Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

bài thuyết trình quản trị chiến lược công ty honda việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.35 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ

QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Bài thuyết trình 1 và 2
Đề tài:
CÔNG TY HONDA
GVHD: TS. Nguyễn Xuân Lãn
SVTH: Nguyễn Thị Thảo Chi – 36K07.3
Bùi Thị Minh Hằng – 36K07.3
Trần Thị Thanh Tâm – 36K07.3
Trần Thị Huyền Trang – 36K07.3
Lớp học phần: QTCL3_12
Đà Nẵng, tháng 09 năm 2013
MỤC LỤC
PHẦN A: SỨ MỆNH – VIỄN CẢNH – CÁC GIÁ TRỊ 3
Thành tựu 7
3.1.2.2 Mô tả sống động 11
3.2 Tuyên bố sứ mệnh 12
3.2.1 Định nghĩa kinh doanh 13
3.2.2 Hệ thống giá trị 13
PHẦN B – PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 18
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 18
1.3 Môi trường kinh tế 23
II. PHÂN TÍCH NGÀNH VÀ CẠNH TRANH 27
2.1 Định nghĩa ngành 27
2.2 Đặc điểm ngành sản xuất ô tô tại Nhật Bản 27


2.3 Chu kỳ ngành 28
2.4 Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 32
2.5 Các nhóm chiếm lược 38
2.6 Động thái các đối thủ 40
2.7 Các lực lượng dẫn dắt sự thay đổi ngành 43
2.7.1 Sự cải tiến sản phẩm, thay đổi công nghệ 43
2.8 Các nhân tố then chốt cho thành công 44
Mạng lưới phân phối 45
2
PHẦN A: SỨ MỆNH – VIỄN CẢNH – CÁC GIÁ TRỊ
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HONDA
Honda Motor Co, Ltd (Honda) được thành lập vào ngày 24 tháng 9 năm 1948 bởi
Soichiro Honda. Hiện nay, Honda là nhà sản xuất ô tô lớn thứ năm và là nhà sản xuất
xe máy hàng đầu thế giới, sản xuất hơn 14 triệu động cơ mỗi năm tại hơn 100 cơ sở
sản xuất ở trên 30 quốc gia trên toàn thế giới. Tháng 8 năm 2008, Honda đã vượt qua
Chrysler, trở thành nhà sản xuất ô tô lớn thứ 4 ở Mỹ. Hiện nay, Honda là nhà sản xuất
lớn thứ hai tại Nhật Bản sau Toyota.
Các dòng sản phẩm chính của Honda là ô tô, xe máy, sản phẩm điện, sản phẩm
công nghệ di động và hàng không. Thị trường chủ lực của Honda là Bắc Mỹ, Châu
Âu, Châu Á.
Honda có trụ sở tại 1-1 , Minami- Aoyama Nichome, Minatoku, Tokyo 107-8556 ,
Nhật Bản. Cổ phiếu của Honda được niêm yết mình trên thị trường chứng khoán
Tokyo và New York Stock Exchange, cũng như ở Osaka, Nagoya, Sappor , Kyoto,
Fukuoka, London, Paris và Thụy Sĩ.
Địa chỉ website chính thức của Honda là .
Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành và Giám đốc đại diện: ông Takanobu Ito.
II. LỊCH SỬ CÔNG TY
Thương hiệu Honda gắn với tên tuổi Soichiro Honda. Ông sinh ngày
17/11/1906 tại Komyo, một ngôi làng thuộc miền trung Nhật Bản. Ngay từ khi còn
nhỏ, Soichiro đã phụ giúp cha trong một tiệm sửa chữa xe đạp của gia đình. Năm lên 8

ông lần đầu tiên trông thấy một chiếc ô tô. Và ước mơ chế tạo xe được hình thành từ
đó. Năm 15 tuổi, Soichiro đến Tokyo để học nghề trong một xưởng sửa chữa ô tô có
tên là Art Shokai. Trong thời gian làm việc ở đây, ông chế tạo xe đua dùng động cơ
máy bay và tham gia đua xe.
3
Năm 1946, Soichiro Honda thành lập “Honda Technical Research Institute”
(Viện Nghiên cứu kỹ thuật Honda) - nghe kêu vậy nhưng thực tế chỉ là một ngôi nhà
gỗ nhỏ ở Tokyo. Đó là thời kỳ ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai, cơ sở hạ tầng ở
nước Nhật bị tàn phá, nước Nhật bị kiềm chế và kiểm soát bởi những thỏa thuận của
phe đồng minh. Honda đã nhận ngay ra rằng, một trong những nhu cầu cấp thiết nhất
đối với người Nhật là khả năng di chuyển và phương tiện vận tải đơn giản. Sau khi
mua lại được 500 động cơ điện do quân đội thải ra, Honda có ngay ý tưởng kinh
doanh đầu tiên đơn giản mà độc đáo, tính khả thi về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế rất
cao, đó là cải tiến xe đạp thành xe đạp máy. Thương hiệu Honda phát tích từ ngôi nhà
gỗ nhỏ ấy và ra đời cùng với sản phẩm đầu tiên ấy.
Tháng 10 năm 1946, xưởng sản xuất ở Hamamatsu đã hoàn thiện sản phẩm
môtô đầu tiên có cả pedal và bàn đạp. Đối mặt với tình trạng khan hiếm nhiên liệu,
những chiếc xe này được chạy bằng dung dịch chiết xuất từ nhựa thông (loại nhiên
liệu này được sản xuất nhiều và cung cấp trong cả nước).
Năm 1947, động cơ xe đạp kiểu A (A-Type) được sản xuất, vẫn dùng dung
dịch chiếc xuất từ nhựa thông.
Ngày 24 tháng 9 năm 1948, Honda chính thức thành lập công ty Honda Motor
Co. Ltd cùng với Takeo Fujisawa – một người rất giỏi về kinh doanh với tổng số vốn
1 triệu Yên, liên kết cả công ty ban đầu của mình. Cùng năm đó, Honda sản xuất động
cơ 90cc của A-Type, gọi là B-Type.
Honda ký hợp đồng bán toàn bộ sản lượng động cơ xe máy cho Công ty
Kitagawa. Nhưng mỗi tháng Honda sản xuất được 100 động cơ, trong khi Kitagawa
chỉ sản xuất được 50 đến 80 chiếc xe, gây tắc nghẽn cho chu trình sản xuất và bị ứ
đọng về tiền vốn. Để đảm bảo tài chính cho công ty, Honda cắt hợp đồng với
Kitagawa, và thay bằng những hợp đồng cung cấp thành phẩm cho các đại lý phân

