không có mục đích thu phí sẽ không phải là đối tượng
quản lý, trừ phi đó là những lời khuyên thất thiệt nhằm lũng đoạn thị trường và
kiếm lợi cho bản thân người hoặc tổ chức tư vấn.
Như vậy, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán có ảnh hưởng rất lớn tới
quyết định đầu tư của người sử dụng dịch vụ tư vấn, do đó khi hành động nhà tư
vấn cần đặt ra và tuân theo một số nguyên tắc nhất định, cụ thể:
- Tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp;

- Không đảm bảo chắc chắc về giá trị của chứng khoán;
- Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình chỉ mang tính
tham khảo và có thể không hoàn toàn chính xác và khách hàng cần hiểu rằng nhà tư
vấn sẽ không chịu trách nhiệm về những lời tư vấn đó trong một số trường hợp;
- Không được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua hay bán một loại chứng
khoán nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan, là
sự phân tích tổng hợp một cách logic, khoa học;
- Giữ bí mật các thông tin nhận được từ người sử dụng tư vấn trong quá
trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp khách hàng đồng ý hoặc một số
trường hợp đặc biệt;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
11
1.1.2.5. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, CTCK còn thực hiện các hoạt động như tư vấn tài
chính, với khả năng chuyên môn của mình, CTCK hỗ trợ khách hàng trong việc lập
và thực hiện các kế hoạch tài chính quan trọng nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh
nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nguồn lực tài chính cần thiết cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng như tái cấu trúc doanh nghiệp để đạt được hiệu quả hoạt động
cao nhất cho doanh nghiệp. Mặt khác, để tăng cường tiện ích và chất lượng của các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng, CTCK còn cung cấp các dịch vụ khác như lưu
ký, thanh toán bù trừ, đăng ký chứng khoán, đại lý chuyển nhượng, đại lý phân phối
chứng khoán, dịch vụ quản lý sổ cổ đông… hoặc kết hợp với các tổ chức khác như
ngân hàng thương mại, công ty tài chính … để cung cấp dịch vụ cho khách hàng
như ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán…
Trên thực tế, tất cả các hoạt động kinh doanh, dịch vụ của CTCK đều có
những mối quan hệ hữu cơ với nhau, nghiệp vụ này là tiền đề cho các nghiệp vụ
khác phát triển và đồng thời cũng là kết quả, là sự kế thừa từ thành công của các
nghiệp vụ khác. Tất cả các hoạt động này luôn gắn kết với nhau tạo ra cho CTCK
có một ưu thế đặc thù, một khả năng cạnh tranh vượt trội so với các loại hình công
ty khác. Xu thế phát triển nổi bật hiện nay trên thế giới là có sự giao thoa, kết hợp

của các dịch vụ tài chính. Theo đó, ranh giới giữa các loại hình tổ chức tài chính
truyền thống ngày càng mờ nhạt, thay vào đó, các tổ chức tài chính khổng lồ với
mọi loại hình sản phẩm dịch vụ từ ngân hàng tới chứng khoán, bảo hiểm, quản lý tài
sản đang xuất hiện ngày càng nhiều, tạo cho khách hàng sự lựa chọn đa dạng, đồng
bộ và tiện lợi.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
Pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của các nước đều quy
định những nguyên tắc bắt buộc cần tuân thủ trong hoạt động kinh doanh chứng
khoán đối với các CTCK, bao gồm:
- Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của khách hàng;
- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
12
- Liêm trực và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách công bằng;
- Hoàn thành nghĩa vụ của mình với khách hàng một cách tốt nhất;
- Đảm bảo nguồn lực về con người, vốn và cơ sở vật chất cần thiết khác để
thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán và ban hành bằng văn bản các quy
trình thực hiện nghiệp vụ kinh doanh phù hợp;
- Chỉ được đưa ra lời tư vấn phù hợp với khách hàng trên cơ sở nỗ lực thu
thập thông tin về khách hàng;
- Phải cung cấp cho khách hàng thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực và
cần thiết cho việc ra quyết định đầu tư của khách hàng;
- Phải thận trọng không được tạo ra xung đột lợi ích với khách hàng. Trong
trường hợp không thể tránh được, công ty phải thông báo trước cho khách hàng
và/hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo đối xử công bằng với khách hàng;
- Ban hành và áp dụng các quy trình nghiệp vụ trong công ty phù hợp với
quy định của Luật Chứng khoán và các văn bản pháp luật liên quan.
1.1.4. Sự cần thiết của việc giám sát hoạt động các CTCK
Các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCK là một loại hình “kinh
doanh” có ảnh hưởng nhiều tới lợi ích của nhà đầu tư và rất dễ “bị lợi dụng để kiếm
lợi riêng”; các hoạt động tiêu cực của CTCK đều là những hành vi xâm phạm đến

