Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.04 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
MỤC LỤC
Bảng 2.2: Biến động vốn của Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai
đoạn 2004 - 2010 11
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH
Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 – 2010 14
Bảng 2.5: Biến động doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010 16
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010 18
Bảng 2.6: Lợi nhuận sản xuất kinh doanh công ty TNHH Thương mại
Sinh Phúc giai đoạn 2004- 2010 19
Biểu đồ 2.5: Biến động tổng lợi nhuận công ty TNHH Thương mại Sinh
Phúc giai đoạn 2004- 2010 20
Bảng 2.7: Biến động LNTT công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai
đoạn 2004- 2010 20
Bảng 2.8: So sánh tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng lợi nhuận trước
thuế công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004- 2010 23
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng doanh thu và LNTT giai đoạn 2004 - 2010 23
Bảng 2.9: Biến động mức trang bị vốn lưu động/1 lao động công ty
TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 24
Biểu đồ 2.7: Biến động mức trang bị VLĐ/1 lao động Công ty TNHH
Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 25
Bảng 2.10: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động bình
quân công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 25
Bảng 2.11: Biến động mức trang bị vốn cố định/1 lao động công ty TNHH
Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 27
Biểu đồ 2.8: Biến động mức trang bị VCĐ/1 lao động Công ty TNHH
Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 28
Bản 2.12: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định bình quân
Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 29


SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Bảng 2.13: Biến động hiệu quả tổng tài sản công ty TNHH Thương mại
Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 30
Biểu đồ 2.9: Biến động suất sinh lời của tổng tài sản công ty 31
Bảng 2.14: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Công ty
TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004– 2010 33
Biểu đồ 2.10: Biến động năng suất lao động bình quân chung 1 lao động
tính theo doanh thu công ty Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc 34
giai đoạn 2004– 2010 34
Biểu đồ 2.11: Biến động mức sinh lời bình quân 1 lao động Công ty
TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004– 2010 35
Biểu đồ 2.12: Biến động tiền lương bình quân một tháng/ 1 lao động
Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004– 2010 36
Biểu đồ 2.13: Tốc tộ tăng năng suất lao động năm và tốc độ tăng tiền
lương bình quân năm Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn
2004– 2010 38
Bảng 2.17: Số liệu dùng trong phân tích mô hình phân tích ảnh hưởng
của hiệu quả sử dụng tổng vốn, mức trang bị tổng vốn cho một lao động
và tổng số lao động bình quân tới Doanh thu 44
Bảng 2.18: Số liệu dùng để phân tích ảnh hưởng của mức sinh lời bình
quân một lao động và tổng số lao động bình quân tới lợi nhuận 47
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biến động vốn công ty cổ phần TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004 – 2010 (tính đến 31/12) Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc 31/12/2010
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3: Biến động tổng doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc

giai đoạn 2004 – 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.5: Biến động tổng lợi nhuận công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Tốc độ tăng doanh thu và LNTT giai đoạn 2004 - 2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.7: Biến động mức trang bị VLĐ/1 lao động Công ty TNHH Thương
mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.8: Biến động mức trang bị VCĐ/1 lao động Công ty TNHH Thương
mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.9: Biến động suất sinh lời của tổng tài sản công tyError: Reference source
not found
Biểu đồ 2.10: Biến động năng suất lao động bình quân chung 1 lao động tính theo
doanh thu công ty Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc Error: Reference source
not found
giai đoạn 2004– 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.11: Biến động mức sinh lời bình quân 1 lao động Công ty TNHH Thương
mại Sinh Phúc giai đoạn 2004– 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.12: Biến động tiền lương bình quân một tháng/ 1 lao động Công ty
TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004– 2010 Error: Reference source not
found
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Biểu đồ 2.13: Tốc tộ tăng năng suất lao động năm và tốc độ tăng tiền lương bình
quân năm Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004– 2010 Error:
Reference source not found
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
LỜI NÓI ĐẦU

Trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, xu thế mở cửa hội
nhập cũng theo đó lan rộng ra phạm vi toàn cầu. Việt Nam từ khi ra nhập Tổ chức
thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đang dần chuyển sang một thời kỳ
phát triển mới. Cũng như các nước trong khu vực nói riêng và các nước khác trên
thế giới nói chung, hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội và cũng đầy thử thách cho
nền kinh tế Việt Nam. Điều quan trọng là các doanh nghiệp Việt Nam – những trụ
cột của nền kinh tế đã, đang và sẽ làm gì để đón lấy cơ hội và vượt qua những thử
thách đó để có thể phát triển một cách bền vững.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắtthì chỉ có những doanh nghiệp
tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách hiệu quảmới có thể tồn tại
và phát triển bền vững, trong đó thống kê phân tích hoạt động kinh doanh là việc
làm không thể thiếu đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Do đó, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao kết quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh
nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trên thương trường. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi
diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh,
mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh. Từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu để không ngừng nâng
cao kết quả kinh doanh của công ty.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương
mại Sinh Phúc, em đã chọn vấn đề " Vận dụng một số phương pháp thống kê
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Sinh
Phúc giai đoạn 2004 - 2010" làm chuyên đề thực tập của mình với mục đích đem
lại cái nhìn và sự đánh giá rõ hơn kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2004 – 2010 cho ban lãnh đạo, qua đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG I

SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
SINH PHÚC
1.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại
Sinh Phúc
Ra đời vào năm 1989, khởi nghiệp với một cơ sở nhỏ chuyên sửa chữa săm
lốp ô tô, ngày nay, công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc đã trở thành một thương
hiệu lớn, thân thiết và tin cậy với đông đảo khách hàng và bạn hàng ở các tỉnh phía
Bắc Việt Nam.
Với mặt bằng rộng, máy móc thiết bị hiện đại bậc nhất, cùng với đội ngũ cán
bộ công nhân viên giỏi, công ty luôn đáp ứng những yêu cầu cao của thị trường săm
lốp, la giăng ô tô du lịch , tải nhẹ, tải nặng, máy công trình …
Đi cùng với những thành công đó luôn là niềm say mê sáng tạo của toàn thể
thành viên công ty trong việc đưa ra các cải tiến quy trình công nghệ sáng chế máy
móc, dụng cụ độc đáo để đảm bảo rằng: Mọi sản phẩm, dịch vụ đến với khách
hàng đều đạt tới độ hoàn hảo nhất với thời gian nhanh và giá thành hợp lý
nhất.
Mội điều đã trở thành truyền thống tốt đẹp của công ty là:
“ Chúng tôi luôn cung cấp các sản phẩm săm lốp, la giăng ô tô có xuất xứ rõ
ràng, chính phẩm, có bảo hành và được kiểm tra lại nghiêm ngặt trước khi đến tay
người tiêu dùng”
Với mục đích vươn tới vị trí số 1, công ty đang tiếp tục đầu tư mở rộng mặt
bằng, đạt mua và sáng chế các thiết bị, máy móc hiện đại hơn nữa, liên tục nâng cao
trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên và tay nghề của công nhân đồng thời
công ty không ngừng mở rộng và làm sâu sắc hơn nữa các mối quan hệ với các nhà
sản xuất có uy tín trên thế giới, các bạn hàng và khách hàng thân thiết trên cả nước.
Một số thông tin chính:

 Trụ sở chính:
Địa chỉ: Số 644 Hà Huy Tập, Thị trấn Yên Viên, Huyện Gia Lâm, Hà Nội
 Người đại diện: Giám đốc: Nguyễn Sinh Phúc
1.1.2. Đối tác và khách hàng
Với mục đích vươn tới vị trí số 1, công ty không ngừng mở rộng quy mô kinh
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
doanh cũng như các mối quan hệ với các nhà sản xuất có uy tín trên thế giới và các
bạn hàng thân thiết trên cả nước.
Năm 1998, là nhà phân phối lốp xe Gajah Tunggal
Năm 2007 là nhà phân phối lốp xe BRIDGESTONE tại thị trường phía Bắc
Việt Nam.
Năm 2008, là nhà phân phối lốp xe LINGLONG
Năm 2009 là nhà phân phối độc quyền lốp TRIANGLE ,Pirelli, Hankooktại
Việt Nam
Năm 2010, là nhà phân phối Coopertire (USA)
1.2. Hệ thống tổ chức của công ty
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban
• Ban giám đốc: chức năng và nhiệm vụ quan trọng nhất đối với Ban giám
đốc (bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc) là việc đưa ra các chiến lược cho công ty
về kế hoạch đầu tư, kinh doanh và xây dựng thương hiệu công ty trong ngắn hạn và
trong tầm nhìn dài hạn. Đồng thời với đó là việc kết hợp với các phòng ban chức
năng cùng với toàn bô nhân viên xây dựng nền văn hóa công ty
Bên cạnh đó, Giám đốc và các phó giám đốc là người trực tiếp xây dựng

ngân sách cho từng phòng ban, quản trị chi phí và ra các quyết định. Ban giám đốc
trực tiếp đề cử cán bộ phụ trách các chương trình và dự án lớn của công ty cho thật
phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn của mỗi người. Ngoài ra, Ban giám
đốc sẽ kiến nghị phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm xây dựng các chính
sách lương thưởng cũng như xử phạt lao động mang tính khung chung cho toàn
công ty
• Giám đốc điều hành mọi công việc hàng ngày của công ty, tuyển dụng nhân
sự, xử lý các công việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của công ty
• Phó giám đốc: ủy quyền của giám đốc quyết định các công việc trong phạm
vi quyền hạn cho phép, thay mặt giám đốc khi vắng mặt, giúp giám đốc chỉ đạo
quản lý các phòng ban.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
bán hàng
Phòng
kế toán
Phòng
marketing
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
• Phòng kế toán: Là bộ phận giúp Giám đốc tổ chức bộ máy Tài chính – Kế
toán– Tín dụng. Mặt khác, giúp Giám đốc kiểm tra, kiểm soát bằng đồng tiền các
hoạt động kinh tế tài chính trong Công ty theo các quy định về quản lý tài chính của
Nhà nước,
Nhiệm vụ chính : ghi chép, tổng hợp số liệu, phân tích và báo cáo tình hình
tài chính của doanh nghiệp với tổng giám đốc.
• Phòng bán hàng: Là bộ phận chịu trách nhiệm giao dịch và phân phối sản

