Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Quản trị doanh thu các loại hình XS tại Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.76 KB, 48 trang )

Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Lời cảm ơn
o0o
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Tin học Thương Mại – Trường
Đại Học Thương Mại, chúng em được tiếp cận và trang bị cho mình về lý luận, các
học thuyết kinh tế, các kiến thức về công nghệ thông tin và bài giảng của thầy cô về
các vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh tế và các vấn đề về tài chính, nhân
sự, marketing, sản xuất… Và qua quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên XS và đầu tư tà chính Hải Phòng, em đã được tiếp cận với thực tế, áp
dụng những lý thuyết đã học trong trường vào thực tiễn. Điều này đã giúp em tích lũy
được những kiến thức quý báu, có thêm những kinh nghiệm thực tế và những kiến
thức hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn:
Các anh, chị cán bộ nhân viên trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên XS và đàu tư tài chính Hải Phòng đã nhiêt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành
bài khóa luận của mình.
Giảng viên, Thạc sỹ Nghiêm Thị Lịch – Bộ môn Tin học căn bản thuộc khoa
Tin học thương mại của trường Đại học Thương Mại đã hướng dẫn tận tình để bài
khóa luận của em được hoàn thành một cách đầy đủ và chính xác nhất.
Quý thầy cô khoa Tin học thương mại – Trường Đại học Thương Mại
Và em xin dành một lời cảm ơn dành cho gia đình và bạn bè, những người luôn
ở bên động viên và giúp đỡ em hoàn thành Bài khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài để hoàn thiện bài khóa luận, mặc dù đã cố
gắng tuy nhiên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu này!
- i -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Mục lục
- ii -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý


Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
- iii -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Danh mục từ viết tắt
Tiếng Việt
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
3 UBND Ủy ban nhân dân
4 XS Xổ số
5 XSKT Xổ số kiến thiết
Tiếng nước ngoài
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng nước ngoài Nghĩa tiếng Việt
1 ADSL
Asymmetric Digital
Subscriber Line
Đường dây thuê bao số bất đối
xứng,
2 LAN Local Area Network Mạng máy tính cục bộ
3
Mbps,
Kbps
Megabit per second,
Kilobit per second
Đơn vị đo tốc độ truyền dẫn dữ
liệu. ( 1Mbps = 1000 Kbps )
4 SMS Short Message Service
Giao thức viễn thông cho phép gửi
các thông điệp dạng văn bản ngắn
(không quá 160 chữ cái).

5 4GT
Fourth generation
techniques
Các kỹ thuật thế hệ thứ 4
- iv -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Phần 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc nghiên cứu
Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay đang có những bước phát triển
một cách mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực hoạt động trên toàn thế giới. CNTT được ứng
dụng trong các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như kinh tế, an
ninh quốc phòng, chính trị, giáo dục, CNTT đã và đang trở thành nhu cầu thiết thực
và cần thiết đối với các công ty, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Ở Việt Nam, tuy rằng CNTT vẫn đang trên đường phát triển, nhưng những
bước phát triển đó đã giúp Việt Nam trở thành đất nước có tiềm năng về CNTT, mà
đặc biệt là về phần mềm. Trong những năm gần đây, các công ty sản xuất phần mềm
cũng như các phần mềm do cá nhân xây dựng lên gia tăng một cách đáng kể đã đủ cho
thấy việc ứng dụng CNTT vào trong doanh nghiệp đã có những hiệu quả nhất định.
Những phần mềm được tạo ra đã giúp cho công việc quản lý được dễ dàng hơn, nâng
cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm được thời gian công sức; thông tin được thu thập, xử
lý, thống kê một cách nhanh chóng, chính xác thay dần các phương pháp thủ công
truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời.
Tuy là một công ty hoạt động trong lĩnh vực ít ai nghĩ sẽ ứng dụng CNTT
nhưng Công ty TNHH XS và đầu tư tài chính Hải Phòng đã đầu tư trang thiết bị, nhân
lực để tự tạo cho mình những phần mềm phục vụ cho công tác quản lý. Trong đó phần
mềm Quản trị doanh thu các loại hình XS được xây dựng nhằm phục vụ công tác tổng
hợp, thống kê, báo cáo doanh thu, chi thưởng theo ngày của các chi nhánh và toàn
công ty, từ đó giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh một cách nhanh
chóng và có hiệu quả. Tuy nhiên, khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con

người ngày một gia tăng, liệu phần mềm còn đáp ứng được yêu cầu của cấp quản lý?
Trong khi, quá trình thiết kế và tạo ra phần mềm không hề đơn giản. Vì thế, quá trình
phân tích, đánh giá phần mềm là rất cần thiết và thiết thực. Nó giúp hoàn thiện phần
mềm phục vụ công tác quản lý dễ dàng và thuận tiện hơn.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
- 1 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Từ khi phần mềm ra đời, việc nghiên cứu, đánh giá mức độ hoạt động của phần
mềm là vô cùng cần thiết. Điều đó thể hiện sự phát triển của phần mềm. Công tác
nghiên cứu, đánh giá phần mềm là một công việc bao quát nhiều công việc nhỏ. Từ
việc tìm hiểu về cơ sở dữ liệu, phần mềm đến tình hình, thực trạng ứng dụng phần
mềm vào trong doanh nghiệp để từ đó đưa ra một số kiến nghị cũng như đề xuất giải
pháp để hoàn thiện phần mềm. Những công việc này cần được thực hiện một cách
chính xác, trung thực, khách quan thể hiện ý nghĩa, tầm quan trọng của đề tài.
1.3. Mục tiêu của nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập hợp và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận
cơ bản về cơ sở dữ liệu, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm. Từ đó, phân tích, đánh
giá những thành công cũng như hạn chế mà phần mềm Quản trị doanh thu các loại
hình XS đem lại cho Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải
Phòng. Dựa trên những thông tin thu thập được qua quá trình phân tích, đánh giá này
đưa ra một số kiến nghị và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao các tính
năng của phần mềm, giúp phần mềm phát huy tốt chức năng của mình trong quản trị
doanh thu các loại hình XS, giúp các nhà quản trị ra các quyết định kịp thời. Từ đó có
thể làm tăng doanh thu của công ty và giúp các doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực có cơ
sở đề ứng dụng CNTT vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
 Phần mềm Quản trị doanh thu các loại hình XS được ứng dụng tại Công ty
TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng.
 Cơ sở dữ liệu được sử dụng để xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ các

