Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp hoàn thiện trong hoạt động của Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.85 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
MỤC LỤC
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI đánh dấu một bước ngoặc lớn trong sự phát triển của nền kinh
tế Việt Nam. Đất nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế
giới. Với việc trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO đã mở ra cho đất nước nhiều cơ hội cũng như thách thức trong phát triển
kinh tế. Hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước,
sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Trong nhiều năm gần
đây, lĩnh vực thương mại ở nước ta luôn được quan tâm, chú trọng thúc đẩy phát
triển, trở thành một lĩnh vực then chốt trong việc góp phần làm thúc đẩy, phát triển
nền kinh tế và cả xã hội. Vì vậy, trong nhiều năm gần đây, Nhà nước và chính phủ
đã có nhiều biện pháp, chính sách nhằm phát triển thương mại trong nước, mở rộng
giao thương, trao đổi, buôn bán, hợp tác thương mại với nhiều nước trên thế giới.
Là cơ quan trực thuộc Viện nghiên cứu thương mại của Bộ Công thương,
Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế thương mại với chức năng quan trọng là thực
hiện việc tư vấn, đào tạo cán bộ, cá nhân , các tổ chức, doanh nghiệp, đoàn thể, địa
phương… trong lĩnh vực thương mại. Thực hiện nghiên cứu, triển khai các đề tài,
dự án, cấp nhà nước, Bộ, cấp tỉnh địa phương, và các tổ chức, doanh nghiệp… Vì
vậy mà Trung tâm có một vị trí đóng góp rất quan trọng trong chiến lược phát triển
chung của nền thương mại nước ta. Tuy nhiên để có thể đáp ứng được nhu cầu, xu
hướng phát triển hiện đại hiện nay, đòi hỏi Trung tâm cần phải có nhiều cải cách,
đổi mới, phát triển hoạt động hiệu quả hơn nữa trong thời gian sắp tới.
Thấy được tầm quan trọng của Trung tâm đối với sự phát triển của nền
thương mại nước ta vì vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu : “ Giải pháp hoàn thiện
trong hoạt động của Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế thương mại”.
Chuyên đề gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản
Chương II: Thực trạng hoạt động của Trung tâm tư vấn và đào tạo thương mại


Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động của Trung tâm tư vấn và đào tạo
kinh tế thương mại
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình hướng dẫn chỉ bảo, giúp đỡ của thầy
giáo PGS. TS Nguyễn Văn Duệ và toàn thể cán bộ công nhân viên Trung tâm đã
giúp em hoàn thành đề tài này.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
I. Thương mại và kinh tế thương mại
1. Khái niệm thương mại
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo
pháp lệnh Trọng tài thương mại, ngày 25/5/2003 thì hoạt động thương mại là việc
thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao
gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện; đại lý thương mại;
ký gửi; thuê; cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn ; kỷ thuật; đầu tư; tài chính,
ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò khai thác; vận chuyển hàng hóa ; hành khách bằng
đường hàng không; đường biển; đường sắt; đường bộ; các hành vi thương mại khác
theo quy định của pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, thương mại là quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ trên thị
trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa. Nếu hoạt động trao đổi hàng
hóa ( kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là
ngoại thương ( kinh doanh quốc tế).
2. Chức năng và nhiệm vụ của thương mại

2.1. Chức năng của thương mại
Thứ nhất: tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước.
Đây là chức năng xã hội của thương mại, với chức năng này, ngành thương mại
phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu thị trường hàng hóa và dịch vụ; huy động và
sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm thỏa mãn tốt mọi nhu cầu của xã hội; thiết
lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong nền KTQD và thực hiện có hiệu quả các
hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh doanh. Để thực hiện chức năng này, ngành
thương mại có đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có một hệ thống quản lý kinh
doanh và có tài sản cố định và tài sản lưu động riêng.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Thứ hai: thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, thương mại thực hiện chức
năng tiếp tục của quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng
này, thương mại phải tổ chức công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản,
phân loại và ghép đồng bộ hàng hóa
Thứ ba: thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong và ngoài
nước cũng như thực hiện các dịch vụ, thương mại làm chức năng gắn sản xuất với
thị trường và gắn nền kinh tế nứơc ta với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách
mở cửa nền kinh tế.
Thứ tư: chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, qua đó thương mại
đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của
người tiêu dùng. Chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa là chức năng quan trọng
của thương mại. Thực hiện chức năng này, thương mại tích cực phục vụ và thúc
đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lưu thông thông suốt, là thực hiện mục tiêu của
quá trình kinh doanh thương mại dịch vụ.
Những chức năng trên của thương mại được thực hiện thông qua hoạt động của
các doanh nghiệp thương mại, thông qua hoạt động của đội ngũ cán bộ kinh doanh.
2.2. Nhiệm vụ của thương mại
Nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ, thúc đẩy

