Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Quản trị Marketing quảng cáo tại công ty TNHH một thành viên thương mại Đầu tư HB Toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.45 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Kinh tế nớc ta đang phát triển theo nền kinh tế thị trờng. Một nền kinh
tế có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Trớc sự bùng nổ cạnh tranh nh vậy các
doanh nghiệp ra sức đổi mới từ trong sản xuất tới tiêu thụ sản phẩm để có thể tồn
tại và đứng vững trên thị trờng. Sự thay đổi đó giúp cho một số doanh nghiệp
thành công không những giữ vững đợc vị thế của công ty trên thị trờng mà còn
không ngừng phát triển và gia tăng thị phần. Bên cạnh đó có không ít những
doanh nghiệp bị phá sản. Một trong những yếu tố ảnh hởng tới sự thành công
hay thất bại trên của các doanh nghiệp là hoạt động quảng cáo.
Trớc sự bùng nổ thông tin nh hiện nay khách hàng có quá nhiều sự lựa
chọn ,nếu các doanh nghiệp không tự khẳng định mình thê rất dễ dàng bị bỏ qua
trong sự lựa chọn đó. Vì vậy quảng cáo là một hoạt động không thể thiếu của bất
cứ một doanh nghiệp nào nhằm khai thác thị trờng. Quảng cáo giúp cho các
doanh nghiệp bán hàng nhanh hơn nhiều hơn ,do đó nó góp phần làm tăng hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn phát triển trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
thì không thể không hiểu biết về quảng cáo. Thấy đợc sự cấp bách đó nên em
quyết định lựa chọn đề tài: "Qun tr Marketing qung cỏo ti cụng ty
TNHH mt thnh viờn thng mi u t HB Ton cu" để làm Bỏo cỏo
thc tp nghip v ca mỡnh. Trong quá trình làm Bỏo cỏo do cha có kinh
nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn hẹp nên không tránh khỏi những sai sót em
mong đợc sự chỉ bảo, góp ý của thầy để em hoàn thiện hơn kiến thức.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn của thầy cụ giỏo,đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình làm Bỏo cỏo.
PHN 1
GII THIU KHI QUT V CễNG TY TNHH
MT THNH VIấN THNG MI U T HB TON CU
1
1.1.Khỏi quỏt chung v Cụng ty TNHH Mt thnh viờn Thng mi u t
phỏt trin HB Ton Cu.
-Tờn cụng ty: Cụng ty TNHH Mt thnh viờn Thng mi u t HB


Ton cu
- Giỏm c cụng ty:
- a ch: Tng 9 Tũa nh Capital Tower 109 Trn Hng o Hon
Kim H Ni
-C s phỏp lý:
+ Theo giấy phép kinh doanh số 01003988 ngày 28/11/2001 do Sở Kế
hoạch và đầu t Hà Nội cấp
+ Cú t cỏch phỏp nhõn, cú du riờng, cú ti khon m ngõn hng.
+ Cú vn iu l cdo cỏc c ụng úng gúpv chu trỏch nhim ti chớnh
hu hn i vi cỏc khon n trờn phn gúp vn.
+ Hch toỏn kinh t c lp v t ch v ti chớnh, t chu trỏch nhim v
bt c hot ng kinh doanh no ca mỡnh.
-Loi hỡnh doanh nghip: (Cụng ty TNHH)
-Nhim v ca cụng ty:
- Phõn tớch mụi trng kinh doanh, nghiờn cu th trng, xỏc nh th
trng mc tiờu, th trng tim nng, cú nh hng phự hp vi chin lc
chung ca Tp on;
- Xõy dng chin lc cnh tranh v phỏt trin; xỏc nh i th, liờn minh;
lp k hoch kinh doanh trong tng giai on & phõn khỳc th trng;
-
Quy hoch, t chc h thng cung cp sn phm phự hp vi chin
lc phỏt
trin kinh doanh.
- T vn, h tr xõy dng v trin khai k hoch kinh doanh chung ca
HiSC, Tp on; h tr iu chnh cỏc phng ỏn kinh doanh phự hp vi chin
lc chung ca cụng ty.
- Nghiờn cu, phỏt trin cỏc dch v cụng ngh thụng tin v truyn
thụng,u t phỏt trin h tng cụng ngh thụng tin v truyn thụng
2
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin

và truyền thông, dịch vụ khoa học kỹ thuật
- Dịch vụ đào tạo, tư vấn du học và tư vấn đầu tư trong lĩnh vực công
nghệ thông tin
- Kinh doanh máy móc trang thiết bị cơ khí, công nghiệp, các phụ
tùng bộ phận thay thế, thiết bị điện- điện tử, thiết bị điều hòa công nghiệp
- Dịch vụ tư vấn, giới thiệu, cung cấp, lắp đặt, bảo hành thiết bị điện –
điện tử và tư vấn đầu tư công trình năng lượng và công nghiệp
-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tập đoàn HB được hình thành trên nền tảng công ty TNHH HB, thành lập
ngày 17/07/2000 với lĩnh vực kinh doanh chính là Dược phẩm và nguyên liệu
đầu vào cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Với định hướng ngay từ đầu, đây
sẽ là công ty đầu não của Tập đoàn trong kinh doanh thương mại, tích lũy và
kêu gọi vốn. Hoạt động mua bán, sát nhập và tái cấu trúc các công ty hay xây
dựng những ngành nghề kinh doanh mới là bước đệm vững chắc để Tập đoàn
tăng thêm tiềm lực cạnh tranh, thực hiện chiến lược hành động toàn diện – Trở
thành Tập đoàn hàng đầu Việt Nam về đầu tư và quản trị nguồn vốn đầu tư
(Holding Business).
Trong suốt 10 năm hình thành và phát triển, HB xác định đầu tư theo
chiều rộng nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các ngành nghề. Đầu tư theo
chiều sâu để tập trung nguồn lực đưa Tập đoàn xâm nhập vào nền kinh tế thế
giới. Trong quá trình kinh doanh, những ngành hàng đạt tốc độ phát triển ổn
định trên thị trường đều được cổ phần hóa để trở thành những công ty cổ phần
độc lập trong hệ thống Tập đoàn. Điều này giúp nâng cao vai trò quản lý của cán
bộ cũng như hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Cho đến thời điểm này, hoạt
động kinh doanh của Tập đoàn được trải rộng trên nhiều lĩnh vực khác nhau: Tài
chính, bất động sản, logistic (giao nhận, kho vận, phân phối), vât liệu xây dựng,
3
khai khoáng, dược phẩm và thiết bị y tế, viễn thông, điện ảnh và truyền thông,
xuất bản, văn hóa giáo dục, công nghệ điện – điện tử và tự động hóa…
Sau khi chính thức sát nhập với Tập đoàn Alexandre & Sofia – Cộng hòa