chức năng của phần mềm
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu, phân tích những tính năng phần mềm Quản trị doanh thu các loại
hình XS đem lại cho Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải
- 2 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Phòng. Cùng với đó đánh giá, nhận xét những hiệu quả mà phần mềm đem lại và đề
xuất các giải pháp.
1.5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những kiến thức đã
học và tìm hiểu từ đó làm cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá phần mềm Quản tri
doanh thu các loại hình XS.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp quan sát:
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, sinh viên luôn phải quan sát thực tế Công
ty để có thể thu thập được các thông tin bổ ích phục vụ cho việc hoàn thành bài báo
cáo.
 Phương pháp điều tra:
Thực hiện phát phiếu điều tra khảo sát thực trạng chung của Công ty bao gồm
về cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh và tình hình ứng dụng CNTT từ đó có được
những thông tin chính xác, phù hợp phục vụ công tác nghiên cứu đề tài.
 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia:
Trong quá trình thực tập phục vụ khóa luận tốt nghiệp, phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia được thực hiện một cách thường xuyên để giải đáp những thắc mắc về
chuyên môn, nghiệp vụ trong Công ty.
1.6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
của khóa luận bao gồm 3 phần chính:
- 3 -

Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Phần 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trình bày về thực trạng sản xuất phần
mềm ở nước ta và ứng dụng phần mềm tại công ty TNHH XS và đầu tư tài chính
Hải Phòng. Từ đó nêu lên được tính cấp thiết của đề tài cũng như đối tượng và các
phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng phần mềm Quản trị doanh thu các
loại hình XS tại Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng
Trong phần cơ sở lý thuyết, sẽ trình bày lại kiến thức nền về phần mềm và
cơ sở dữ liệu cũng như hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Đồng thời, trong phần 2 này cũng sẽ giới thiệu chung về Công ty TNHH
một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng cũng như tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin tại công ty và phần mềm Quản trị doanh thu các loại hình XS.
Phần 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện phần mềm Quản trị doanh thu các loại hình
XS tại Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng
Dựa trên nghiên cứu cơ sở lý luận và tình hính ứng dụng phần mềm tại công
ty TNHH XS và đầu tư tài chính Hải Phòng, đề ra các giải pháp để hoàn thiện phần
mềm đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của các cấp quản lý trong việc ra quyết
định kinh doanh.
Ngoài ra, bài khóa luận cũng đưa ra một số đề nghị đối với không chỉ công ty riêng
công ty TNHH Xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng mà còn hướng tới các công ty
kinh doanh trong lĩnh vực XS trên toàn quốc.
- 4 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM
QUẢN TRỊ DOANH THU CÁC LOẠI HÌNH XỔ SỐ TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH HẢI PHÒNG
2.1. Tổng quan về phần mềm và hệ quản trị cơ sở dữ liệu
2.1.1. Tổng quan về phần mềm
Các định nghĩa cơ bản về phần mềm
Hiện nay, có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về phần mềm, thông thường một

phần mềm gồm 3 phần: Chương trình máy tính; cấu trúc dữ liệu bao gồm cấu trúc làm
việc (bộ nhớ trong), cấu trúc lưu trữ (bộ nhớ ngoài) và các tài liệu có liên quan: tài liệu
hướng dẫn sử dụng (dành cho người dùng), tài liệu phát triển (dành cho người phát
triển hệ thống), tài liệu tham khảo kỹ thuật (dành cho người bảo trì).
Hay nói theo cách khác thì trong một hệ thống máy tính, nếu trừ bỏ đi tất cả các
thiết bị và các loại phụ kiện thì phần còn lại chính là phần mềm. Ta có thể hiểu theo
nghĩa hẹp thì phần mềm là dịch vụ chương trình để tăng khả năng xử lý của phần cứng
của máy tính. Tuy nhiên, theo nghĩa rộng thì phần mềm được coi là tất cả các kỹ thuật
ứng dụng để thực hiện những dịch vụ chức năng cho mục đích nào đó bằng phần cứng,
làm cho sử dụng phần cứng máy tính đạt hiệu quả cao.
Như vậy, từ các định nghĩa về phần mềm ta có thể thấy phần mềm là một bộ phận
quan trọng trong máy tính, nó khai thác và sử dụng tối ưu các thành phần khác trong
máy tính để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của mình, làm tăng hiệu năng sử dụng
máy tính của người dùng.
Đặc điểm phần mềm
Có rất nhiều loại phần mềm và những phần mềm thường thực hiện chức năng của
riêng mình. Tuy nhiên, chúng có những đặc điểm chung như sau: Đầu tiên, phát triển
phần mềm khác với chế tạo phần cứng. Ngày nay, những linh kiện, phần cứng máy
tính được sản xuất theo dây chuyền đồng loạt bởi đây là những thứ không thể thiếu để
lắp ráp cho máy tính. Khác với phần cứng hay các linh kiện điện tử, phần mềm được
sản xuất ra nhằm phục vụ cho một nhu cầu nào đó của người dùng và trong một môi
- 5 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
trường nhất định. Chính vì vậy mà phần mềm được viết bởi người lập trình theo kiểu
thủ công không thể ứng dụng hàng loạt tràn lan. Theo đó, rất khó kiểm soát chất lượng
ở khâu trung gian trong quá trình sản xuất phần mềm. Chất lượng của quá trình thiết
kế và viết phần mềm phụ thuộc rất nhiều vào người lập trình. Như quá trình sản xuất
phần cứng theo dây chuyền, chúng ta có thể kiểm soát nguyên liệu và chất lượng của
dây chuyền, nhưng với trình độ của người lập trình ta khổng thể chắc chắn người lập
trình đã nắm bắt chính xác và đấy đủ yêu cầu để có thể cho ra một phần mềm vừa ý.