phối.
Năm 1949, chiếc xe máy thực thụ đầu tiên công ty hoàn toàn sản xuất, D-Type,
với động cơ hai thì 98cc. Soichiro Honda đã đặt tên cho chiếc xe này là “Dream”.
Vào đầu những năm 1950, trước nhu cầu lớn của thị trường công ty Honda đã
vạch ra chiến lược tăng gấp đôi công suất và sản lượng. Honda lập nhà máy sản xuất
xe máy lớn nhất thế giới ở thành phố Suzuka. Năm 1952, Honda bắt đầu xuất khẩu xe
máy. Ngoài máy móc, Honda còn chế tạo khung, dây xích và nhông của xe gắn máy.
4
Tới năm 1959, Honda đã dành cúp đăng quang cho nhà sản xuất động cơ 125cc tại
cuộc đua Isle of Man. Cùng năm đó, Honda trở thành nhà sản xuất xe máy lớn nhất
thế giới, với con số nửa triệu xe một năm. Thành công đó đã hướng tập đoàn Honda
mở rộng sang nước Mỹ, thành lập công ty American Honda.
Năm 1953, công ty mua một vùng đất rộng ở Yamato, quận Saimata để xây
dựng một nhà máy khác; cùng năm này, công ty cũng chuyển trụ sở chính lên Tokyo.
Năm 1955, Honda dẫn đầu thị trường Nhật Bản, chiếm 60% thị phần.
Năm 1958, chiếc Super Cub đầu tiên được giới thiệu. Dòng xe này được sản
xuất cho đến tận ngày nay và có thể coi đây là dòng xe được yêu thích nhất trong lịch
sử của Honda.
Năm 1959, Honda có những bước tiến đầu tiên ra thị trường nước ngoài, trước
hết là thị trường Mỹ, thành lập American Honda. Vào thời gian này, thị trường Mỹ
còn tương đối nhỏ và bị chi phối bởi các công ty như Harley Davidson, Indian và các
hãng nhập khẩu như Triumph và Moto Guzzi. Những người đi xe máy nói chung bị
coi thường. Xe gắn máy bị cho là không phù hợp với thị trường Mỹ, quá nhỏ, không
đủ mạnh. Để vượt qua khó khăn, Honda đã không ngừng thử nghiệm các công nghệ
và sản phẩm mới, sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Và thay vì bán qua hệ thống phân phối
hiện có của Mỹ, Soichiro Honda lại bán sản phẩm ở bất cứ nơi đâu mà ông thấy thu
hút được khách hàng. Từ 5.000 chiếc tiêu thụ mỗi tháng, trong vòng 2 năm, xe máy
Honda bán chạy nhất trong tất cả các thương hiệu tại Mỹ. Sự thành công này là nhờ
vào chất lượng và chiến dịch quảng cáo tuyệt vời, với khẩu hiệu: “Bạn gặp những
người dễ thương nhất trên một chiếc Honda”. Chỉ trong 5 năm thâm nhập vào thị