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phát triển thương mại dịch vụ, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt, dễ
dàng trong cả nước, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của đời sống.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội quan trọng của đất nước:
vốn, việc làm, công nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế
quốc dân nói chung và lĩnh vực thương mại dịch vụ nói riêng.
Chống trốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm chất, thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội và người lao động.
Đảm bảo sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị trong hoạt động thương mại-
dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
3. Vai trò và nội dung của thương mại
3.1. Vai trò thương mại
Thứ nhất: thương mại là điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Thông qua hoạt động thương mại trên thị trường, các chủ thể kinh doanh mua bán
được hang hóa, dịch vụ. Điều kiện đó đảm bảo quá trình tái sản xuất được tiến
hành bình thường, lưu thông hàng hóa dịch vụ thông suốt. Vì vậy, không có hoạt
động thương mại phát triển thì sản xuất hàng hóa không thể phát triển được
Thứ hai: thông qua việc mua bán dịch vụ trên thị trường, thương mại có vai
trò mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của các cá nhân và
doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất và mở rộng phân công lao động xã hội,
thực hiện cách mạnh khoa học công nghệ trong các nghành của nền KTQD.
Thứ ba: trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế diễn ra mạnh mẽ, thị
trường trong nước có mối quan hệ chặt chẽ với thị trường bên ngoài thông qua hoạt
động ngoại thương. Sự phát triển mạnh mẽ của ngoại thương sẽ bảo đảm mở rộng
thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường trong nước và bảo đảm sự cân
bằng giữa hai thị trường đó. Vì vậy, thương mại có vai trò là cầu nối gắn kết nên
kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa

Thứ tư: nói đến thương mại là nói đến sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh
doanh trên thị trường trong mua bán hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ giữa các chủ thể
kinh doanh là quan hệ bình đẳng. Vì vậy, trong hoạt động thương mại đòi hỏi các
doanh nghiệp tính năng động sáng tạo trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
3.2. Nội dung cơ bản của thương mại
Thứ nhất: là quá trình điều tra, nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về
các loại hàng hóa, dịch vụ. Đầy là khâu công việc đầu tiền trong quá trình hoạt
động kinh doanh thương mại- dịch vụ nhằm trả lời các câu hỏi: cần kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ gì? Chất lượng ra sao? Số lượng bao nhiêu? Mua bán vào lúc
nào và ở đâu?
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Thứ hai: là qúa trình huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên để
thỏa mãn các nhu cầu của xã hội. Trong điều kiện cạnh tranh và hàng hóa kinh tế,
việc tạo nguồn để đáp ứng các nhu cầu và nâng cao được năng lực cạnh tranh là
khâu công việc hết sức quan trọng.
Thứ ba: là quá trình tổ chức các mối quan hệ kinh tế thương mại. Ở khâu
công tác này, giải quyết vấn đề kinh tế, tổ chức và luật pháp phát sinh giữa các
doanh nghiệp trong quá trình mua bán hầng hóa
Thứ tư: là quá trình tổ chức hợp lý các kênh phân phối và tổ chức chuyển
giao hàng hóa dịch vụ.
Thứ năm: là quá trình quản lý hàng hóa ở các doanh nghiệp và xúc tiến mua
hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp thương mại, đây là nội dung công tác quan
trọng kết thúc quá trình kinh doanh hàng hóa.
4. Những mục tiêu và quan điểm phát triển thương mại ở nước ta
4.1. Mục tiêu
Phát triển mạnh thương mại, nâng cao năng lực và chất lượng hoạt động để

mở rộng giao lưu hàng hóa trên tất cả các vùng, đẩy mạnh xuất khẩu nhằm đáp ứng
nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Thông qua việc tổ chức tốt
thị trường và lưu thông hàng hóa làm cho thương mại thực sự là đòn bẩy sản xuất,
góp phần nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng và góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế
lạm phát, thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân một cách hợp lý,
tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nước, cải thiện đời sống nhân dân.
Hoạt động thương mại, trước hết là thương mại Nhà nước, phải hướng vào
phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, phải coi
trọng cả hiệu cả kinh tế và xã hội.
Xây dựng nền thương mại phát triển lành mạnh trong trật tự, kỷ cương, kinh
doanh theo đúng luật pháp, thực hiện văn minh thương mại, từng bước tiến lên hiện
đại theo hướng xã hội chủ nghĩa. Phấn đấu đưa toàn bộ các hoạt động dịch vụ tính
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
theo giá trị gia tăng nhịp độ tăng trưởng bình quân 7 – 8%/năm và đến 2010 chiếm
42-43%GDP và 26-27% tổng lao động.
4.2. Quan điểm
Phát triển nền thương mại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu, phát
huy và sử dụng tốt khả năng, tính tích cực của các thành phần kinh tế trong phát
triển thương mại – dịch vụ, đi đôi với xây dựng thương mại Nhà nước, hợp tác xã
mua bán, nhằm giữ vững vai trò chủ đạo của thương mại Nhà nước trên những lĩnh
vực, địa bán và mặt hàng quan trọng.
Phát triển đồng bộ các thị trường hàng hóa, và dịch vụ, phát huy vai trò nòng
cốt, định hướng và điều tiết của Nhà nước trên thị trường. Việc mở rộng thị trường
ngoài nước phải gắn với việc phát triển ổn định thị trường trong nước, lấy thị
trường trong nước làm cơ sở, đặt hiệu quả kinh doanh thương mại trong hiệu quả
kinh tế- xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đặt sự phát triển của lưu thông hàng hóa và hoạt động của các doanh nghiệp