Thêm vào đó, ta khó dự đoán trước về hiệu năng mà phần mềm mang lại. Không như
phần cứng, ta luôn có thông số kỹ thuật, như ổ cứng 800GB thì chắc chắn ổ cúng đấy
có thể chứa được 800GB dữ liệu, nhưng phần mềm lại không thế. Nó phụ thuộc vào
môi trường ứng dụng nó. Với môi trường thuận lợi, đáp ứng được yêu cầu của phần
mềm thì nó sẽ hoạt động rất tốt, nhưng chỉ cần môi trường thiếu yếu tố nào đó thì hiệu
năng của phần mềm sẽ bị suy giảm. Ngoài ra, phần mềm thoái hóa theo thời gian. Khi
môi trường sử dụng và nhu cầu thay đổi, phần mềm sẽ không còn đáp ứng được những
thay đổi đấy, sinh ra lỗi thời. Khi đó, người ta thường nâng cấp, tạo ra các phiên bản
mới hơn. Không có một khuôn mẫu chung cho tất cả các phần mềm và một phần mềm
không bao giờ có danh mục phụ tùng như phần cứng. Phần mềm được đặt hàng hoàn
chỉnh theo từng yêu cầu riêng. Do đó, vấn đề bảo trì phần mềm phức tạp hơn hẳn so
với bảo trì phần cứng. Một đặc điểm nữa của phần mềm khác với phần cúng là phần
mềm được phát triển theo nhóm. Một người không thể đảm nhiệm cả quá trình sản
xuất phần mềm, mà nó được phân ra cho các thành viên để giảm bớt gánh nặng. Tuy
nhiên, làm việc theo nhóm cũng gây ra một số khó khăn như khó kiểm soát kết quả
làm việc của từng người, không thể đẩy nhanh quá trình sản xuất bằng cách thêm
người.
Thứ hai, phần mềm không đơn giản chỉ là chương trình. Phần mềm được coi là loại
hàng hóa vô hình, không nhìn thấy được. Chất lượng phần mềm không mòn đi mà có
xu hướng tốt hơn sau mỗi lần có lỗi được phát hiện và sửa. Chức năng của phần mềm
thường biến hóa, thay đổi theo thời gian (nơi sử dụng). Phần mềm luôn chứa những ý
tưởng, sáng tạo của tác giả làm ra nó. Ta có thể sao chép phần mềm rất đơn giản.
- 6 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Chất lượng phần mềm
Một phần mềm có những yếu tố chất lượng bên trong như dễ đọc, dễ hiểu mà chỉ
những người làm tin học chuyên nghiệp mới biết được hay những yếu tố chất lượng
bên ngoài mà người dùng có thể nhận biết như: tốc độ nhanh, chay ổn định, dễ sử
dụng, dễ thích nghi với những thay đổi,…Tuy nhiên, ta có thể đánh giá chất lượng
phần mềm thông qua những yếu tố chính sau:

 Tính hiệu quả tức là phần mềm tận dụng, sử dụng hiệu quả các tài nguyên như
bộ nhớ, CPU để có thể thực hiện tốt chức năng của mình.
 Tính thân thiện được thể hiện ở giao diện, giúp cho người dùng có thể tiếp cận
phần mềm dễ dàng. Và giao diện phần mềm cũng thể hiện đúng, nhanh gọn
những chức năng của nó.
 Tính dễ kiểm tra tức là một phần mềm tốt thì dễ kiểm tra chất lượng. Vì phần
mềm đó đã thể hiện chính xác yêu cầu của người dùng.
 Tính dễ bảo trì được thể hiện trên những mặt như dễ xác định và sửa lỗi, dễ tạo
ra những phiên bản mới khi có sự mở rộng. Vì phần mềm sẽ thoái hóa theo thời
gian nên việc bảo trì là rất cần thiết để phần mềm luôn đáp ứng được nhu cầu sử
dụng.
 Tính khả chuyển: Vì sản xuất phần mềm rất tốn thời gian và công sức nên phần
mềm tốt là phần mềm dễ sử dụng trong các môi trường mới.
 Tính hợp tác được thể hiện khi phần mềm dễ hợp tác với các phần mềm khác
 Tính trong suốt: Đối với khách hàng chỉ cần nhìn thấy giao diện và thực hiện
các chức năng mà phần mềm cung cấp. Quá trình sản xuất phần mềm cần trong
suốt với NSD.
 Tính tin cậy: Phần mềm phải đáng tin cậy và đáp ứng được nhu cầu NSD,
không có khiếm khuyết về lỗi lập trình hay lỗi phân tích, thiết kế.
Yếu tố chất lượng bên ngoài là mục đích cuối cùng nhưng yếu tố chất lượng bên
trong lại là mấu chốt để đạt được những yếu tố chất lượng bên ngoài. Để thể hiện được
những tiêu chuẩn, chất lượng như trên, mọi phần mềm đều phải trải qua các hoạt động
phát triển phần mềm dưới đây.
- 7 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Các hoạt động phát triển phần mềm
Phân tích tính khả thi: đây là bước xác định vấn đề cần giải quyết, đề xuất những
giải pháp. Các giải pháp đó có thể ở những mức độ khác nhau (tổ chức lại, tự động hóa
ở mức vừa phải hoặc cao…). Sau khi đã xác định một số giải pháp, ta đánh giá tính
khả thi của từng giải pháp. Tính khả thi có thể cân nhắc trên các mặt: khả thi về nghiệp