trường Mỹ, American Honda đã trở thành nhà phân phối xe máy lớn nhất thế giới và
chiếm lĩnh 62% thị trường xe máy ở Mỹ.
Sang thập kỷ 1960, thị trường xe máy bão hoà Honda lập tức chuyển hướng
sang sản xuất ô tô. Năm 1963, Honda ra mắt chiếc ô tô thể thao đầu tiên (S500) và xe
tải nhẹ (T360).
Thay vì chỉ có một nhà máy sản xuất lớn, Honda đã áp dụng một ý tưởng “sản
xuất sản phẩm tại nơi chúng được bán”. Bằng cách này doanh thu của hãng đã tăng
lên. Honda xây dựng hơn 118 cơ sở sản xuất, 434 công ty con và công ty liên kết tại
33 quốc gia - một quá trình được gọi là “toàn cầu hóa”. Honda cũng được hướng đến
một cam kết cho tương lai và lý tưởng này được thể hiện theo nhiều cách. Xe ít khí
thải, thân thiện với môi trường cũng như vẫn đảm bảo được hiệu quả và chất lượng là
5
một ví dụ. Từ những năm 1964, Honda tập trung mở rộng mạng lưới liên doanh với
những nước ở khu vực châu Á và ASEAN: Thái Lan (1964), Indonesia (1971),
Philippines (1973), Ấn Độ (1984), Việt Nam (1997)… Năm 1982, Honda ký thỏa
thuận hợp tác kỹ thuật để sản xuất xe gắn máy ở Trung Quốc. Đến năm 1992,
Wuyang- Honda, một công ty liên doanh xe máy được thành lập. Ngoài ra Honda mở
rộng mạng lưới công ty ở các nước Canada (1969), Mexico (1971)… Năm 1983,
Honda kí thỏa thuận phát triển chung với Rover Grounp Ltd.
Năm 1972, Honda giới thiệu Civic với động cơ đốt trong CVCC (Compound
Votex Controlled Combustion), một bước đi đột phá có tính tới khía cạnh môi trường.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế thập niên 1970 ảnh hưởng mạnh tới kinh tế
Mỹ, các quy định mới về môi trường tại Mỹ yêu cầu nhà sản xuất xe hơi phải gắn
thêm bộ chuyển đổi xúc tác đắt tiền vào ống xả. Sự xuất hiện của Civic với động cơ
tiết kiệm nhiên liệu và đáp ứng các quy định về môi trường đã giúp Honda từng bước
thâm nhập thị trường Mỹ. Đến năm 1976, mẫu xe Accord ra đời và ngay lập tức được
khách hàng ưa chuộng với đặc điểm ít tiêu hao nhiên liệu và dễ lái. Mười ba năm sau,,
Accord trở thành mẫu xe ô tô bán chạy nhất tại Mỹ.
Năm 1979, công ty chuyển một phần khâu sản xuất sang Mỹ. Năm 1982,
Honda chính thức sản xuất ô tô tại Mỹ. Cách quản lý của Honda nhấn mạnh việc ghi

nhận những nhân viên như là những người cộng tác đồng thời nhấn mạnh tinh thần
làm việc nhóm thay vì sự đối đầu giữa giới quản lý và nhân viên.
Từ năm 1986 Honda bắt đầu nghiên cứu chế tạo máy bay. Việc Honda gia nhập
thị trường máy bay được coi là đi theo một trào lưu chung của nhiều tập đoàn sản xuất
ôtô khác như Ford, Rolls-Royce, Saab, BMW và Mitsubishi. Mặt khác, Honda nổi
tiếng là một tập đoàn có thể sản xuất bất kỳ loại sản phẩm nào có gắn động cơ. Từ
điểm xuất phát ban đầu chỉ sản xuất các động cơ xăng cỡ nhỏ, hãng đã dần tham gia
và chiếm lĩnh thị trường ở hàng loạt các lĩnh vực khác như sản xuất xe máy, máy xén
cỏ, xe hơi, xe tải, xe đường trường, máy phát điện, thuyền nhỏ
Năm 1988, Honda cho ra đời chiếc xe hơi Honda Accord Coupe, chiếc xe hơi
đầu tiên chế tạo ở Mỹ được xuất khẩu sang Nhật và giành vị trí chiếc xe bán chạy nhất
ở Mỹ một năm sau đó.
Năm 2000, Honda tung ra con robot thông minh ASIMO, là kết tinh của 14
năm nghiên cứu. ASIMO trở thành niềm tự hào chinh phục đỉnh cao của công nghệ
không chỉ của Honda mà đã trở thành biểu tượng về công nghệ cao của nước Nhật.
6
Trong một thập kỷ gần đây, họ đầu tư nhiều hơn vào những mẫu xe công nghệ sạch và
còn mở một công ty sản xuất máy bay HondaJet.
Đến nay, Honda có cơ sở ở nhiều nơi tại khắp các châu lục với sự ổn định và
phát triển không ngừng.
 Thành tựu
Khởi đầu từ xưởng chế tạo nhỏ với số vốn cũng như lượng nhân công ít ỏi, khó
có thể hình dung Sochiro Honda lại có thể xây dựng được một tập đoàn có cơ cấu sản
phẩm đa dạng vào bậc nhất thế giới như hiện nay. Từ thành công của sản phẩm xe
máy Dream D, Honda đã để lại dấu ấn sâu đậm trong lòng người tiêu dùng từ những
năm 60 của thế kỉ 20. Thành công của Super Cup đã đưa Honda lên tầm cao mới khi
bắt đầu công cuộc xâm nhập thị trường thế giới một cách thành công tại Mỹ. Về ô tô,
từ năm 1972 người tiêu dùng đã biết đến một dòng xe bình dân có giá cả phải chăng,
tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường – Honda Civic. Từ đó đến nay thế hệ
xe Civic cùng thế hệ xe Accord là hai thế hệ xe đã khẳng định vững chắc thương hiệu