dưới sự quản lý của Nhà nước, khuyến khích, phát huy mặt tích cực, đồng thời có
biện pháp hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường trong từng bước
phát triển.
Việc phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nên thương mại Việt Nam gắn
liền với việc thực hiện các hoạt động thương mại phải theo đúng quy tắc thị trường,
đồng thời có biện pháp đổi mới cơ chế, chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật
nhằm đưa hoạt động của doanh nghiệp, mọi công dân kinh doanh theo các hình
thức do luật định và được pháp luật bảo vệ theo đúng quy tắc đó
5. Kinh tế thương mại
Kinh tế thương mại được hiểu là mọi hoạt động tổ chức, và quản lý kinh
doanh hàng hóa dịch vụ trong lĩnh vực thương mại, bao gồm:
- Tổ chức các mối quan hệ kinh tế trong thương mại
- Tổ chức kinh doanh thương mại hàng hóa trong cơ chế thị trường
- Dịch vụ thương mại trong nền kinh tế quốc dân
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
- Thương mại điện tư
- Hoạch toán kinh doanh trong thương mại
- Dự trữ hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân
- Hoạt động thương mại doanh nghiệp sản xuất
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế thương mại là các quan hệ kinh tế trong
lĩnh vực kinh doanh trong nước và quốc tế. Cụ thể, nó nghiên cứu sự hình thành,
cơ chế vận động, tính quy luật và xu hướng phát triển của hoạt động thương mại
nói chung. Trên cơ sở đó xây dựng cơ sở khoa học cho việc tổ chức và quản lý các
hoạt động thương mại của nước ta phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện
đại hóa đất nước.
Kinh tế thương mại phải nghiên cứu sâu sắc những hiện tượng và quá trình
kinh tế diễn ra trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa, qua đó nghiên cứu

tính chất của những quan hệ kinh tế và các quá trình kinh tế trong nền kinh tế thị
trường thị trường theo định hướng XHCN, nói một cách khác, nghiên cứu các đặc
trưng của thương mại XHCN.
Kinh tế thương mại không thể không nghiên cứu quan hệ sản xuất của chính
bản thân nghành thương mại, là một nghành của nền kinh tế quốc dân, thực hiện
chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nước với nước ngoài. Thực
hiện chức năng này, ngành thương mại phải có một lượng vốn và cơ sở vật chất
nhất định, có đội ngũ lao động chuyên nghiệp. Số vốn này được hình thành và sử
dụng như thế nào, những người lao động thương mại quan hệ với nhau trong kinh
doanh và phân phối như thế nào, quan hệ của họ với các yếu tố kinh doanh ra sao?
Đó là những vấn đề thuộc phạm vi quan hệ sản xuấ của bản thân nghành thương
mại, phản ánh tính chất của thương mại, thuộc đối tượng nghiên cứu của kinh tế
thương mại
Trong nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế diễn ra trong lĩnh vực kinh doanh
hàng hóa, nghiên cứu đặt trưng và tính quy luật của sự vận động và phát triển
thương mại, kinh tế thương mại không thể không nghiên cứu những chính sách,
công cụ quản lý thương mại của Đảng và Nhà nước ta, vì những chính sách này
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
đều được xây dựng dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật
kinh tế khách quan. Ngoài ra, còn nghiên cứu cả những phương pháp kế hoạch hóa
thương mại bao gồm cả chiến lược, định hướng kế hoạch, phương pháp luận xây
dựng kế hoạch kinh doanh cũng như phương pháp phân tích và đánh giá hiệu quả
kinh tế thương mại.
II. Chính sách thương mại của nhà nước ta
1. Chính sách là gì?
Chính sách kinh tế xã hội là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp
và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm
giải quyết vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng

mục tiêu tổng thể của đất nước
2. Vai trò của chính sách
2.1. Chức năng định hướng
Chính sách là công cụ quan trọng góp phần định hướng hành vi của các chủ
thể kinh tế- xã hội để cùng hướng tới những mục tiêu của đất nước.
Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định của
các chủ thể kinh tế - xã hội, vạch ra phạm vu hay giới hạn cho phép của các quyết
địnhm nhắc nhở các chủ thể những quyết định nào là có thể và những quyết định
nào là không thể. Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của
mọi thành viên trong xã hội vào việc thực hiện các mục tiêu chung
Chính sách kinh tế - xã hội định hướng việc huy động, phân bổ kịp thời và có
hiệu quả.
Ở nước ta, chính sách là sự cụ thể hóa đường lối, chủ trường của Đảng trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, các chính sách của Nhà nước ra luôn
phản ánh đường lối, chủ trương của Đảng và định hướng phát triển của các hoạt
động trong mỗi lĩnh vực theo đường lối đó
2.2. Chức năng điều tiết
Chính sách được Nhà nước ban hành để giải quyết những vấn đề bức xúc
phát sinh trong đời sống kinh tế- xã hội, điều tiết những mất cân đối, những hành
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
vi không phù hợp, nhằm tạo ra một hành lang hợp lý cho các hoạt động xã hội theo
các mục tiêu đã đề ra.
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực của nó còn có những
khiếm khuyết, những mặt tiêu cực, đòi hỏi phải có sự điều tiết của Nhà nước như
sự bất ổn định, tình trạng độc quyển, sự phân hóa giàu nghèo, những bất công
trong xã hội. Để phát huy những tác dụng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng
tiêu cực của thị trường, để tạo ra công bằng trong xã hội.Nhà nước sẽ thực hiện các
chính sách để điều tiết trạng thái và phương hướng phát triển kinh tế- xã hội.