Liên bang Nga, công ty TNHH Thương mại và Đầu tư HB được chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư HB – Tập đoàn HB. Giữa bối cảnh
hội nhập toàn cầu về kinh tế, bằng nội lực mạnh mẽ về tài chính và nhân lực,
Tập đoàn HB xác định mục tiêu mũi nhọn là ba lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh
nguyên vật liệu xây dựng trong và ngoài nước, kinh doanh bất động sản, kinh
doanh vận tải và logistic.
Xác định con người là nhân tố hàng đầu tạo nên sự thành công và
phát triển, Tập đoàn không ngừng tìm kiếm và đào tạo nguồn nhân lực cho
phù hợp với từng giai đoạn khác nhau. Xây dựng tổ hợp các công ty thành viên
là trên 2.000 cán bộ có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo và tác
phong chuyên nghiệp. Hơn ai hết, tất cả các thành viên đều hiểu điều quan trọng
nhất cho những bước đột phá là sự gắn kết của lòng quyết tâm và khát vọng –
ĐỒNG TÂM TẠO KỲ TÍCH.
2.2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Việc lựa chọn một mô hình quản lý phù hợp sẽ mang lại hiệu quả trong
công tác quản lý, điệu hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
tiền đề doanh nghiệp ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận
4
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Đại hội cổ đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Hội đồng quản trị: Gồm 4 thành viên, là cơ quan quản lý của công ty. Có
toàn quyền nhân danh công ty đẻ quyết định mọ vấn đề liên quan đến quyền lợi,
mục đích công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: Gồm 3 thành viên, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công
ty, đặc biệt là hoạt động tài chính, nhân danh quyền lợi và lợi ích của cổ đông.
5
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc

Phòng tổ
chức lao
động
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Các cửa hàng
Ban giám đốc: Gồm 3 người, có một giám đốc và 2 phó giám đốc. giám
đốc là người điều hành cao nhất của công ty.
Giúp việc cho giám đốc và các phó giám đốc là các phòng ban; gồm 4
phòng ban:
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ cùng với ban giám đốc quản lý,
điều động, tuyển dụng đào tạo cán bộ, công nhân viên chức kịp thời cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao
động.
Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu giúp việc cho giám đốc, quản lý
điều hành tài chính và cơ sở vật chất của công ty trong công tác hạch toán kees
toán, tổ chức ghi chép sổ sách kế toán thống kê ban đầu đảm bảo thông tin số
liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt thị trường, xác định
nhu cầu cơ cấu mặt hàng lập ra kế hoạch sản xuất cho từng quí, cả năm. Tổ chức
bán hàng cho các kênh tiêu thụ sản phẩm, xây dựng hương hướng đường lối
chiến lược kinh doanh lâu dài.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch của phòng

Kinh doanh đã được giám đốc phê duyệt để lập ra các phương án sản xuất cho
từng phân xưởng, nhằm đảm bảo đúng chất lượng, giá cả hợp lý, đúng tiến độ,
thời gian.
Dưới các phòng ban là cửa hàng
2.3.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Trong năm nay số lao động của công ty cũng tăng lên 3 người đạt 0,96%,
một điều đáng mừng là số lao động tăng nhưng thu nhập bình quân của người
lao động cũng tăng đạt là 1,85% triệu tức tăng 7,56% so với năm 2009.
6
Bảng 1: LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
ĐVT: Tr. đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2008 2009
Năm
2009/2008
Năm 2009/2008
Số
tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Tổng số lao động 300 312 315 325 12 3,45 10 3,17
Tổng quỹ tiền
lương
515,7 536,6
4
582,7

5
588,
7
21,03 8,59 148,48 25,48
Thu nhập BQ 1,65 1,72 1,85 2,25 0,07 11,56 0,4 21,62
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm
Tổng số lao động năm 2009 so với năm 2008 đã tăng lên 10 người đạt
3,17% nhưng thu nhập của người lao động vẫn tăng là 2,55 triệu đồng 1
người/tháng. Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp tăng lên khá cao
với mức tăng năm 2009/2008 là 21,62%. Điều này làm cho người lao động hăng
say và tin tưởng vào hoạt động kinh doanh của công ty. Nhất là khi xã hội đang
phát triển thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên.
Tóm lại, các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu
nhập bình quân lao động gần đây có sự tăng lên đều đặn. Nói chung nhìn vào kết
quả kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây là tương đối
tốt, tương đối ổn định. Thu nhập người lao động không ngừng tăng lên, tổng nộp
ngân sách cho Nhà nước cũng lớn dần qua các năm. Đây là một kết quả đáng
mừng về phía lãnh đạo và nhất là các nhân viên đang làm tại công ty. Với kết
quả như thế, người lao động sẽ yên tâm làm việc tại công ty và cùng lãnh đạo
công ty vượt qua khó khăn khi hội nhập AFTA.
Tuy nhiên, để kết quả kinh doanh của công ty thực sự tốt, công ty cần xem
xét lại vấn đề chi phí để mức tăng của chi phí sẽ thấp hơn mức tăng của doanh
thu. Ví dụ như công ty có thể dự báo về giá cả vật tư hàng hoá để có kế hoạch
mua khi giá thấp.
7
Hy vọng trong năm 2009 và những năm tiếp theo công ty sẽ khắc phục
được một số thiếu sót để trở thành một công ty, một doanh nghiệp Nhà nước lớn
mạnh.
Bảng 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐVT: Tr. đồng