vụ, khả thi về kỹ thuật, khả thi về kinh tế. Sản phẩm của quá trình này là tài liệu phân
tích.
Phân tích và đặc tả yêu cầu: Đặc tả yêu cầu (hay còn gọi là kỹ thuật xác định yêu
cầu) là quy trình tìm hiểu và định nghĩa những dịch vụ nào được yêu cầu và các ràng
buộc trong quá trình vận hành và xây dựng hệ thống. Quy trình xác định yêu cầu bao
gồm bốn pha chính:
Pha 1: Nghiên cứu khả thi tức là ta nghiên cứu tính ứng dụng vào hệ thống
thực trong đời sồng. Về góc độ kinh doanh, nghiên cứu khả thi nhằm xác định hệ
thống có đưa ra lợi nhuận không? Việc nghiên cứu khả thi nên được thực hiện một
cách nhanh chóng và không quá tốn kém. Kết quả của giai đoạn này sẽ xác định có
nên tiếp tục xây dựng hệ thống nữa hay không?
Pha 2: Phân tích và rút ra các yêu cầu. Đây là quy trình đưa ra các yêu cầu
hệ thống thông qua một số phương pháp như: quan sát hệ thống hiện tại, phỏng vấn
và thảo luận với người sử dụng, phân tích nhiệm vụ, phân tích tài liệu hoặc hệ
thống cũ… Trong pha này, chúng ta có thể phải xây dựng một hoặc nhiều mô hình
hệ thống và các mẫu thử.
Pha 3: Đặc tả yêu cầu. Pha này sẽ tư liệu hóa những thông tin thu thập
được. Trong pha này có hai loại yêu cầu cần được xác định: Thứ nhất là yêu cầu
của người sử dụng: là những yêu cầu bằng ngôn ngữ tự nhiên bổ sung thêm cho các
biểu đồ của các dịch vụ mà hệ thống cung cấp và các ràng buộc vân hành của nó.
Kiểu yêu cầu này được viết bởi người sử dụng. Thứ hai là yêu cầu hệ thống: là
những tài liệu có cấu trúc mô tả chi tiết về các chức năng, dịch vụ và các ràng buộc
vận hành của hệ thống. Yêu cầu hệ thống sẽ định nghĩa những gì cần phải xây
dựng, cho nên nó có thể trở thành bản hợp đồng giữa khách hàng với nhà thầu.
- 8 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Pha 4: Đánh giá yêu cầu. Trong pha này, các yêu cầu sẽ được kiểm tra xem
có đúng thực tế hay không? Có thống nhất hay không? Có đầy đủ hay không? Nếu
phát hiện ra lỗi thì ta phải chỉnh sửa các lỗi này. Sản phẩm của quá trình phân tích
và đặc tả yêu cầu này là tài liệu đặc tả yêu cầu.

Các pha của quá trình phân tích và đặc tả yêu cầu được thể hiện dưới sơ đồ sau:
Hình 2.1. Quy trình phân tích đặc tả yêu cầu
Thiết kế phần mềm là quá trình thiết kế cấu trúc phần mềm dựa trên những tài liệu
đặc tả theo các phương pháp thiết kế như hướng chức năng hoặc hướng đối tượng.
Hoạt động thiết kế bao gồm những công việc chính sau:
- Thiết kế cấu trúc: Các hệ thống con cấu thành lên hệ thống cần xây dựng và
mối quan hệ giữa chúng được xác định và tư liệu hóa.
- Đặc tả trừu tượng: Với mỗi hệ thống con, phải có một bản đặc tả về các dịch vụ
của nó và những ràng buộc khi nó vận hành.
- Thiết kế giao diện: Với mỗi hệ thống con, các giao diện của nó với những hệ
thống con khác phải được thiết kế và tư liệu hóa.
- Thiết kế các thành phần: Các dịch vụ cung cấp cho các thành phần khác và các
giao diện tương tác với chúng phải được thiết kế.
- Thiết kế dữ liệu: Cấu trúc dữ liệu được sử dụng để cài đặt hệ thống phải được
thiết kế một cách chi tiết.
- 9 -
Phân tích
khả thi
Phân tích và
rút ra yêu
cầu
Đặc tả yêu
cầu
Đánh giá
yêu cầu
Báo cáo
khả thi
Các mô
hình HT
Yêu cầu

