Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.12 KB, 23 trang )

Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
BI: Phõn tớch mi quan h bin chng gia vn dõn tc v vn
giai cp trong t tng H Chớ Minh.
BI LM
M U
KHI QUT V T TNG H CH MINH
Lch s cỏch mng ca nc ta gn 70 nm qua gn lin vi tờn tui s nghip,
t tng v o c Nguyn i Quc - H Chớ Minh, ngi anh hựng dõn tc v
i, nh t tng li lc ca cỏch mng Vit Nam.
Cụng lao to ln, s nghip v i ca Ch tch H Chớ Minh ó a Ngi lờn
a v ngi anh hựng gii phúng dõn tc v i, nh t tng, nh lớ lun sỏng to
ca ch ngha Mỏc-LờNin c dõn tc Vit Nam v ton th nhõn loi tin b trờn
th gii ghi nhn v ỏnh giỏ cao. Vi dõn tc Vit Nam, H Chớ Minh l s kt
tinh nhng gỡ tt p, u tỳ nht ca trớ tu v t tng, tỡnh cm v o c, nhõn
cỏch v li sng ca con ngi v dõn tc Vit Nam. Ngi tiờu biu cho ct cỏch
v bn lnh ca dõn tc, cho bn sc vn hoỏ ca dõn tc Vit Nam t truyn thng
n hin i. Tinh hoa ca dõn tc, lng tõm v khớ phỏch ca thi i ó c th
hin chõn thc v cm ng, trong sỏng v p , cao thng v bt khut qua con
ngi, cuc i v s nghip ca H Chớ Minh.
H Chớ Minh - anh hựng gii phúng dõn tc, nh vn hoỏ kit xut, ng thi
cng l nh giỏo dc ln. Ngi ó t nn múng cho nn giỏo dc Vit Nam xó hi
ch ngha, nn giỏo dc ton dõn, ton din, khoa hc v hin i. Bờn cnh ú
chỳng ta cũn bit n Ngi l nh giỏo dc chớnh tr ti tỡnh.
Thc t lch s gn 80 nm qua ó chng t: thng li ca cỏch mng Vit Nam
l thng li ca ch ngha Mỏc-Lờnin v t tng H Chớ Minh. Mt thc t khỏc
cng cho thy: khi no chỳng ta xa ri hoc quỏn trit khụng y t tng H
Chớ Minh thỡ s khụng trỏnh khi vp vỏp v sai lm. Cựng vi ch ngha Mỏc-
LờNin, t tng H Chớ Minh l kim ch nam quyt nh s thnh bi ca Cỏch
mng Vit Nam,
Ti i hi IX (4-2001), ng ta cú bc phỏt trin trong nhn thc v t duy lý
lun khi khng nh: T tng H Chớ Minh l mt h thng quan im ton din


v sõu sc v nhng vn c bn ca cỏch mng Vit Nam, l kt qu ca s vn
dng v phỏt trin sỏng to ch ngha Mỏc-Lờnin vo iu kin c th ca nc ta,
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
1
Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
k tha v phỏt trin cỏc giỏ tr truyn thng tt p ca dõn tc, tip thu tinh hoa
vn húa nhõn loi T tng H Chớ Minh soi ng cho cuc u tranh ca nhõn
dõn ta ginh thng li, l ti sn tinh thn to ln ca ng v dõn tc ta.
T tng H Chớ Minh l mt di sn quý bỏu ca dõn tc ta, vic nghiờn cu,
hc tp v ging dy t tng ca Ngi l mt nhim v ht sc quan trng trong
giai on cỏch mng hin nay. iu ú ó c cỏc cp lónh o ng v Nh nc
khng nh. Lch s cng ó chng t rng ngi Vit Nam u tiờn nghiờn cu,
tip thu ch ngha Mỏc - Lờ nin mt cỏch cú h thng sõu sc v truyn bỏ nhng t
tng ú vo Vit Nam chớnh l ch tch H Chớ Minh v i. Chớnh vỡ l ú m
gia t tng H Chớ Minh vi ch ngha Mỏc - Lờ nin cú mi liờn h hu c c
bit khng khớt, gn bú. Trờn mt nn tng vn hoỏ, tinh thn phng ụng vng
chc, Bỏc H kớnh yờu ó tip nhn mt cỏch thu ỏo nhng tinh hoa t tng ca
thi i phỏt sinh t phong tro u tranh ca giai cp vụ sn th gii.
T tng H Chớ Minh l mt h thng lun im cú liờn kt logic cht ch vi
nhau. Mt trong nhng vn ch o ca h thng lý lun t tng l vn dõn
tc, vn giai cp v mi quan h bin chng gia chỳng.
PHN I: T TNG H CH MINH VI VN DN TC
Dõn tc Vit Nam l mt dõn tc cú truyn thng yờu nc, qut cng chng
ngoi xõm, sn sng x thõn vỡ c lp t do ca T quc. T thc tin u tranh
chng ngoi xõm trong lch s hng nghỡn nm dng nc v gi nc ca dõn tc,
cha ụng ta ó sm ý thc c vn dõn tc, sm hỡnh thnh nờn t tng c lp
v dõn tc, ch quyn v ton vn lónh th quc gia. ú l ý thc bt kh xõm
phm ca cỏc dõn tc.
Theo quan im ca Ch ngha Mỏc-Lờnin, dõn tc l sn phm ca quỏ trỡnh
phỏt trin lõu di ca lch s. Trc dõn tc l nhng hỡnh thc cng ng tin dõn

tc nh th tc, b lc, b tc. S ra i v phỏt trin ca ch ngha t bn dn n
s hỡnh thnh ca cỏc nh nc dõn tc t bn ch ngha.
c bit, vn dõn tc ó c Lờnin phỏt trin thnh h thng lý lun ton
din v sõu sc, lm c s cho cng lnh, ng li, chớnh sỏch ca cỏc ng
Cng sn v vn dõn tc. S thc tnh ý thc dõn tc, phong tro u tranh
chng ỏp bc dõn tc s dn n hỡnh thnh quc gia dõn tc c lp.
C cuc i ca H Chớ Minh ó dnh trn cho nhõn dõn, cho t nc, cho s
nghip u tranh gii phúng con ngi, gii phúng nhõn loi cn lao, thoỏt khi mi
ỏp bc, bt cụng, vn ti cuc sng m no, t do v hnh phỳc. Cng chớnh vỡ vy
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
2
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
mà vần đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng Việt Nam đã được
Người quan tâm, nung nấu suốt cả đời. Trên cơ sở lý luận của những bậc tiền nhân
đi trước cùng thực tiễn thời đại, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc được hình
thành.Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến với CNMLN, đã nhận thức được
mối quan hệ chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, lựa chọn cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách
mạng vô sản. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc luôn thể hiện nguyên tắc kết
hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với CNXH, chủ nghĩa yêu
nước với chủ nghĩa quốc tế. Đối với Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và giải phóng dân
tộc được tiến hành dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lê nin, giành độc lập dân tộc
để tiến lên xây dựng CNXH, mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp được đặt ra. Đây
là một vấn đề lý luận quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn to lớn trong thời đại cách
mạng vô sản. Vấn đề dân tộc ở thời đại nào cũng được nhận thức và giải quyết trên
lập trường của một giai cấp nhất định. Trong thời đại ngày nay, các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lê nin nhấn mạnh rằng chỉ đứng trên lập trường của giai cấp
vô sản mới giải quyết được đúng đắn vấn đề dân tộc. Theo dõi quá trình hoạt động
cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chúng ta thấy rằng Người từ một người yêu
nước đang tìm đường cứu quốc, đến với chủ nghĩa Mác - Lê nin đã tìm thấy con

đường giải phóng cho dân tộc mình theo con đường của cách mạng vô sản, tức là đã
tiếp thu lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Khi
viết rằng: "Sự nghiệp của người bản xứ gắn mật thiết với sự nghiệp của vô sản toàn
thế giới; mỗi khi chủ nghĩa cộng sản giành được chút ít thắng lợi trong một nước
nào đó… thì đó càng là thắng lợi cả cho người An Nam", tức là Hồ Chí Minh đã
nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ giữa dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải
phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản. Hồ Chí Minh đã tiến hành đấu
tranh phê phán quan điểm sai trái của một số Đảng Cộng sản Tây Âu trong cách
nhìn nhận, đánh giá về vai trò, vị trí cũng như tương lai của cách mạng thuộc địa và
đi đến luận điểm các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức của chính mình, đồng thời
biết tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân dân lao động toàn thế
giới để trước hết phải đấu tranh giành lại độc lập cho dân tộc, rồi từ thắng lợi của
cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên làm cách mạng XHCN và đóng góp thiết
thực vào sự nghiệp cách mạng vô sản toàn thế giới. Như vậy có thể khẳng định
ngay từ khi trở thành người cộng sản, Hồ Chí Minh đã thực sự kết hợp đúng đắn
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
3
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
dân tộc với giai cấp, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội.