TT Chỉ tiêu
Năm kinh doanh
2008 2009 2008 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
322160 514944 750554 906216
2 Các khoản giám trừ 2371 3865 6423 8463
3 Doanh thu thuần về bán hàng
cung cấp dịch vụ
318259 508521 742091 897457
4 Giá vốn hàng bán 303798 486527 709603 857584
5 Lãi gộp 14497 21994 32488 39872
6 Doanh thu từ hoạt động tài
chính
1030 1615 1383 1436
7 Chi phí tài chính
(trong đó chi phí lãi vay)
7083
6754
11259
10526
19242
16885
234701
9857
8 Chi phí bán hang 3127 5617 4817 6327
9 Chi phí QLDN 2771 3532 5167 5286
10 Lợi nhuận (lỗ) thuần từ hoạt
động SXKD
2546 3242 4645 6226

11 Thu nhập khác 2815 2706 752 920
12 Chi phí khác 2304 2445 321 610
13 Lợi nhuận khác 511 261 431 310
14 Tổng lợi nhuận (lỗ) trước thuế 3057 3503 5076 6536
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp
712 901 1280 1743
16 Lợi nhuận (lỗ) sau thuế 2345 2601 3796 4793
Nguồn: Phòng kinh doanh
Biểu đồ doanh thu, hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
8
Biểu đồ lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh và biểu đồ về doanh thu từ hoạt
động bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty đạt được doanh thu cao.
Năm 2008 đạt 322160 hàng năm tăng dần đến năm 2009 doanh thu đạt
906216.
Ta dễ dàng nhận thấy doanh thu năm sau cao hơn năm trước. So với năm
2008 doanh thu năm 2009 cao hơn 3 lần.
Cụ thể qua biểu đồ lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh ta
nhận thấy lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 7497
Năm 2008 tăng so với năm 2009 là 10494
Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 7384
9
Do công ty đã khắc phục được những khó khăn từ sự khan hiếm của nguồn
nguyên vật liệu từ việc phải nhập hoàn toàn nguyên vật liệu từ nước ngoài công
ty đã tự sản xuất được như nhựa để bọc vỏ dây dẫn điện…. Công tác marketing
tìm kiếm thị trường mới….
Ngoài ra các sản phẩm của công ty sản xuất luôn đổi mới về hình thức
cũng như chất lượng phù hợp với thị hiếu và nhu cầu khách hàng tạo ra lợi

thế cạnh tranh.
Vì vậy doanh thu và lợi nhuận của công ty hàng năm tăng tỷ lệ quay vòng
vốn cao. Hàng năm công ty nộp ngân sách hàng tỷ đồng
10
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢNG CÁO TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
HB TOÀN CẦU
2.1.Khái quát tình hình thực hiện quảng cáo tại DN
2.1.1.Bé phËn thùc hiÖn
* Nhân lực làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của công ty. Quảng cáo của
công ty được giao cho phòng giá cước và tiếp thị của công ty đảm nhận, những
nhân viên của phòng xác định ngân sách, lựa chọn hình thức quảng cáo. Trình
độ chuyên môn của những nhân viên này được đào tạo tại các trường đại học
danh tiếng cả trong và ngoài nước, nhiều cán bộ có bằng thạc sỹ và tiến sỹ, bên
cạnh đó thì công ty trong mỗi năm hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
chương trình đào tạo giúp nâng cao chuyên môn cũng như giúp thích nghi với
những mỗi trường biến đổi của thị trường. Đồng thời những cán bộ, nhân viên
này còn được công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi trong công việc như được
trang bị các loại máy móc hiện đại hỗ trợ cho việc làm các quảng cáo. Những
nhân viên, cán bộ này đều có kinh nghiệm làm việc nhiều năm, do vậy họ có
nhiều sáng kiến hay giúp quảng cáo của công ty có nội dung và hình thức ngày
càng phong phú và hấp dẫn khách hàng hơn
Hoạt động quảng cáo của Công ty TNHH một thành viên thương mại đầu
tư HB Toàn cầu được thực hiện bởi rất nhiều các phương tiện quảng cáo khác
nhau của các công ty quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên báo, đến quảng cáo
trên truyền hình của các kênh truyền hình khác nhau…Khi thực hiện một
chương trình quảng cáo thì các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo của
công ty chỉ xác định mực tiêu của quảng cáo, ngân sách dành cho chương trình
quảng cáo đó và lựa chọn hình thức quảng cáo. Còn các công việc như sáng tạo

thông điệp, tạo ý tưởng, sản xuất thử và thực hiện khâu quảng cáo đều do các
11
công ty quảng cáo đảm nhiệm. Do vậy để quảng cáo của công ty có nội dung và
hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình phát triển của thị trường, quảng cáo
của công ty có thu hút khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp thu nội dung
của các chương trình quảng cáo thì tầm quan trọng của các công ty quảng cáo là
rất lớn. Do đó mà mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo
là rất quan trọng bởi mối quan hệ của công ty có tốt thì các công ty quảng cáo sẽ
quan tâm đến quảng cáo của công ty một cách đặc biệt. Nhận biết được yếu tố
quan trọng này mà ngay từ khi thành lập đến bây giờ Công ty TNHH một thành
viên thương mại đầu tư HB Toàn cầu luôn luôn thiết lập một mối quan hệ tốt
đẹp với các công ty thực hiện chương trình quảng cáo. Công ty luôn luôn có
những chính sách đặc biệt đối với các công ty thực hiện quảng cáo. Điều này đã
giúp cho mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện quảng cáo được duy
trì tốt đẹp. Công ty luôn có những phần quà tặng các công ty thực hiện quảng
cáo nhân những ngày lễ, tết, những ngày trọng đại của các công ty thực hiện
quảng cáo. Chính những yếu tố này đã giúp cho quảng cáo của công ty luôn luôn
được coi trọng đối với các công ty thực hiện quảng cáo, các công ty thực hiện
quảng cáo luôn xây dựng các chương trình quảng cáo cho công ty ngày càng
phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo điều thuận lợi để quảng cáo của
công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất.
2.1.2.Thời gian thực hiện
Thời gian quảng cáo của công ty được tính theo ngày lịch ( bao gồm cả
thứ bảy, chủ nhật, các ngày lễ, tết)
Bước 1. Phòng giá cước tiếp thị trình lãnh đạo công ty phê duyệt kế hoạch
quảng cáo( kế hoạch triển khai + Chi phí Media + Chi phí sáng tạo) căn cứ vào
nội dung các chương trình cần quảng cáo do các đơn vị cung cấp bằng văn bản
Bước 2. ( Thời gian thực hiện là 10 ngày). Phòng giá cước và tiếp thị viết
yêu cầu nội dung chương trình( brife) và gửi cho đối tác thực hiện chịu trách
nhiệm thiết kế để chuẩn bị ý tưởng quảng cáo. Trên cơ sở các ý tưởng phía đối