phẩm. Ngoài ra còn thực hiện các công việc liên quan đến khách hàng, giải quyết
các sự kiện khách hàng, quản lý hệ thống phân phối, tổng hợp và báo cáo giám đốc.
• Phòng marketing: Có chức năng chính lập kế hoạch sản xuất - kinh doanh, xây
dựng các biện pháp thực hiện kế hoạch, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường.
Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc, xây dựng các
chính sách định hướng sản xuất kinh doanh của công ty, phổ biến chủ trương chính
sách, hướng dẫn các thủ tục, quy định của Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nước, hoạt động xuất nhập khẩu và những tập quán thương mại quốc tế
phục vụ cho hoạt động kinh doanh với đối tác nước ngoài.
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất của công ty trong giai
đoạn 2004 – 2010
1.3.1.1. Nhân tố khách quan
• Môi trường chính trị - xã hội - pháp luật
Sự ổn định chính trị là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng
có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm
doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Các chính sách thuế hay các chính sách hỗ trợ đều
gây ra những tác động không nhỏ tới nền kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh. Ở Việt Nam, với nền chính trị tương đối ổn định cùng với các
chính sách hỗ trợ của Nhà nước với doanh nghiệp là điều kiện rất tốt cho công ty phát
triển. Bên cạnh đó, từ khi Việt Nam gia nhập WTO, điều này đã tạo ra nhiều thuận lợi
cho sự tăng trưởng mạnh mẽ nhất là đối với doanh nghiệp chủ yếu sản phẩm là nhập
khẩu từ nước ngoài như công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
• Môi trường kinh tế
Bao gồm các chính sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách chuyển
dịch cơ cấu, chính sách tài khóa, tiền tệ Các chính sách kinh tế vĩ mô này tạo ra sự
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu

cơ hội hay thách thức kìm hãm sự phát triển của từng ngành, từng vùng kinh tế, cụ
thể tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
Một số nhân tố khác đến từ môi trường kinh doanh như : Đối thủ cạnh tranh, thị
trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành, tập
quán, mức thu nhập bình quân của dân cư, lạm phát, thất nghiệp đều ảnh hưởng sâu
sắc đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từng doanh nghiệp, suy rộng ra toàn nền kinh
tế quốc dân. Với tiềm lực của mình cùng với những chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế của Nhà nước với doanh nghiệp trong thời gian gần đây, nhìn chung đã tạo
nhiều thuận lợi cho công ty phát triển
• Nhu cầu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường là một trong các yếu tố cơ bản quyết định
quá trình tái sản xuất. Thị trường đầu vào ảnh hưởng tới tính liên tục và tính hiệu
quả của sản xuất, còn thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất và tính hiệu
quả trongkinh doanh. Thị trường trên thế giới ảnh hưởng rất lớn đến quá trinhfkinh
doanh củ công ty do sản phẩm của côn ty hầu như là nhập khẩu của nước ngoài. Thị
trường đầu ra của công ty trong thời gian này là thuận lợi do cơ sở hạ tầng trong
nước được quan tâm chú ý nhiều
1.3.1.2. Nhân tố chủ quan
• Vốn
Yếu tố vốn là chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ
hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự đánh giá
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh. Trong giai
đoạn 2004 -2010, công ty đã không ngừng mở rộng quy mô vốn và có kế hoạch sử
dụng phân bổ thích hợp nhằm đẩy nhanh sự phát triển của công ty.
• Nguồn nhân lưc
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp lực lượng lao động
trực tiếp tác động đến năng suất lao đông, trình độ sử dụng nguồn lực (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu ) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