Về quyền dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng tất cả các dân tộc trên thế giới đều
bìnhđẳng; tức độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả
cácdântộc.
Sinh ra trong cảnh nước mất nhà tan, tận mắt chứng kiến sự chà đạp của
ngoại bang lên tự do độc lập của đất nước, được kết tinh, hun đúc từ tinh thần nồng
nàn yêu nước của người dân nước Việt, Hồ Chí Minh cho rằng: đối với một người
dân mất nước, cái quí nhất trên đời là độc lập của tổ quốc, tự do của nhân dân. Trên
đường tiếp cận chân lý cứu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp nhận những tư tưởng bất hủ
trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của Mỹ và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền

1791 của cách mạng Pháp. Từ những tinh hoa của dân tộc và thế giới, Người đã
khái quát nên chân lý bất di bất dịch, lẽ phải không ai có thể chối cãi được: Tất cả
các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do. Đây là một tư tưởng vĩ đại, chẳng những mang
tính quốc tế, tính thời đại rộng lớn mà còn mang tính nhân văn sâu sắc. Nội dung
của quyền bình đẳng theo Hồ Chí Minh, đó là những dân tộc khác nhau, có điều
kiện khác nhau về lịch sử, văn hóa, truyền thống,… thì đều có những cơ hội khác
nhau cho sự phát triển. Theo ý nghĩa ấy thì không dân tộc nào có thể bị xâm phạm,
bị áp đặt chính sách hay đi xâm phạm, áp đặt chính sách cho dân tộc khác. Đó là
quyền bình đẳng về chế độ pháp lý của các dân tộc, phù hợp với lợi ích chung của
cộng đồng quốc tế. Bởi vì theo hồ Chí Minh, tát cả các dân tộc sinh ra đều có quyền
bình đẳng. Đó lag giá trị thiêng liêng mà tạo hóa đã tạo ra cho các dân tộc. Cách
mạng tư sản là đỉnh cao cho việc mang lại những giá trị tự do ấy. Thế nhưng, sau
khi CMTS thành công, chủ nghĩa đế quốc đã lợi dụng lá cờ bình đẳng ấy để cướp đi
quyền bình đẳng của các dân tộc, do đó tát cả các dân tộc phải luôn ý thức cho được
các quyền ấy, mở đường cho sự phát triển của dân tộc mình.
Độc lập dân tộc, theo Hồ Chí Minh, phải là độc lập thật sự và độc lập hoàn
toàn. Tức là, dân tộc đó phải có đầy đủ chủ quyền (về chính trị, kinh tế, an ninh,
v.v.) và toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, theo Người, phải
được hiểu một cách đơn giản: nước Việt Nam là của người Việt Nam, mọi vấn đề
thuộc chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam tự giải quyết. Và giá
trị đích thực của độc lập dân tộc phải được thể hiện bằng quyền tự do hạnh phúc của
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
4
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
nhân dân, mà theo Người, độc lập dân tộc là đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng được học hành. Tư tưởng độc lập dân tộc, khát vọng độc lập dân tộc của
Người được thể hiện ở tinh thần “thà hy sinh tất cả”, “dù phải đốt cháy cả dãy
Trường Sơn” và vượt lên tất cả là tinh thần “không có gì quí hơn độc lập tự do.” Hồ
Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh vì độc lập dân tộc, song người cũng là

hiện thân của khát vọng hoà bình. Đó là tư tưởng độc lập dân tộc trong hoà bình
chân chính của Người. Tinh thần “chúng ta muốn hoà bình” đã dẫn dắt nhân dân ta
chiến đấu và chiến thắng mọi thế lực xâm lược ngoại bang.
Tất cả các dân tộc đều có quyền tự quyết. Đó là quyền lựa chọn phương hướng đi
lên của dân tộc mình, quyền lựa chọn chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa và bản
sắc dân tộc, không bị phụ thuộc vào bất cứ nước nào hay tổ chức nào.
Nhân dân phải được tự do, hạnh phúc, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành. Tự do của toàn dân là mục đích của Cách mạng. Cho nên thao Hồ
Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân là một
quá trình cách mạng không ngừng, liên tục giải phóng. Theo Hồ Chí Minh độc lập
tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa và theo nguyên tắc: Nước Việt
Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân dân Việt Nam
không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Trong nền độc lập đó mọi
người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gì. Hồ
Chí Minh nói: “chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của
độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm”. Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và
triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh.
Ở các nước thuộc địa, độc lập dân tộc là điều kiện hàng đầu để giải phóng
giai cấp, giải phóng con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong hai vấn đề
này, Bác xem xét vấn đề nào giải quyết trước, vấn đề nào giải quyết sau và vấn đề
nào quyết định vấn đề nào. Theo Bác, ở các nước đang đấu tranh giành độc lập,
kinh tế đang rất lạc hậu thì đấu tranh giai cấp không giống như phương tây. Trong
khi đó, chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc luôn luôn là động lực thôi thúc các
dân tộc này đứng lên giành độc lập. Đó là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc
chân chính. Ở các nước này, trước hết phải giải phóng dân tộc, giành chính quyền
về tay nhân dân lao động, đó là diều kiện hàng đầu để mở đường để giải phóng giai
cấp, tiến tới giải phóng con người, phù hợp với quan điểm của Lenin: chính quyền
là vấn đề cơ bản của mọi cuộc Cách mạng. Nhưng trong những năm 30 của thế kỷ
XX, quan điểm này của Hồ Chí Minh bị quốc tế cộng sản và những người cộng sản
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D

5
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
Việt Nam cho là hữu khuynh. Vì những người này chưa nắm vững tình hình
phương Đông như Hồ Chí Minh. Thực tế về sau cho tấy quan điểm của Hồ Chí
Minh là hoàn toàn đúng đắn.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh thấy rõ mối quan hệ
giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp của giai cấp vô
sản.“Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách
mạng thế giới”.Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự gắn bó giữa độc lập dân tộc và CNXH
vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại
cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng
dân tộc với các mục tiêu giải phóng dân tộc,giải phóng giai cấp, giải phóng con
người. Hồ Chí Minh xác định giai cấp công nhân lãnh đạo phong trào dân tộc cũng
chính là xác định hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là chủ nghĩa Mác- Lenin, xác
định phương hướng đi lên của dân tộc. Theo Bác: “giành được độc lập rồi phải tiến
lên CNXH, vì mục tiêu của CNXH là “làm sao cho dân giàu, nước mạnh”, “là mọi
người được ăn no, mặc ấm, sung sướng, hạnh phúc”. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội gắn liền với nhau như hình với bóng. Độc lập dân tộc là trạng thái của xã hội
còn chủ nghĩa xã hội là tính chất của xã hội đó. Bởi vì khi những tiền đề chính trị
được tạo ra cho Việt Nam sau khi giải phóng là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
nhà nước dân chủ nhân dân, hệ thống chính trị của toàn dân thì phương hướng tát
yếu của xã hội là XHCN. Nếu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa tư bản thì
những tiền đề cho một chế độ tư bản phải được tạo ra trong cách mạng dân tộc dân
chủ. Đó là giai cấp tư sản mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng, nhà nước tư sản được
hình thành. Nhưng ở Việt Nam những thiết chế đó chưa bao giờ có điều kiện phát
triển mạnh, nó vừa nảy mầm đã bị chết yểu ngay sau đó. Cho nên, theo Hồ Chí
Minh, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tất yếu ở Việt Nam. Hay nói
cách khác, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp và mở đường giải
phóng con người. Hoặc độc lập dân tộc phải gắn với tự do hạnh phúc của nhân dân.
Có như vậy giải phóng dân tộc mới giành được thắng lợi hoàn toàn.

Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà còn đấu tranh
cho tất cả các dân tộc bị áp bức. “Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập của các
dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”. Chủ nghĩa dân tộc thống nhất
với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần tự quyết của dân
tộc, song không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình trong việc giúp đỡ các đảng
cộng sản trên thế giới. Hồ Chí Minh khẳng định rằng dân tộc là một bộ phận của thế
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
6
Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
gii, mi quan h dõn tc quc t tng t nh mi quan h gia cỏi b phn vi
cỏi ton th. Do ú li ớch dõn tc v li ớch quc t luụn thỳc y cựng nhau phỏt
trin. Khi li ớch ca mt dõn tc chõn chớnh c thc hin thỡ ú cng l mt li
ớch quc t chõn chớnh c thc hin. Chớnh vỡ th dõn tc no cng cú quyn
sng, quyn sung sng v quyn t do. Ngi núi: Chỳng ta phi tranh u cho
t do c lp ca cỏc dõn tc khỏc nh l tranh u cho dõn tc ta vy. Ch trng
giỳp bn l t giỳp mỡnh,H Chớ Minh luụn nờu cao tinh thn dõn tc t quyt
song khụng quờn ngha v quc t cao c ca mỡnh. Vi Ngi, phi thụng qua
thng li ca Cỏch mng mi nc m úng gúp vo thng li chung ca Cỏch
mng th gii. V quan h quc t, Ngi tuyờn b vi th gii: Cn c trờn quyn
li chung, Chớnh ph Vit NamDõnchcnghũasnsngt quan h ngoi giao vi
chớnh ph nc no trng quyn bỡnh ng,chquynlónhth v ch quyn quc gia
ca nc Vit Nam, cựng nhau bo v ho bỡnh v xõy pdõn ch th gii.H
Chớ Minh coi mc tiờu u tranh vỡ c lp ca T quc, t do ca ng bo l l
sng ca mỡnh. Quyn c lp dõn tc khụng tỏch ri quyn con ngi v c lp l
iu kin tiờn quyt mang li hnh phỳc cho mi ngi dõn ca t nc mỡnh.
ng thi, c lp dõn tc cũn l iu kin dõn tc Vit Nam c quyn sng
bỡnh ng vi cỏc dõn tc khỏc trờn th gii v cỏc dõn tc trong nc ta c
chung sng bờn nhau mt cỏch bỡnh ng, ho thun v cựng nhau i ti cuc sng
m no, t do, hnh phỳc. Chng ng lch s hn 70 nm qua k t ngy ra i
n nay, ng Cng sn Vit Nam luụn trung thnh vi nhng nguyờn lý c bn

ca ch ngha Mỏc Lờnin v nhng quan im t tng ca H Chớ Minh v dõn
tc v gii quyt vn dõn tc ra chớnh sỏch dõn tc ỳng n cho cỏch mng
Vit Nam. Ngy nay, trong xu th ton cu hoỏ v hi nhp kinh t quc t, s
nghip xõy dng v bo v t nc cng ang ng trc nhng c hi v thỏch
thc to ln ũi hi chỳng ta phi ch ng ún ly v sỏng sut vt qua. lm
c iuú chỳng ta cn nghiờn cu, vn dng t tng ca Ngi v mi quan h
gia dõn tc vi giai cp,dõn tc v quc t, c lp dõn tc v ch ngha xó hi
nhm to ra nhng ngun lc mi,a snghip i mi vng bc tin lờn , ginh
nhng thng li mi.
Trc ht, trong bt c hon cnh no cng u phi c bit coi trng v gi vng
c lp dõn tc. Lch s u tranh dng nc v gia nc ca ụng cha ta t ngn
xa cng nh s nghip gii phúng dõn tc do ng cng snVit Nam ng u l
H ChớMinh khi xng t 1930 n nay c ghi li bng mỏu v nc mt. Th
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
7
Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
mi thy c ý ngha ca c lp dõn tc, mi thu hiu c t tng bt h
Khụng cú gỡ quớ hn c lp t do ca H Chớ Minh. Trong xu th ton cu hoỏ
v hi nhp kinh t quc t hin nay, khụng mt quc gia no cú th phỏt trin m
khụng gn vi nhng mi quan h a dng v a phng vi cỏc quc gia khỏc
trong cng ng quc t. Vit Nam cng nm trong xu th y. Ngoi nhng li ớch
hin nhiờn, hn bao gi ht, nc ta ang ng trc rt nhiu nguy c cú nh
hng trc tip n c lp dõn tc. ú l nhng nguy c l thuc vo nc ngoi
v kinh t, chớnh tr, nguy c phai nht bn sc vn hoỏ dõn tc, tip thu mt nn
vn hoỏ lai cng phi bn sc. Bờn cnh nhng nguy c mang tớnh h quca ton
cu hoỏ v tin trỡnh hi nhp kinh t quc t, chỳng ta cũn phi i mt vi õm mu din
bin ho bỡnh. Cỏc th lc thự ch trong v ngoi nc ang nỳp di nhng chiờu bi t
do, dõn ch, nhõn quyn, dõn tc tụn giỏo chng phỏ s nghip cỏch mng nc ta ( S
bin Tõy Nguyờn 2/2001 v 4/2004). Trc nhng nguy c y, ng v Nh nc ta phi
khụng ngng khi dy sc mnh ca ch ngha yờu nc v tinh thn dõn tc, ngun ng

lc mnh m xõy dng v bo v t nc. Phỏt huy ti a cỏc ngun ni lc, bao gm
con ngi, trớ tu, truyn thng, t ai, ti nguyờn,v.v xõy dng v phỏt trin kinh t,
a t nc tng bc bt kp cỏc nc phỏt trin. t nc phỏt trin, nn kinh t hựng
mnh s gúp phn trc tip to sc mnh cho nhõn dõn ta givng c lp dõn tc. c
lp dõn tc phi c xem l cỏi bt bin trong s thiờn bin vn hoỏ ca nn kinh t th
gii ang phỏt trin vi xu th ton cu hoỏ; bn sc vn hoỏVit Nam cng phi c
xem l cỏi bt bin trong s a dng cỏc nn vn hoỏ th gii,tip thu nhng hay, cỏi p,
cỏi tiờn tin m vn khụng mt i cỏi gc, cỏi cht Vit Nam. trong mi con ngi. ú
cng l cỏch gi vng c lp dõn tc theo ỳng ngha ca nú.
c lp l ti sn thiờng liờng vụ giỏ ca c dõn tc, l cỏi phi gi cho dự mt
tt c, hy sinh tt c. Mun thc hin tt tinh thn bt h y ca H Chớ Minh,
ngy nay ng li ca ng v Nh nc ta phi th hin rừ s quan tõm, khụng
ngng chm lo i sng vt cht v tinh thn cho nhõn dõn. Tip thu v phỏt huy
tinh hoa ca dõn tc vi truyn thng ly dõn lm gc (Dõn vi bn quc gia
trng th), sinh thi H Chớ Minh ó khụng ngng giỏo dc cỏn b, ng viờn
phi luụn luụn cú tinh thn vỡ dõn phc v. Ngi núi: Gc cú vng cõy mi
bn, Xõy lu thng li trờn nn nhõn dõn. Chm lo v khụng ngng nõng cao i
sng cho nhõn dõn l cỏch thit thc nht bo v c lp dõn tc, vỡ theo Ngi,
dõn nh nc, ch thuyn cng l nc m lt thuyn cng l nc. Dõn giu thỡ
nc mnh, m nc mnh thỡ c lp dõn tc cũn. Ch trng dit gic úi v gic
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
8
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
dốt của Người năm 1945 về cơ bản chính là nền tảng của việc chăm lo và nâng cao
đời sống cho người dân về vật chất cũng như tinh thần. Và suy cho cùng, mục tiêu
của độc lập dân tộc, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là tự do, ấm no, hạnh phúc
của nhân dân; và dĩ nhiên là dân được ấm no tự do hạnh phúc sẽ ra sức bảo vệ nền
độc lập vốn mang lại những điều tốt đẹp đó. Như vậy, chăm lo, không ngững nâng
cao đời sống nhân dân vừa là mục tiêu vừa là cách thiết thực nhất để bảo vệ độc lập
dân tộc theo đúng tinh thần mà Hồ Chí Minh đã nêu rõ.