của NSD
Tài liệu hóa
yêu cầu
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
- Thiết kế thuật toán: Các thuật toán được sử dụng để cung cấp các dịch vụ phải
được thiết kế chi tiết và chính xác.
Mã hóa và gỡ rối: Quá trình mã hóa là quá trình cài đặt các thiết kế bằng ngôn ngữ
lập trình không đơn thuần chỉ là lập trình. Nó bao gồm các bước: viết tài liệu, chuẩn
lập trình, lập trình theo cấp, công cụ và quản lý phiên bản. Quá trình gỡ rối sẽ phát
hiện các lỗi trong quá trình lập trình. Sản phẩm của quá trình mã hóa và gỡ rối này
chính là chương trình phần mềm.
Kiểm thử - Đánh giá phần mềm hay còn được gọi là thẩm tra và đánh giá, được sử
dụng để chỉ ra rằng hệ thống đã thực hiện theo đúng các đặc tả và thỏa mãn mọi yêu
cầu của khách hàng. Kiểm thử bao gồm các công đoạn: kiểm tra, xem xét lại, và kiểm
thử hệ thống. Kiểm thử hệ thống tức là cho hệ thống thực hiện trên những trường hợp
có dữ liệu thật được lấy từ tài liệu đặc tả hệ thống. Quy trình kiểm thử gồm các pha:
Kiểm thử thành phần, Kiểm thử hệ thống, Kiểm thử chấp nhận. Trong quá trình kiểm
thử cần thực hiện các công việc: phát hiện lỗi trong chương trình, Lập kế hoạch thực
hiện kiểm thử, mã nguồn được kiểm thử theo tài liệu thiết kế. Sản phẩm của quá trình
kiểm thử là báo cáo kiểm thử
Bảo trì: Đây là công đoạn tốn kém nhất trong quá trình tạo ra phần mềm. Bởi lẽ, nó
cần khoảng thời gian dài vừa đủ và tách biệt với các giai đoạn khác để có thể: Bảo
đảm chương trình vận hành tốt, cài đặt các thay đổi, cài đặt các yêu cầu mới và xử lý
các lỗi khi vận hành.
Các mô hình phát triển phần mềm
Cũng với các bước phát triển phần mềm như trên, nhưng cách thức thực hiện
giữa các bước khác nhau ta lại có các mô hình phát triển khác nhau. Ta có thể phân
loại mô hình phát triển phần mềm như sau.
Mô hình thác nước
Mô hình thác nước là mô hình sắp xếp các bước phát triển phần mềm liên tục, không

dừng lại cho đến cuối cùng. Nếu phát hiện ra lỗi (thường chỉ phát hiện ở bước cuối
- 10 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
cùng) sẽ người lập trình sẽ kiểm tra các bước lần lượt từ dưới lên. Mô tả quy trình phát
triển phần mềm theo mô hình thác nước:
Hình 2.2. Mô hình phát triển phần mềm thác nước
Mô hình này thường được sử dụng đối với những yêu cầu được định nghĩa rất
rõ ràng, chi tiết và hầu như không thay đổi, thường xuất phát từ sản phẩm đã đạt mức
ổn định; hoặc với những yêu cầu mới bổ sung (nếu có) cũng sớm được xác định rõ
ràng, đầy đủ từ đầu dự án. Đội ngũ thực hiện quen thuộc và hiểu rõ tất cả yêu cầu của
dự án, và có nhiều kinh nghiệm với các công nghệ được dùng để phát triển sản phẩm.
Và dự án được xác định hầu như không có rủi ro
Mô hình chữ V
Mô hình chữ V là một mô hình có các bước phát triển phần mềm khác hẳn với
mô hình thác nước. Các bước phát triển trong mô hình chữ V ngoài bước Bảo trì và
Lập trình luôn đi liền với hoạt động kiểm thử. Các hoạt động kiểm thử được chú trọng
và thực hiện song song với các hoạt động liên quan đến đặc tả yêu cầu và thiết kế.
- 11 -
Định nghĩa yêu
cầu
Thiết kế
Tích hợp và
kiểm thử HT
Cài đặt và
kiểm thử đơn
vị
Vận hành và
bảo trì
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Hình 2.3. Mô hình phát triển phần mềm kiểu chữ V

Mô hình chữ V thích hợp với những bài toán không nhất quán.
Mô hình bản mẫu
Mô hình bản mẫu là hình thức thiết kế phát triển phần mềm dựa trên bản mẫu
phần mềm có sẵn. Khách hàng sớm hình dung ra chức năng và đặc điểm của hệ thống.
Ngoài ra, khi phát triển phần mềm theo mô hình này sẽ cải thiện sự liên lạc giữa người
phát triển và khách hàng. Hình dưới đây mô tả quy trình phát triển phần mềm theo mô
hình bản mẫu.
- 12 -
Phân tích
yêu cầu
Thiết kế hệ
thống
Thiết kế
chương trình
Lập trình
Kiểm thử đơn
vị và tích hợp
Kiểm thử hệ
thống
Kiểm thử
chấp nhận
Bảo trì
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Hình 2.4. Mô hình bản mẫu
Mô hình bản mẫu được sử dụng cho những hệ thống dựa trên giao diện người
dùng. Nhất là đối với những khách hàng chưa xác định rõ ràng yêu cầu.
Mô hình phát triển ứng dụng nhanh
Mô hình phát triển ứng dụng nhanh cho phép giảm thời gian phát triển các ứng
dụng CSDL và có nhiều giao diện người dùng hay tích hợp các thành phần có sẵn. Và
khi sử dụng mô hình này để phát triển phần mềm người sử dụng (khách hàng) sẽ tham