nguyên tắc hoạt động và đi ngược lại với lợi ích chung của thị trường chứng khoán,
cụ thể:
- CTCK hoạt động kinh doanh không tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, sử
dụng tiền trên tài khoản của khách hàng, làm ảnh hưởng và gây thiệt hại đến quyền
lợi và tài sản khách hàng.
- Khi đáp ứng đủ các điều kiện và được cấp phép hoạt động kinh doanh
chứng khoán, CTCK phải duy trì đầy đủ các điều kiện cấp phép. Việc duy trì được
các điều kiện cấp phép sẽ đáp ứng được các nhu cầu giao dịch của khách hàng. Vì
vậy, cần phải có sự giám sát việc duy trì điều kiện cấp phép để ràng buộc CTCK
luôn duy trì được chất lượng hoạt động giao dịch phục vụ khách hàng.
13
- CTCK cố tình thông tin sai sự thật, thiếu chính xác hoặc không kịp thời
cho các nhà đầu tư, việc làm này gây ảnh hưởng rất lớn đến trật tự cũng như sự an
toàn của thị trường, gây tổn thất cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, với số lượng CTCK ngày càng nhiều, phạm vi hoạt động của
các CTCK ngày càng gia tăng, tính chất hoạt động của các công ty được mở rộng,
phát triển đa dạng đa năng. Tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và tất yếu sẽ dẫn đến
những CTCK gặp nhiều rủi ro, có thể dẫn đến phá sản.
Từ những lý do trên cho thấy sự cần thiết phải có cơ quan nhà nước chuyên
thực hiện giám sát các CTCK trên thị trường chứng khoán. Đó là yêu cầu bắt buộc
mà Luật chứng khoán các nước đều quy định. Việc giám sát hoạt động công ty
chứng khoán góp phần đảm bảo tính an toàn cần thiết đối với thị trường cũng như
đảm bảo sự công bằng trong hoạt động giám sát và kinh doanh chứng khoán giữa
các chủ thể tham gia thị trường.
1.2. GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TỪ PHÍA
NHÀ NƯỚC
1.2.1. Khái niệm về giám sát
Giám sát thị trường chứng khoán: bao gồm những hoạt động nhằm theo dõi
và kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật của các thành viên tham gia
TTCK, phát hiện các hành vi vi phạm của các đối tượng này với mục đích bảo vệ

nhà đầu tư. Các hoạt động giám sát trên thị trường chứng khoán thường do cơ quan
quản lý chứng khoán, các tổ chức như SGDCK, Hiệp hội giao dịch chứng khoán
thực hiện nhằm đảm bảo thị trường hoạt động công bằng, công khai và minh bạch.
Hệ thống giám sát: bao gồm hệ thống nhân sự trong các cơ quan, tổ chức thực
hiện giám sát, hệ thống pháp lý và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ công tác giám sát.
Tuỳ theo từng mô hình giám sát, hệ thống nhân sự giám sát được sắp xếp
theo các cấp giám sát do các đơn vị thực hiện chức năng quản lý và giám sát thị
trường khác nhau thực hiện. Hệ thống pháp lý bao gồm các quy định về chứng
khoán và thị trường chứng khoán, các quy định và tiêu chí giám sát, quy định về
14
cưỡng chế thực thi trên thị trường chứng khoán. Hệ thống công nghệ thông tin được
xây dựng để lưu trữ, theo dõi, phân tích và xử lý dữ liệu giao dịch của các đối tượng
tham gia thị trường nhằm phát hiện các hành vi giao dịch bất thường, xác định và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm.
Một hệ thống giám sát hiệu quả đòi hỏi cơ quan quản lý phải được báo cáo đầy
đủ các thông tin được doanh nghiệp sử dụng làm số liệu kiểm toán và có các công cụ
giám sát thị trường khác như: Điểm mấu chốt của hoạt động giám sát là quản lý được
thông tin, đặc biệt thông tin cần thiết để xác định tính minh bạch về giá chứng khoán.
Ở các quốc gia chưa xây dựng hệ thống để thực hiện các hoạt động giám sát, cơ quan
quản lý phải dựa vào việc kiểm tra các nhân viên môi giới - tự doanh, hoặc khiếu nại
của nhà đầu tư. Một hệ thống đầy đủ các thông tin giao dịch cho phép tạo một cơ sở
dữ liệu giám sát và các công cụ phù hợp để giám sát thị trường.
Như vậy, có thể nói giám sát hoạt động CTCK là một bộ phận hoạt động cấu
thành hoạt động giám sát thị trường. Hoạt động giám sát CTCK dựa trên các hoạt
động cụ thể, các số liệu, tài liệu báo cáo để phân tích, đối chiếu với các quy định
trong văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sớm phát hiện
các dấu hiệu thiếu sót hoặc vi phạm của CTCK. Có hai hình thức giám sát CTCK,
giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ.
- Giám sát từ xa là các hoạt động theo dõi, xem xét và nhận định về một
việc làm nào đó của CTCK đã được thực hiện đúng hay sai so với những quy định

