Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Trái phiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.8 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
I – Tổng quan về trái phiếu..............................................................................................................4
1. Khái niệm về trái phiếu..................................................................................................................4
2. Các hình thức huy động vốn.........................................................................................................5
3. Đặc điểm của trái phiếu.................................................................................................................6
4. Phân loại trái phiếu......................................................................................................................... 7
II – Lợi ích và rủi ro của trái phiếu 10
III – So sánh trái phiếu và cổ phiếu 12
IV – Thị trường trái phiếu 12
V – Thực trạng thị trường trái phiếu Việt Nam...............................................................13
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................................................15
I – Tổng quan về trái phiếu
1. Khái niệm về trái phiếu
Trên các phương tiện thông tin đại chúng ta thường nghe nhiều về trái phiếu.
Vậy trái phiếu là gì? Các khái niệm liên quan đến trái phiếu?
Trước khi đi đến khái niệm trái phiếu, ta cần hiểu thế nào là chứng khoán:
Chứng khoán (Securities) là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Nó được thể hiện dưới
hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại: trái
phiếu, cổ phiếu và chứng chỉ quỹ. Bên cạnh đó nó cũng bao gồm quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Từ những thông tin về chứng khoán như trên, ta có thể hiểu khái niệm trái
phiếu như sau:
“Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một
khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn
trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.”
Các thuật ngữ liên quan đến trái phiếu
 Nhà phát hành, ở đây có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp
này được gọi là trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà


nước (trong trường hợp này gọi là trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường
hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ). Người mua trái phiếu, hay trái
chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể
được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không
được ghi (trái phiếu vô danh).
 Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách
nhiệm nào về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ
phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.
 Mệnh giá (tiền gốc) của trái phiếu, hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái
phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái
phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh
giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
Trang 2
 Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông
thường giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy
theo tình hình của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một
cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp:
- Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá);
- Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu);
- Giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).
 Lãi suất: là số tiền lãi thực thanh toán định kỳ cho người sở hữu trái phiếu.
Lãi suất của các loại trái phiếu khác nhau tùy thuộc vào độ rủi ro của nó. Trái phiếu
chính phủ được xem là an toàn nhất nên lãi suất cũng thấp nhất, trái phiếu của
những công ty mới ra đời có lãi suất cao hơn để thu hút người mua chịu chấp nhận
độ rủi ro cao hơn. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá
trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
- Lãi suất danh nghĩa là tỷ lệ giữa tiền lãi danh nghĩa theo năm và tiền
gốc. Lãi suất danh nghĩa được ghi cụ thể trên trái phiếu.
- Lãi suất tới hạn là lãi suất, theo đó, giá trị hiện tại của toàn bộ khác
khoản tiền phải thanh toán trong trường hợp trái chủ nắm giữ trái phiếu đến

khi đáo hạn, bao gồm tiền lãi và tiền gốc, bằng với giá mua trái phiếu. Lãi suất
tới hạn thông thường bằng với lãi suất bình quân của thị trường.
- Tiền lãi danh nghĩa là số tiền lãi thực thanh toán định kỳ cho người
sở hữu trái phiếu. Thông thường, khoản tiền lãi này được trả theo từng năm
hoặc được trả 06 tháng một lần (như tại Mỹ). Để đơn giản hoá, bài viết này
dựa trên giả định tiền lãi được trả định kỳ theo năm.
- Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm
giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh
toán lãi suất trái phiếu thường được mỗi năm hai hoặc một lần.
 Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày
người phát hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu
trung hạn có thời gian từ 1 năm đến 5 năm; trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm
trở lên.
2. Các hình thức huy động vốn
Trang 3
• Huy động vốn là việc tìm ra nguồn tiền có thể thực thi một ý tưởng hay dự án cụ thể
nào đó.
• Các hình thức huy động vốn thông thường:
- Vốn chủ sở hữu
-Phát hành trái phiếu
-Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng:
- Vay các quỹ đầu tư:
- Huy động vốn khách hàng
- Liên doanh - liên kết trong và ngoài nước
- Các quỹ tín thác bất động sản (REITs)
• Ưu nhược điểm của hình thức huy động vốn bằng phát hành trái phiếu:
Ưu điểm: Vốn đến từ nhiều đối tượng có tiềm lực tài chính (quỹ đầu tư, công ty
và tập đoàn bảo hiểm, tài chính...) và thủ tục pháp lý không quá phức tạp. Doanh
nghiệp có thể áp dụng lãi suất linh hoạt cũng như nhiều phương án trả lãi và gốc.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu không phải thế chấp tài sản; hoạch định tài chính

bằng trái phiếu rẻ hơn các khoản vay khác.
Nhược điểm: Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ khi đáo hạn đúng theo cam
kết trong hợp đồng với mức lãi suất cố định. Trái phiếu bất động sản rủi ro hơn trái
phiếu ngân hàng. Có thể gặp khó khăn trong việc cấu trúc khoản vay sao cho dự án
bất đọng sản luôn có khả năng trả lãi và gốc. Phải bảo đảm dòng tiền liên quan đến
nợ không bị âm.
3. Đặc điểm của trái phiếu
 Trái phiếu là chứng khoán nợ. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn.
 Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ, giữa người phát hành và người
đầu tư. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ
của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi
các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền
tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
 Lãi suất của các trái phiếu thường khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:
Trang 4
- Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc
vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của Ngân hàng Nhà nước, mức độ thâm hụt
ngân sách của Chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
- Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro
của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
- Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau,
nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
 Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ
nợ của chủ thể phát hành trái phiếu.
 Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
 Trái phiếu có độ ổn định và ít rủi ro hơn cổ phiếu, nên trái phiếu là chứng
khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.
4. Phân loại trái phiếu
 Căn cứ vào thời gian đáo hạn

- Trái phiếu ngắn hạn (Shorts) có thời hạn từ 1 đến 5 năm;
- Trái phiếu trung hạn (Mediums) có thời hạn từ 5 đến 15 năm;
- Trái phiếu dài hạn (Longs) có thời hạn hơn 15 năm;
- Trái phiếu vô hạn (Perpetuities) không có ghi ngày đáo hạn.
Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu
- Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công
cụ điều tiết tiền tệ.Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh
toán và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của
trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của
các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Ở Việt Nam, trái phiếu chính phủ bao gồm:
 Trái phiếu chính phủ:
+ Tín phiếu kho bạc;
+ Trái phiếu kho bạc;
Trang 5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×