tác đưa ra phòng GCTT sẽ lựa chọn ý tưởng quảng cáo
12
Bước 3. ( Thời gian thực hiện là 55 ngày nếu có vtc và 20 ngày nếu không
có vtc ). Phòng GCTT phối hợp với các đối tác để hoàn thiện các nội dung
quảng cáo : TVC, mẫu báo, mẫu POSM phục vụ khách hàng, Banner Internet
Bước 4. Lãnh đạo công ty phê duyệt chương trình quảng cáo
Bước 5. ( Thời gian thực hiện là 12 ngày)
P. GCTT chủ trì phối hợp với các đơn vị ( công ty triển khai Media, chủ
phương tiện ) triển khai kế hoạch Media trên các kênh toàn quốc như triển khai
quảng cáo trên báo ( Print ad), truyền hình ( TVC hoặc POPUP), đài phát thanh (
Radio), Internet.
Các ấn phẩm của chương trình khuyến mại như. Banner đường phố, Porter,
tờ rơi…. sẽ do công ty vực thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của công ty
Các ấn phẩm phục vụ nghiệp vụ bán hàng như hợp đồng, phiếu đăng ký, sẽ
do các công ty thực hiện căn cứ vào mẫu và kế hoạch của công ty
Các ấn phẩm về các dịch vụ giá trị gia tăng sẽ do phòng GCTT chủ trì thực
hiện
Các ấn phẩm về các chương trình CSKH sẽ do phòng CSKH thực hiện theo
kế hoạch của công ty
Các ấn phẩm phục vụ bán hàng như vỏ bộ hoà mạng, phiếu đăng ký dịch
vụ, sách hướng dẫn đi kèm bộ hoà mạng sẽ do phòng kế hoạch bán hàng thực
hiện
Các ấn phẩm phục vụ chương trình thanh toán cước phí sẽ do phòng TTCP
thực hiện
Trên đây là quy trình kế hoạch quảng cáo của công ty Công ty TNHH một
thành viên thương mại đầu tư HB Toàn cầu nhờ vào sự chuyên nghiệp của quy
trình quảng cáo này mà quảng cáo của công ty trong những năm vừa qua luôn
đạt được hiệu quả cao.
2.1.3.Mục tiêu thực hiện
Một doanh nghiệp muốn giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp mình trên

thị trường thì cần phải tiến hành hoạt động quảng cáo, thế nhưng quảng cáo lại
13
đòi hỏi cần có chi phí mà không phảichỉ là một chi phí nhỏ mà quảng cáo cần có
một chi phí rất lớn. Để một quảng cáo có thể thường xuyên xuất hiện trên thị
trường thì doanh nghiệp thường phải cân nhắc đển mức ảnh hưởng của quảng
cáo đến các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để tiến hành hoạt động quảng cáo. Thường thì mỗi năm kinh doanh, doanh
nghiệp thường bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho hoạt động quảng cáo. Các
doanh nghiệp thường có những chính sách và chiến lược cho hoạt động quảng
cáo cũng như các chích sách về chi phí cho hoạt động quảng cáo. Một doanh
nghiệp có khả năng tài chính không lớn thì thường tiến hành hoạt động quảng
cáo một cách không thường xuyên và liên tục, và các hình thức quảng cáo của
họ cũng không phải là các hình thức tốt nhất. Trái lại một doanh nghiệp có tài
chính lớn thì hoạt động quảng cáo của họ sẽ được thực hiện một cách thường
xuyên và liên tục hết chiến dịch quảng cáo này lại đến chiến dịch quảng cáo
khác, các quảng cáo của họ được thực hiện trên các phuưong tiện thông tin đại
chúng mà người nhận tin thường rất đông. Như vậy thì các doanh nghiệp có khả
năng tài chính không cao thì hiệu quả quảng cáo của họ cũng sẽ không cao,
ngược lại các doanh nghiệp có khả năng tài chính lớn thì hiệu quả quảng cáo của
họ sẽ rất cao.
Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình và phát triển số thuê bao
cũng như thương hiệu của mạng mình, thì hoạt động quảng cáo được các mạng
cho là nhân tố quan trọng sẽ giúp sản phẩmcủa mình thực hiện được các mục
tiêu và chiến lược đề ra. Do vậy mà các mạng đều đồng loạt nâng cao hoạt động
quảng cáo cho sản phẩm của mình với mong muốn giới thiệu các dịch vụ và các
chương trình mới của mạng mình cho khách hàng. Các mạng đều đồng loạt tăng
chi phí cho hoạt động quảng cáo cũng như thực hiện các chiến dịch quảng cáo
một cách thường xuyên liên tục với nhiều hình thức quảng cáo khác nhau như
trên báo, tạp chí, truyền hình…Các mạng đều có những chương trình quảng cáo
rất hay, rất hấp dẫn giúp khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt và hiểu các thông