2.3. Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển
Một trong những chức năng mang tính truyền thống, và quan trọng nhất của
các chính sách là xây dựng và nâng cấp các yếu tố quyết định sự phát triển như
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, hệ thống thông tin và
các thị trường vốn.
Nhà nước cũng tạo tiền đề cho sự phát triển bằng cách đi tiên phong trong
các lĩnh vực mới, đòi hỏi đầu tư lớn., có độ mạo hiểm cao và lôi cuốn các thành
phần kinh tế khác cùng tham gia thông qua các chính sách hỗ trợ trực tiếp hay gián
tiếp như hỗ trợ về vốn, nghiên cứu, nguyên liệu thô, xuất khẩu, kích cầu
2.4. Chức năng khuyến khích sự phát triển
Khác với các công cụ quản lý khác, phần lớn chính sách của Nhà nước có vai
trò kích thích, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Bản thân
mỗi chính sách khi hướng vào việc giải quyết một vấn đề bức xúc đã làm cho sự
vật phát triển thêm một bước. Đồng thời, khi giải quyết một vấn đề thì chinhs sách
đó lại tác động lên các vấn đề khác, làm nảy sinh những nhu cầu phát triển mới.
Ví dụ, chính sách hợp tác đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thu hút nguồn vốn
bên ngoài cho phát triển kinh tế- xã hội nhưng cũng đặt các doanh nghiệp trong
nước trước thách thức cạnh tranh mới. Điều này kích thích các doanh nghiệp trong
nước phải tự hoàn thiện mình, tìm ra những hình thức liên kết, hợp tác mới để nâng
cao khả năng cạnh tranh nhằm đứng vững và phát triển trên thị trường.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
3. Chính sách thương mại của nhà nước
3.1. Chính sách thương mại trong nước
3.1.1. Chính sách phát triển thương mại nội địa
Với chính sách và cơ chế thực hiện tự do thương mại từ cuối năm 1988,
Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều quyết định quan trọng theo hướng khuyến
khích mở rộng lưu thông hàng hóa, mở rộng quyền của mọi tổ chức kinh tế và công
dân Việt Nam được đăng ký kinh doanh thương mại dịch vụ; Nhà nước bảo hộ các

quyền kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện bình đẳng trong vay vốn, mở tài khoản
tại ngân hàng và thuê mướn lao động.
Khẳng định tự do lưu thông hàng hóa là tự do trong khuôn khổ pháp luật.
Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành các nghị định tổ chức lại công tác quản lý thị
trường, chống đầu cơ buôn lậu ( NĐ 35 CP ngày 25/4/1994) và quy định về hàng
hóa dịch vụ cấm kinh doanh, hàng hóa dịch vụ kinh doanh có điều kiện ( NĐ 02-
CP ngày 5/1/1995,NĐ 11 – CP ngày 3/3/1999). Ngay từ cuối năm 1988, trong
quyết định 193 – HĐBT đã thể hiện chính sách tự do lưu thông theo pháp luật của
các thành phần kinh tế, mở rộng việc ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông
dân theo Quyết định 80/QĐ –TTG ngày 24/6/2002 và thực hiện Pháp lệnh Trọng
tài thương mại, ngày 25/2/2003. Luật thương mại năm 2005 là cơ sở pháp lý để
phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách thương mại ở nước
ta đã được thể chế hóa trong Luật thương mại năm 2005. Chính sách phát triển
thương mại trong nước bao gồm nhiều bộ phận như: chính sách thương nhân, chính
sách thị trường và các chính sách hỗ trợ khác nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản sau:
Một là, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế mở rộng và phát triển kinh doanh, khai thác triệt để lợi thế so sánh của nền
kinh tế trong nước, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Hai là, bảo vệ thị trường nội địa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả
năng đứng vững và vươn lên trong hoạt động kinh doanh thương mai, đáp ứng tốt
mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống.
3.1.2. Chính sách quản lý thương mại trong nước
• Chính sách đối với doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã và các hình
thức hợp tác khác trong thương mại.
Chính sách này đã được khẳng định trong Luật thương mại như sau: Nhà

nước đầu tư về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực để phát triển các doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh những mặt hàng thiết yếu nhằm bảo đảm cho doanh
nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động thương mai, là một trong
những công cụ của nhà nước để điều tiết cung cầu, ổn định giá cả, nhằm góp phần
thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước
Nhà nước có chính sách phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công ích, các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực không thu lợi
nhuận hoặc lợi nhuận thấp mà các thành phần kinh tế khác không kinh doanh
Nhà nước ta bảo hộ quyền sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp khác của hợp
tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác trong thương mại; có chính sách ưu đãi hỗ
trợ tạo điều kiện cho hợp tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác đổi mới và
phát triển, bảo đảm để kinh tế nhà nước cùng với kinh tế hợp tác xã trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân
• Chính sách thương mại đối với nông thông
Ở nước ta, gần 80% dân số là nông dân sống ở khu vực nông thôn. Chính
sách thương mại đối với nông thôn là một bộ phận của chính sách nông nghiệp,
nông thôn, nông dân của Đảng và nhà nước ta. Chính sách thương mại phải đảm
bảo cung ứng những hàng hóa thiết yếu cho nông dân sản xuất và tiêu dùng, bảo
đảm tiêu thụ được hàng hóa do nông nghiệp và nông thôn sản xuất ra. Chính sách
này quy định cụ thể vai trò của doanh nghiệp thương mại nhà nước giữ vai trò chủ
đạo cùng với hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác trong việc bán vật tư hàng
hóa nông nghiệp và mua nông sản trên thị trường nông thôn. Chính sách thương
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
mại đối với nông thôn hướng vào mục tiêu thay đổi cơ cấu sản xuất ở nông thôn
theo hướng sản xuất hàng hóa, phá bỏ độc canh, đa dạng hóa ngành nghề để thúc
đẩy và nâng cao đời sống nông dân và xã hội nông thôn theo con đường văn minh ,
hiện đại. Phát triển sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập từ đó tăng sức mua, cải thiện
điều kiện sống của nông dân là một nội dung rấ quan trọng. Thực hiện chính sách

