Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mại Dầu khí Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.04 KB, 76 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong các yếu tố thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của doanh
nghiệp thì nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất. Bởi lẽ, khi con
người đã có trình độ văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ cao, có tay nghề vững sẽ là
yếu tố quyết định để sử dụng phương pháp công nghệ hiện đại. Nhưng những
con người như vậy quả thực không sẵn có.
Chúng ta trải qua gần 25 năm đổi mới, nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã được hình thành xong vẫn còn rất sơ khai, thiếu
đồng bộ và nhiều vướng mắc trong quá trình hội nhập quốc tế. Trong kế
hoạch 10 năm (2001 - 2010) quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc phát
triển nguồn nhân lực và xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam là đặt con người lên vị
trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng cá nhân và cả cộng đồng dân tộc, kết
hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, giữa đời
sống vật chất với đời sống tinh thần.
Bên cạnh đó, ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển và được
ứng dụng rộng rãi trong sản xuất kinh doanh, năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm phụ thuộc nhiều vào tay nghề, kiến thức kỹ năng của người lao
động. Mặt khác, nó làm cho kiến thức kỹ năng của người lao động nhanh
chóng lạc hậu so với yêu cầu của công việc. Trong khi đó đào tạo - phát triển
nguồn nhân lực là cơ sở để doanh nghiệp tạo ra và duy trì được một lực lượng
lao động đáp ứng yêu cầu của đơn vị. Đào tạo - phát triển còn là công cụ thoả
mãn nhu cầu học tập của người lao động, khuyến khích và tạo điều kiện cho
họ nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc. Tuy đào tạo -
phát triển đòi hỏi chi phí khá lớn nhưng nó vẫn được khẳng định là một hoạt
động đầu tư, mang lại hiệu quả, lợi nhuận cho doanh nghiệp vì vai trò của con
người ngày càng trở nên quan trọng, quyết định tới sự thành công của tổ chức.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Dầu khí Sông Hồng,
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
1


Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
cũng như tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực của Công ty trong những năm
qua. Tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương mại Dầu khí Sông
Hồng.” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận, gồm 3 phần.
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Dầu khí
Sông Hồng.
Phần II: Thực trạng công tác đào tạo tại Công ty Cổ phần đầu tư
thương mại Dầu khí Sông Hồng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo tại Công
ty Cổ phần đầu tư thương mại Dầu khí Sông Hồng.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu còn
hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót. Bởi vậy, em
rất mong muốn và xin chân thành tiếp thu ý kiến chỉ bảo, đóng góp bổ sung
của cô giáo Nguyễn Thị Hoài Dung và các anh chị trong công ty để bài viết
được hoàn thiện hơn.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHN 1:
KHI QUT CHUNG V CễNG TY C PHN U T
THNG MI DU KH SễNG HNG
I. THễNG TIN CHUNG
- Tờn cụng ty: Cụng ty C phn u t Thng mi Du khớ Sụng Hng
- Hỡnh thc phỏp lý:
- Cn c vo Quyt nh s: 2193/Q - BTM ca B trng B Thng
mi - ký ngy 23 thỏng 06 nm 2007 v vic phờ duyt phng ỏn C phn
húa Xớ nghip kinh doanh vt t Thuc Cụng ty Vt liu xõy dng v Lõm
sn thnh cụng ty C phn kinh doanh vt t v xõy dng.

- Cn c vo Quyt nh: 1693/Q-BCT ca B trng B Cụng
thng - ký ngy 14 thỏng 03 nm 2009 v vic sa i Quyt nh s : 1293/Q-
BTM ký ngy 26 thỏng 12 nm 2007. Ca B trng B Thng Mi (nay l
B Cụng thng)
- a ch giao dch: 70 An Dng - Tõy H - H Ni
- Ngnh ngh kinh doanh: hot ng chớnh trong lnh vc thi cụng xõy
lp cỏc cụng trỡnh, sau khi c phn hoỏ Cụng ty tip tc thc hin phng
chõm a dng húa kinh doanh, a dng hoỏ sn phm, m rng ngnh ngh
sn xut kinh doanh
1. Đầu t phát triển công trình hạ tầng kĩ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu đô thị.
2. Thi công lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp , giao thông,
thuỷ lợi, bu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình xử lý chất
thải và môi trờng, công trình dây và trạm biến thế điện.
3. T vấn và xây dựng
4. Kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng.
5. Tổ chức kinh doanh các hoạt động dịch vụ sửa chữa, cải tạo duy tu,
bảo dỡng công trình; dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí, ăn uống và các
SV: Dng Th Phng Tho Lp: QTKD tng hp A - K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ khác.
6. Khai thác sản xuất, chế biến kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu
xây dựng bao gồm: đá, cát, sỏi, gạch, ngói, xi măng, kính tấm lợp,
nhựa đờng và các loại vật liệu khác dùng trong xây dựng và trang trí
nội ngoại thất.
7. Thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành các thiết bị xe máy.
8. Kinh doanh vật t, máy móc, thiết bị, phụ tùng, t liệu sản xuất, t liệu
tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng, dây truyền công nghệ -
tự động hoá, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, phơng tiên vận tải.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của tổng công ty.
Trong đó lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là:
Thi công xây dựng các công trình hạ tầng các khu công nghiệp (san
lấp mặt bằng, xây dựng các công trình ngầm, cầu cống, đờng giao
thông ),
Thi công các công trình kiến trúc nhà chung c cao tầng, nhà xởng sản
xuất.
Khai thác và kinh doanh đá xây dựng.
II. QU TRèNH HèNH THNH V PHT TRIN CA CễNG TY
Tờn c: Cụng ty C phn kinh doanh vt t v xõy dng i thnh
Cụng ty C phn u Thng mi Du khớ Sụng Hng.
T mt doanh nghip Nh nc hng I hot ng chớnh trong lnh vc thi
cụng xõy lp cỏc cụng trỡnh, sau khi c phn hoỏ Cụng ty tip tc thc hin
phng chõm a dng húa kinh doanh, a dng hoỏ sn phm, m rng ngnh
ngh sn xut kinh doanh.
Nhm phỏt trin Cụng ty hn na v khi chuyn sang hỡnh thc c phn
hot ng cú hiu qu cao, m bo li ớch ca cỏc C ụng, phng ỏn sn
xut kinh doanh ca Cụng ty c xõy dng vi cỏc ni dung sau:
SV: Dng Th Phng Tho Lp: QTKD tng hp A - K39
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất.
- Phương án sản xuất kinh doanh
- Quản lý khai thác có hiệu quả máy móc thiết bị đã đầu tư kết hợp với đầu
tư nâng cao năng lực sản xuất.
Theo Quyết định này thì trụ sở, số điện thoại, chữ ký của lãnh đạo
Công ty không thay đổi, song các lĩnh vực của Công ty đã được mở rộng, bao
gồm:
Chuyên xây dựng và đầu tư các công trình dân dụng và công nghiệp,
giao thông thuỷ lợi, bưu chính viễn thông, trạm biến áp, hạ tầng đô thị, khu