tin mà các công ty đưa ra từ hoạt động quảng cáo. Đứng trước tình hình cạnh
14
tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường hang hóa Việt Nam cũng như sức cạnh
tranh mạnh mẽ từ hoạt động quảng cáo của các mạng. Công ty TNHH một thành
viên thương mại đầu tư HB Toàn cầu đã xây dựng riêng cho mình một chiến
lược quảng cáo, với kinh phí cho quảng cáo ngày càng được tăng lên giúp hoạt
động quảng cáo của công ty sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. Sau mỗi chương
trình quảng cáo công ty đều đánh giá lại những điều đã đạt đươợ cũng như chưa
đạt được mà quảng cáo đó mang lại. Từ đò công ty sẽ điều chỉnh lại hoạt động
quảng cáo của mình sao cho ngày càng phù hợp với sự phát triển của thị trường
cũng như sự cạnh tranh giữa các mạng. Chính những yếu tố này đã giúp công ty
luôn đạt được hiệu quả cao trong mỗi lần thực hiện chương trình quảng cáo.
2.1.4.Nôi dụng quảng cáo
Mối quan hệ của công ty với các công ty thực hiện trong lĩnh vực quảng
cáo. Hoạt động quảng cáo của công ty Công ty TNHH một thành viên thương
mại đầu tư HB Toàn cầu được thực hiện bởi rất nhiều các phương tiện quảng
cáo khác nhau của các công ty quảng cáo khác nhau từ quảng cáo trên báo, đến
quảng cáo trên truyền hình của các kênh truyền hình khác nhau…Khi thực hiện
một chương trình quảng cáo thì các cán bộ làm việc trong lĩnh vực quảng cáo
của công ty chỉ xác định mực tiêu của quảng cáo, ngân sách dành cho chương
trình quảng cáo đó và lựa chọn hình thức quảng cáo. Còn các công việc như
sáng tạo thông điệp, tạo ý tưởng, sản xuất thử và thực hiện khâu quảng cáo đều
do các công ty quảng cáo đảm nhiệm. Do vậy để quảng cáo của công ty có nội
dung và hình thức quảng cáo phù hợp với tình hình phát triển của thị trường,
quảng cáo của công ty có thu hút khách hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp thu
nội dung của các chương trình quảng cáo thì tầm quan trọng của các công ty
quảng cáo là rất lớn. Do đó mà mối quan hệ của công ty với các công ty thực
hiện quảng cáo là rất quan trọng bởi mối quan hệ của công ty có tốt thì các công
ty quảng cáo sẽ quan tâm đến quảng cáo của công ty một cách đặc biệt. Nhận
biết được yếu tố quan trọng này mà ngay từ khi thành lập đến bây giờ công ty

Công ty TNHH một thành viên thương mại đầu tư HB Toàn cầuluôn luôn thiết
15
lập một mối quan hệ tốt đẹp với các công ty thực hiện chương trình quảng cáo.
Công ty luôn luôn có những chính sách đặc biệt đối với các công ty thực hiện
quảng cáo. Điều này đã giúp cho mối quan hệ của công ty với các công ty thực
hiện quảng cáo được duy trì tốt đẹp. Công ty luôn có những phần quà tặng các
công ty thực hiện quảng cáo nhân những ngày lễ, tết, những ngày trọng đại của
các công ty thực hiện quảng cáo. Chính những yếu tố này đã giúp cho quảng cáo
của công ty luôn luôn được coi trọng đối với các công ty thực hiện quảng cáo,
các công ty thực hiện quảng cáo luôn xây dựng các chương trình quảng cáo cho
công ty ngày càng phong phú cả về nội dung lẫn hình thức. Tạo điều thuận lợi
để quảng cáo của công ty luôn đạt hiệu quả cao
2.1.5.Phương thức thực hiện
Quảng cáo là việc truyền thông điệp về các thông tin về sản phẩm, thương
hiệu của công ty đến với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông đại
chúng như báovà tạp chí, vô tuyến, rađio…Quảng cáo không những giúp công
ty nâng cao được khả năng bán hàng mà còn giúp công ty nâng cao khả năng
cạnh tranh của công ty với các công ty khác đồng thời giúp thương hiệu của
công ty được quảng bá trên toàn quốc và trên thế giới. Tuy có những ưu điểm
như vậy song để các quảng cáo có thể đạt được các mục tiêu đề ra lại là một vấn
đề không hề đơn được khách giản chút nào, bởi không phải quảng cáo nào cũng
gây được sự chú ý và thu hút hàng, thuyết phục được khách hàng mua và sử
dụng các sản phẩm và dịch vụ của công ty, đôi khi các quảng cáo này lại gây ra
một phần lãng phí không nhỏ về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, làm
tăng giá thành sản phẩm gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đó là các quảng cáo không có hiệu quả, quảng cáo không thu hút
được khách hàng, không thuyết phục được khách hàng mua sản phẩm mà chi phí
dành cho hoạt động quảng cáo lại không hề nhỏ chút nào. Để các quảng cáo có
thể đạt được hiệu quả hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì
công ty nên sử dụng các biện pháp để đáng giá hiệu quả, các biện pháp truyền

thông để đánh giá hiệu quả quảng cáo của công ty là công ty gửi các mẫu đánh
16
giá đến với khách hàng, sau đó khách hàng sẽ đánh giá và cho điểm các chương
trình quảng cáo của công ty, sau đó công ty sẽ thu hồi các mẫu này xem xét các
chỉ tiêu như số lượng khách hàng biết đến quảng cáo, mức độ hấp dẫn của
chương trình quảng cáo, mức độ thuyết phục của chương trình quảng cáo, cuối
cùng công ty sẽ có một bảng tổng kết để so sánh các chương trình quảng cáo
khác nhau sau đó sẽ xem xét lại các chương trình quảng cáo này để đưa ra các
quảng cáo tốt hơn trong các lần sau. Tuy nhiên thì phương pháp này hiện nay sẽ
không còn hiệu quả nữa bởi sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự bận rộn
của mọi người làm cho mọi người không còn nhiều thời gian rãnh rỗi nữa nên
các mẫu đánh giá gửi đi thì số lượng mẫu thu lại là rất ít đôi khi trong các mẫu
này thì khách hàng sẽ tích vào mà không cần suy nghĩ, đôi khi một số khách
hàng lại coi đó là một sự phiền toái nên sẽ không gửi lại các mẫu này cho công
ty. Điều này đòi hỏi công ty phải sử dụng các biện pháp khác nhằm đánh giá
hiệu quả hoạt động quảng cáo như sử dụng các mẫu điều tra qua mạng Internet
bởi số lượng khách hàng sử dụng Internet hiện nay là rất lớn, bên cạnh đó khi
khách hàng vào các Website chỉ cần kích chuột mà không mất thời gian của họ
như vậy sẽ đảm bảo hơn việc đáng giá hiệu quả hoạt động quảng cáo. Bên cạnh
thay đổi phương pháp đáng giá hiệu quả hoạt động quảng cáo công ty còn phải
chú trọng đến công tác quản lý hoạt động quảng cáo bằng việc xây dựng các
chiến lược các chính sách dành cho quảng cáo, dự trù kinh phí cho quảng cáo,
xem xét, kiểm tra, đáng giá các quảng cáo trước khi đưa ra thị trường đồng thời
phải có những thay đổi hợp lý nếu các quảng cáo không đạt được hiệu quả chỉ
có như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt động quảng cáo của công ty
2.1.6.Phương tiện truyền thông
Tuỳ theo từng thời kỳ kinh doanh cũng như sự biến đổi của thị trường
cạnh tranh mà công ty sẽ có những chiến dịch quảng cáo khác nhau, khi mà
công thị trường không có sự cạnh tranh quyết liệt thì các quảng cáo của công ty
cũng không phải thực hiện một cách thường xuyên, liên tục bởi lúc này ngoài