gia vào các hoạt động kiểm thử. Tuy nhiên, mô hình khó có sự nhất quán giữa những
thành phần được phát triển bởi các nhóm khác nhau và không phù hợp cho những ứng
dụng đòi hỏi hiệu suất vì thường phụ thuộc vào sự hỗ trợ của môi trường phát triển và
ngôn ngữ cấp cao. Do đó, mô hình này thường được ứng dụng cho những hệ thống
quản lý thông tin kiểu những ứng dụng dựa trên GUI và CSDL, có sự hỗ trợ của công
cụ hay sử dụng ngôn ngữ cấp cao, Hoặc những hệ thống không yêu cầu khắt khe về
hiệu suất.
Các mô hình tiến hóa
Phần lớn các hệ phần mềm phức tạp đều tiến hóa theo thời gian: môi trường
thay đổi, yêu cầu phát sinh thêm, hoàn thiện các chức năng, tính năng. Các mô hình
tiến hóa có tính lặp lại. Kỹ sư phần mềm tạo ra các phiên bản phần mềm ngày càng
- 13 -
Nghe khách
hàng trình bày
Khách hàng
kiểm tra bản
mẫu
Tạo/sửa bản
mẫu
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
hoàn thiện hơn, phức tạp hơn. Mô hình tiến hóa có các loại sau: Mô hình gia tăng, Mô
hình xoắn ốc, Mô hình xoắn WINWIN. Các mô hình tiến hóa này thường được ứng
dụng cho những hệ thống tương tác nhỏ và vừa; phần GUI của những hệ thống lớn;
những hệ thống cần chu kỳ phát triển ngắn cùng với đội ngũ phát triển không quen
thuộc với lĩnh vực của dự án.
Mô hình phát triển đồng thời
Mô hình phát triển đồng thời thực hiện các hoạt động sau
- Xác định mạng lưới hoạt động đồng thời
- Các sự kiện xuất hiện theo điều kiện vận động trạng thái trong từng hoạt động
- Dùng cho mọi loại ứng dụng và cho hình ảnh khá chính xác về trạng thái hiện

trạng của dự án.
- Thường dùng trong phát triển các ứng dụng khách/chủ: hệ thống và các thành
phần trong hệ thống được phát triển đồng thời.
Mô hình hướng thành phần
Mô hình hướng thành phần: Gắn với những công nghệ hướng đối tượng qua
việc tạo các lớp có chứa cả dữ liệu và giải thuật xử lý dữ liệu. Mô hình hướng thành
phần có ưu điểm là tái sử dụng các thành phần qua Thư viện/kho các lớp: có thể tiết
kiệm 79% thời gian, 80% giá thành phần mềm.
Mô hình hướng sử dụng lại
Mô hình này phát triển theo định hướng sử dụng lại tức là hệ thống được tích
hợp từ các thành phần đã tồn tại hay hệ thống phi thương mại. Các giai đoạn của tiến
trình:
- 14 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Hình 2.5. Mô hình phát triển phần mềm hướng sử dụng lại
Mô hình hợp nhất
Mô hình hợp nhất sử dụng các kỹ thuật thế hệ 4 (4GT) điển hình như: ngôn ngữ
phi thủ tục cho truy vấn CSDL, tạo báo cáo, xử lý dữ liệu, tương tác màn hình, tạo mã
nguồn, khả năng đồ họa bậc cao, khả năng bảng tính, khả năng giao diện trang điện tử.
Ưu điểm của mô hình hợp nhất là giảm thời gian phát triển và tăng năng suất lao động.
Trong khi đó 4GT khó dùng hơn ngôn ngữ lập tình, mã khó tối ưu và khó bảo trì cho
hệ thống lớn, do đó các kỹ sư phần mềm cần có kỹ năng tốt.
2.1.2. Tổng quan về Cơ sở dữ liệu
Khái niệm CSDL
Ta có thể hiểu cơ sở dữ liệu (CSDL) là một tập hợp có cấu trúc của những dữ
liệu có liên quan với nhau được lưu trữ trong máy tính. Ví dụ như: danh sách sinh
viên, danh mục luận văn – chuyên đề tốt nghiệp…CSDL biểu diễn một phần thế giới
thực. CSDL được thiết kế, xây dựng và lưu trữ với một mục đích xác định, phục vụ
cho một số ứng dụng và người dùng. CSDL là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với
nhau chứa thông tin về một tổ chức nào đó (trường học, công ty) được lưu trữ trên các

thiết bị nhớ để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người sử dụng với nhiều
mục đích khác nhau. Ví dụ: Hệ quản lý trường học, Hệ quản lý doanh nghiệp, Hệ quản
lý kho…Theo đó, CSDL có những tính chất:
o CSDL phản ánh thông tin về hoạt động của một tổ chức nhất định
- 15 -
Đặc tả yêu
cầu
Phân tích
thành phần
Thiết kế hệ
thống dùng laị
Thay đổi
yêu cầu
Phát triển
và tích hợp
Thẩm định
hệ thống
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
o CSDL là một tập hợp mang tính hệ thống
o Thông tin lưu trữ trong CSDL được chia sẻ cho nhiều người sử dụng và
có nhiều ứng dụng khác nhau.
Đặc tính của CSDL
 Tính tự mô tả: Hệ CSDL không chỉ chứa bản thân CSDL mà còn chứa định
nghĩa đầy đủ (mô tả) của CSDL. Các định nghĩa được lưu trữ trong danh mục
(bảng) chứa thông tin về cấu trúc tập tin, kiểu và dạng thức lưu trữ của mỗi
thành phần dữ liệu và những ràng buộc dữ liệu Dữ liệu trong danh mục gọi là
siêu dữ liệu. Các chương trình ứng dụng có thể truy xuất đến nhiều CSDL nhờ
thông tin cấu trúc được lưu trữ trong danh mục.
 Tính độc lập: Vì định nghĩa về cấu trúc CSDL được lưu trữ trong bảng nên khi
có thay đổi nhỏ về cấu trúc ta ít phải sửa lại chương trình