Thấm nhuần tư tưởng của người về vấn đề dân tộc, ta càng phải phát huy chủ
nghĩa dân tộc chân chính, tinh thần tích cực chủ động, sáng tạo và tự lực tự cường
của mọi người dân Việt Nam để góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nền
độc lập dân tộc. Người Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết
cộng đồng, ý chí tự chủ kiên cường, sáng tạo, bất khuất, không chịu làm nô lệ,
không cam phận nghèo hèn. Những phẩm chất tốt đẹp ấy đã được phát huy cao độ
trong hai cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc, đưa đến thắng lợi vĩ đại Điện
Biên và Đại thắng mùa xuân 1975, giải phóng Miền nam thống nhất đất nước, đưa
cả nước quá độ lên CNXH. Ngày nay, truyền thống quí báu ấy, chủ nghĩa dân tộc
chân chính cần được tiếp tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành một nguồn nội lực
đưa đất nước vượt qua mọi khó khăn thách thức, vững bướctiếnlên cùng bè bạn
khắp năm châu.
PHẦN II: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ GIAI CẤP
Về vấn đề giai cấp, theo quan điểm của Lênin thì giai cấp là: “những tập đoàn to lớn
gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định
trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận), đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải
xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này
thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác
nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”. Như vậy, sự ra đời, tồn tại của giai cấp
gắn với những hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp
trong hệ thống sản xuất là do:
Thứ nhất, khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những tư liệu sản
xuất của xã hội.
Thứ hai, khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức
quản lý lao động xã hội.
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
9
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh

Thứ ba, khác nhau về phương thức và quy mô thu nhập những sản phẩm lao
động của xã hội.
Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với tư liệu
sản xuất có ý nghĩa quyết định. Tập đoàn người nào nắm tư liệu sản xuất sẽ trở thành giai
cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản phẩm lao động của các tập đoàn
khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp trong các xã hội có giai cấp đối
kháng.Trong các xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, còn có các
giai cấp và tầng lớp trung gian khác. Bộ phận này không có vị trí cơ bản trong phương
thức sản xuất, nó thường xuyên bị phân hóa. Nhân tố chi phối sự phân hóa của các tầng
lớp trung gian là lợi ích. Các giai cấp và tầng lớp trung gian ngả về phía giai cấp thống trị
hay bị trị là tùy thuộc vào vị trí lợi ích của họ.
Giai cấp thực chất là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử. Nó luôn luôn
vận động biến đổi cùng với sự biến đổi của lịch sử.
Nguồn gốc hình thành giai cấp: Trong xã hội có nhiều nhóm xã hội khác nhau. Sự
khác nhau ấy được phân biệt bởi những đặc trưng khác nhau như giới tính, nghề nghiệp,
chủng tộc, dân tộc Những khác biệt ấy tự nó không tạo ra sự đối lập về mặt xã hội. Chỉ
có những giai cấp xuất phát từ sự khác biệt căn bản về lợi ích mới tạo ra những xung đột
xã hội mang tính chất đối kháng. Mác chỉ ra rằng: "Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn với
những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định của sản xuất". Sự phân chia một xã hội thành
giai cấp trước hết là do nguyên nhân kinh tế.
Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lượng sản xuất chưa phát triển, năng suất lao
động rất thấp, sản phẩm làm ra chưa đủ nuôi sống người nguyên thuỷ. Để tồn tại họ
phải sống nương tựa vào nhau theo bầy đàn lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, giai cấp
chưa xuất hiện. Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Công cụ sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá, năng suất lao
động nhờ đó tăng lên đáng kể, phân công lao động xã hội từng bước hình thành, của
cải dư thừa xuất hiện, những người có chức quyền trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm
đoạt của cải dư thừa làm của riêng; chế độ tư hữu ra đời, bất bình đẳng về kinh tế
nảy sinh trong nội bộ công xã, đó chính là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp.Do có của
cải dư thừa, tù binh bắt được trong các cuộc chiến tranh không bị giết như trước. Họ

được sử dụng làm nô lệ phục vụ những người giàu và có địa vị trong xã hội, chế độ
có giai cấp chính thức hình thành kể từ đó. Như vậy, sự xuất hiện chế độ tư hữu là
nguyên nhân quyết định trực tiếp sự ra đời giai cấp. Sự tồn tại các giai cấp đối
kháng gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến và chế độ tư bản chủ
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
10
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
nghĩa. Chủ nghĩa tư bản phát triển cao lại tạo tiền đề khiến cho sự thủ tiêu chế độ tư
hữu, cái cơ sở kinh tế của sự đối kháng giai cấp trở thành xu thế khách quan trong
sự phát triển xã hội. Đó là lôgíc khách quan của tiến trình phát triển lịch sử. Kết cấu
xã hội - giai cấp: Các xã hội có đối kháng giai cấp lần lượt thay thế nhau trong lịch
sử. Mỗi kiểu xã hội đó có kết cấu xã hội - giai cấp riêng của nó.Mỗi kết cấu xã hội -
giai cấp của một xã hội nhất định bao gồm hai giai cấp cơ bản đối lập nhau. Đó là
chủ nô và nô lệ trong chế độ nô lệ, địa chủ và nông nô trong chế độ phong kiến, tư
sản và vô sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa. Hai giai cấp cơ bản của mỗi chế độ
kinh tế - xã hội là sản phẩm đích thực của chế độ kinh tế - xã hội đó, đồng thời là
những giai cấp quyết định sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống sản xuất trong xã
hội đó. Giai cấp thống trị là giai cấp tiêu biểu cho bản chất của chế độ kinh tế - xã
hội đang tồn tại. Ngoài hai giai cấp cơ bản, mỗi kết cấu xã hội - giai cấp còn bao
gồm một số giai cấp không cơ bản và tầng lớp trung gian. Trong những tập đoàn xã
hội này có tập đoàn là tàn dư của phương thức sản xuất cũ (như nô lệ trong buổi đầu
của xã hội tư bản), có tập đoàn là mầm mống của phương thức sản xuất tương lai
(như giai cấp tư sản và giai cấp công nhân công trường thủ công trong giai đoạn
cuối của xã hội phong kiến). Ngoài ra bất cứ xã hội có giai cấp nào cũng có một số
tầng lớp trung gian là sản phẩm của chính phương thức sản xuất đang thống trị, là
kết quả của quá trình phân hóa xã hội không ngừng diễn ra trong xã hội. Đó là tầng
lớp bình dân trong xã hội nô lệ, các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn trong
xã hội tư bản. Xã hội có giai cấp nào cũng tồn tại một tầng lớp xã hội có vai trò
quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, đó là tầng lớp trí thức.
Trong xã hội có giai cấp tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. V.I.Lênin định

nghĩa đấu tranh giai cấp là "cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp
bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc
đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống
những người hữu sản hay giai cấp tư sản"1.Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc
đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi
làm thuê chống lại giai cấp thống trị, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi
áp bức và bóc lột.Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển
mang tính xã hội hóa ngày càng sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Biểu hiện của mâu thuẫn này về phương diện xã
hội: Mâu thuẫn giữa một bên là giai cấp cách mạng, tiến bộ, đại diện cho phương
thức sản xuất mới, với một bên là giai cấp thống trị, bóc lột, đại biểu cho những lợi
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
11
Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
ớch gn vi quan h sn xut li thi, lc hu.u tranh giai cp l mt trong nhng
ng lc phỏt trin ca xó hi cú giai cp. nh cao ca cuc u tranh giai cp tt
yu s dn n cỏch mng xó hi, thay th phng thc sn xut c bng mt
phng thc sn xut mi tin b hn. Phng thc sn xut mi ra i m ra a
bn mi cho s phỏt trin ca sn xut xó hi. Sn xut phỏt trin s l ng lc
thỳc y s phỏt trin ca ton b i sng xó hi. nh l ũn by thay i cỏc hỡnh
thỏi kinh t - xó hi. u tranh giai cp gúp phn xoỏ b cỏc th lc phn ng, lc
hu, ng thi ci to c bn thõn giai cp cỏch mng. Giai cp no i biu cho
phng thc sn xut mi, giai cp ú s lónh o cỏch mng.
Di ỏnh sỏng ca ch ngha Mỏc - Lờnin, ng v Ch tch H Chớ Minh ó
sm nm vng ngn c c lp dõn tc v ch ngha xó hi. Vn dõn tc bao gi
cng mang tớnh giai cp. Mi giai cp u cú quan im riờng v vn dõn tc.
Vo nhng th k XVI, XVII, XVIII, dõn tc gn vi giai cp t sn. Lỳc ú, giai
cp t sn ging cao ngn c dõn tc chng ch phong kin li thi.
Thng li ca phong tro dõn tc lỳc ú l thng li ca ch ngha dõn tc t sn,
thng li ca ch ngha t bn. Khi ch ngha t bn chuyn sang thi k quc ch