Chăm lo việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao
động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp. Hiểu rõ tầm quan
trọng của vấn đề này, công ty đã có nhiều kế hoạch cũng như chương trình bồi
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
dưỡng cán bộ công nhân viên công ty. Số nhân viên có bằng cao đẳng, đại học, trên
đại học chiếm tỷ lệ tương đối cao trên tổng số lao động
Ngoài ra công ty còn có nhiều chế độ lương thưởng cao nhằm khuyến khích tinh
thần người lao động
• Tổ chức sản xuất và quản lý doanh nghiệp
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp, lãnh đạo doanh
nghiệp có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự
thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh
nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị
cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
• Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Thông tin được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị
trường hiện nay được coi là nền kinh tế thông tin hoá. Để đạt được hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có nhiều thông tin chính xác về
cung cầu thị trường, dịch vụ, hàng hoá, công nghệ, đối thủ cạnh tranh , thông tin về
giá cả , tỷ giá Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin đặc biệt quan trọng đối với các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại khi cần có rất nhiều thông tin từ thị trường để
mở rộng thị trường tăng cường hệ thống kênh phân phối
1.3.2. Thực trạng của công ty
1.3.2.1. Ưu điểm và hạn chế
• Ưu điểm:
- Quy mô vốn lớn có thể mở rộng đầu tư, ngành hàng.
- Đội ngũ nhân viên quản lý được đào tạo chính quy. Đội ngũ nhân viên trẻ,
sáng tạo trong kinh doanh, kỷ luật, nhiệt tình.

- Cơ sở vật chất hiện đại, đội ngũ cán bộ quả lý hành chính đều được trang bị
máy tính cũng như các vật dụng cần thiết hỗ trợ chuyên môn
- Chiếm được tình cảm của nhiều khách hàng và sự hợp tác, giúp đỡ của nhiều
đối tác
- Doanh thu cũng như lợi nhuận tăng tương đối nhanh
• Nhược điểm
- Đội ngũ nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệp trong quản lý kinh doanh.
- Công tác thống kê của công ty còn đơn giản vì vậy việc thu thập và xử lý
thông tin còn khá vất vả dẫn đến nhiều lúc không thu thập được thông tin kịp
thời do đó ảnh hưởng tới công tác quản lý
1.3.2.2. Cơ hội và thách thức
• Cơ hội:
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
- Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ như chính sách hỗ trợ thương mại hay
hỗ trợ về vốn vay…
- Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi, địa điểm thích hợp cho kho bãi, vận
chuyển
- Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việc này đã mỏ ra nhiều thuận lợi cũng như các triển vọng kinh doanh lớn
cho công ty
• Thách thức
- Hàng rào thuế quan ( nhập khẩu )
- Lạm phát và lãi suất vốn vay tăng cao
- Việt Nam gia nhập WTO, thị trường mở cửa với những chính sách thoáng
hơn của chính phủ dành cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước dẫn đên
một số đối thủ cạnh tranh bắt đầu xâm nhập thị trường, ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của công ty.
- Thị trường quốc tế đang có nhiều biến động mạnh mẽ với xu hướng toàn cầu

hóa và những biến đổi sâu sắc trong hợp tác quốc tế có khẳ năng ảnh hưởng
nhiều đến thị trường nhập khẩu của công ty
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SINH PHÚC
2.1. Phân tích thống kê biến động kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Thương mại Sinh Phúc
2.1.1. Phân tích biến động các chỉ tiêu nguồn lực
2.1.1.1. Phân tích biến động chỉ tiêu vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải có đủ 3 yếu tố để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh: tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Để đáp ứng được những yếu tố trên thì doanh
nghiệp phải có một số vốn nhất định.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Đối với doanh nghiệp vốn có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây
dựng, duy trì và phát triển doanh nghiệp. Nếu có thể đáp ứng được đầy đủ vốn thì
doanh nghiệp có thể phát triển tốt hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên vốn vẫn luôn là một bài toán đau đầu đối với các doanh nghiệp, dù là
một công ty nhỏ hay là một tập đoàn đa quốc gia. Việc nắm bắt các vấn đề cốt lõi về vốn
luôn làm cho các chủ doanh nghiệp quản lý và sử dụng nguồn lực của mình tốt hơn.
Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại Sinh phúc, ta đi sâu vào phân tích đánh giá nguồn vốn của công ty.
Biểu đồ 2.1: Biến động vốn công ty cổ phần TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004 – 2010 (tính đến 31/12)
Trong giai đoạn 2004 - 2010 tốc độ tăng vốn của công ty rất nhanh, tăng
bình quân 21,33%, tương ứng 6.420,448 triệu đồng. Bên cạnh đó, có thể thấy vốn
vay chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn chủ sở hữu trong tổng vốn, điều đó cho
thấy tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định và công ty có khả năng mở

rộng quy mô đầu tư cho sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực sản xuất bằng
nguồn vốn tự có.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
9
= 35.455,83 tr.đồng
= 21,33%
= 6.420,448 tr.đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010 ( tính đến 31/12)
Năm
Chỉ
tiêu
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng

(%)
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr.
đồng
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
vốn
18.528,13 100 23020,16 100 23.931,90 100 38.539,19 100 41.606,35 100 46.893,82 100 58.858,95 100
Theo hình thức sở hữu
Vốn

vay
4.359,96 23,53 8.460,61 36,75 8.699,41 36,27 13.946,99 36,19 16.728,23 40,21 20.853,01 44,47 31.164,87 52,95
Vốn
chủ sở
hữu
14.168,17 76,47 14.559,55 63,25 15.282,49 63,73 24.592,20 63,81 24.878,13 59,79 26.040,81 55,53 27.694,08 47,05
Theo tính chất sử dụng
Vốn cố
định
456,93 2,47 840,86 3,65 724,80 3,02 1.519,99 3,94 1.235,03 2,97 1.027,12 2,19 1.190,12 2,02
Vốn
lưu
động
18.071,20 97,53 22.179,30 96,35 23.257,10 96,98 37.019,20 96,06 40.371,32 97,03 45.866,70 97,81 57.668,83 97,98
(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc các năm từ 2004 – 2010 và tính toán của tác giả)
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Bảng 2.2: Biến động vốn của Công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 - 2010
Năm
Chỉ
tiêu
05/04 06/05 07/06
08/07
09/2008 10/09
Lượng
tăng
(tr.
đồng)
Tốc

độ
tăng
(%)
Lượng
tăng
(tr.
đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Lượng
tăng
(tr.
đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Lượng
tăng
(tr.
đồng)
Tốc
độ
tăng
(%)
Lượng
tăng
(tr.
đồng)
Tốc độ

tăng
(%)
Lượng
tăng
(tr.
đồng)
Tốc độ
tăng
(%)
Tổng
vốn
4492,03 24,24 961,74 4,18 14557,29 60,70 3067,16 7,96 5287,47 12,71 11965,13 25,52
Theo hình thức sở hữu
Vốn vay
4.100,65 94,05 238,80 2,82 5.247,58 60,32 2.781,24 19,94 4.124,78 24,66 10.311,86 49,45
Vốn chủ
sở hữu
391,38 2,76 722,94 4,97 9.309,71 60,92 285,93 1,16 1.162,68 4,67 1.653,27 6,35
Theo tính chất sử dụng
Vốn cố
định
383,93 84,02 -16,06 -13,80 795,19 109,71 -84,96 -18,75 -07,91 -16,83 163,01 15,87
Vốn lưu
động
4.108,10 22,73 1.077,80 4,86 13.762,10 59,17 3.352,12 9,06 5.495,38 13,61 11.802,12 25,73
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Nguồn vốn của công ty liên tục tăng lên, đặc biệt là năm 2007 giá trị tổng
vốn tăng đột biến với tốc độ tăng 60,92% ( tương ứng tăng 14557,29 triệu đồng);

tổng vốn đã tăng gấp hơn 1,5 lần so với năm 2006. Lý do, năm 2007 Việt Nam gia
nhập WTO, điều này tạo nhiều thuận lợi cho công ty nhưng đi đôi với nó là những
khó khăn. Để có thể đối phó với những thách thức trong tương lai và tận dụng
những thuận lợi trước mắt và lâu dài, công ty đã chủ động mở rộng quy mô hoạt
động, tăng tổng vốn mà chủ yếu là do công ty đã tăng vốn điều lệ lên tới
20.000.000.000 VNĐ.
Năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, việc mở
rộng sản xuất kinh doanh ít nhiều bị hạn chế do lãi suất và giá cả đẩy cao, nhất là
đối với một doanh nghiệp với sản phẩm chủ yếu là từ nhập khẩu. Phải đến cuối năm
2008, đầu năm 2009, sự phục hồi trở lại, nền kinh tế và hệ thống tài chính trở nên
dễ chịu hơn, lúc đó công ty mới có điều kiện tăng vốn bằng nhiều nguồn đề mở
rộng sản xuất kinh doanh. Năm 2010, trên đà tăng trưởng, công ty tiếp tục mở rộng
về mọi mặt, nâng tổng vốn lên đến 58.858,95 triệu đồng, tăng 25,52% so với 2009 (
tương ứng tăng 11965,13 triệu đồng)
2.1.1.2. Phân tích quy mô và cơ cấu lao động
Lao động là nguồn lực sản xuất chính và không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Có thể nói, lao động là động lực quan trọng trong tăng trưởng và
phát triển doanh nghiệp.
Lao động là nhân tố quyết định trước nhất tới tiến độ, chất lượng và hiệu quả
của mọi quá trình kinh doanh và mọi quá trình quản trị của doanh nghiệp. Nói một
cách khác, lao động là nhân tố chủ yếu quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, một doanh nghiệp, muốn tồn tại và phát triển phải có một lực lượng
lao động với chất lượng tốt. Nếu lao động được đào tạo chuyên nghiệp, ý thức kỷ
luật cao thì năng suất lao động sẽ nâng lên; điều đó không những hiệu quả sản xuất
kinh doanh tăng lên mà còn giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn và dài
hạn trong chiến lược kinh doanh. Để có thể nắm được chi tiết sự biến động của lao
động và cơ cấu lao động công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc ta quan sát biểu đồ
2.2 dưới đây:
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc 31/12/2010
Từ biểu đồ cơ cấu lao động của công ty TNHH Thương mại Sinh phúc
31/12/2010, ta có thể thấy:
• Theo trình độ: Tính đến ngày 31/12/2010, công ty có 16 lao động trên tổng
số 51 lao động là có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học, chiếm
31,37% trong cả công ty. Trong đó có 1 thạc sỹ kinh tế, 12 cử nhân, 3
người có trình độ cao đẳng; còn lại là bộ phận lao động trực tiếp vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất với 68,63%, đa số là đã tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc được đào tạo qua trung cấp nghề.
• Theo tính chất hoạt động: Bộ phận lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn
hơn hẳn (64,71%), bộ phận quản lý chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ với 35,29%.
• Theo giới tính, có thể thấy hiện tại công ty đang sử dụng nhiều lao động
nam giới hơn, chiếm tới 80,39%. Điều đó là do tính chất công việc và lĩnh
vực hoạt động của công ty đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, nhất là bộ
phận công nhân lao động trực tiếp. Bộ phận nhỏ nữ giới chủ yếu làm công
việc văn phòng, kế toán và bán hàng.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Bảng 2.3: Tổng lao động công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004 – 2010 ( tính đến 31/12)
(Đơn vị: người)
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số LĐ 35 37 40 44 44 47 51
Nhìn chung, Tổng số lao động của công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
không có sự biến động lớn qua các năm. Chỉ riêng cuối năm 2007, tổng số lao động
của công ty là 44 người, đến cuối 2008, số lao động cũng không thay đổi, do một số
khó khăn về kinh tế nên công ty không tuyển thêm lao động. Thực tế cho thấy,