Honda Motor trên toàn thế giới.
Qua hơn 65 năm xây dựng và phát triển, đến thời điểm này Honda đã trở thành
một trong những tập đoàn hàng đầu thế giới . Sản phẩm đa dạng của Honda không chỉ
mang cho tập đoàn doanh thu khổng lồ, mức lợi nhuận cao mà còn gây dựng niềm tin
về sản phẩm Honda trong lòng người tiêu dùng khắp nơi trên thế giới. Honda liên tục
có mặt trên bảng các xếp hạng uy tín trên thế giới: Global 500; Most Admired
Companies…
Tính đến năm 2012, Honda chia sẻ những niềm vui với hơn 23,9 triệu khách
hàng trên toàn thế giới bao gồm: 3,1 triệu khách hàng ô tô, 15 triệu khách hàng xe gắn
máy và 5,8 triệu khách hàng sản phẩm điện. Theo báo cáo thường niên năm 2013
doanh thu của Honda đạt 367,1 tỷ Yên.
III. VIỄN CẢNH – SỨ MỆNH
III.1 Tuyên bố viễn cảnh
Our Vision: “We strive to be a company that society wants to exist by continuously
turning our dreams into reality.These dreams inspire us to create innovative products
that enhance human mobility and benefit society.”
Tạm dịch:
7
Viễn cảnh của chúng tôi: Chúng tôi cố gắng trở thành một công ty mà xã hội
muốn tồn tại bằng cách liên tục biến giấc mơ thành hiện thực. Những giấc mơ truyền
cảm hứng cho chúng tôi để tạo ra sản phẩm sáng tạo nhằm nâng cao tính di động của
con người và lợi ích xã hội.
III.1.1 Tư tưởng cốt lõi
“Honda philosophy forms the basis for all of our corporate ativities. It
comprises a set of values that are shared by all Group companies and their
employees, where everyone at Honda work to realize this philosophy and regard it as
not only words, but as the foundation of their actions and decisions. Specifically, it
consists of fundamental beliefs in terms of respect for the individual and the Three
Joys, the company principle, and management policies.”
Tạm dịch:

“Triết lý Honda là cơ sở cho tất cả các hoạt động của công ty chúng tôi. Nó bao
gồm một tập hợp các giá trị được chia sẻ bởi tất cả các công ty thành viên và nhân
viên, nơi mà tất cả mọi người tại Honda làm việc để thực hiện triết lý này và xem nó
không chỉ là lời nói, mà còn là nền tảng cho các hành động và quyết định của mình.
Cụ thể nó bao gồm niềm tin cơ bản về tôn trọng cá nhân và ba niềm vui, nguyên tắc
công ty, chính sách quản lý.”
III.1.1.1 Giá trị cốt lõi
“Honda Motor Co. Ltd., operates under the basic principles of “Respect for the
Individual” and “The Three Joys”—expressed as “The Joy of Buying,” “The Joy of
Selling” and “The Joy of Creating.” “Respect for the Individual” reflects our desire
to respect the unique character and ability of each individual person, trusting each
other as equal partners in order to do our best in every situation. Based on this, “The
Three Joys” express our belief and desire that each person working in or coming into
contact with our company, directly or through our products, should share a sense of
joy through that experience.”
Tạm dịch:
“Honda Motor Co. Ltd, hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản của “Tôn trọng cá
nhân” và “Ba niềm vui” - được thể hiện bằng “Niềm vui mua hàng”, “Niềm vui bán
hàng” và “Niềm vui sáng tạo”. “Tôn trọng các cá nhân” phản ánh mong muốn của
8
chúng tôi tôn trọng sự khác biệt của các nhân và khả năng của mỗi người, tin tưởng
nhau, đối xử bình đẳng để làm tốt nhất công việc của chúng tôi trong mọi tình huống.
Trên cơ sở này, “Ba niềm vui” thể hiện niềm tin và mong muốn của chúng tôi là mỗi
người làm việc hoặc tiếp xúc với công ty chúng tôi sẽ được chia sẻ niềm vui thông
qua các sản phẩm của mình. “
Giá trị cốt lõi của công ty Honda bao gồm niềm tin cơ bản về tôn trọng cá nhân,
ba niềm vui; nguyên tắc công ty và chính sách quản lý của công ty.
 Tôn trọng các cá nhân
• Chủ động
Chủ động có nghĩa là không bị ràng buộc bởi những định kiến mà có thể sáng