ngha, giai cp t sn chng nhng l k búc lt nhõn dõn trong nc, m cũn l k thng
tr, ỏp bc, búc lt ln nht i vi nhiu dõn tc trờn th gii. Sau thng li v i ca
Cỏch mng Thỏng Mi, giai cp cụng nhõn, i biu cho phng thc sn xut mi,
phng thc sn xut xó hi ch ngha, l giai cp duy nht cú kh nng gii quyt vn
dõn tc, kt hp ỳng n li ớch giai cp vi li ớch chõn chớnh ca dõn tc. Ngy nay,
dõn tc gn lin vi giai cp cụng nhõn, vi s nghip xõy dng ch ngha xó hi. Nc ta
cng chu s tỏc ng ca xu th chung ú. Xỏc nh ỳng a v lch s ca giai cp cụng
nhõn l iu kin ct yu kt hp yu t dõn tc vi yu t giai cp theo quan im ca
ch ngha Mỏc - Lờnin.
Trong quỏ trỡnh hot ng thc tin cỏch mng, Nguyn i Quc ó u tranh
v ch o gii quyt mi quan h gia gii phúng dõn tc v gii phúng giai cp,
bn b chng cỏc quan im khụng ỳng v vn dõn tc v thuc a, ó phỏt
trin lý lun v cỏch mng gii phúng dõn tc. Ngay t khi hot ng trong phong
tro cụng nhõn Phỏp, Ngi ó nhn thy mt h sõu ngn cỏch gia giai cp
cụng nhõn v nhõn dõn lao ng ''chớnh quc'' vi giai cp cụng nhõn v nhõn dõn
lao ng thuc a. ú l ch ngha sụ-vanh nc ln ca cỏc dõn tc i thng tr
v ch ngha dõn tc hp hũi i vi cỏc dõn tc b thng tr. Ch tch H Chớ Minh
ó nhn thc sm iu ú. Trong bi bỏo Cuc khỏng Phỏp, Ngi vit: Ch cú gii
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
12
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này
chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới". Vào
những nǎm 20 của thế kỷ này, ở Việt Nam đã có cuộc đấu tranh giữa tổ chức tiền thân
của Đảng với phong trào yêu nước mang tư tưởng quốc gia về đường lối cách mạng giải
phóng dân tộc. Nhận rõ nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp
dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các lãnh tụ nông dân, biết những hạn chế của những
cuộc cách mạng dân chủ tư sản, hơn nữa với sức mạnh thuyết phục của chủ nghĩa Mác -
Lênin và đường lối cách mạng kiểu mới, qua cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cải lương,
chủ nghĩa quốc gia, phần lớn hội viên, đảng viên của Tâm Tâm Xã, Tân Việt đã hǎng hái

tiếp thu tư tưởng cứu nước của đồng chí Nguyễn ái Quốc. Vì vậy, phong trào công nhân
nhanh chóng trở thành phong trào chính trị độc lập và phong trào yêu nước với nội dung
mới đã phát triển mạnh mẽ vào nǎm 1929 dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam tháng 2 nǎm 1930.
Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời là biểu hiện đầy đủ về sự thống
nhất giữa xu hướng phát triển chung của thời đại và của riêng nước ta; đáp ứng
đúng đòi hỏi của tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội gắn liền với nhau,
đồng thời là lực lượng duy nhất có khả nǎng lãnh đạo thực hiện thắng lợi tư tưởng
đó. Ngay sau khi ra đời, trong Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, tiếp đó là
Luận cương chính trị , Đảng đã xác định đường lối cách mạng Việt Nam là phải trải
qua hai giai đoạn: trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau đó tiến lên
chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát triển của chế độ tư bản chủ nghĩa, mục đích
cuối cùng của Đảng là thực hiện chủ nghĩa cộng sản ở nước ta. Trong suốt quá trình
lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn luôn nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, vì vậy đã giải quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề lớn của cách mạng
Việt Nam và đã giành được những thắng lợi vĩ đại. Phương hướng tiến lên chủ
nghĩa xã hội tuy là việc làm trong tương lai, nhưng tuyên truyền và quán triệt tư
tưởng đó lại có tác dụng làm tǎng thêm sức mạnh cho hiện tại vì nó đáp ứng từng
bước yêu cầu của quần chúng đông đảo là kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng
giai cấp, mà trước hết là công nhân và nông dân, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân. Sức mạnh của cách mạng dân tộc dân chủ bắt nguồn từ những nhân tố đó và
chính những nhân tố đó giữ vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng.
Đường lối nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng
đã khắc phục những hạn chế của nhiều nhà yêu nước trước đây là chưa thấy rõ con
đường tiến lên của dân tộc. Chính hạn chế đó là một trong những nguyên nhân dẫn
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
13
Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
n tht bi ca phong tro gii phúng dõn tc kiu c nc ta. Nhim v dõn tc
dõn ch c gii quyt cng trit thỡ nhng iu kin i lờn ch ngha xó hi

cng c to ra y . Bi vỡ, nh Lờnin núi, "khụng th cú mt ch ngha xó hi
thng li m li khụng thc hin dõn ch hon ton, giai cp vụ sn cng khụng th
no chun b chin thng giai cp t sn c nu nú khụng tin hnh mt cuc
u tranh ton din, trit v cỏch mng ginh dõn ch".
Qun chỳng nhõn dõn l ngi sỏng to chõn chớnh ra lch s. Do ú cỏch
mng l s nghip ca qun chỳng, do giai cp tiờn phong lónh o. ú l nguyờn
lý ph bin ca ch ngha Mỏc- Lenin. Vn dng sỏng to quan dim y vo Vit
Nam, H Chớ Minh ó cú nhng quan im ni bt v lc lng cỏch mng, phi
kt hp cụng nhõn, nụng dõn, v cỏc lc lng dõn chu khỏc bi vỡ tỏt c cỏc giai
cp tng lp u cú k thự chung l quc. Vi vic on kt cỏc giai cp nh
vy, gii phúng dõn tc Vit Nam l s nghip on kt ca ton dõn. Song, H
Chớ Minh ó phõn tớch kt cu xó hi giai cp ca Vit Nam v thy c vai trũ
tiờn phong ca giai cp cụng nhõn trong kt cu ny. Do ú, Bỏc thy rng, ch cú
giai cp cụng nhõn l giai cp duy nht cú kh nng lónh o cỏch mng.
Vit Nam, giai cp cụng nhõn phỏt trin mun hn v cú nhiu nột khỏc bit
nu so vi giai cp cụng nhõn cỏc nc t bn phỏt trin. Giai cp cụng nhõn Vit
Nam t bui u mi nh hỡnh cú ngun gc xut thõn trc tip t nụng dõn, cú
liờn h bn cht vi nụng dõn v cỏc tng lp nhõn dõn lao ng khỏc trong xó hi.
Giai cp cụng nhõn Vit Nam ngoi vic phi chu s ỏp bc giai cp cũn mang
thờm trờn c mỡnh ỏch ỏp bc dõn tc. Trong bi cnh nhng nm u th k XX,
xó hi Vit Nam ang khng hong v ng li gii phúng dõn tc, cỏc ng phỏi,
cỏc xu hng chớnh tr i din cho nhng h t tng phong kin, t sn, dõn ch
t sn u khụng th a dõn tc thoỏt khi vũng nụ l, ng cng sn Vit Nam
ó thc hin s mnh lch s lónh o c hai cuc cỏch mng: cuc cỏch mng gii
phúng giai cp v cuc cỏch mng gii phúng dõn tc. ng cng sn Vit Nam ra
i trong khụng khớ u tranh ang dõng cao ca mt dõn tc yờu c lp t do,
khụng chp nhn xõm lc, ỏp bc v nụ dch. Dũng mỏu truyn thng kiờn cng
bt khut u tranh chng ngoi xõm ó thụi thỳc thờm quỏ trỡnh giỏc ng giai cp
ca cụng nhõn Vit Nam. Mch ngm tinh thn yờu nc khụng bao gi ngng
chy trong lch s dõn tc nay c chiu ri bi ỏnh sỏng ca ch ngha Mỏc -