công nghiệp.
Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng và phát triển đô thị, khu công
nghiệp, đầu tư kinh doanh và phát triển nhà, công trình kỹ thuật, hạ tầng đô
thị, khu công nghiệp.
Trang trí nội thất, ngoại thất các công trình xây dựng.
Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu
vật tư thiết bị công nghệ xây dựng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt. Để
bắt kịp với xu thế thời đại, công ty đã có sự chuyển đổi phù hợp với cơ chế
mới cả về tổ chức quản lý cũng như tổ chức thi công xây dựng. Với ưu thế
chung của ngành xây dựng và đặc thù riêng của công ty là xây dựng các công
trình dân dụng và công nghiệp nên công ty đã bằng mọi khả năng sẵn có cùng
với sự học hỏi các đơn vị bạn trong và ngoài Công ty. Do đó, Công ty luôn
đứng vững và đi lên một cách thành đạt.
* Thời kỳ 1959 - 1965 : Khôi phục kinh tế miền Bắc XHCN
Công ty ra đời vào lúc bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất(1961-1965), Đảng và Nhà nước ta chủ trương hàn gắn các vết thương
chiến tranh, khôi phục và xây dựng nền kinh tế ở miền Bắc. Với tinh thần đó,
nhiệm vụ đầu tiên của Công ty là xây dựng dầu khí (1960). công việc thi công
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
thời gian này gập rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, lao động thủ công là chủ yếu, với gần 15.000
lao động đa phần là bộ đội, TNXP chuyển ngành , song với tinh thần lao
động cần cù sáng tạo vừa sản xuất vừa học tập nâng cao tay nghề nên đã hoàn
thành tốt kế hoạch, chỉ tiêu và những yêu cầu được giao.
* Thời kỳ 1965 - 1975 : Xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược.
Thời kỳ xây dựng và chiến đấu chống chiến tranh xâm lược, vừa xây

dựng XHCN, vừa chiến đấu bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, đánh dấu một
thời kỳ khó khăn, ác liệt song cũng nhiều thành tích trong lao động, chiến đấu
của tập thể CBCNV của Công ty. Thời kỳ này, công ty được giao thi công
hàng loạt các công trình quân sự như sân bay Kép, sân bay Gia Lâm, sân bay
Hoà Lạc, Kho vật tư kỹ thuật quân sự và các công trình khác như đài phát
thanh 69-14, đường Hữu Nghị Bên cạnh đó, với tinh thần tất cả cho tiền
tuyến, Công ty đã điều hàng trăm xe tải vận chuyển vật tư kỹ thuật quân sự
chi viện cho chiến trường miền Nam, hàng ngàn thanh niên, công nhân của
công ty hăng hái lên đường làm nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Thời kỳ
này cùng với các công trình quốc phòng, Công ty vẫn đảm nhận thi công các
công trình công nghiệp, dân dụng khác như Nhà máy xe lửa Gia Lâm, nhà
máy cơ khí Đông Anh, nhà máy gạch Tân Xuyên, bệnh viện Lạng Sơn, nhiệt
điện Hà Bắc. Thời kỳ 1965-1975 là thời kỳ của lao động sáng tạo, dũng cảm
quên mình phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của tập thể
CBCNV Công ty.
* Thời kỳ 1975 - 1986 : Xây dựng trong hoà bình, thống nhất và bắt đầu sự
nghiệp đổi mới đất nước.
Là một trong những đơn vị trong Ngành được chọn để xây dựng mô
hình quản lý mới, Công ty đã tiến hành phương thức phân công, phân cấp tự
chủ trong sản xuất kinh doanh, làm ăn có lãi, tổ chức lại các xí nghiệp theo
hướng chuyên ngành, theo vùng
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hoạt động của công ty trải dài khắp đất nước từ Lạng Sơn đến Sông
Hậu và các tỉnh phía Nam. Hàng loạt các công trình được công ty đảm nhận
thi công thời kỳ này được đánh giá cao như “Giải tỏa và thi công Chợ Bến
Thành “, khách sạn Lệ Thủy Thành Phố Vinh, Khách sạn Thủy Tiên Hàng
Vôi - Hà Nội, Khách sạn ASEAN Chùa Bộc - Hà Nội, Công trình Cục Sáng
Chế Thanh Xuân - Hà Nội…….