đối với nông thôn cũng như sự đầu tư phải đồng bộ và hiệu quả. Chính sách thương
mại nông thôn còn phải góp phần giải quyết việc làm cho nông dân, thực hiện
chính sách xã hội, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Chính sách thương mại đối với
nông thôn góp phần hình thành, khôi phục và phát triển các làng nghề, giữ bản sắc
văn hóa truyền thống, thu hẹp dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Tư
tưởng chỉ đạo của Nhà nước về chính sách thương mại đối với nông thôn như sau:
Nhà nước có chính sách phát triển thương mại đốivới thị trường nông thôn, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển chợ nông thôn. Doanh nghiệp nhà nước đóng vai
trò chủ lực cùng với hợp tác xã và các thành phần kinh tế khác thực hiện việc bán
vật tư nồng nghiệp, hàng công nghiệp, mua nông sản nhằm góp phần nâng cao sức
mua của nông dân và tạo tiền đề thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển sản xuất hàng hóa thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
• Chính sách thương mại đối với miền núi
Để phát triển kinh tế xã hội miền núi, những năm qua Đảng và nhà nước đã
ban hành nhiều chính sách quan trọng. Trong đó, những chính sách của chính phủ
về khuyến khích phát triển thương mại miền núi, chính sách ưu đãi về thuế, tiền
thuê đất đối với các thương nhân ở miền núi, chính sách trợ giá, trợ cước một số
mặt hàng chính sách đã phát huy tác dụng tích cực. Tuy nhiên, khu vực miền núi
nước ta vẫn rất khó khăn. Chính sách thương mại miền núi cần tập trung giải quyết
một số vấn đề sau đây:
- Phát triển thị trường miền núi để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tê,s giúp đồng bào dân tộc định canh,
định cư, ổn định cuộc sống, xóa đói và giảm nghèo, bảo đảm thị trường tiêu thụ sản
phẩm của các địa phương.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
- Phát triển hệ thống chợ và trung tâm thương mại huyện và cụm xã, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và phát triển hệ thống giao thông để mở rộng giao lưu kinh
tế ở miền núi, hải đảo và vùng sâu, vùng xa.

- Chính sách thương mại đường biển và thương mại cửa khẩu cần được tăng
cường để phát triển đúng hướng. Đầu tư phát triển một số khu kinh tế cửa khẩu.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích cán bộ thương mại cũng cần
được quan tâm để tạo ra đội ngũ cán bộ thương mại có trình độ ngày càng cao cho
miền núi.
• Chính sách lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại
Nhà nuớc ta khuyến khích, tạo điều kiện mở rộng lưu thông hàng hóa, phát
triển dịch vụ thương mại mà pháp luật không hạn chế hoặc không cấm. Trong
trường hợp cần thiết, Nhà nước có thể sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính
để tác động vào thị trường nhằm đảm bảo cân đối cung cầu hoặc thực hiện các
chính sách kinh tế - xã hội. Cấm lưu thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ gây phương
hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử văn hóa,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, môi trường sinh thái, sản xuất và sức khỏe
của nhân dân. Nhà nước ta cũng cấm mọi hành vi cản trở lưu thông hàng hóa, cung
ứng dịch vụ hợp pháp trên thị trường, nhà nước công bố danh mục hàng hóa cấm
lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, doanh mục hàng hóa, dịch vụ hạn
chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện ( NĐ 59/2006/NĐ – CP ngày 12/6/2006)
3.2. Chính sách thương mại quốc tế
3.2.1. Chính sách quản lý nhập khẩu
• Nguyên tắc cơ bản của chính sách nhập khẩu
- Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong cơ chế thị trường, việc mua bán với nước ngoài đều tính theo thời giá
quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do, không còn khoản vay để nhập
siêu, không còn rằng buộc theo nghị định thư như trước đây. Vị vậy, các hợp đồng
nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để quyết định. Hơn nữa, nhu cầu
nhập khẩu để công nghiệp hóa và hiện đại hóa rất lớn, vốn để nhập khẩu lại eo hẹp.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Nhưng không phải vốn ngoại tệ dành cho nhập khẩu ít mới đặt vấn đề tiết kiệm.

Tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của mỗi quốc gia cũng như của mỗi
doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải:
+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, khoa học kỹ thuật và điều kiện phát triển của đất nước.
+ Sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm những vật tư, thiết bị chủ yếu có tác động
tích cực đến sản xuất kinh doanh.
+ Nghiên cứu thị trường để nhập được hàng hóa phù hợp với giá có lợi,
nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
- Nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại
Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ, kể cả thiết
bị theo con đường đầu tư phải nắm vững phương chăm đón đầu, đi thẳng và tiếp
thu công nghệ hiện đại. Nhập phải hết sức chọn lọc, tránh nhập những công nghệ
lạc hậu mà các nước đang tìm cách thải ra
- Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tăng nhanh xuất khẩu.
Trong điều kiện sản xuất hiện nay ở nước ta, giá hàng nhập khẩu thương rẻ
hơn, chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu ỷ lại vào nhập khẩu sẽ không mở mang được
sản xuất thậm chí còn làm cho sản xuất trong nước bị trì trệ. Vì vậy, cần tính toán
và tranh thủ các lợi thế của nước ta từng thời kỳ để mở mang sản xuất, vừa đáp ứng
nhu cầu trong nước về số lượng và chất lựong. Tuy nhiên, không nên bảo hộ sản
xuất tỏng nước với bất cứ giá nào.
• Chính sách quản lý nhập khẩu của nước ta trong những năm tới
Nhập khẩu hàng giai đoạn 2001-2005 đã đạt trên 130 tỷ USD, tăng
18,8%/năm. Về cơ cấu nhập khẩu, nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm tỷ trọng
ưu thê, tốc độ bình quân 5 năm đạt 18,1% chiếm tỷ trọng 61,4% tổng kinh nghạch
nhập khẩu; nhóm hàng máy móc, thiết bị phụ tùng tăng bình quân là 20,2% chiếm
tỷ trọng 31,6%; nhóm hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng 7%.
Mục tiêu nhập khẩu giai đoạn 2006-2010 là: kiềm chế nhập siêu, tiến tới cân
bằng hợp lý cán cân xuất, nhập khẩu. Tốc độ tăng nhập khẩu đạt 14,7%/năm. Tổng
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
kinh ngạch nhập khẩu hàng hóa tăng từ 48,56 tỷ USD năm 2007 lên 73,5 tỷ USD
năm 2010 và đạt 286,5 tỷ USD cả năm
Chính sách nhập khẩu của nước ta trong những năm tới là:
- Nhập khẩu chủ yếu là vật tư phục vụ cho sản xuất, hàng tiêu dùng thiết yế
mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu.
- Nhập khẩu những vật tư thiết bị chủ yếu có tác động tích cực đến sản xuất
kinh doanh. Ưu tiên nhập khẩu kỹ thuật, công nghệ sản xuất và chế biến hàng hóa
xuất khẩu.
Quản lý hoạt động nhập khẩu của các nước thường được thực hiện bằng các
công cụ khác nhau. Có những nước đánh thuế cao đối với những hàng nhập khẩu.
Có những nước lại quán lý nhập khẩu qua quản lý ngoại tê, qua các biện pháp phi
thuế quan. Mục đích của các công cụ quản lý nhập khẩu là cản trở xuất khẩu của
nước khác vào lãnh thổ của nước mình.
Ở nước ta, những biện pháp quản lý nhập khẩu quan trọng nhất hiện đang áp
dụng là: thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, kiểm soát ngoại tệ, pháp lệnh về tự
vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam
3.2.2. Chính sách quản lý xuất khẩu
• Những biện pháp chính sách đẩy mạnh xuất khẩu
Chính sách chung của hoạt động xuất khẩu ở nước ta trong mười năm (2001-
2010) được Đại hội lần thứ IX xác đinh là: “ Nhà nước có chính sách khuyến khích
mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hóa dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những sản phẩm hàng
hóa và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm mạnh xuất khẩu
sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến và tỷ lệ nội địa hóa
trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, hàm lượng công
nghệ cao. Xây dựng các quỹ hỗ trợ xuất khẩu, nhất là đối với hàng nông sản. Tăng
nhanh kinh nghạch xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập. Thực hiện chính sách bảo
hộ và lựa chọn, có thời hạn đối với sản phẩm sản xuất trong nước
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Thị trường cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng như nhiều nước khác
luôn luôn có khó khăn. Vấn đề thị trường không phải là vấn đề của một nước riêng
lẻ nào, mà trở thành vấn đề trọng yếu của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, việc hình
thành một hệ thống các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu trở thành công cụ quan
trọng nhất để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài. Mục đích của các biện pháp này là
nhằm hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu với những chi phí thấp, tạo điều kiện cho
người xuất khẩu tự do cạnh tranh trên thị trường nước ngoài.
Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa hiện nay là:
- Các biện pháp nân cao khả năng cạnh tranh. Hỗ trợ, giúp đỡ các doanh
nghiệp phát triển thương hiệu trên thị trường thế giới.
- Các biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ cấu xuất
khẩu. Chú trọng cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nhà đầu tư vào lĩnh vực
chế biến hàng xuất khẩu. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước
– hiệp hội ngành hàng- doanh nghiệp.
- Phát triển thị trường trên cơ sở phát triển mạnh xúc tiến thương mại, thực
hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực chủ động mở rộng thị trường, đa
phương hóa và đa dạng hóa quan hệ cới các đối tác; giữ vững các thị trường truyền
thống; phát triển các thị trường mới
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất khẩu. Tạo dựng môi trường và khung
khổ pháp lý thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Bảo đảm sự ổn định, minh bạch, và
nhất quán của chính sách thương mại
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TƯ VẤN VÀ ĐÀO TẠO
KINH TẾ THƯƠNG MẠI
I . Qúa trình hình thành và phát triển của Trung tâm tư vấn và đào tạo