khủng hoảng kinh tế thế giới 2008 đã ảnh hưởng tới tình hình hoạt động sản xuất
của không ít các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhập khẩu, do vậy một số doanh
nghiệp đã chịu không ít tổn thất, đặc biệt là ảnh hưởng đến người lao động. Để
tránh tổn thất, công ty đã hạn chế trong tuyển dụng và đào tạo lao động, cắt giảm
giờ làm, khiến thu nhập của đa số lao động bị ảnh hưởng không nhỏ vì thế cuối năm
2008 lãnh đạo công ty đã bàn bạc và đưa ra nhiều phương án trợ giúp thu nhập cho
người lao động. Điều đó thể hiện công ty đã có đối sách rất tốt trong quản lý, sử
dụng lao động.
2.1.2. Phân tích biến động các chỉ tiêu kết quả
2.1.2.1. Phân tích biến động tổng doanh thu
2.1.2.1.1. Phân tích biến động tổng doanh thu
Bảng 2.4: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Thương
mại Sinh Phúc giai đoạn 2004 – 2010
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng
doanh thu
74.125,74 87.506,05 104.206,02 133.107,26 144.537,09 171.370,59 209.362,65
DT lốp xe
tải nặng
30.391,55 36.752,54 46.892,71 55.905,05 62.150,95 77.116,77 87.932,31
DT lốp xe
tải nhẹ
25.944,01 32.377,24 33.345,93 46.587,54 54.924,09 66.834,53 83.745,06
DT lốp xe
con
17.790,18 18.376,27 23.967,38 30.614,67 27.462,05 27.419,29 37.685,28
(Nguồn:báo cáo tài chính công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc từ năm 2004 –

2010)
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Biểu đồ 2.3: Biến động tổng doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004 – 2010
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh và trực quan từ biểu đồ ta có thể
thấy: mức doanh thu của công ty tăng lên một cách đều đặn; đặc biệt năm 2007 và
năm 2010 doanh thu tăng trưởng hơn hẳn so với năm trước đó, điều đó cho thấy kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan, cho phép đánh giá một giai đoạn
tăng trưởng rất rõ rệt.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
= 62.893,556 (1,186)
t
= 132030,77tr.đồng
= 18,89%
= 22539,49 tr.đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Bảng 2.5: Biến động doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận
trước thuế
(tr đồng)
Lượng tăng
tuyệt đối
liên hoàn
(tr đồng)
Tốc độ phát
triển liên

hoàn
(%)
Tốc độ tăng
liên hoàn
(%)
Giá trị tuyệt
đối 1% tốc
độ tăng
giảm liên
hoàn
(tr đồng)
2004 74.125,74 - - - -
2005 87.506,05 13.380,31 118,05 18,05 74,13
2006 104.206,02 16.699,97 119,08 19,08 87,51
2007 133.107,26 28.901,24 127,73 27,23 104,21
2008 144.537,09 11.429,83 108,59 8,59 133,11
2009 171.370,59 26.833,50 118,57 18,57 144,54
2010 209.362,65 37.992,06 122,57 22,17 171,37
BQ 132030,77 22539,49 118,89 18,89
(Nguồn : báo cáo tài chính công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
các năm 2004 - 2010 và tính toán của tác giả)
Về biến động từng năm:
• Doanh thu năm 2005 tăng 13.380,31 triệu đồng tương ứng với tăng
18,05% so với năm 2004
• Doanh thu năm 2006 tăng 16.699,97 triệu đồng tương ứng với tăng
19,08% so với năm 2005
• Doanh thu năm 2007 tăng 28.901,24 triệu đồng tương ứng tăng 27,23%
so với năm 2006
• Doanh thu năm 2008 tăng 11.429,83 triệu đồng tương ứng tăng 8,59 % so
với năm 2007