Nhiều sáng kiến cải tiến và quản lý chất lượng đã đánh dấu sự trưởng
thành vượt bậc cuả đội ngũ CBCNV Công ty trong quản lý kinh tế cũng như
điều hành tổ chức thi công. Với nhiều bằng khen, giấy chứng nhận, nhiều
CBCNV được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam tặng Bằng Lao động sáng
tạo. Công ty xứng đáng được Bộ Xây dựng đánh giá là đơn vị mạnh, có kinh
nghiệm và khả năng tổ chức và thi công các công trình công nghiệp lớn, đặc
biệt có khả năng tập trung cơ động nhanh, chi viện cho các công trình trọng
điểm khi được Bộ giao.
* Thời kỳ 1986 - 2009 : Đổi mới hội nhập và phát triển
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo khởi đầu từ nghị
quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1986) đưa nước ta bước sang
thời kỳ phát triển mới. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN thực
sự là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp phải tự đổi mơí nhất là đổi mới tư
duy kinh tế.
Những công trình thi công đạt chất lượng cao của Công ty trong thời kỳ
này tiêu biểu như Nhà họp Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư,
Văn phòng Quốc hội, Nhà hát lớn Thành phố, Khách sạn Opera Hilton Hà
Nội, đại sứ quán Pháp, trung tâm điều hành thông tin di động VMS, nhà máy
chế biến thức ăn Hoa Kỳ, Thư viện Quốc gia Hà nội, trường đại học Tài
chính, Bưu điện Phủ Lý, khách sạn Melia - 44 Lý Thường Kiệt Hà nội, dự án
thoát nước Hà Nội giai đoạn I (gói thầu CP3,CP4, CP7C), đường tỉnh lộ 291
và đường Lý Thái Tổ Bắc Ninh
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Với hàng chục công trình đạt huy chương vàng chất lượng và sự đánh
giá tin tưởng của khách hàng trong và ngoài nước là bằng chứng khẳng định
vị trí và sự phát triển của Công ty trong thời kỳ mới. Có thể thấy, những năm
đổi mới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của Công ty đạt 1,2 lần.

Công ty đã đầu tư được khá nhiều thiết bị công nghệ mới như: 3 giàn khoan
cọc nhồi, 3 bộ búa đóng cọc, 3 máy đầm rung, nhiều máy móc trang thiết bị
khác, hệ thống thiết bị hạ tầng với phương tiện máy tính, photo copy , cán
bộ nhân viên đủ việc làm, đời sống được cải thiện, có tích luỹ điều đó càng
nói lên sự đứng vững của Công ty trong cơ chế thị trường hiện nay. Hiện tại,
công ty có 13 xí nghiệp thành viên và 4 đội trực thuộc với một lực lượng lao
động bình quân 2.500 người (cả lao động dài hạn và lao động ngắn hạn).
Công ty có được một đội ngũ cán bộ trẻ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức đảm đương mọi công việc trong
điều kiện mới. Đó thực sự là một khối đoàn kết, thống nhất, cùng nhau xây
dựng Công ty trên đà phát triển mới.
Hơn 40 năm qua, thành tích của tập thể các thế hệ CBCNV Công ty
được hội tụ trong những phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước và Bộ
Xây dựng trao tặng :
- 01 huân chương độc lập hạng 3.
- 09 huân chương lao động các hạng.
- Nhiều cờ thưởng luân lưu, bằng chứng nhận, bằng khen của Chính
phủ, Bộ Xây dựng và các tỉnh thành phố trực thuộc.
- Có 02 đồng chí được tuyên dương anh hùng, nhiều chiến sĩ thi đua,
tập thể lao động giỏi các cấp.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DẦU KHÍ SÔNG HỒNG
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO CỦA CÔNG TY
1. Đặc điểm sản phẩm
Là một doanh nghiệp xây dựng nên công ty luôn xác định xây lắp là

sản phẩm truyền thống, mũi nhọn, làm chỗ dựa để công ty tồn tại và phát
triển. Sản phẩm xây lắp của công ty rất đa dạng, có thể chia làm hai nhóm
chính là: sản phẩm xây dựng công nghiệp và sản phẩm xây dựng dân dụng.
Sản phẩm xây lắp của công ty là những công trình được xây dựng và sử dụng
tại chỗ, sản phẩm đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian sử dụng
lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó, quy trình sản xuất của Công ty có đặc thù
là khá phức tạp, được thực hiện qua 5 giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có
một đặc điểm riêng.
Giai đoạn 1: Giai đoạn khảo sát thiết kế
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công
trình, nó quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này, Công ty sẽ có
một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế, khí hậu …
của khu vực thi công cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô thị
của Nhà nước. Từ đó, Công ty sẽ đề ra các phương án thiết kế và thi công hợp lý.
Giai đoạn 2: Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng
Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp, khó và có ảnh hưởng đến độ bền
vững của công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của
việc thiết kế cũng như việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng
được Công ty giao cho xí nghiệp xây lắp.
Giai đoạn 3: Giai đoạn đúc bê tông
Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp với các tổ, đội thi công sẽ thực
hiện việc đổ nền, trần dầm cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ được sử
dụng trong giai đoạn này bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây
dựng cọc Baret để làm móng nhà 27 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho
xây dựng sàn nhà 27 tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài ra Công ty
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
còn sử dụng một số cẩu thép hiện đại có tầm cao trên 100m và tầm với trên
50 m trong xây dựng nhà cao tầng.