tạo trong suy nghĩ, hành động và đánh giá của riêng bạn, nhưng phải biết rằng bạn
phải chịu trách nhiệm về kết quả các hành động của mình.
• Bình đẳng
Bình đẳng có nghĩa là công nhận và tôn trọng những khác biệt cá nhân và đối xử
với nhau một cách công bằng. Công ty chúng tôi cam kết nguyên tắc này và chủng
tộc, giới tính, tuổi tác, tôn giáo, nguồn gốc quốc gia, trình độ học vấn, địa vị xã hội
hoặc kinh tế của mỗi cá nhân không ảnh hưởng đến cơ hội bình đẳng của họ.
• Tin tưởng
Mối quan hệ giữa liên kết tại Honda nên được dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Tin
tưởng được tạo ra bằng cách nhìn nhận nhau như các cá nhân, giúp đỡ những người
gặp khó khăn, chấp nhận sự giúp đỡ, chia sẻ kiến thức của chúng ta, và nỗ lực chân
thành để hoàn thành trách nhiệm.
 Ba niềm vui
• Niềm vui mua hàng
Niềm vui mua hàng đạt được thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
đáp ứng nhu cầu và vượt quá mong đợi của khách hàng.
• Niềm vui bán hàng
Niềm vui bán hàng đạt được khi những người đang tham gia vào việc bán hàng
và phục vụ các sản phẩm Honda phát triển mối quan hệ với khách hàng dựa trên sự tin
9
tưởng lẫn nhau. Thông qua mối quan hệ này, các đại lý và nhà phân phối của Honda
cùng chia sẻ niềm vui và niềm tự hào trong việc thỏa mãn khách hàng và đại diện
Honda đối với khách hàng.
• Niềm vui sáng tạo
Niềm vui sáng tạo đạt được khi các tổ chức liên kết và các nhà cung cấp của
Honda tham gia vào việc thiết kế, phát triển và sản xuất các sản phẩm. Niềm vui sáng
tạo xảy ra khi sản phẩm chất lượng vượt ngoài mong đợi và chúng tôi trải nghiệm
niềm tự hào khi hoàn thành tốt công việc
III.1.1.2 Mục đích cốt lõi
“Providing the joy and freedom of mobility has been Honda's aim in the

development of personal mobility products since the company's founding. The joy of
mobility is not just the pleasure of driving your own car or motorcycle. It's also the
excitement of making discoveries and realizing dreams through the freedom mobility
provides.”
Tạm dịch:
“Cung cấp niềm vui và tự do di động đã là mục tiêu của Honda trong việc phát
triển các sản phẩm di động cá nhân kể từ khi sáng lập của công ty. Niềm vui của tính
di động không chỉ là niềm vui của lái xe ô tô hoặc xe máy của riêng bạn. Đó cũng là
sự vui thích của việc khám phá và thực hiện ước mơ thông qua việc cung cấp sự di
chuyển tự do.”
III.1.2 Hình dung tương lai
3.1.2.1 Mục tiêu thách thức
“We will lead the industry in offering outstanding environmental and safety
performance with products and technologies that proudly bear Honda's identity.”
Tạm dịch:
“Chúng tôi sẽ dẫn đầu ngành trong việc cung cấp các sản phẩm an toàn và thân
thiện với môi trường bằng các sản phẩm và công nghệ vượt trội mang bản sắc riêng
của Honda.”
10
“Honda will continue taking on challenges to share joys and excitement with
customers and communities around the world to strive to become a company society
wants to exist.
Honda is pursuing a range of corporate activities in order to create new value,
expand value, and fulfill our commitment to the future while cultivating the freedom of
associates to seek out a better way, a willingness to rise to the challenges of the
future, and a spirit of collaborative creativity
By resolutely pursuing these directions in our activities, fulfilling our social
responsibility, and communicating effectively with all Honda stakeholders, including
customers, dealers, suppliers, associates, shareholders, investors, and local
communities, it is our intention to help bring about a sustainable society.”

Tạm dịch :
Honda sẽ tiếp tục tham gia vào những thách thức để chia sẻ niềm vui và hứng
thú với khách hàng và cộng đồng trên toàn thế giới, phấn đấu để trở thành một công ty
màxã hội muốn tồn tại.
Honda đang theo đuổi một loạt các hoạt động của công ty để tạo ra giá trị mới,
mở rộng giá trị, và thực hiện cam kết của chúng tôi về tương lai, tìm ra cách tốt hơn
để nuôi dưỡng, sẵn sàng tăng lên những thách thức của tương lai, và một tinh thần
sáng tạo hợp tác.
Kiên quyết theo đuổi những hướng đi trong mọi hoạt động của mình, thực hiện
trách nhiệm xã hội, giao tiếp hiệu quả với tất cả các bên liên quan của Honda bao gồm
khách hàng, đại lý, nhà cung cấp, đối tác, cổ đông, nhà đầu tư, và các cộng đồng địa
phương, đó là ý định của chúng tôi để giúp mang lại một xã hội bền vững.”
“We look forward to challenging ourselves to create new products and
services that bring value to our customers and society during the next 50 years.”
Tạm dịch:
“Chúng tôi mong muốn thử thách chính mình để tạo ra sản phẩm và dịch vụ
mới mang lại giá trị cho khách hàng và xã hội trong suốt 50 năm tiếp theo.”
3.1.2.2 Mô tả sống động
“Chúng tôi ước mơ một xã hội an toàn mà tất cả mọi người có thể tự tin đi bất
cứ nơi nào. Chúng tôi mong muốn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội để
11
có thể tiếp tục cung cấp các sản phẩm và dịch vụ hỗ trợ di chuyển cá nhân và một
cuộc sống tốt hơn.”
Để “Cung cấp sản phẩm tốt cho khách hàng của chúng tôi với tốc độ, khả năng
chi trả và lượng khí thải CO
2
thấp”, các hoạt động dịch vụ khách hàng đang phấn đấu
để thực hiện các hoạt động dịch vụ tối ưu tại các thị trường trên toàn thế giới để theo
đuổi các mục tiêu ưu tiên của việc tạo ra và mở rộng niềm vui của khách hàng trên
toàn thế giới thông qua các dịch vụ của mình.