 Tính trừu tượng: Hệ CSDL cho phép trình bày dữ liệu ở một mức trừu tượng
cho phép, nhằm che bớt những chi tiết lưu trữ thật của dữ liệu. Khi tiến hành
trừu tượng hóa dữ liệu ta sẽ được mô hình dữ liệu bao gồm: đối tượng, thuộc
tính của đối tượng, mối liên hệ giữa các đối tượng.
 Tính nhất quán tức là khả năng lưu trữ dữ liệu thống nhất tránh tình trạng trùng
lặp thông tin và có cơ chế điều khiển truy xuất dữ liệu hợp lý từ đó tránh được
việc tranh chấp dữ liệu và đảm bảo dữ liệu luôn đúng tại mọi thời điểm.
Kiến trúc CSDL
 Mức trong
o Là mức thể hiện các cài đặt có tính chất vật lý của CSDL để đạt được tối
ưu trong các thao tác tìm kiếm, lưu trữ (tận dụng vùng nhớ còn trống)
o Mức trong của CSDL phản ánh các cấu trức dữ liệu, các tổ chức tệp
được dùng cho lưu trữ dữ liệu trên các thiết bị nhớ thứ cấp.
 Mức khái niệm: Mô tả những dữ liệu nào được lưu trữ trong CSDL và có những
mối quan hệ nào giữa các dữ liệu này (biểu diễn các thực thể, các thuộc tính và
các mối quan hệ)
- 16 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
 Mức ngoài
o Mô tả một phần của toàn bộ CSDL, phần tương thích với NSD
o Hệ thống có thể cung cấp nhiều khung nhìn đối với cùng một CSDL.
2.1.3. Tổng quan về Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu
Hệ quản trị CSDL là một tập hợp các chương trình cho phép người dùng định
nghĩa, tạo lập, bảo trì các CSDL và cung cấp các truy cập có điều khiển đến các CSDL
này. Ví dụ: Microsoft Access, Microsoft Visual Foxpro, SQL server, Oracle… Hệ
quản trị CSDL cung cấp các phương tiện sau:
 Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: cho phép người dùng định nghĩa CSDL (đặc tả
các kiểu và cấu trúc dữ liệu, đặc tả các ràng buộc trên các dữ liệu được lưu trữ
trong CSDL)
 Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: cho phép người dùng thêm, xóa, cập nhật dữ liệu và

truy xuất dữ liệu trong CSDL
 Kiểm soát các điều khiển đối với việc truy cập vào CSDL. Ví dụ như hệ thống
an ninh ngăn cấm sự cố tình truy cập vào CSDL một cách trái phép
Thuật ngữ hệ CSDL để chỉ một CSDL và một hệ quản trị CSDL để truy cập vào
đó. Hệ CSDL cung cấp cho người dùng một cách nhìn trừu tượng của dữ liệu, che giấu
những chi tiết phức tạp về cách thức dữ liệu được lưu trữ và bảo trì.
Hệ CSDL là một hệ thống bao gồm 4 thành phần: Cơ sở dữ liệu, Người sử dụng,
Phần mềm hệ quản trị CSDL, Phần cứng
Lược đồ CSDL là các mô tả về cấu trúc và ràng buộc trên CSDL. Một lược đồ
được viết trong ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu của một hệ quản trị CSDL cụ thể. Để mô
tả các yêu cầu dữ liệu của một tổ chức sao cho mô tả dễ hiểu đối với nhiều NSD khác
nhau thì ngôn ngữ này lại ở mức quá thấp do đó cần có một mô hình dữ liệu. Vậy, mô
hình dữ liệu là một tập các khái niệm và các ký pháp dùng để mô tả dữ liệu, các mối
quan hệ của dữ liệu, các ràng buộc trên dữ liệu của một tổ chức. Các thành phần của
mô hình dữ liệu
- 17 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
o Phần mô tả cấu trúc của dữ liệu
o Phần mô tả các thao tác, định nghĩa các phép toán được phép trên dữ liệu
o Phần mô tả các ràng buộc toàn vẹn để đảm bảo sự chính xác của dữ liệu.
Phân loại mô hình dữ liệu
Có rất nhiều loại mô hình dữ liệu, ta có thể phân loại mô hình dữ liệu thành các mô
hình dựa trên các cơ sở phát triển mô hình mà ta có: Mô hình dữ liệu logic trên cơ sở
đối tượng, trên cơ sở bản ghi hay mô hình dữ liệu logic vật lý.
Trong đó, mô hình dữ liệu logic trên cơ sở đối tượng bao gồm:
Mô hình thực thể - liên kết cho phép mô tả lược đồ khái niệm của một tổ chức mà
không cần chú ý đến tính hiệu quả hoặc thiết kế CSDL vật lý. Các khái niệm cơ
bản trong mô hình thực thể - liên kết: Thực thể (một đối tượng trong thế giới thực),
thuộc tính (một số đặt tính của một tập thực thế), liên kết (mối liên hệ có nghĩa
giữa nhiều thực thể). Ví dụ: Mô hình thực thể - liên kết