Giai đoạn 4: Xây thô tường ngăn và trát
Giai đoạn 5: Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nước…
Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp được trực tiếp thực hiện
bởi các đội xây dựng. Các đội xây dựng này thực hiện các công việc độc lập
để hoàn thành từng giai đoạn của quá trình xây lắp.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty có thể
được khái quát thành sơ đồ sau:
Bảng 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
(Nguồn: Phòng kỹ thuật thicông)
2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của các phòng ban.
2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội
đồng quản trị Công ty là cơ quan cao nhất của Công ty giữa hai kỳ đại hội cổ
đông. Hội đồng quản trị quyết định phương án sản xuất, phương án tổ chức,
cơ chế quản lý của Công ty để thực hiện các nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông Công ty. Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản lý và điều hành của Công ty. Hội đồng quản trị bổ
nhiệm Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người đại diện theo Pháp luật của
Công ty. Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật về việc thực hiện các quyền và
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
10
KHẢO
SÁT
THI T KẾ Ế
DỌN MẶT BẰNG
LÀM MÓNG
XÂY VÀ TRÁT
HOÀN THIỆN
ĐÚC BÊ TÔNG

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghĩa vụ được giao. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó tổng giám đốc
do HĐQT bổ nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổ chức bộ máy quản lý gồm:
- Đại hội đồng cổ đông
- Chủ tịch Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát
- Ban giám đốc ( Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc )
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
T. GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 5
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 4
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 3
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC2

KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PHÒNG DỰ ÁN
P.C.Đ Q.L THIẾT BỊ
P. K .T THI CÔNG
P
. KTẾ THỊ
TRƯỜNG
VĂN PHÒNG C.TY
BAN AN TOÀN
CÁC BQ L DỰ ÁN
P.TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
12
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ
TỔNG
GIÁM
ĐỐC 1
CÁC CN CÔNG TY
P. TỔ CHỨC -
HÀNH CHÍNH
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY
1. Xí nghiệp xây dựng số 1
2. Xí nghiệp xây dựng số 2
11. Xí nghiệp cơ giới sửa chữa
12. XN Tư vấn,Thiết Kế và XD
3. Xí nghiệp xây dựng số 3

4. Xí nghiệp xây dựng số 4
5. Xí nghiệp xây dựng số 5
6. Xí nghiệp xây dựng số 7 16. Đội xây dựng số 3
15. Đội xây dựng số 2
14. Đội xây dựng số 1
13. XN PT Công nghệ và HT
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
- Văn phòng công ty
+ Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Phòng Kỹ thuật thi công
+ Phòng Tài chính - kế toán
+ Phòng Kinh tế thị trường
+ Phòng Cơ điện quản lý thiết bị
+ Phòng Dự án
Các phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và định biên cán bộ
theo phương án tổ chức được Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Các ban quản lý dự án
Ban quản lý dự án có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các cán bộ, có
chức năng thực hiện và quản lý các dự án đầu tư do Công ty làm Chủ đầu tư.
Tùy thuộc quy mô từng dự án biên chế nhân sự do ban do Tổng giám đốc điều
hành quyết định theo phân cấp được HĐQT phê duyệt.
+ Ban quản lý dự án 243A Đê La thành
+ Ban quản lý dự án Trung Văn
- Ban an toàn lao động: Ban an toàn lao động của Công ty có Trưởng
ban, phó trưởng ban và cán bộ chuyên trách, ở tất cả các đơn vị trực thuộc đều
biên chế các an toàn viên.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
13

20. Đội xây dựng số 8
9. Xí nghiệp XD GT và hạ tầng
8. Xí nghiệp xây dựng số 9
7. Xí nghiệp xây dựng số 8
18. Đội xây dựng số 5
17. Đội xây dựng số 4
10. Xí nghiệp XD và XLNM
19. Đội xây dựng số 7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Các chi nhánh của Công ty:
+ Chi nhánh công ty tại phía Bắc - Chi nhánh Bắc Ninh.
+ Chi nhánh công ty tại phía Nam - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh.
+ Chi nhánh công ty tại Miền trung - Chi nhánh TP Đà Nẵng.
- Các liên doanh và đối tác liên doanh, đơn vị có góp vốn của Công ty
+ Công ty cổ phần BOT Quốc Lộ 2
+ Công ty cổ phần đầu tư Tam đảo
- Tổ chức sản xuất
Các đơn vị trực tiếp xản xuất được tổ chức thành 8 Xí nghiệp và 8 Đội
trực thuộc
- Các xí nghiệp trực thuộc
+ Xí nghiệp xây dựng số 1
+ Xí nghiệp xây dựng số 2
+ Xí nghiệp xây dựng số 3
+ Xí nghiệp xây dựng số 4
+ Xí nghiệp xây dựng số 5
+ Xí nghiệp xây dựng số 6
+ Xí nghiệp xây dựng số 7
+ Xí nghiệp xây dựng số 8
- Các đội trực thuộc
+ Đội xây dựng số 1

+ Đội xây dựng số 2
+ Đội xây dựng số 3
+ Đội xây dựng số 4
+ Đội xây dựng số 5
+ Đội xây dựng số 7
+ Đội xây dựng số 8
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các Xí nghiệp và đội trực thuộc có Giám đốc xí nghiệp, Đội trưởng
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về các lĩnh vực nhiệm vụ
được giao.
- Phòng tài chính - kế toán
Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, có chức năng
phản ánh mọi hoạt động kinh tế phát sinh, tổng hợp phân tích hoạt động kinh
tế trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua giám đốc, tổ chức nghiệp vụ
quản lý thu chi ngoại tệ, đảm bảo thúc đẩy hoạt động có hiệu quả, tiết kiệm
phù hợp với pháp lệnh hiện hành.
Phòng tài chính - kỹ thuật tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty, hướng
dẫn đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, tổng
hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Tổ chức hạch toán kế toán về
hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty theo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê Nhà nước, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh, lập báo cáo kế
hoạch thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc
kiểm tra kế hoạch của Công ty, ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ
thống sự diễn biến của nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý. Theo dõi công nợ của
Công ty, phản ánh và đề xuất thu chi tiền mặt, các hình thức thanh toán khác.
- Phòng tổ chức - hành chính.
Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty, là cơ quan
tham mưu giúp giám đốc Công ty xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý cũng

như bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và thực hiện công tác
cán bộ, lao động tiền lương, thực hiện mọi hoạt động về công tác hành chính,
quản lý toàn công ty, thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với
cán bộ công nhân viên.
Phòng tổ chức hành chính căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phải
thường xuyên nghiên cứu để đưa ra mô hình, điều lệ tổ chức bộ máy hoạt
động của các đơn vị trực thuộc và bố trí nhân sự. Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ
công nhân viên toàn Công ty, xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty quản lý tiền
lương, xét duyệt quỹ lương, chi phí hành chính bảo hộ lao động cũng như vấn
đề tuyển dụng cán bộ công nhân viên mới. Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ đảng, xây dựng nội quy bảo vệ Công ty.
- Phòng kinh tế - kỹ thuật - đầu tư.
Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Tham mưu
giúp giám đốc theo dõi kiểm tra quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của các đơn vị trực thuộc. Lĩnh vực quản lý: kế hoạch và thống kê, thị
trường, khoa học kỹ thuật và công nghệ, vật tư hàng hoá, máy móc thiết bị,
đầu tư hợp tác. Theo dõi, tổng hợp giúp đỡ giám đốc Công ty kiểm tra đánh
giá tình hình sản xuất của đơn vị trực thuộc theo quy định hiện hành. Quản lý
hợp đồng kinh tế, báo cáo về hàng hoá, vật tư nhập kho và quản lý, kiểm tra,
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện các mặt hàng sản phẩm theo đúng
mẫu mã quy trình kỹ thuật. Quản lý chất lượng sản phẩm, hướng dẫn về vận
chuyển, bảo quản đóng gói hàng hoá. Điều tra, nghiên cứu, nắm bắt tình hình
hướng dẫn các đơn vị định hướng phát triển thị trường. Phối hợp với các
phòng nghiệp vụ tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Quản lý dự
trữ các tài liệu khoa học kỹ thuật, xây dựng kế hoạch đầu tư ngắn hạn của
Công ty phù hợp với yêu cầu phát triển, tìm các đối tác liên doanh liên kết

trong và ngoài nước.
Ban bảo vệ.
Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc Công ty. Tham
mưu giúp giám đốc công tác bảo vệ kinh tế, an ninh chính trị, trật tự an toàn
trong Công ty, xây dựng phương án chính trị, trật tự an toàn trong Công ty,
xây dựng phương án nội quy bảo vệ cơ quan. Đôn đốc kiểm tra việc chấp
hành kỷ luật lao động, nội quy, quy chế. Tuần tra, canh gác bảo vệ an toàn
Công ty. Xây dựng phương án phòng chống cháy nổ, lụt bão trong toàn Công
ty. Tham mưu giúp giám đốc và cấp uỷ về công tác quân sự.
Các xí nghiệp thành viên.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Các xí nghiệp thành viên hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám
đốc Công ty, có chức năng sản xuất - gia công, kinh doanh trực tiếp các loại
bao bì phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu theo quy chế hiện hành,
được giám đốc Công ty uỷ quyền có tưe cách pháp nhân, hạch toán nội bộ,
được sử dụng con dấu để giao dịch và mở tài khoản chuyên dùng ở ngân
hàng, các xí nghiệp thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương
châm lấy thu bù chi, làm ăn có lãi.
Các xí nghiệp thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Các xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về
các chỉ tiêu kế hoạch như: doanh thu, sản lượng, quỹ lương, khấu hao TSCĐ,
trích nộp công ty, lợi nhuận.
- Các xí nghiệp thành viên được phép ký kết hợp đồng kinh tế, tổ chức
sản xuất khai thác thị trường, kinh doanh các mặt hàng sản phẩm do công ty
quy định trên cơ sở đảm bảo có lợi, được phép mở rộng mặt hàng, sản phẩm
sau khi có phương án trình giám đốc công ty phê chuẩn.
- Các XNTV có trách nhiệm quản lý tài sản, nhà xưởng, thiết bị máy
móc, vật tư hàng hoá…. của đơn vị mình và sử dụng có hiệu quả đồng thời

cải tiến kỹ thuật chế tiêu hao vật tư, nguyên liệu, giảm giá sản phẩm để phát
triển sản xuất đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
- Các XNTV được cấp vốn định mức theo tỷ lệ 3/7 thông qua phòng
nghiệp vụ được phép huy động vốn dưới nhiều hình thức, được phép tuyển
thêm và huỷ bớt lao động và các đề xuất với công ty liên quan với việc thực
hiện các chế độ chính sách về lao động.
- Các XNTV phải tiến hành tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo sử dụng
nguồn vốn và quyết toán định kỳ cho công ty.
- Các XNTV có trách nhiệm vùng với các phòng nghiệp vụ của công ty
đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động bảo vệ an ninh môi trường và an
ninh trật tự của đơn vị.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- Các XNTV trong vòng 6 tháng không đảm bảo được các chỉ tiêu kế
hoạch các đồng chí phụ trách phải chịu trách nhiệm về hành chính và vật chất
theo quy định của công ty nhưng nếu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch
thị phần vượt chỉ tiêu phải nộp theo tỷ lệ quy định của giám đốc công ty.
- Các XNTV thực hiện chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập quỹ
lương theo hướng dẫn của công ty.
- Phòng kinh doanh XNK - trung tâm giao dịch.
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu - trung tâm giao dịch hoạt động
dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty, có chức năng tham mưu tổ chức thực
hiện các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và
các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra.
- Khối xuất nhập khẩu: kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh thu bán hàng,
quỹ lương, trích nộp Công ty, trích nộp vào phí lưu thông, lợi nhuận.
- Khối trung tâm giao dịch: doanh thu bán hàng, quỹ lương, trích nộp
công ty, lợi nhuận.
Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, trung tâm giao dịch theo uỷ quyền