3.2 Tuyên bố sứ mệnh
Our Mission: “Maintaining a global viewpoint, we are dedicated to supplying
products of the highest quality yet at a reasonable price for worldwide customer
satisfaction.To enrich the social, economic and educational well-being of
communities and society through corporate and individual participation. Honda will:
• Proceed always with ambition and youthfulness.
• Respect sound theory, develop fresh ideas, and make the most effective use of
time.
• Enjoy your work and encourage open communications.
• Strive constantly for a harmonious flow of work.
• Be ever mindful of the value of research and endeavor.”
Tạm dịch:
Sứ mệnh của chúng tôi: “Duy trì một quan điểm toàn cầu, chúng tôi cam kết
cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất nhưng ở một mức giá hợp lý, tạo ra sự hài
lòng cho khách hàng trên toàn thế giới. Nhiệm vụ của Honda là:
• Tiếp tục tạo ra những tham vọng.
• Tôn trọng những nguyên tắc cơ bản, phát triển những ý tưởng mới và sử dụng thời
gian hiệu quả nhất.
• Khuyến khích một môi trường làm việc cởi mở, năng động.
• Phấn đấu liên tục trong một dòng chảy công việc hài hoà.
• Tập trung vào các giá trị của việc nghiên cứu và phát triển.”
12
3.2.1 Định nghĩa kinh doanh
Từ khi thành lập, Honda đã cung cấp nhiều sản phẩm khác nhau với niềm đam
mê sử dụng công nghệ để làm cho cuộc sống của người dân thuận tiện và thú vị
hơn. Sản phẩm của Honda đã làm hài lòng khách hàng trên toàn thế giới bằng cách
làm cho công việc của họ dễ dàng hơn, tăng tính di động , thêm nhiều niềm vui hơn và
thuận tiện hơn trong cuộc sống của họ.
- Nhóm khách hàng: tăng cường sự hiện diện của Honda tại thị trường trên toàn thế
giới thông qua các sản phẩm và công nghệ đáp ứng nhu cầu cá nhân và các bên liên

quan.
- Nhu cầu khách hàng: cung cấp sản phẩm tốt cho khách hàng với tốc độ, khả năng
chi trả và lượng khí thải CO
2
thấp. Cung cấp cho khách hàng những niềm vui về tính
di động cá nhân.
- Cách thức thỏa mãn nhu cầu khách hàng: hướng tới 120% chất lượng sản phẩm,
phấn đấu trở thành một công ty xã hội muốn tồn tại. Để đáp ứng và vượt quá sự mong
đợi của khách hàng, Honda đang tiến hành sáng kiến mới để đạt tiêu chuẩn chất lượng
ngày càng cao hơn. Để củng cố lòng tin của khách hàng bằng cách cung cấp các sản
phẩm an toàn và cung cấp một cấp độ mới về chất lượng vượt trội, Honda đã tạo ra
một chu kỳ chất lượng liên tục nâng cao chất lượng ở tất cả các giai đoạn: thiết kế,
phát triển, sản xuất, bán hàng và dịch vụ sau bán.
3.2.2 Hệ thống giá trị
 Các giá trị
• Quanlity:
To meet or exceed the expectations of customers, Honda is taking new
initiatives to reach ever-higher product quality standards. To strengthen customer
trust by offering products founded in safety and offering a new level of outstanding
quality, Honda has created a quality cycle that continuously enhances quality at every
stage: design, development, production, sales and after-sales service.
• Safety:
Honda is committed to providing safety for everyone – that means crash
protection not only for our own drivers and passengers, but also for the occupants of
other vehicles, and injury mitigation for pedestrians. We are dedicated to identifying
13
and implementing advanced designs and features that help enhance the safety of
wehicles on the road.
• Enviroment:
Honda constantly strives to utilize new and existing technologies for the

betterment of the environment. Honda is striving to be the world's leader in
environmental and energy technologies through its product development, production,
and other activities.
Tạm dịch:
• Chất lượng
Để đáp ứng hoặc vượt quá sự mong đợi của khách hàng, Honda đang tiến hành
sáng kiến mới để đạt tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm ngày càng cao hơn. Để củng cố
lòng tin của khách hàng bằng cách cung cấp các sản phẩm an toàn với chất lượng vượt
trôi, Honda đã liên tục nâng cao chất lượng ở tất cả các giai đoạn: thiết kế, phát triển,
sản xuất, bán hàng và dịch vụ sau bán.
• An toàn
Honda cam kết đem lại sự an toàn cho tất cả mọi người – có nghĩa là bảo vệ an
toàn tai nạn cho không chỉ người lái xe và hành khách, mà còn cho tất cả những người
sử dụng những phương tiện khác, và giảm thiểu chấn thương cho người đi bộ. Chúng
tôi cam kết xác định và thực hiện những thiết kế tiên tiến và các tính năng giúp nâng
cao sự an toàn cho các phương tiện lưu thông trên đường.
• Môi trường
Honda không ngừng phấn đấu để sử dụng công nghệ mới và hiện có cho việc
cải thiện môi trường .Honda đang phấn đấu để đứng đầu thế giới trong công nghệ môi
trường và năng lượng thông qua sự phát triển của sản phẩm, sản xuất, và các hoạt
động khác. Trọng tâm của nỗ lực này nằm ở cam kết phát triển sản phẩm với lượng
khí thải CO
2
thấp nhất có thể.
 Giá trị cam kết
• Đối với khách hàng
“Honda will strive to improve customer satisfaction by providing higher-quality
service to offer peace of mind and trustworthiness to customers worldwide.”
14
“We will not rest on these laurels, but will rather further enhance our activities in an