Lờnin - lý lun cỏch mng tiờn tin ca thi i - ó cun chy mnh m hn, ho
cựng cỏch mng th gii.
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
14
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
Cuộc đấu tranh mà giai cấp công nhân Việt Nam tiến hành dưới sự lãnh đạo
cuả Đảng cộng sản Việt Nam có nhiều nét khác với cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân ở các nước tư bản châu Âu. Giai cấp công nhân Việt Nam phảỉ thực hiện
hai nhiệm vụ cách mạng: giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức của chủ nghĩa thực
dân và giải phóng giai cấp khỏi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa - người bóc
lột người. Nguyễn Ái Quốc đã góp phần làm phong phú thêm lý luận cách mạng
của chủ nghiã Mác - Lênin khi Người xác định rằng: Cuộc đấu tranh giai cấp ở
những nước thuộc địa đầu thế kỷ XX nằm trong và được giải quyết cùng với cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc. Người cũng làm phong phú thêm lý luận về xây dựng
Đảng khi nêu quan điểm: Đảng ta là đảng của giai cấp đồng thời cũng là Đảng của
nhân dân lao động, Đảng của dân tộc Việt Nam.
Nói về giai cấp công nhân trong điều kiện của văn minh trí tuệ chính là làm
rõ khả năng và yêu cầu của giai cấp công nhân hiện đại trong sứ mệnh lịch sử xóa
bỏ và vượt qua chủ nghĩa tư bản hiện đại, thiết lập chủ nghĩa xã hội hiện đại. Trong
thời đại ngày nay, bản chất giai cấp của Đảng Cộng sản vẫn chỉ có thể là bản chất
giai cấp của giai cấp công nhân; cơ sở chính trị - xã hội của Đảng Cộng sản phải là
giai cấp công nhân trong quá trình phát triển từ văn minh công nghiệp sang văn
minh trí tuệ; tư duy mới về giai cấp công nhân phải gắn liền với tư duy mới về chủ
nghĩa xã hội hiện đại.
PHẦN III: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ
VẤN ĐỀ GIAI CẤP TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
với vấn đề giai cấp là một trong những nhân tố đảm bảo thành công của cách mạng
Việt Nam, một trong những đóng góp xuất sắc của Người vào kho tàng lý luận cách
mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Mác-

Lenin về mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc với giai cấp, Hồ Chí Minh đã đưa ra
những luận điểm mới và sáng tạo, góp phần bổ sung và phát triển lý luận của chủ
nghĩa Mác Lenin. Theo Người, ở các nước thuộcđịa“chủ nghĩa dân tộc là một động
lực lớn của đất nước”. Người phân tích, do kinhtếcònlạc hậu, chưa phát triển nên sự
phân hoá giai cấp ở nước ta và nhiều nước thuộcđịakhácchưa triệt để, mâu thuẫn
chưa đến mức đối kháng quyết liệt. Ở những nước thuộc địanhưnước ta, mâu thuẫn
giữa dân tộc với chủ nghĩa đế quốc quyết liệt hơn mâu thuẫn giữagiaicấp nông dân
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
15
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
với địa chủ, giữa công nhân với tư sản. Do đó, trong bối cảnh này khôngthể giải
quyết vấn đề giai cấp rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như ở các nước tư
bảnphương Tây được, mà chỉ có thể giải phóng Dân tộc mới giải phóng được giai
cấp, quyềnlợi dân tộc, đất nước phải đặt lên trên quyền lợi giai cấp. Chủ nghĩa Mác-
Lenin đã chỉ ra quan hệ giai cấp-dân tộc rằng vấn đề dân tộc bao giờ cũng gắn liền
với vấn đề giai cấp, do một giai cấp tiên phong giải quyết. Bất cứ ở đâu và khi nào
thì sự hình thành và phát triển của dân tộc đều nhằm đáp ứng lợi ích của giai cấp, và
mỗi giai cấp đều phải giải quyết vấn đề dân tộc theo lập trường của giai cấp đó. Về
mối quan hệ dân tộc, giai cấp, nhân loại trên quan điểm triết học Mác - Lê nin,
chúng ta thấy rằng sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và các dân tộc bị áp bức đòi hỏi phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ giai cấp - dân
tộc - nhân loại.
Giai cấp và dân tộc quan hệ mật thiết với nhau, song đó là những phạm trù chỉ các
quan hệ xã hội khác nhau, mỗi nhân tố có vai trò lịch sử của nó. Giai cấp, dân tộc không
thay thế lẫn nhau. Sẽ là sai lầm nếu tách rời giai cấp và dân tộc hoặc đem quy mối quan
hệ này vào mối quan hệ kia. Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời.
Nguyên nhân sâu xa của áp bức dân tộc chính là sự áp bức giai cấp, do đó các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác đã kết luận rằng muốn xóa bỏ áp bức dân tộc trước hết phải xóa
bỏ áp bức giai cấp, xóa bỏ triệt để vấn đề người bóc lột người.
Quá trình hình thành tư tưởng về vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc của Hồ Chí

Minh đã gắn liền với cuộc đời hoạt động cách mạng của Người ngay từ những năm
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Như mọi người đều thấy rõ, trước khi học thuyết
Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam thì các phong trào yêu nước của người
Việt Nam chống thực dân Pháp liên tục nổ ra, nhưng kết cục đều thất bại. Nguyên
nhân quan trọng nhất khiến cho các phong trào đó thất bại chính là do bế tắc về
đường lối, mặc dù các bậc lãnh tụ của những phong trào yêu nước ấy đã dành nhiều
tâm huyết cho sự nghiệp của mình, nhưng do họ không nhận thức được xu thế của
thời đại, nên không thấy được giai cấp trung tâm của thời đại lúc này là giai cấp
công nhân - giai cấp đại biểu cho một phương thức sản xuất mới, một lực lượng tiến
bộ xã hội. Do đó, mục tiêu đi tới của những phong trào ấy không phản ánh đúng xu
thế vận động của lịch sử và thời đại, nên không thể đem lại kết quả và triển vọng tốt
đẹp cho sự phát triển của xã hội Việt Nam. Trước yêu cầu bức xúc của vấn đề giải
phóng dân tộc, từ chủ nghĩa yêu nước, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất
Thành đã quyết định ra đi tìm đường cứu nước. ''Công lao to lớn đầu tiên của Bác
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
16
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam là đã tìm ra con đường cứu nước, khai phá
con đường giải phóng dân tộc và các dân tộc bị áp bức trên thế giới''. Trong quá
trình ra đi tìm đường cứu nước, qua khảo sát thực tế ở các nước trên các châu lục
Âu, Phi, Mỹ và ngay cả trên đất Pháp, Nguyễn Ái Quốc đã rút ra nhận xét: chủ
nghĩa tư bản, chủ nghĩa thực dân là nguồn gốc mọi sự đau khổ của công nhân, nông
dân lao động ở cả “chính quốc” cũng như ở thuộc địa. Nghiên cứu các cuộc cách
mạng dân chủ tư sản Mỹ (1776); Pháp (1789), Nguyễn Ái Quốc nhận thấy các cuộc
cách mạng này tuy nêu khẩu hiệu ''tự do'', ''bình đẳng'', nhưng không đưa lại tự do,
bình đẳng thực sự cho quần chúng lao động. Người viết: Tiếng là cộng hoà, dân chủ
kì thực trong thì nó bóc lột công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Tuy khâm
phục các cuộc cách mạng ấy, nhưng Nguyên Ái Quốc cho rằng đó là cách mạng
chưa đến nơi.
Vì thế, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực tham gia hoạt động đấu tranh trong phong

trào giải phóng của các dân tộc bị áp bức, phong trào giải phóng giai cấp công nhân
ở các nước tư bản. Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi là một sự kiện chính trị
đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái
Quốc. Đặc biệt, sau khi đọc ''Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về dân tộc và thuộc
địa” của V.I. Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã thấy rõ hơn con đường đúng đắn mà cách
mạng Việt Nam sẽ trải qua. Người khẳng định: ''Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên
thế giới khỏi ách nô lệ''; rằng: ''Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản''. Kết luận trên đây của Nguyễn Ái
Quốc là sự khẳng định một hướng đi mới, nguyên tắc chiến lược mới, mục tiêu và
giải pháp hoàn toàn mới, khác về căn bản so với các lãnh tụ của các phong trào yêu
nước trước đó ở Việt Nam; đưa cách mạng giải phóng dân tộc vào quỹ đạo của cách
mạng vô sản, tức là sự nghiệp cách mạng ấy phải do Đảng của giai cấp công nhân
lãnh đạo, lấy hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng. Vì vậy, con
đường phát triển tất yếu của cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành
cách mạng XHCN. Người chỉ rõ: ''Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển
thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn''. Trong
quá trình hoạt động thực tiễn cách mạng, Nguyễn Ái Quốc đã đấu tranh và chỉ đạo
giải quyết mối quan hệ giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, bền bỉ chống
các quan điểm không đúng về vấn đề dân tộc và thuộc địa, đã phát triển lý luận về
cách mạng giải phóng dân tộc. Ngay từ khi hoạt động trong phong trào công nhân ở
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
17
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
Pháp, Người đã nhận thấy một hố sâu ngăn cách giữa giai cấp công nhân và nhân
dân lao động ''chính quốc'' với giai cấp công nhân và nhân dân lao động thuộc địa.
Bằng con đường lao động, vô sản hóa, Người làm đủ mọi nghề, đi qua nhiều miền
đất khác nhau, tham gia các sinh hoạt của công nhân, thợ thuyền, ở ngay sào huyệt
của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa thực dân, Người có điều kiện quan sát trực tiếp
tình cảnh sống của những người lao động dưới ách áp bức bóc lột tàn bạo của tư