của giám đốc công ty được phép ký kết hợp đồng kinh tế, đàm phán ký tắt các
văn bản thoả thuận với khách hàng trong giao dịch kinh doanh. Phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu - trung tâm giao dịch được phép mở rộng các mặt hàng,
sản phẩm sau khi có phương án trình giám đốc công ty phê chuẩn. Các phòng
kinh doanh xuất nhập khẩu thông qua phòng nghiệp vụ được phép huy động vốn
dưới nhiều hình thức và phải tiến hành hạch toán kế toán, báo cáo sử dụng vốn,
hoàn trả và quyết toán định kỳ cho công ty. Tổng hợp các báo cáo tình hình kinh
doanh của đơn vị định kỳ theo quy định của Nhà nước. Các phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu - trung tâm giao dịch trong vòng sáu tháng không đảm bảo được
chỉ tiêu kế hoạch người phụ trách phải chịu trách nhiệm trước giám đốc, nếu
hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch thì phần vượt chỉ tiêu phải nộp theo
tỷ lệ cho Công ty. Các phòng xuất nhập khẩu - trung gian giao dịch thực hiện
chế độ lợi nhuận và thiết lập theo quy định của Công ty.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực là một công tác cần thiết với bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Bởi vì vai trò của con người ngày càng trở nên quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Cho dù doanh
nghiệp đó có sở hữu những máy móc trang thiết bị hiện đại đến đâu đi nữa
nhưng không có đội ngũ lao động có tay nghề giỏi để sử dụng được nó thì
cũng chẳng có ý nghĩa gì. Có thể nói lao động là một trong các nguồn lực lớn
của doanh nghiệp. Nó là nguồn lực quyết định sự thành công của doanh
nghiệp. Lao động được tuyển chọn, được đào tạo và có sự bố trí hợp lý sẽ là
sức mạnh và ngược lại. Sử dụng lao động hợp lý, bố trí phân công đúng người
đúng việc, có sự phân công và hợp tác lao động sẽ nâng cao năng suất lao
động. Việc sử dụng phải đi đôi với đào tạo và nâng cao trình độ, đảm bảo chế
độ chính sách cho người lao động, tạo điều kiện khai thác tối đa nguồn lực
trong đơn vị mình.
Thấy được tầm quan trọng của nó, lãnh đạo Công ty đã xem xét nghiên

cứu và vận dụng khá tốt các quan điểm nhìn nhận, đánh giá về con người, về
lực lượng lao động làm cơ sở quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức
sắp xếp nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển. Cụ thể là hàng năm Công ty có mở các khoá đào tạo, huấn
luyện cho lực lượng lao động mới tuyển dụng cũng như để đáp ứng nhu cầu
học tập nâng cao trình độ của người lao động trong doanh nghiệp. Một minh
chứng là hàng năm Công ty bỏ ra hàng chục triệu cho công tác đào tạo, tuy
chưa lớn nhưng so với tỷ lệ lơị nhuận khá cao.
Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể thì công tác đào tạo nói riêng và
công tác quản trị nhân lực nói chung ở Công ty chưa được đánh giá một cách
đúng mức. Nguyên nhân chính công ty chưa được chú trọng công tác quản trị
nhân lực. Thực tế là các nhà lãnh đạo, quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong
việc tổ chức chương trình đào tạo, nếu có thì họ vẫn còn mang phong cách cũ.
Có thể nói để hoàn thiện công tác đào tạo đòi hỏi sự nỗ lực của cán bộ quản
lý và của toàn công ty cũng như cần có thời gian.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
3. Đặc điểm về dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị.
3.1. Dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị
Quá trình sản xuất ra một sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều công đoạn
khác nhau, sử dụng kỹ thuật, công nghệ, nội dung từng công việc khác nhau,
lao động sử dụng cho từng công việc cũng đòi hỏi rất khác nhau cả về số
lượng và chất lượng. Sự phức hợp và phức tạp về công nghệ sản xuất đặt ra
một yêu cầu rất lớn trong việc quản lý sản xuất có hiệu quả, đặc biệt là trong
khâu kế hoạch hoá và xây dựng chương trình sản xuất, sử dụng lao động, thiết
bị của toàn Công ty vì cùng thời điểm có rất nhiều công trình cùng thi công
với những công trình có kết cấu khác nhau và ở những địa điểm khác nhau.
Trong những năm vừa qua, các sản phẩm xây dựng mà Công ty tiến
hành thi công chủ yếu là xây dựng nhà cao tầng xuất phát chủ yếu từ nhu cầu