kinh tế thương mại
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1 . Tên tổ chức:
Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế thương mại ( trước đây là Trung tâm
Ngiên cứu, Tư vấn và đào tạo) được thành lập từ ngày 01/ 10/1993 theo quyết định
1096/TM – TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại; hoạt động theo quy chế được
ban hành kèm theo Quyết định số 150/VKTĐN ngày 1/10/1993 ; Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ số 275 ngày 18/04/1994 của Bộ Khoa
Học, Công Nghệ và Môi Trường. Trong quá trình hoạt động, cùng với sự kiện toàn
bộ máy và cơ chế hoạt động của Viện, từ ngày 19/05/1999 trung tâm hoạt động
theo Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định số 86/1999/VNCTM của Viện
trưởng Viện Nghiên cứu thương mại
1.2. Địa chỉ :
46 – Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội
1.3. Cơ quan chủ quản:
Viện Nghiên cứu thương mại
Viện Nghiên cứu thương mại là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học trực
thuộc Bộ Công Thương, nằm trong hệ thống các Viện nghiên cứu khoa học quốc
gia được thành lập theo Quyết định số 721/TTg ngày 8/11/1995 của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Viện Kinh tế kỹ thuật thương mại và Viện Kinh tế
đối ngoại mà tiền thân là các Viện : - Viện Kinh tế kỹ thuật thương nghiệp (1971 -
1992) - Viện Khoa học kỹ thuật và kinh tế vật tư (1983 - 1992) - Viện Kinh tế đối
ngoại (1982-1995) - Viện Kinh tế kỹ thuật thương mại (1992-1995)
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
1.4. Cơ quan quyết định và ngày tháng năm thành lập:
Cơ quan quyết định : Bộ thương mại theo quyết định số 1096 – TM – TCCB
ngày 1/10/1993 của Bộ trưởng Thương mại
Ngày tháng năm thành lập : 01/10/1993

2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ
2.1. Cơ cấu tổ chức
• Các bộ phận và tổ chức trực thuộc
- Lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc và 2 Phó giám đốc giúp việc giám đốc
- Các phòng trực thuộc Trung tâm gồm:
+ Phòng Tổng hợp
+ Phòng Nghiên cứu phát triển
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Tư vấn và hợp tác phát triển
• Mô hinh tổ chức :
Qua nhiều thời gian thử nghiệm và tìm kiếm một mô hình hoạt động phù
hợp với đặc thù của Trung tâm, hiện nay cơ cấu của Trung tâm ICTC được ổn định
theo quyết định số 50/VNCTM – TC ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Viện trưởng
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Viện Nghiên cứu thương mại với cơ cấu sau:
2.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm tư vấn và đào
tạo kinh tế thương mại
• Chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cơ quan chủ quản:
Được quy định tại điều 4,5 Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Tư
vấn và Đào tạo kinh tế thương mại do Viện nghiên cứu kinh tế thương mại ban
hành ngày 4/5/1999
Trung tâm có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn kinh tế thương mại cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại ngữ chuyên
ngành cho các đối tượng có nhu cầu.
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A

Ban giám
đốc
Phòng tổng
hợp
Phòng
nghiên cứu
triển khai
Phòng đào
tạo
Phòng tư
vấn và hợp
tác phát
tiển
Bộ phận tổ
chức hành
chính
Bộ phận tài
chính kế
toán
Bộ phận tư
vấn
Bộ phận
hợp tác
phát triển
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
- Tham gia nghiên cứu khoa học và tổ chức ứng dụng các kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn hoạt động thương mại tại Việt Nam. Từ hoạt động thực tiễn phát hiện
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện chính sách, cơ chế, luật pháp có
liên quan

- Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo chuyên đề về những vấn đề thuộc lĩnh
vực thương mại.
- Hợp tác nghiên cứu, trao đổi thông tin về những vấn đề thuộc lĩnh vực
thương mại
- Quản lý cán bộ, nhân viên, tài chính kế toán, cơ sở vật chất kỹ thuật theo
đúng quy định của nhà nước và phân cấp của Viện
• Chức năng, nhiệm vụ theo giấy chứng nhận hoạt động khoa học công
nghệ:
Theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ số 275
ngày 18/4/1994 của Bộ Khoa học công nghệ và môi trường ( nay là Bộ Khoa học
và công nghệ) thì Trung tâm tư vấn và đào tạo hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Nghiên cứu về kinh tế thương mại
- Tư vấn về kinh tế đối ngoại và bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ thương mại
• Trung tâm có các quyền hạn sau:
- Được tiếp nhận và cung cấp các nguồn thông tin hợp pháp về kinh tế
thương mại trong và ngoài nước, tham dự các hội nghị, hội thảo có liên quan đến
hoạt động của Trung tâm
- Được ký kết các hợp động với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của Trung tâm, tìm nguồn tài trọ ở trong và
ngoài nước phục vụ cho hoạt động của Trung tâm đúng pháp luật và các quy định
của Nhà nước.
- Được tổ chức đón khách nước ngoài đến làm việc với Trung tâm và đưa các
đoàn ra nước ngoài nghiên cứu, tìm kiếm thị trường và lao động theo đúng quy
định của Nhà nước
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
2.2.2- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban được quy định cụ thể trong
quy chế tạm thời về chi tiêu nội bộ ban hành kèm theo Quyết định số 7/TV – ĐT