bản ở chính quốc đối với các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc.
Thực tiễn này đã giúp Người nhận rõ bản chất của chủ nghĩa tư bản và thực
dân, cũng như hình thành ở Người tình hữu ái giai cấp đối với những người cùng
khổ. Cũng chính thực tiễn này đã cung cấp cho Người những căn cứ để xác minh
một sự thật mà Người đã từng hoài nghi về “Tự do - Bình đẳng - Bác ái” do giai cấp
tư sản đưa ra.
Người muốn hiểu rõ đằng sau những lời đẹp đẽ trong châm ngôn tư sản ấy,
thực chất của nó là cái gì? Mười năm đầu trong cuộc đi tìm chân lý tại chính quê
hương của chủ nghĩa tư bản đã đem lại cho Người những thu hoạch lớn, những kết
luận chính trị quan trọng, tác động sâu sắc đến tư tưởng, quan điểm, đường lối của
Người. Đó là, ở đâu đâu đế quốc tư bản thực dân cũng dã man, tàn bạo, cũng đầy
rẫy những quan hệ phi nhân tính; ở đâu đâu những người lao động nghèo khổ, bần
cùng cũng là bạn bè, anh em, đồng chí của nhau, họ phải được tập hợp lại, chủ động
đấu tranh, “đem sức ta mà giải phóng cho ta.”Trong quá trình tìm đường cứu nước
cứu dân và định hình đường lối chính trị giải phóng, giành độc lập dân tộc, Nguyễn
Ái Quốc - Hồ Chí Minh không chỉ hoạt động ở châu Âu, ở các nước phương Tây tư
bản chủ nghĩa, mà Người còn hoạt động ở phương Đông, châu Á, tìm hiểu thực tiễn
các phong trào đấu tranh ở Trung Quốc và Thái Lan.
Những cứ liệu từ thực tiễn đó giúp cho Người so sánh, phân tích, tìm ra những
điểm tương đồng và khác biệt trong các kết cấu kinh tế - xã hội, các mâu thuẫn giai
cấp và dân tộc ở những khu vực địa chính trị tiêu biểu, nơi diễn ra những phân hóa
và mâu thuẫn giai cấp, dân tộc rất khác nhau giữa phương Tây và phương Đông,
giữa các nước tư bản châu Âu với các nước châu Á đang còn tồn tại rất nhiều tàn
tích phong kiến và đang là đối tượng khai thác, nô dịch của chủ nghĩa thực dân.
Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam, ngay từ khi mới thành lập, trong ''Chính
cương vắn tắt'' do Nguyên Ái Quốc khởi thảo đã khẳng định: ''Chủ trương làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản''. Như vậy
là, lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng Việt Nam, với Hồ Chí Minh, sự nghiệp đấu
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
18

Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
tranh gii phúng dõn tc gn lin vi cỏch mng XHCN. Cuc cỏch mng ny kt
hp trong bn thõn nú tin trỡnh ca hai s nghip gii phúng: gii phúng dõn tc
khi ỏch nụ l thc dõn v gii phúng giai cp khi ỏch ỏp bc búc lt. Vn dõn
tc c gii quyt trờn lp trng ca giai cp cụng nhõn - iu ú phự hp vi xu
th thi i v li ớch ca cỏc giai cp v lc lng tin b trong dõn tc. Sc mnh
i ti thng li ca cỏch mng Vit Nam khụng phi l cỏi gỡ khỏc m l mc tiờu
dõn tc luụn thng nht vi mc tiờu dõn ch trờn c s nh hng XHCN. c
im ni bt ca cỏch mng Vit Nam l cỏch mng dõn tc dõn ch nhõn dõn trit
, to tin cho bc chuyn sang thi k quỏ lờn CNXH; tc l, cỏch mng
XHCN l bc k tip ngay khi cỏch mng dõn tc dõn ch nhõn dõn thng li v
gia hai cuc cỏch mng ny khụng cú mt bc tng no ngn cỏch. õy l quan
im ht sc cn bn ca t tng H Chớ Minh: ch cú hon thnh cỏch mng gii
phúng dõn tc mi cú iu kin tin lờn CNXH v ch cú cỏch mng XHCN mi
gi vng c thnh qu cỏch mng gii phúng dõn tc, mi mang li cuc sng
m no, t do, hnh phỳc cho mi tng lp nhõn dõn, mi cú c lp dõn tc thc s.
Cỏi mi v bn lnh sỏng to ca H Chớ Minh v vn c lp dõn tc v cỏch
mng vụ sn l ch: Khụng tỏch ri giai cp khi dõn tc. Gii phúng dõn tc
trờn lp trng giai cp cụng nhõn, trờn nn tng ý thc h ca giai cp cụng nhõn
nờn cỏch mng gii phúng dõn tc vi mc tiờu ginh c lp dõn tc phi do giai
cp cụng nhõn v i tiờn phong ca nú l ng Cng sn lónh o. Cng do ú,
con ng tin lờn ca dõn tc v ca xó hi Vit Nam ch cú th l con ng xó
hi ch ngha, gn lin c lp dõn tc vi ch ngha xó hi bng cỏch quỏ lờn
ch ngha xó hi, b qua ch t bn ch ngha. Thc tin khng nh, t tng
H Chớ Minh v gii phúng v phỏt trin ó m ra con ng phỏt trin tt p nht
cho dõn tc Vit Nam: c lp dõn tc v ch ngha xó hi. T tng H Chớ Minh
ó t nn múng lý lun cho cỏch mng Vit Nam trong thi i mi, ó tỡm thy
con ng phỏt trin ỳng n, hp lý, cú trin vng nht, phự hp vi tro lu tin
hoỏ chung ca nhõn loi v xu th phỏt trin ca thi i.
H Chớ Minh ó i t ch ngha yờu nc n vi ch ngha Mỏc - Lờnin. T

ú, Ngi ó phỏt huy cao ch ngha yờu nc truyn thng Vit Nam, trong s
thng nht vi ch ngha quc t vụ sn. Bi vy, trong t tng H Chớ Minh,
ỳng nh Ph. ng-Ghen ó núi: Nhng t tng dõn tc chõn chớnh ng thi
cng l nhng t tng quc t chõn chớnh. S phỏt trin t tng H Chớ Minh ó
ch o s phỏt trin ca thc tin cỏch mng Vit Nam, trong s thỳc y ln nhau
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
19
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
giữa dân tộc và giai cấp, ý thức giác ngộ về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc là
tiền đề quyết định nhất, cũng là động lực chủ yếu để Nguyễn Ái Quốc đến với chủ
nghĩa Mác - Lênin và tiếp thu quan điểm Mác-xít về giai cấp. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về sự kết hợp, gắn bó hữu cơ giữa hai quá trình đấu tranh cách mạng: giải
phóng dân tộc và cách mạng vô sản không phải chỉ là chứng minh cho sự đúng đắn
của chủ nghĩa Mác - Lênin, mà còn là sự phát triển sáng tạo và có giá trị định hướng
rất cơ bản. Qua thực tiễn đấu tranh và lãnh đạo cách mạng Việt Nam, luôn bám sát
đặc điểm thực tiễn Việt Nam và tham khảo kinh nghiệm các nước khác, Hồ Chí
Minh đã có những giải pháp đúng đắn, sáng tạo, đáp ứng đòi hỏi của lịch sử, góp
phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại ngày nay muốn thành công
triệt để nhất định phải đi theo quỹ đạo và là một bộ phận khăng khít của cách mạng
vô sản. Cuộc cách mạng đó phải đưa vào lực lượng của nhân dân, nòng cốt là liên
minh công nông, do chính Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Hồ Chí Minh
nhận thức rất rõ, nếu chỉ đưa vào lực lượng của riêng giai cấp công nhân, thậm chí
cả giai cấp nông dân là hoàn toàn không đủ, mà theo Người, chỉ có phát động cả
dân tộc tham gia mới biến sức mạnh dân tộc thành lực lượng vô địch.
Hai là, cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giai cấp trong nội bộ dân tộc (mâu
thuẫn địa chủ - nông dân, mâu thuẫn tư sản - vô sản) không tách rời cuộc đấu tranh
giải quyết mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với các thế lực đế quốc xâm lược. Ở giai
đoạn đầu của cách mạng, cần đặt vấn đề dân tộc, độc lập dân tộc lên trên hết. ''Nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể

dân tộc, thì chẳng những toàn thể dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi
của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được''. ''Chính lập trường và
lợi ích giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tộc''. Ở đây rõ ràng
cái giai cấp được biểu hiện ở cái dân tộc, cái dân tộc được giải quyết theo lập
trường giai cấp công nhân, chứ đâu phải là “hy sinh cái nọ cho cái kia” như có
ngươì từng cố chứng minh.
Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản ở chính quốc như
''hai cánh của một con chim'', phải thực hiện sự liên minh giữa vô sản ở chính quốc
với vô sản và nhân dân các nước thuộc địa thì cách mạng mới thắng lợi. Cách mạng
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa không phụ thuộc một chiều vào cách mạng
vô sản ở chính quốc, mà có thể và phải chủ động tiến lên giành thắng lợi, thậm chí
có thể giành thắng lợi trước, từ đó góp phần tích cực hỗ trợ cho cách mạng ở các
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
20
Bài tập lớn môn T tởng Hồ Chí Minh
nc t bn. ú l nhn nh ht sc ỳng n, tỏo bo v sỏng to ca H Chớ
Minh. ỏng tic l cú lỳc quan im ny ca H Chớ Minh khụng c mt s
ngi, trong ú cú mt vi ngi ca Quc t cng sn cng khụng tha nhn.
Bn l, sau khi gii phúng dõn tc khi ỏch thng tr ngoi bang, khi ch
thuc a, dõn tc va c gii phúng phi quỏ lờn CNXH v trong bc quỏ
y phi t mỡnh tỡm tũi con ng, phng thc riờng phự hp vi tỡnh hỡnh v
c im t nc, trỏnh giỏo iu,dp khuụn.
Trong thc tin cụng cuc xõy dng CNXH v bo v T quc XHCN hin
nay, vic vn dng v phỏt trin sỏng to t tng H Chớ Minh v mi quan h
bin chng gia vn dõn tc v vn giai cp cng cú ý ngha cc k quan
trng ht sc cp thit. Bi vỡ, thc t cho ta bi hc l, cú thi k, khi trin khai
cỏc nhim v xõy dng CNXH, ó cú lỳc ng ta phm sai lm núng vi, ch quan,
duy ý chớ, quỏ nhn mnh vn giai cp nờn ó xem nh vn dõn tc trong vic
hoch nh v thc hin chin lc phỏt trin kinh t xó hi, dn n li ớch cỏc giai
cp, tng lp khụng c tớnh n y v kt hp hi ho, sc mnh dõn tc

khụng c phỏt huy nh mt trong nhng ng lc ch yu nht. Nhng ngay sau
ú, ng ta ó kp thi khc phc cú hiu qu c v phng in nhn thc lý lun
cng nh trong hot ng thc tin v vn ny.
Thc tin ú ó ch ra rng, trong bt c giai on no, s nghip cỏch mng
ca nhõn dõn ta u phi kt hp nhun nhuyn li ớch giai cp vi li ớch dõn tc;
trong ch ngha yờu nc Vit Nam luụn lun gn bú hu c vi lý tng ca giai
cp cụng nhõn Vit Nam. Nn c lp tht s ca dõn tc; t do, s giu mnh, vn
minh v hnh phỳc ca nhõn dõn ch cú th t c mt cỏch bn vng trong s
nghip cỏch mng theo mc tiờu, lý tng ca giai cp cụng nhõn. Bi vy, ngay t
khi khi xng v lónh o cụng cuc i mi, ng ta ó xỏc nh rừ: i mi
khụng phi l thay i mc tiờu XHCN m l quan nim ỳng n hn v CNXH
v thc hin mc tiờu y bng nhng hỡnh thc; bc i v bin phỏp phự hp. Núi
cỏch khỏc, gi vng nh hng XHCN l nguyờn tc c bn ca quỏ trỡnh i mi.
Thc tin cỏch mng Vit Nam t i hi ng ton quc ln th VI n nay,
ng ta ó ngy cng c th hoỏ v hon thin ng li i mi ton din, m
thc cht l nhn thc ỳng n v sõu sc hn v ch ngha Mỏc - Lờnin v t
tng H Chớ Minh, kt hp ỳng n vn dõn tc vi vn giai cp trong
cụng cuc xõy ng CNXH nc ta. Vn kin ca ng ta ti i hi ln th IX
SV: Vũ Thị Thu Trang Lớp: QTKD Quốc tế 51D
21
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
đã xác định rõ: “mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp
tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp
xây đựng và bảo vệ Tổ quốc được sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp công nhân
thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội”.
Nhìn lại lịch sử dân tộc ta trong thế kỷ XX, một thế kỷ vận động và phát triển
mau lẹ và phức tạp của tình hình quốc tế, chúng ta càng thấy sự đúng đắn, sáng tạo
của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai cấp.Vấn đề đó đã được kiểm
nghiệm bằng thực tế, cả trong chiến tranh ác liệt lẫn trong những khó khăn của hoà

bình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh đang thể hiện
giá trị trường tồn nhất là trong bối cảnh các dân tộc đang đứng trước những thách
thức cực kì nguy hiểm khi các thế lực hiếu chiến dựa vào tiềm lực quân sự hiện đại
đi xâm chiếm bất chấp luật pháp. Điều đó càng cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục
nghiên cứu, học tập, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai cấp
trong tình hình mới, làm cơ sở vững chắc cho việc vận dụng, hoạch định, tổ chức và
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, để đưa dân tộc ta vượt qua
mọi thử thách, vững bước trong quá trình xây dựng một đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
PHẦN IV: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ NINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ GIAI CẤP TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
Con người Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước gắn kết cộng đồng, có ý chí kiên
cường, bất khuất, không chịu làm nô lệ, không cam chịu phận nghèo hèn… Trong đấu tranh
giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là truyền thống quý báu của ta”. Chúng ta phải ra sức phát triển tinh thần yêu nước ấy,
khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, làm cho nó dược thực hành vào công việc yêu nước, công việc
kháng chiến. Hội nghị TW 6(khóa 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để
xây dựng và phát triển đất nước, trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là
quan trọng nhất. Cần khơi dậy truyền thống yêu nước của con người VN biến thành động
lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay xây dựng và phát triển kinh tế. Trong công cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, tinh thần của truyền thống quý báu ấy cần được tiếp
tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó thành một nguồn nội lực vô tận để đưa đát nước vượt qua
mọi thử thách, vững bước tiến lên.
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
22
Bµi tËp lín m«n T tëng Hå ChÝ Minh
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dt trên quan
điểm giai cấp. Trong thời Hồ Chí Minh nội dung của vấn đề dân tộc là giải phóng
dân tộc, thực hiện quyền tự quyết của dân tộc, đề cao sức mạnh chủ nghĩa yêu nước,

nhưng Bác cũng luon đứng vũng trên quan diểm giai cấp để nhận thức và giải quyết
vấn đề dân tộc. Đó là luôn đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. Ngày nay,
trong công cuộc đổi mới, nội dung của vấn đề dân tộc là xây dựng bảo vệ đất nước.
Đó là quá trình xây dựng nhà nước, xây dựng nền kinh tế,văn hóa giáo dục, đạo
đức, quốc phòng toàn dân, bảo đảm an ninh chính trị, an toàn xã hội, bảo đảm sự ổn
định của xã hội, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh”, để dân được ám no hạnh phúc. Mục tiêu đó không phải chỉ là vấn đề
giai cấp mà là vừa dân tộc vừa giai cấp. Nó chứng tỏ ở Việt nam chỉ ó Đảng cộng
sản và giai cấp công nhân mới là lực lượng đại biểu chính cho lợi ích cử dân tộc,
mới xây dựng dduwwcj mặt trận đại đoàn kết dân tộc để thực hiện được mục tiêu
trên. Những lệch lạc về phía này hay phía khác đều là trái tư tưởng Hồ Chí Minh.
Khẳng định rõ vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản, của Đảng Cộng
Sản, kết hợp vấn đề dân tộc và giai cấp đưa Cách mạng Việt Nam từ giải phóng dân
tộc lên CNXH. Đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và
tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo. Trong đấu tranh giành chính quyền phải sử dụng
bạolực của quần chúng cách mạng chống bạo lực phản cách mạng, kiên trì mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH. Đi đôi với việc tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng,
cần tăng cường xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân phục vụ
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.Vì vậy, đi đôi với tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-
Lenin cần làm cho tư tưởng Hồ Chí Minh về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được
quán triệt sâu sắc trong toàn Đảng, toàn dân, lấy đó làm định hướng cho việc nhận
thức và giải quyết các vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.
SV: Vò ThÞ Thu Trang Líp: QTKD Quèc tÕ 51D
23

×