các dịch vụ của công ty thì khách hàng sẽ có rất ít lựa chọn dịch vụ của các công
17
ty khác. Nhưng khi thị trường đã có sự biến đổi tình hình cạnh tranh trên thị
trường ngày càng quyết liệt hơn thì công ty phải thực hiện các chiến dịch quảng
cáo một cách thường xuyên, liên tục thực hiện trên mọi phương tiện truyền
thông quảng cáo để tận dụng mọi ưu điểm của các phương tiện truyền thông này
để thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất đến được với mọi khách
hàng của công ty đồng thời từ đó nâng cao thương hiệu của công ty trên thị
trường, đồng thời khi mà thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt thì công ty phải
xây dựng các quảng cáo thật hay, thật hấp dẫn để có thể thu hút sự chú ý của
khách hàng, đồng thời với việc thực hiện các quảng cáo thì công ty cũng cần
phải xây dựng các chương trình khuyến mại đi kèm với các quảng cáo để tăng
khả năng thu hút của các khách hàng. Cũng như sự cạnh tranh trên thị trường mà
tuỳ theo từng thời điểm kinh doanh của công ty mà công ty sẽ đưa ra các quảng
cáo khác nhau, khi mà công ty muốn mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh
doanh hay là muốn nâng cao thị phần của công ty thì công ty phải thực hiện các
quảng cáo trên các phương tiện truyền thông có tính chất đại chúng lớn như trên
vô tuyến trên sóng rađio. Công ty cũng phải nghiên cứu và xem xét các hình
thức quảng cáo mới trên thị trường, nghiên cứu các quảng cáo của đối thủ cạnh
tranh để xem và có nên thực hiện các hình thức quảng cáo mới hay không, xem
đối thủ cạnh tranh thực hiện quảng cáo ra sao, đồng thời công ty cũng phải dựa
vào đặc điểm kinh doanh của công ty đó là cung cấp các dịch vụ thương mại nên
các quảng cáo của công ty cũng phải thể hiện được những đặc trưng riêng của
công ty đó là thông tin đi ra phải thật nhanh nhanh, thật chính xác và giúp khách
hàng thoã mãn được các nhu cầu trong các quảng cáo đưa để các quảng cáo của
công ty có thể đánh bại các quảng cáo của đối thủ cạnh tranh giúp quảng cáo của
công ty đạt hiệu quả cao nhất
* Quảng cáo được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng.
Đây chính là một điều kiện thuận lợi để giúp công ty thực hiện các quảng cáo
đạt hiệu quả cáo, bởi không phải khách hàng nào cũng biết đến thông tin từ một

loại phương tiện thông tin đại chúng mà các khách hàng khác nháũe biết đến
18
thông tin từ các loại phương tiện khác nhau có khách hàng biết đến nhờ xem
Tivi, có khách hàng biết đến nhờ đọc các tin tức từ mạng, từ báo chí, nhưng
cũng có khách hàng biết đến thông tin từ việc nghe đài phát thanh, mỗi khách
hàng khác nhau sẽ có một sở thích khác nhau, nhận biết được quan điểm này mà
các quảng cáo của công ty đều được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin
đại chúng từ việc in tờ rơi, đến các quảng cáo trên Tivi, rađio hay xây dựng
thành các phim quảng cáo. Năm 2009 công ty thực hiện quảng cáo trên các loại
báo, tạp chí như
Báo Tạp chí
An ninh thủ đô Tiếp thị
Tuổi trẻ Phụ nữ
Hoa học trò Hạnh phúc gia đình
Thể thao và văn hoá Truyền hình
Sài gòn Kinh doanh
Quảng cáo trên truyền hình như truyền hình Việt Nam hay đài truyền hình
VTC, bên cạnh đó công ty còn quảng cáo bằng việc tài trợ cho các chương trình
truyền hình, thông qua đó giới thiệu về hình ảnh và sản phẩm mới của công ty
Quảng cáo trên Internet, công ty xây dựng riêng cho mình một Website
nhằm đưa các thông tin lên đó giúp khách hàng tìm kiếm thông tin một cách
nhanh nhất và chính xác nhất, công ty còn liên kết với các Website khác nhằm
đưa các thông tin về công ty đến được với mọi khách hàng như, google.com.vn,
tintucvietnam.com, 24h.com.vn… đây là các Website thông dụng có mức độ
khách hàng tìm kiếm thông tin cao
Nói chung quảng cáo của công ty đều được thực hiện trên mọi phương
tiện thông tin đại chúng
* Tần suất xuất hiện quảng cáo của công ty đều và liên tục. Điều này giúp
khách hàng khỏi lãng quên về thương hiệu cũng như sản phẩm của công ty. VD
như quảng cáo trên Tivi của công ty về chương trình lộc xuân mới thì quảng cáo

này được công ty thực hiện trên cả đài truyền hình Việt Nam cũng như đài VTC
và các đài truyền hình khu vực như. Truyền hình Hà nội, truyền hình Bắcninh…
số lượng xuất hiện của chương trình quảng cáo này lên đến 4 đến 5 lần trong
19
ngày tuỳ theo đài truyền hình, đồng thời quảng cáo của công ty xuất hiện vào
các giờ thu hút lượng khách hàng xem lớn nhất như trước bộ phim hay hay trước
chương trình thời sự…
* Chất lượng thông tin quảng cáo tốt. Các quảng cáo của công ty trước khi
được đưa ra công chúng đều được thực hiện thử nghiệm và kiểm tra chặt chẽ
nhằm tránh cho các thông tin quảng cáo của công ty không đạt được chất lượng,
các quảng cáo thông qua các tờ rơi, trên báo và tạp chí đều được công ty thiết kế
với nội dung phong phú và bắt mắt khách hàng, màu sắc các quảng cáo đều
được chú ý rất cẩn thận nhằm giúp việc phối màu và âm thanh trong quảng cáo
đạt được độ chính xác cao. Đây được coi là một trong những thành công của
quảng cáo của công ty bởi chính điều này đã thu hút được rất nhiều khách hàng
chú ý và quan tâm đến các quảng cáo của công ty.
Tất cả những điều này đã giúp cho quảng cáo của công ty nhận được nhiều
phần thưởng từ hiệp hội quảng cáo Việt Nam như giải thưởng quả chuông vàng,
giải thưởng giành cho ý tưởng quảng cáo tốt nhất hay giải thưởng giành cho
quảng cáo có nội dung hấp dẫn nhất.
2.1.7.Ngân sách thực hiện
* Chi phí dành cho quảng cáo tương đồi lớn. Chi phí dành cho một quảng
cáo đối với bất kỳ một doanh nghiệp, một công ty nào đều là một bài toán khó,
một doanh nghiệp, một công ty lên dành bao nhiêu ngân sách cho hoạt động
quảng cáo thì hợp lý. Ở các công ty lớn trên thế giới thì ngân sách dành cho
quảng cáo và tiếp thị thường chiếm 4% trên tổng doanh thu của công ty. Trong
đó chi phí cho quảng cáo chiếm 2% trong số này và chi phí này gần như là cố
định tuy nhiên thì bên cạnh đó những chi phí này sẽ có sự điều chỉnh nhất định
cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường và sự cạnh tranh giữa các
Công ty TNHH Một thành viên thương mại đầu tư HB Toàn Cầu cũng đã áp