có thêm không gian, diện tích cho các hoạt động đô thị, tiện lợi cho sự làm
việc, giao dịch, sinh hoạt vui chơi giả trí. Nó đòi hỏi công nghệ xây dựng tiên
tiến bao gồm giải pháp thực hiện trình tự với trang thiết bị, công cụ, phương
tiện sử dụng hiện đại được cơ giới hoá toàn bộ và đồng bộ, có phương thức
kiểm tra kiểm nghiệm hết sức nghiêm ngặt đồng thời tổ chức lao động hợp lý
tối đa và lao động có trình độ cao cũng như tuân thủ điều kiện vệ sinh môi
trường và an toàn để tạo được sản phẩm đúng như mong muốn. Số tầng nhà
bình quân của thế giới là 30 -:- 40 tầng - Công ty đã xây dựng nhà cao từ 7 -:-
22 tầng như Phòng đọc Thư viện Quốc gia (7 tầng), Trung tâm giao dịch
Ngân hàng (9 tầng), Khách sạn Melia (22 tầng) Tốc độ xây dựng đạt chuẩn
mực 7 ngày/ 1 tầng (mặt bằng dưới 500 m2) với kết cấu BTCT chất lượng cao
có thể đạt 3 ngày/ 1 tầng. Những công nghệ chủ yếu xây dựng nhà cao tầng có
thể tóm tắt như sau :
a. Công nghệ xây dựng nền móng và tầng hầm
- Công nghệ thi công cọc sâu phổ biến ở 40-:-60 m, kích thước ngang
0,6-:-1,5 m, có những công cụ thi công mức cơ giới cao như máy khoan sâu
đường kính khoan lớn, máy đào chuyên dụng sâu bảo đảm độ chính xác về
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
kích thước hố đào - Thành hố khoan được giữ bằng dung dịch Bentônít, được
tuần hoàn - Có thiết bị thổi rửa hố khoan kiêm ống đổ bê tông - Có phương
pháp và thiết bị đo kiểm tra chất lượng như phương pháp siêu âm, phương
pháp rung, hiệu ứng điện thuỷ lực, đo sóng ứng suất, thử tĩnh…
- Móng cọc Barrete là dạng cọc nhồi có tiết diện chữ nhật là hình thức
tường trong đất thích hợp để xây dựng các tầng hầm hoặc tường vây BTCT để
ngăn nước, đỡ chân cột và đổ bê tông sàn các tầng hầm từ trên xuống dưới.
- Với những nhà thấp tầng hơn có loại móng cọc, sử dụng thiết bị ép
hoặc đóng cọc…
b. Công nghệ xây dựng phần thân

- Vận chuyển lên cao: Dùng thân tháp leo, được bố trí tại lồng thang
máy để thi công nhà có độ cao lớn; Dùng cần trục tháp đứng tại vị trí thuận
lợi, có sức cẩu lớn từ 5-:-50 tấn, với xa 48 m, với cao 90 m; Dùng vận thăng
chở người hoặc vật liệu bổ trợ với cẩu tháp bám vào mặt ngoài công trình, có
sức nâng từ 500-:-2000 kg.
- Bê tông: Được chế trộn tại các trung tâm - Vận chuyển bê tông có các
xe chuyên dùng khắc phục được những nhược điểm do giao thông đô thị (xe
vừa đi vừa trộn, được đong và trồn khô trước và khi đi trên đường đến gần vị
trí đổ mới hoà nước) - Có máy bơm bê tông phù hợp cơ động do các nước
Đức, Nhật… sản xuất, bơm xa đến 300m, cao đến 60 m và có công suất 45-:-
70m3/ giờ - Bê tông có phẩm cấp phổ biến C30-:-C50. Thời gian ninh kết có
thể kéo dài hoặc rút ngắn để đạt R28 chỉ sau 24 giờ bởi một số chất phụ gia
đặc biệt.
- Cốt thép: Thi công phần lớn bằng các máy cắt uốn - Cốt thép sử dụng
ở công nghệ ứng lực trước đạt giới hạn bền đến 10.500 kg/cm2 và có thiết bị
căng trước hoặc căng sau với trang thiết bị kiểm tra lực căng.
- Cốp pha đà giáo: Có ván khuôn định hình tạo dáng cho cấu kiện bê
tông, quyết định gần như chủ yếu tiến độ thi công. Tiến bộ nhất hiện nay là
ván khuôn bản rộng kết hợp cần cẩu (ván khuôn bay) làm ván khuôn sàn - Đà
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
giáo có nhiều loại tiện lợi và đồng bộ, có loại khung rời, loại giáo ống có các
bộ nối và giằng với nhau, các loại cột chống chịu lực có chân điều chỉnh và
các loại giáo đặc biệt để bảo vệ an toàn khi thi công trên cao và dưới sâu.
c. Hoàn thiện, lắp đặt điện nước: Công ty đã thi công nhiều chủng loại
vật tư cho việc trát, lát, ốp như gạch gốm, gạch granít; sơn bả ma tít và chống
nấm mốc cho trần tường; gia công và lắp đặt cửa gỗ, cửa kính khuôn nhôm …
các chất liệu được sản xuất trong nước cũng như của nước ngoài với những
đòi hỏi thi công chính xác về kích thước và thẩm mỹ – Máy móc kiểm tra

được sử dụng là những máy trắc địa điện tử, ni vô bằng tia laze, máy kiểm tra
áp lực cho cấp nước, kiểm tra điện trở cho hệ thống thu lôi chống sét.
d. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một phần rất quan trọng không thể thiếu đối với bất
cứ một doanh nghiệp sản xuất nào. Chất lượng, số lượng máy móc, thiết bị
mà Công ty hiện có phản ánh được phần năng lực, trình độ khoa học kĩ thuật
và khả năng hiện đại hoá của Công ty.
Bảng 2. Tình hình máy móc thiết bị của công ty năm 2009
STT Mô tả thiết bị Số lượng Năm sản xuất Công suất
1 Ô tô tự đổ I Fa 02 1995 5 tấn
2 Ô tô tự đổ Kamaz 01 Mới 14 tấn
3 Máy đầm cóc 022 Mới
4 Máy trộn bê tông 04 1997 250lít
5 Máy trộn vữa 02 1999 450 lít
6 Máy vận thang 01 1998 500kg
7 Máy hàn điện 03 1999 250 – 500A
8 Máy đầm dùi 05 1999
9 Máy đầm bàn 05 1998
10 Máy cắt thép 01 tốt
11 Máy uốn thép 01 tốt
12 Máy bơm nước 02 tốt
13 Máy cưa gỗ 03 1997
14 Máy thuỷ bình 01 Mới
15 Máy kinh vĩ 01 Mới
16 Hệ thống giàn giáo 400m
2
Tốt
17 Máy phát điện 02 1999 3.5Kw
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
22