của pháp luật hiện hành. Giám sát từ xa không chỉ là công cụ để các cơ quan chức
năng quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình, mà còn là
công cụ hữu hiệu để các CTCK sử dụng trong hoạt động của mình nhằm đảm bảo
sự tuân thủ pháp luật cũng như các quy định của chính tổ chức đó.
- Kiểm tra tại chỗ hoạt động CTCK là hoạt động kiểm tra việc làm của
CTCK theo một trình tự, thủ tục do luật pháp quy định nhằm kết luận đúng, sai,
đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi
phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế, bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán, cụ thể:
15
(1) Kiểm tra CTCK trong trường hợp không đảm bảo duy trì được đầy đủ các
điều kiện cấp phép;
(2) Kiểm tra CTCK trong trường hợp CTCK lạm dụng tài sản của khách
hàng;
(3) Kiểm tra CTCK trong trường hợp việc quản trị điều hành công ty có dấu
hiệu yếu kém và vi phạm điều lệ công ty.
(4) Kiểm tra CTCK trong trường hợp báo cáo tài chính có dấu hiệu bất
thường, ý kiến kiểm toán ngoại trừ trọng yếu.
(5) Các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Giữa hoạt động giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ CTCK có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Thông qua hoạt động giám sát từ xa CTCK, các dấu hiệu thiếu sót và
vi phạm pháp luật của CTCK được phát hiện. Các dấu hiệu này là một trong những
thông tin, tư liệu để tiến hành thực hiện kiểm tra tại chỗ các CTCK hoặc chuyển
tiếp tới bước thanh tra xử lý vi phạm CTCK. Hoạt động kiểm tra tại chỗ CTCK
được tiến hành dựa trên kết quả hoạt động giám sát từ xa nhằm làm sáng tỏ dấu hiệu
thiếu sót, vi phạm pháp luật của CTCK, từ đó đưa ra kết luận, kiến nghị các biện
pháp khắc phục hoặc xử lý vi phạm.
1.2.2. Vai trò của việc giám sát hoạt động công ty chứng khoán
Giám sát hoạt động các CTCK có vai trò quan trọng trong việc thực hiện vai
trò quản lý nhà nước đối với ngành chứng khoán, góp phần tạo ra một môi trường