effort to continue to inspire customer joy worldwide.”
“We will strive to delight customers worldwide by providing products and services
that exceed their expectations.”
Tạm dịch:
- Honda sẽ nỗ lực để cải thiện sự hài lòng của khách hàng bằng cách cung cấp dịch vụ
chất lượng cao để cung cấp sự an tâm và tin cậy cho khách hàng trên toàn thế giới.
- Chúng tôi sẽ không nghỉ ngơi sau những thành công này mà sẽ tiếp tục tăng cường
các hoạt động của chúng tôi trong nỗ lực tiếp tục truyền cảm hứng và niềm vui đến
khách hàng trên khắp thế giới.
- Chúng tôi sẽ cố gắng làm hài lòng khách hàng trên toàn thế giới bằng cách cung cấp
sản phẩm và dịch vụ vượt quá mong đợi của họ.
• Đối với nhân viên
“We will always respect each individual's basic human rights and will not allow
forced labor or child labor.”
“We accept the individual characteristics and differences of our associates and
respect their willingness and initiative.”
“The company will provide a safe and healthy workplace where all associates can
concentrate on work with a sense of security.”
“Based on the principle that all human beings should have equal employment
opportunities, we will strive to create opportunities for free and fair competition.”
Tạm dịch:
- Chúng tôi chấp nhận các đặc điểm và sự khác biệt của cá nhân và tôn trọng sự sẵn
sàng và chủ động của họ.
- Chúng tôi sẽ luôn luôn tôn trọng nhân quyền cơ bản và sẽ không cho phép lao động
cưỡng bức hoặc lao động trẻ em.
15
- Chúng tôi sẽ không chấp nhận phân biệt đối xử hoặc quấy rối dưới bất kỳ hình thức
tại nơi làm việc trên cơ sở chủng tộc của một cá nhân, dân tộc, nguồn gốc quốc gia,
tôn giáo, giới tính và những đặc điểm khác.
- Dựa trên nguyên tắc rằng tất cả mọi người nên có nhiều cơ hội làm việc bình đẳng,

chúng tôi sẽ phấn đấu để tạo cơ hội cạnh tranh tự do và công bằng.
• Đối với cổ đông và nhà đầu tư
“Our investor relations activities for shareholders and investors have two focuses:
ensuring timeliness, accuracy, and fairness, and communicating the true state of the
company's operations in a straightforward manner. In order to help our shareholders
and the broader investor community reach an even deeper appreciation of Honda's
activities, we are proactive in providing forums for communication. To ensure that
our communications are not unilateral, we work hard to remain attuned to the voice
of the market. We also work to promote close dialogue, maximum understanding and
mutual communication in our relations with shareholders and investors through
general shareholders' meetings, investor seminars and other activities.”
Tạm dịch:
Các hoạt động quan hệ với nhà đầu tư của chúng tôi có hai tập trung: đảm bảo tính
kịp thời, chính xác và công bằng; và giao tiếp đúng thực trạng hoạt động của công ty
một cách đơn giản. Để giúp các cổ đông và cộng đồng nhà đầu tư đạt được một sự
đánh giá sâu hơn về hoạt động của Honda, chúng tôi chủ động trong việc cung cấp
diễn đàn để liên lạc. Để đảm bảo rằng thông tin liên lạc của chúng tôi là không đơn
phương, chúng tôi làm việc chăm chỉ để duy trì hài hòa với tiếng nói của thị
trường. Chúng tôi cũng làm việc để thúc đẩy đối thoại gần gũi, hiểu biết tối đa và giao
tiếp lẫn nhau trong mối quan hệ với các cổ đông và nhà đầu tư thông qua các cuộc họp
cổ đông thường, hội thảo đầu tư và các hoạt động khác
• Đối với nhà cung cấp
“Seeking to foster the trust of our business partners worldwide, we maintain fairness
in our relationships by respecting all prevailing laws and regulations while securing
free competition, treating all suppliers as equals and respecting the independence of
suppliers.”
Tạm dịch:
16
Chúng tôi luôn tìm cách thúc đẩy sự tin tưởng của các đối tác kinh doanh của
chúng tôi trên toàn thế giới, chúng tôi duy trì sự công bằng trong mối quan hệ của