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
18 Lu bánh thép 01 Mới 12tấn
19 Lu rung 01 Mới 25tấn
20 Ô tô téc nước 01 Mới
21 Máy đào 01 Mới 0.7m
3
22 Máy ủi 01 Mới
(Nguồn : Phòng Cơ điện quản lý thiết bị)
Ngoài các thiết bị máy móc kể trên công ty còn sử dụng một số dụng cụ
khác tuỳ theo tính chất từng công việc.
Công ty thường xuyên nhập mới máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại.
Trong quá trình đưa vào vận hành làm tốt công tác đại tu bảo dưỡng máy móc
nhằm phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn.
3.2. Đặc điểm về lực lượng lao động
Công ty là một doanh nghiệp chuyên nhận thầu các công trình xây
dựngnên số lượng lao động trực tiếp của công ty chiếm tỉ lệ lớn.
*Theo nghề nghiệp, lao động của công ty được phân loại như sau :
Bảng 3: Cơ cấu lao động của công ty
Cơ cấu Tổng số Nữ Không thời hạn Có thời hạn
Lao động trực tiếp 115 22 49 66
Lao động phục vụ 82 30 50 32
Lao động gián tiếp 28 8 22 6
LĐ làm thuê nghỉ tự túc 42 12 37 5
Tổng số 267 72 158 109
(Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính)
Qua Bảng cơ cấu này chúng ta thấy rằng đội ngũ lao động phục vụ còn
chiếm một tỷ lệ lớn chúng ta xem xét cơ cấu của lao động phục vụ:
Bảng 4: Cơ cấu lao động phục vụ của công ty
Lao động phục vụ
Tổng 82

Thủ kho 02
Bảo vệ 19
Tạp vụ, lái xe 08
Cấp dưỡng, tư liệu 22
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính)
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
23
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Do đặc điểm của Công ty là giáp danh với nhiều địa bàn và phải đảm
nhiệm vận chuyển bốc xếp nên số lượng lái xe và bảo vệ cần nhiều nhưng bộ
phận cấp dưỡng và tư liệu còn quá nhiều, tuy do đc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh nên cần phải đảm bảo bữa ăn cho công nhân viên những lực lượng
này còn quá đông chưa hiệu quả theo em nên phải giảm bớt bộ phận cấp dưỡng.
Bảng 5: Chất lượng nguồn nhân lực
1. Cán bộ có trình độ đại học Tổng số 267
46
2. Cán bộ có trình độ trung cấp - CĐ 23
3. Cán bộ có trình độ phổ thông 86
4. Công nhân kỹ thuật 177
5. Lao động khác 15
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhận xét: Số lượng cán bộ có trình độ đại học chiếm 17%, trình độ
trung cấp cao đẳng chiếm 8,6%, cán bộ có trình độ phổ thông chiếm 32,2%.
Công nhân kỹ thuật chiếm 42,2%. Chúng ta thấy rằng số lượng cán bộ có
trình độ đại học thấp, số lượng cán bộ có trình độ phổ thông còn quá cao,
công nhân kỹ thuật còn hiếm tỷ lệ nhỏ.
Bảng 6: Cơ cấu cán bộ quản lý
Chức danh Số lượng
Lãnh đạo Cảng 3
Phòng tài chính kế toán 6

Phòng nhân chính 6
Phòng kế hoạch - tài vụ 6
Phòng vật tư - kỹ thuật 5
Phòng bảo vệ đời sống 4
(Nguồn: Phòng Tổ chức - Hànhchính)
Bảng 7: Cơ cấu độ tuổi lao động của công ty
Chức danh
Số lượng
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tổng
số
Nữ
<
30
31-40
41-
50
51-55
>
55
Cán bộ KHKT trên đại
học
- - - - - - -
CBTĐ Cao đẳng, Đại học 46 10 9 16 10 9 2
CBTĐ Trung cấp 29 17 3 8 11 7 -
Công nhân các loại - - - - - - -
Công nhân kỹ thuật 177 42 40 77 54 4 2
Lao động khác 15 3 2 4 6 3 -

Tổng 267 72 54 105 81 33 4
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Dựa vào bảng cơ cấu độ tuổi và trình độ trên thì ta có nhận xét sau:
- Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ có độ tuổi khá cao chủ yếu trên 40 tuổi. Cán
bộ trẻ với số lượng còn ít. Cán bộ quản lý, kinh tế còn có trình độ chưa cao
nên chỉ đạo dựa vào kinh nghiệm của mình.
- Đội ngũ công nhân chủ yếu ở tuổi từ 30-50 chiếm tuyệt đối với số
lượng lớn, đội ngũ này có tuổi đời và tuổi nghề cao có kinh nghiệm nhiều
năm.
Hiện nay công ty đã phê duyệt dự án cho năm 2010 và 2015 để chuẩn
bị đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra thì chúng ta phải nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cũng như số lượng công nhân trẻ để đáp ứng được nhu cầu
của quy mô công ty và đáp ứng được sự thay đổi của máy móc kỹ thuật trước
sự phát triển của tri thức nhân loại, của phương pháp quản lý thị trường hiện
nay.
SV: Dương Thị Phương Thảo Lớp: QTKD tổng hợp A - K39
25

×