dụng điều này cho hoạt động quảng cáo của công ty. Mỗi năm chi phí dành cho
quảng cáo của công ty chiêm 2% trên tổng doanh thu của công ty. sau đây là
20
bảng chi phí dành cho quảng cáo qua các năm của Công ty TNHH Một thành
viên thương mại đầu tư HB Toàn Cầu
Bảng chi phí dành cho quảng cáo của Công ty TNHH Một thành viên thương
mại đầu tư HB Toàn Cầu qua các năm
Đơn vị. Tỷ đồng
Năm 2008 2009 2008 2009
Doanh thu 4.520,000 6.300,000 9.300,000 13.000,000
Chi phí quảng cáo 90,400 126,000 186,000 260,000
Tốc độ tăng % 39,38 47,62 39,78
Nguồn. Phòng giá cước tiếp thị
Nhìn vào bảng ta có thể thấy được chi phí dành cho quảng cáo của công
ty là tương đối lớn, chi phí dành cho quảng cáo qua các năm đều có sự ra thay
đổi khác nhau. Chi phí quảng cáo qua các năm có sự tăng lên đáng kể, năm 2009
chi phí dành cho quảng cáo lên đến 269 triệu VNĐ, sự tăng lên này giúp công ty
thực hiện được các chiến dịch quảng cáo lớn, quảng cáo một cách thường xuyên,
liên tục, quảng cáo được thực hiện trên mọi phương tiện thông tin đại chúng.
Bên cạnh đó thì công ty có chủ trương và chính sách sẽ tăng chi phí dành cho
quảng cáo của công ty giúp quảng cáo của công ty đến được với mọi khách
hàng, đảm bảo cho các quảng cáo của công ty đạt hiệu quả cao nhất
2.1.8.Đánh giá chương trình quảng cáo
Việc đáng giá hiệu quả quảng cáo giúp công ty nhận biết được các ưu và
nhược điểm quảng cáo của công ty, từ đó giúp công ty có biện pháp để cải tiến
và nâng cao hơn nữa hiệu quả quảng cáo cho công ty, thông thường các công ty
đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua hai chỉ tiêu đó là chỉ tiêu định tính và
định lượng, tuy nhiên thì việc đánh giá này rất khó khăn không đơn giản. Do vậy
việc đánh giá này chỉ mang tính tương đối không thể chính xác một trăm phần
trăm được, để có thể đáng giá được thì công ty phải thu nhập, thống kê, phân

tích số liệu một cách tỉ mỉ, mất nhiều thời gian
21
1. Đánh giá về chỉ tiêu định tính mà hoạt động quảng cáo mang lại
Theo chương I thì chỉ tiêu định đánh giá hiệu quả quảng cáo được thể
hiện qua mấy đặc điểm đó là. Mức độ truyền tin của một chương trình quảng
cáo, mức độ hấp dẫn của một chương trình quảng cáo và mức độ thuyết phục
của một chương trình quảng cáo
* Mức độ truyền tin của một chương trình quảng cáo. Theo thống kê thì các
quảng cáo của công ty có mật độ vùng phủ sóng rộng, mức độ lan truyền thông
tin từ các quảng cáo của công ty là rất nhanh, chất lượng truyền tin rất tốt. Do
vậy mà lượng khách hàng biết đến thông tin từ quảng cáo của công ty là rất lớn.
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Mức độ hấp dẫn của một chương trình quảng cáo. Các quảng cáo của
công ty đều được thiết kế với nội dung hấp dẫn, hình thức quảng cáo thì đa dạng
và phong phú, được tiến hành bởi những công ty hàng đầu về quảng cáo tại Việt
Nam, các quảng cáo luôn có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình phát triển thị
trường cũng như mức độ cạnh tranh của ngành, các quảng cáo được kiểm tra
một cách kỹ càng trước khi đưa ra công chúng. Do vậy các quảng cáo của công
ty được đánh giá là rất hấp dẫn khách hàng
* Mức độ thuyết phục của một chương trình quảng cáo. Đây là một chỉ tiêu
khó bơi quyết định mua hàng của khách hàng do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến có
thể là do nhu cầu, do sở thích, do quảng cáo hấp dẫn…Nhưng dù sao đi nữa thì
khách hàng mua hàng trước hết khách hàng phải biết đến sản phẩm đó trước còn
mua hay không thì khách hàng chưa thể quyết định ngay được. Vậy để khách
hàng biết đến sản phẩm thì đây chính là chức năng và nhiệm vụ của quảng cáo
hay nói cách khác thì quảng cáo giúp khách hàng biết đến sản phẩm và càng
đông khách hàng biết đến thì càng tốt, nếu quảng cáo đó lại có nội dung hay
kích thích được sự chú ý của khách hàng thì quảng cáo đó lại càng tốt. Các
quảng cáo của công ty được tiến hàng một cách thường xuyên nên số lượng
khách hàng biết đến là rất lớn, đồng thời các quảng cáo này được các công ty