• Doanh thu năm 2009 tăng 26.833,50 triệu đồng tương ứng tăng 18,57 %
so với năm 2008
• Doanh thu năm 2010 tăng 37.992,06 triệu đồng tương ứng tăng 18,57 %
so với năm 2009
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Giá trị tuyệt đối của 1 % tốc độ tăng doanh thu năm 2005 chỉ là 74,13 triệu
đồng, năm 2006 đã tăng lên 87,51 triệu đồng, thì trong những năm gần đây, năm
2009 đã là 144,54 và đặc biệt năm 2010, con số này là 171,37 triệu đồng. Điều đó
phản ánh quy mô tăng lên về mặt lượng của doanh thu rất lớn và phát triển tương
đối nhanh nhanh.
Về biến động chung:
Doanh thu bình quân cả giai đoạn 2004 - 2010 là 132.030,77 triệu đồng.
Lượng tăng tuyết đối bình quân cả giai đoạn là 22539,49 triệu đồng, tốc độ tăng bình
quân về doanh thu là 24,04%.
Nhìn chung doanh thu đã tăng lên đáng kể trong 7 năm qua. Con số 18,89 %
của tốc độ tăng bình quân cả giai đoạn cho thấy doanh thu có xu hướng tăng lên khá
mạnh. Đặc biệt năm 2007 so với năm 2006: doanh thu tăng mạnh với tốc độ tăng
27,27% tương ứng với 28.901,24 triệu đồng và năm 2010 so với năm 2009, doanh thu
tăng với tốc độ tăng 22,17% tương ứng với 37.992,06 triệu đồng
Có nhiều lý do của sự tăng lên nhanh chóng của doanh thu, nhưng chủ yếu
nhờ có những chính sách quan hệ tốt với khách hàng và các biện pháp marketing
hiệu quả. Điều đó giúp cho tình hình tài chính của công ty liên tục cải thiện, vốn
cho mở rộng sản xuất kinh doanh ngày một tăng lên, là động lực phát triển cho toàn
công ty trên con đường xây dựng và phát triển bền vững thương hiệu của mình.
Qua đồ thị và phân tích, có thể nhận thấy ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế thế giới, biến động lãi suất cho vay và lạm phát năm 2008, khiến cho sức mua thị
trường giảm sút trầm trọng, chi phí sản phẩm tăng cao…Doanh thu năm 2008 mặc
dù có tăng nhưng tăng rất thấp. Tuy nhiên, đến năm 2009 , nhờ các chính sách kịp
thời của Nhà nước, đặc biệt là chủ trương kích cầu của Nhà nước thông qua việc hỗ

trợ lãi suất vay vốn ngân hàng, giảm thuế, gia hạn nộp thuế, điều chỉnh lãi suất cơ
bản giúp Công ty dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, giảm bớt chi phí sản xuất
kinh doanh, giảm giá bán sản phẩm và hỗ trợ tốt người tiêu dùng. Đồng thời bằng
những biện pháp khắc phục cũng như áp dụng giải pháp đồng bộ của công ty thì kết
quả kinh doanh không những hồi phục mà còn tăng trưởng mạnh.
Nếu biểu diễn doanh thu bằng hàm hồi quy theo thời gian, ta thấy hàm hợp lý
nhất là hàm mũ ( xem phụ lục 2). Dạng hàm như sau:
= 62.893,556 (1,186)
t
Từ đây, ta có thể dự đoán doanh thu của năm 2011 là :
= 62.893,556 (1,186)
8
= 246197,5 triệu đồng.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
2.1.2.1.2. Phân tích cơ cấu doanh thu
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010
Có thể dễ dàng nhận thấy cơ cấu doanh thu của công ty khá đồng đều giữa
các mặt hàng. Bằng trực quan từ biểu đồ, ta có thể thấy doanh thu lốp xe tải nặng
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu qua các năm (khoảng trên 40%
tổng doanh thu), sau đó là doanh thu từ lốp xe tải nhẹ. Mặc dù không có biến động
lớn nhưng nhìn chung tỷ trọng doanh thu từ lốp xe tải nhẹ vẫn tăng lên trong từng
năm. Nếu như trong năm 2006, tỷ trọng doanh thu của lốp xe tải nhẹ trong tổng
doanh thu chỉ là 35%, có tăng nhẹ vào năm 2006 là 37%, đến năm 2006 giảm xuống
chỉ còn 32%nhưng cho đến năm 2010 thì nó chiếm tới 40% tổng doanh thu của
công ty. Tỷ trọng doanh thu của mặt hàng lốp xe con là nhỏ nhất trong tổng doanh
thu (khoảng 22% tổng doanh thu). Điều này xuất phát từ các chính sách của công
ty, tập trung nhiều nguồn lực hơn cho bộ phận lốp xe tải nặng và lốp xe tải nhẹ, và
thực tế đã đạt được những kết quả rất khả quan trên thị trường thương mại, làm cho