kinh doanh công bằng, công khai và có hiệu quả
1.2.2.1. Đối với cơ quan quản lý
Ở bất kỳ quốc gia nào, việc thiết lập các cơ quản quản lý thị trường chứng
khoán đều nhằm tạo ra một thị trường minh bạch, hiệu quả, nâng cao năng lực tài
chính cho các thành viên tham gia thị trường trong đó có các CTCK, bảo vệ và tối
đa lợi ích của các nhà đầu tư. Cụ thể hơn, với tư cách là cơ quan quản lý thị trường
chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán ở các quốc gia đều có chung một nhiệm vụ là
quản lý, giám sát hoạt động CTCK.
16
Để thực hiện chức năng của mình một cách hiệu quả, cơ quan quản lý thường
sử dụng hệ thống các tiêu chí giám sát hoạt động. Các tiêu chí này chủ yếu là các
nhóm chỉ tiêu phản ánh đầy đủ, trung thực, kịp thời tình hình tài chính, năng lực
quản trị công ty của các CTCK. Đây cũng chính là công cụ để theo dõi, giám sát,
kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh và chấp hành pháp luật về chứng khoán
của các CTCK. Đồng thời, thông qua kết quả giám sát để hoạch định các chính sách
nhằm phát triển CTCK, bình ổn thị trường, đảm bảo thị trường hoạt động công
bằng, minh bạch, hoặc đề xuất các giải pháp xử lý trong tình hình thị trường suy
giảm, tránh sụp đổ thị trường và làm cơ sở để hoạch định chính sách, chiến lược
phát triển cho các tổ chức trung gian nói riêng và thị trường chứng khoán nói
chung.
1.2.2.2. Đối với các công ty chứng khoán
Việc giám sát, đánh giá hoạt động các CTCK một cách thường xuyên sẽ giúp
chính các công ty tăng cường kiểm soát nội bộ định kỳ, tăng cường năng lực tài
chính, phát hiện những sai sót để đưa ra phương án khắc phục phù hợp. Cũng trên
cơ sở đó, nhiều công ty còn thực hiện phân tích độc lập, phù hợp với đặc thù riêng
của mình để sử dụng cho việc quản lý rủi ro và các mục đích kinh doanh khác.
Đặc biệt, đối với một số Ủy ban Chứng khoán thực hiện xếp hạng hoạt động
CTCK, các CTCK được xếp hạng sẽ sử dụng các kết quả xếp hạng đã được công bố
để kiểm tra lại những khuyến nghị và nghiên cứu của mình trước một quyết định
đầu tư mới. Lý do cơ bản là căn cứ vào kết quả xếp hạng, công ty có thể nắm được

điểm mạnh, điểm yếu và vị thế của mình so với các công ty khác, từ đó đánh giá
năng lực hoàn thành nghĩa vụ tài chính của một CTCK, có biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ chứng khoán và
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cuối cùng, các chỉ tiêu giám sát, đánh giá hoạt động luôn bao gồm đánh giá
năng lực kiểm soát nội bộ, do vậy việc đánh giá thường xuyên sẽ giúp công ty tăng
cường quản trị công ty, bảo vệ quyền lợi của cổ đông.
17
1.2.2.3. Đối với các tổ chức, cá nhân liên quan
Đối với công chúng đầu tư là khách hàng của các CTCK - nhất là những
khách hàng tiềm năng, thì việc tiếp cận những thông tin của CTCK liên quan đến
việc đánh giá chất lượng dịch vụ kinh doanh chứng khoán, đánh giá năng lực tài
chính của công ty sẽ giúp nhà đầu tư có sự lựa chọn đúng đắn để được hưởng những
quyền lợi và dịch vụ tốt nhất từ các CTCK.
Việc đánh giá thường xuyên CTCK cũng giúp nhà đầu tư có cơ hội tiếp cận
các nguồn thông tin khác nhau về CTCK cũng như các nguồn thông tin về các công
ty niêm yết do CTCK cung cấp. Các nhà đầu tư - đặc biệt các nhà đầu tư cá nhân
nhỏ lẻ, cũng sẽ có điều kiện và khả năng nhất định trong việc đánh giá chất lượng
đầu tư vào một loại chứng khoán.
1.2.3.Chức năng quản lý và giám sát của UBCK
Giám sát thị trường chứng khoán chính là một trong hai chức năng chính của
các cơ quan quản lý chứng khoán tại bất kỳ một quốc gia nào. Hoạt động giám sát
thị trường chứng khoán được thực hiện nhằm đảm bảo sự công bằng, tăng cường
lòng tin của nhà đầu tư, phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm.
Lịch sử hoạt động và cơ cấu tổ chức của các Uỷ ban Chứng khoán (UBCK) trên thế
giới cho thấy: Cơ quan quản lý chứng khoán có hai chức năng chính: Chức năng
quản lý và chức năng giám sát.
Hình 1.1. SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG CỦA UBCK
1.2.3.1. Chức năng quản lý của UBCK
Chức năng quản lý của UBCK thường được biết đến bằng thuật ngữ tiếng

Anh “regulation function” hoặc “registration function” bao gồm việc lập quy và
18
UBCK
Chức năng quản lý Chức năng giám sát
Lập quy Cấp phép
Giám sát
Tuân thủ
Cưỡng chế
Thực thi

×