Mô hình hướng đối tượng
Trong mô hình hướng đối tượng, các thuộc tính dữ liệu và các thao tác trên
dữ liệu này được bao gói trong một cấu trúc gọi là đối tượng.
Mô hình dữ liệu ngữ nghĩa
Mô hình dữ liệu chức năng
Nếu phân loại các mô hình dựa trên cơ sở bản ghi, ta có các mô hình sau:
Mô hình quan hệ
Trong mô hình quan hệ, các dữ liệu được biểu diễn dưới dạng bảng với các
dòng là các bản ghi và các cột là các thuộc tính. Trong mô hình quan hệ không có
- 18 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
cấu trúc vật lý nào của dữ liệu mô tả sự kết nối giữa các bảng. Thay vào đó, sự kết
nối giữa các bảng được mô tả logic bằng các giá trị được lưu trữ trong các dòng
của bảng
Mô hình mạng còn được gọi tắt là mô hình mạng hoặc mô hình lưới, là mô hình
được biểu diễn bởi một đồ thị có hướng. Trong mô hình này người ta đưa vào các
khái niệm: mẫu tin hay bản ghi, loại mẫu tin và loại liên hệ.
Mô hình phân cấp
Mô hình CSDL phân cấp được biểu diễn dưới dạng cây và các đỉnh của cây
là các bản ghi. Các bản ghi liên kết với nhau theo mối quan hệ cha – con. Ví dụ:
Còn phân loại theo logic vật lý ta có 2 mô hình:
- 19 -
Giáo viên
Môn học
Điểm thiSinh viên
Lớp
Giảng dạy
Có điểm
Học
Gồm


Lớp
Môn họcSinh viên
Bộ môn
Quê quánĐiểm thi
Giáo viên
Môn học
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
Mô hình hợp nhất
Mô hình bộ nhớ khung
Phân loại hệ quản trị CSDL
Để phân loại hệ quản trị CSDL thì có rất nhiều cách. Dựa theo tiêu chí mô hình
dữ liệu ta phân ra mô hình mạng, phân cấp, quan hệ và mô hình dữ liệu hướng đối
tượng. Theo tiêu chí số người dùng thì ta phân loại theo một người dùng và nhiều
người dùng. Còn nếu theo tiêu chí tính phân tán của cơ sở dữ liệu là tập trung hay
phân tán. Hoặc có thể theo tiêu chí tính thống nhất của dữ liệu là đồng nhất hoặc
không đồng nhất
2.2. Thực trạng ứng dụng phần mềm Quản trị Doanh thu các loại hình XS tại
Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng
2.2.1. Khảo sát chung Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải
Phòng
Tên đầy đủ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xổ số và đầu tư tài chính Hải
Phòng
Tên giao dịch: Công ty TNHH một thành viên xổ số và đầu tư tài chính Hải Phòng
Tên thường gọi: Công ty xổ số Hải Phòng
Địa chỉ: 19 Điện Biên Phủ, phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Điện thoại: 0313.551.243
Công ty TNHH một thành viên XS và đầu tư tài chính Hải Phòng được thành
lập 26/02/1962 tiền thân là Tổ XS nằm trong phòng Tổng dự toán của Sở Tài chính
Hải Phòng. Cùng với sự phát triển của Thành phố, ngày 09/01/1993 UBND thành phố

đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước – Công ty XS Hải Phòng. XS Hải
Phòng không ngừng cải tiến công tác tổ chức phát hành các loại hình XS nhằm đáp
ứng thoả mãn nhu cầu vui chơi lành mạnh của nhân dân tăng nguồn thu cho ngân sách
thành phố, góp phân xây dựng ngày càng nhiều các công trình văn hoá, xã hội phục vụ
nhân dân. Không những phát hành vé XS trên địa bàn Hải Phòng phục vụ nhu cầu vui
- 20 -
Sinh viên: Trịnh Huyền Trang Khoa: Hệ thống thông tin quản lý
chơi lành mạnh của nhân dân thành phố, công ty còn tiến hành đầu tư tài chính nhằm
mục tiêu đa dạng hóa các ngành nghề trong chiến lược kinh doanh của mình.
Từ năm 2008 trở đi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
từ công ty nhà nước sang công ty TNHH một thành viên với số vốn trên 80 tỷ đồng.
Tính đến năm 2008, tổng số nhân viên toàn công ty 100 người.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH XS và đầu tư tài chính Hải Phòng
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức công ty TNHH XS và đầu tư tài chính Hải Phòng
Ngoài ra, công ty còn có 12 chi nhánh quận, huyện trong thành phố
- Chi nhánh XS Hải An - Chi nhánh XS Dương Kinh
- Chi nhánh XS Bạch Long Vỹ - Chi nhánh XS Kiến An
- Chi nhánh XS Đồ Sơn - Chi nhánh XS Thủy Nguyên
- Chi nhánh XS An Dương - Chi nhánh XS Vĩnh Bảo
- Chi nhánh XS An Lão - Chi nhánh XS Cát Hải
-Chi nhánh XS Kiến Thụy - Chi nhánh XS Tiên Lãng
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
- 21 -

×