22
hàng đầu về quảng cáo thực hiện do vậy mà nội dung của nó rất cuốn hút khách
hàng. Như vậy thì quảng cáo của công ty được đánh giá là rất thành công.
2. Đánh giá về chỉ tiêu định lượng mà hoạt động quảng cáo mang lại
Chỉ tiêu định lượng là các con số cụ thể, do vậy mà việc đánh giá hiệu quả
quảng cáo thông qua chỉ này có thể cho biết một cách chính xác hơn việc đánh
giá hiệu quả thông qua đánh giá chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên thì việc đánh giá
này thường gặp rất nhiều các khó khăn, đòi hỏi người đánh giá phải có chuyên
môn cao, có thời gian và kinh nghiệp đủ lớn đồng thời việc đánh giá này cũng
thường rất tốn kém. Người tiến hành đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ
tiêu định lượng đòi hỏi người đánh giá phải tiến hành thu thập, thống kê và phân
tích các thông tin bằng các phương các phương pháp xác suất, thống kê, kinh tế
lượng…mới có thể tiến hàng đánh giá được một cách chính xác. Tuy nhiên thì
việc đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu định lượng là rất quan trọng
bởi thông qua chỉ tiêu này có thể cho công ty biết được một cách chính xác về
các hiệu quả cũng như những điều không tốt mà hoạt động quảng cáo của công
ty mang lại. Công ty là một công ty lớn, hàng năm thực hiện hàng nghìn lượt
quảng cáo khác nhau với chi phí dành cho quảng cáo là rất lớn chiếm đến 2 %
tổng doanh thu của công ty do vậy việc đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua
chỉ tiêu này lại càng quan trọng bởi qua đây Công ty có thể nhận biết được các
ưu điểm cũng như các nhược điểm của hoạt động quảng cáo mang lại, từ đó
công ty có sự điều chỉnh cho phù hợp. Việc đánh giá hiệu quả quảng cáo của
công ty được công ty thuê công ty goldsun thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả
quảng cáo, công ty goldsun sẽ đánh giá hiệu quả quảng cáo của Công ty theo
định kỳ từng tháng hoặc từng quý sau đó đưa ra bản kết luận đến công ty. Đánh
giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu định lượng được đánh giá thông qua
kết quả thực hiện mục tiêu doanh thu của quảng cáo, mức doanh thu tăng lên khi
có chi phí cho quảng cáo, kết quả thực hiện mục tiêu mở rộng và phát triển thị
trường và lợi nhuận của chi phí quảng cáo. Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh thu đã
được trình bày ở trên, sau đây là ảnh hưởng của quảng cáo đến việc mở rộng và

23
phát triển thị trường, cũng như ảnh hưởng của quảng cáo đến mức doanh lợi của
công ty
* Tác động của quảng cáo đến việc mở rộng và phát triển thị
trường
Bảng thị phần của công ty qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2009
Thị phần % 46,9 43,6 38,2 39
Nguồn. Phòng tiếp thị
TP
2007
= TP
2007
*Q
2007
- TP
2006
*Q
2006
= 43,6*11- 46,9*9= 0,575
TP
2008
= TP
2008
*Q
2008
- TP
2007
*Q
2007

= 38,2*13- 43,6*11 = 0,17
TP
2009
= TP
2009
*Q
2009
-TP
2008
*Q
2008
= 39*14- 38,2*13 =0,494
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009
Tốc độ tăng thị phần % 57,5 17 49,4
Biểu đồ về thị phần và tốc độ tăng thị phần do tác động của quảng cáo ở công ty
Thị phần Đơn vị % Tốc độ tăng thị phần
2006 2007 2008 2009 2007 2008 2009
Nguồn. Phòng tiếp thị
Nhìn vào biểu đồ ta thấy thị phần của công ty trong 2 năm 2007 và 2008 có
sự giảm sút so với năm 2006, nhưng trong năm 2009 thi phần đã có sự tăng
24
43,6
46,9
38,2
39 57,5
17
49,4
trưởng trở lại mặc dù chỉ tăng hơn năm 2008 là 0,8 % nhưng nó cũng đánh dấu
cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty, tác động của quảng cáo đến sự tăng
trưởng này là rất lớn chiếm 49,4 % trong số 0,8 % tốc độ phát triển của thị phần.

Điều này được lý giải là trong 2 năm, năm 2007 và 2008 là sự ra đời và phát
triển rất mạnh của các sản phẩm khác kèm theo đó là các hình thức khuyến mại
rất là rầm rộ của các mạng này đã làm giảm thị phần của công ty. Nhưng ngay
sau đó năm 2009 công ty đã có những chính sách và chiến lược phát triển hợp lý
trong đó quảng cáo đóng một vai trò cho sự phát triển lại này, trong năm 2009
công ty đã thực hiện rất nhiều các quảng cáo và chi rất nhiều ngân sách cho
quảng cáo nhằm giữa thị trường hiện tại và mở rộng thị trường trong điều kiện
cạnh tranh giữa các mạng ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn
* Mức doạnh thu tăng lên khi có chi phí cho quảng cáo
Bảng chi phí cho quảng cáo qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2009
Chi phí cho
quảng cáo
Tỷ đồng 90,4 126 186 260
Nguồn. Phòng tiếp thị
DT
2007
= (DT
2007
-DT
2006
)/ CP
2007
= (6.300- 4.520)/126= 14,12
DT
2008
=(DT
2008
-DT
2007

)/ CP
2008
= (9.300-6.300)/186= 16,12
DT
2009
= (DT
2009
- DT
2008
)/CP
2009
= (13.000-9.300)/260= 14,23
Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009
Mức doanh
thu tăng lên
Đồng 14,12 14,12 14,23
Nhìn vào bảng ta thấy được được tốc độ tăng doanh thu nhờ vào chi phí
quảng cáo, năm có tốc độ tăng doanh thu cao nhất là năm 2009 với 1 đồng chi
phí bỏ ra thi thu về 14,23 đồng. Trong 2 năm, năm 2007 và 2008 thì mức doanh
lợi này là như nhau với 1 đồng bỏ ra thì thu về 14,12 đồng
Tóm lại việc đánh giá hiệu quả quảng cáo thông qua chỉ tiêu định lượng là
rất cần thiết bởi qua đây cho ta cái nhìn tổng quát về tình hình quảng cáo của
doanh nghiệp mình, cho ta biết được các quảng cáo ảnh hưởng đến doanh thu,
25

×