doanh thu từ 2 bộ phận này tăng lên nhanh chóng.
2.1.2.2. Phân tích biến động của lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mọi mục tiêu của quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn
tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất
kinh doanh không mang lại lợi nhuận cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới đây sẽ tập trung phân tích biến động lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận
sau thuế của công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc để qua đó đo lường kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty và phần nghĩa vụ với nhà nước. Trên cơ sở đó ta có thể
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2004 – 2010 này.
Bảng 2.6: Lợi nhuận sản xuất kinh doanh công ty TNHH Thương mại
Sinh Phúc giai đoạn 2004- 2010
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng
doanh thu
74.125,74 87.506,05 104.206,02 133.107,26
144.537,0
9

171.370,59 209.362,65
LNTT 2.816,78 3.412,74 4.376,65 6.122,93 6.504,17 8.054,42 10.258,77
LNST 2.168,17 2.559,55 3.282,49 4.592,20 4.878,13 6.040,81 7.694,08
( Nguồn: Báo cáo tài chính công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
các năm từ 2004 – 2010)
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
= 2305,487(1,239)
t
= 5935,21tr.đồng
= 24,04%
= 1240,33 tr.đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
Biểu đồ 2.5: Biến động tổng lợi nhuận công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010
Dựa vào bảng lợi nhuận sản xuất kinh doanh và biểu đồ, ta có thể thấy, lợi
nhuận của công ty đạt được các năm từ 2004 đến 2010 tăng lên nhanh chóng, cho
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đang thu được kết quả tốt. Mặc
dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, công ty đã gặp rất nhiều khó
khăn, tuy nhiên, bằng nhiều biện pháp khắc phục có hiệu quả, lợi nhuận đạt được
vẫn không ngừng tăng trưởng. Lợi nhuận năm 2010 cao gấp gần 5 lần lợi nhuận
năm 2004, điều đó cho thấy một sự phát triển rất mạnh mẽ, chắc chắn và hiệu quả
về cả quy mô và năng lực của công ty.
Mặt khác, lợi nhuận lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng lên nhanh chóng,
cho thấy mức thu nhập thực tế cuối cùng công ty nhận được, và phần đóng góp vào
ngân sách ngày một tăng lên. Điều đó, thể hiện sức khỏe tài chính của Vinh Quang
ngày càng mạnh mẽ và ngày càng đóng góp tích cực vào nền kinh tế Quốc dân.
Năm 2007 có thể nói là một năm thành công đối với công ty TNHH Sinh
Phúc khi mà Việt Nam gia nhập WTO. Điều này mở ra nhiều thuận lợi lớn đối với
công ty vì đầu vào chủ yếu của công ty là từ nước ngoài. Chi phí giảm nhờ giao
thương thuận lợi hơn khiến cho lợi nhuận của công ty tăng vọt so với năm trước đó.

Năm 2009 và 2010, kinh tế hậu khủng hoảng, nhờ các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp và các biện pháp khắc phục hiệu quả mà công ty đã từng bước khôi
phục sản xuất kinh doanh và tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ
Bảng 2.7: Biến động LNTT công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
giai đoạn 2004- 2010
Chỉ tiêu
Năm
Lợi nhuận
trước thuế
(tr đồng)
Lượng tăng
tuyệt đối
liên hoàn
(tr đồng)
Tốc độ
phát triển
liên hoàn
(%)
Tốc độ
tăng liên
hoàn
(%)
Lượng
tăng tuyệt
đối 1%
(tr đồng)
2004 2.816,78 - - - -
2005 3.412,74 595,96 121,16 21,16 28,27
2006 4.376,65 963,91 128,24 28,24 34,13
2007 6.122,93 1.746,28 139,90 39.90 43,77

2008 6.504,17 381,24 106,23 6,23 61,23
2009 8.054,42 1.550,25 123,83 23,83 65,04
2010 10.258,77 2.204,35 127,37 27,37 80,54
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Bùi Đức Triệu
BQ 5935,21 1240,33 124,04 24,04
(Nguồn : báo cáo tài chính công ty TNHH Thương mại Sinh Phúc
các năm 2004 - 2010 và tính toán của tác giả)
SV: Mai Thúy Ngân Lớp: Thống kê Kinh doanh K50

×