ngày 7/2/2005 của Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Đào tạo kinh tế thương mại.
Trong đó:
2.2.2.1. Phòng Tổng hợp:
Chức năng:
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về các lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo,
lao động tiền lương, bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng cơ bản, hành chính quản trị,
công tác đối nội và đối ngọai theo quy định của Trung tâm.
Thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Trung tâm trong công tác xây dựng dự
toán cho hàng năm đối với từng loại nguồn kinh phí.
Báo cáo thường xuyên, kịp thời cho Lãnh đạo tình hình sử dụng kinh phí của
Trung tâm, đề xuất với Lãnh đạo Trung tâm trong việc tạo thêm nguồn kinh phí
hoạt động cũng như việc sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Nhiệm vụ:
a. Bộ phận Tổ chức – Hành chính:
- Lưu trữ và chuyển công văn giấy tờ, thông tin tư liệu
- Trợ giúp ban Lãnh đạo trung tâm quản lý nhân sự và tài sản của cơ quan
- Cung ứng văn phòng phẩm, sắp xếp lịch công tác hàng ngày, hàng tuần
- Trợ giúp ban Lãnh đạo xử lý những việc phát sinh hàng ngày, hàng tuần
- Chịu trách nhiệm lên phương án sửa chữa, khắc phục những tài sản hư
hỏng, đảm bảo vệ sinh chung
- Chịu trách nhiệm về mặt lễ tân : làm thủ tục đưa đón khách quốc tế ra vào
làm việc với Trung tâm
- Có nhiệm vụ lưu trữ hồ sơ, giấy tờ, các văn bản pháp quy, chuyển công
văn, giấy tờ và quản lý con dấu
- Chịu trách nhiệm quản lý số tài sản của Trung tâm và phản ánh kịp thời
trên sổ sách tài sản mới phát sinh cũng như khấu hao tài sản cố định. Đối với
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
những tài sản hư hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng, phối hợp với các bộ phận kế

toán trình ban giám đốc Trung tâm cho giải quyết thanh lý
b. Bộ phận Tài chính- Kế toán:
- Thu nhận, xử lý và cung cấp kịp thời các thông tin về nguồn vốn, nguồn
kinh phí và tình hình sử dụng các khỏan vốn, kinh phí và nguồn thu khác phát sinh
ở Viện theo đúng đối tượng, tuân thủ chuẩn mực về chế độ kế toán hiện hành
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác các hoạt động kinh tế phát sinh tại
Trung tâm vào sổ sách kế toán theo đúng nguồn kinh phí
- Kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành dự toán thu chi, tình hình thực hiện
các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước, kiểm tra việc quản lý sử dụng tài sản tại
các phòng trực thuộc, tình hình chấp hành kỷ luật thu, chi, nộp, kỷ luật thanh toán,
tíndụng và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước, phát hiện và ngăn ngừa
các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch kinh phí
- Lập và nộp đúng thời hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và các cơ quan tài chính, tổ chức, phân tích tình hình thực hiện dự toán để
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và trung thực, phục vụ cho việc quản lý điều
hành của Lãnh đạo trung tâm, công khai tài chính theo chế độ quy định
2.2.2.2. Phòng Đào tạo
Chức năng:
Tham mưu, giúp Lãnh đạo trung tâm về các hoạt động đào tạo của Trung tâm
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch công tác Đào tạo của Trung tâm
- Thực hiện triển khai các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, dài hạn, các lớp
ngoại ngữ, khai thác mở các lớp đào tạo cho các đơn vị và cá nhân có yêu cầu
- Xây dựng các báo cáo về công tác đào tạo theo yêu cầu của các cấp quản lý
2.2.2.3. Phòng nghiên cứu triển khai
Chức năng:
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý

Tham mưu, giúp Lãnh đạo trung tâm về các hoạt động nghiên cứu khoa học
của trung tâm
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch công tác nghiên cứu khoa
học của trung tâm
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề tài đúng tiến độ và các quy chế
quản lý khoa học do Nhà nước ban hành
- Xây dựng các báo cáo về công tác nghiên cứu khoa học theo yêu cầu của
các cấp quản lý
2.2.4. Phòng Tư vân và Hợp tác phát triển
Chức năng:
Tham mưu, giúp Lãnh đạo trung tâm về các hoạt động tư vấn cho các đơn vị
trong và ngoài nước có nhu cầu
Nhiệm vụ:
a. Bộ phân Tư vấn:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch công tác tư vấn của trung tâm,
- Tổ chức hoạt động hợp tác nghiên cứu với các tổ chức, các doanh nghiệp
và các nhà khoa học để phát triển kinh tế thương mại theo yêu cầu thực tiễn
- Biện dịch, phiên dịch các tài liệu văn bản
b. Bộ phận Hợp tác phát triển
- Làm đầu mối thúc đẩy hợp tác kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước
- Tổ chức đón đoàn ra, đoàn vào
- Tổ chức cho các doanh nghiệp đi tham dự hội nghị, hội thảo các chuyên đề
kinh tế thương mại tại nước ngoài
3. Các lĩnh vực hoạt động của Trung tâm tư vấn và đào tạo kinh tế
thương mại
3.1. Đào tạo
SV: Đặng Hùng Cường Lớp Quản lý kinh tế 48A
24

×