chúng tôi bằng cách tôn trọng tất cả các luật và quy định hiện hành trong khi đảm bảo
cạnh tranh tự do, bình đẳng và tôn trọng sự độc lập của các nhà cung cấp.
• Đối với môi trường
“Honda is striving to be the world's leader in environmental and energy technologies
through its product development, production, and other activities. At the heart of this
effort lies a commitment to developing products with the lowest-in-use CO
2
emissions
through corporate activities with the lowest possible CO
2
emissions.”
Tạm dịch:
Honda đang phấn đấu để được đứng đầu thế giới trong công nghệ môi trường và
năng lượng thông qua sự phát triển của sản phẩm, sản xuất, và các hoạt động khác.
Trọng tâm của nỗ lực này là cam kết phát triển sản phẩm với lượng khí thải CO
2
thấp
nhất có thể.
• Đối với cộng đồng
“Honda proactively contributes to communities through corporate contributions,
associate volunteerism and foundation grants, as well as various unique programs.”
“We will respect the social norms, customs and culture of each country.”
“We will comply with the laws, regulations and ordinances enacted in each country
and region.”
Tạm dịch:
- Honda chủ động đóng góp cho cộng đồng thông qua những đóng góp của công ty,
hoạt động tình nguyện liên kết và tài trợ cũng như các chương trình độc đáo khác
nhau.
- Chúng tôi sẽ tôn trọng các chuẩn mực xã hội, phong tục và văn hóa của mỗi quốc gia.
- Chúng tôi sẽ tuân thủ luật pháp, quy định và pháp lệnh được ban hành trong mỗi quốc

gia và khu vực.
17
Thời Giá
Tăng hàng năm
Thời Giá
Tăng hàng năm
(%) (USD) (%) (USD)
1990 24,52 - - 2001 25,97 -14,19 -4,29
1991 21,50 -12,31 -3,02 2002 26,15 0,70 0,18
1992 20,58 -4,27 -0,92 2003 30,99 18,53 4,85
1993 18,48 -10,22 -2,10 2004 41,47 33,80 10,47
1994 17,19 -6,98 -1,29 2005 56,70 36,74 15,24
1995 18,40 7,03 1,21 2006 66,25 16,83 9,54
1996 22,03 19,76 3,63 2007 72,36 9,23 6,12
1997 20,61 -6,44 -1,42 2008 99,20 37,08 26,83
1998 14,40 -30,13 -6,21 2009 62,84 -36,65 -36,36
1999 19,30 34,05 4,90 2010 79,61 26,68 16,77
2000 30,26 56,78 10,96 2011 95,84 20,39 16,23
(%) 6,71
(USD/Thùng) 3,40
PHẦN B – PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
Ngành nghiên cứu: Ngành sản xuất ô tô.
Thời gian nghiên cứu: 2002-2012.
Không gian nghiên cứu: nước Nhật Bản.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
1.1 Môi trường toàn cầu
Biến động giá dầu mỏ thế giới
Căn cứ vào dữ liệu giai đoạn 1990-2011 cho thấy, giá dầu thô thế giới tăng
mạnh theo thời gian, năm 1990 giá bình quân của mỗi thùng dầu thô chỉ ở mức
24,52 USD, thì đến năm 2011 lên đến 95,84 USD, tăng 290,93 % tương ứng tăng

71,33 USD. Năm 2008 giá dầu bình quân 99,20 USD là cao nhất, năm thấp nhất là
1998 giá dầu bình quân 14,40 USD. Nếu xét riêng từng năm giá dầu thế giới có sự
tăng giảm, tuy nhiên xét cả giai đoạn 1990-2011 bình quân mỗi năm giá dầu thế
giới tăng 6,7% tương ứng tăng 3,4 USD/thùng. Giá dầu thô và giá dầu luôn có sự
tương quan cùng chiều. Có nhiều nguyên nhân làm cho giá dầu thô tăng mạnh,
trước tiên là sự xung đột chính trị giữa Israel và Iran đã gây nên mối lo ngại nguồn
cung dầu sẽ càng hạn hẹp khi Iran là nước thứ 3 về trữ lượng dầu thô và thứ 2 về trữ
lượng khí đốt thế giới. Bên cạnh đó, số liệu thống kê của Bộ Năng lượng Mỹ chỉ ra
sự tiêu thụ năng lượng toàn cầu tăng mạnh với tăng 47% trong 20 năm qua do
18
Trung Quốc và Ấn Độ là những nước tiêu thụ năng lượng lớn nhất thế giới. Đồng
USD tiếp tục mất giá làm cho một số mặt hàng chiến lược trong đó có dầu thô trở
thành mặt hàng kinh doanh hàng đầu, và ngoài ra còn có nguyên nhân nữa là tổ
chức OPEC cam kết không tăng thêm sản lượng dầu cho thị trường.
Tác động :
Việc tăng giá dầu có ảnh hưởng đến ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Theo thống
kê, thế giới tiêu thụ hơn 82 triệu thùng dầu mỗi ngày. Dầu cung cấp 97% nhiên liệu
cho xe hơi, xe tải và các loại xe khác. Vì vậy, khi giá dầu tăng lên thì rõ ràng liên
quan đến ngành công nghiệp sản xuất ô tô bởi vì các công ty đang cạnh tranh với nhau
để đáp ứng nhu cầu mới cho những người tiêu dùng có ý thức tiết kiệm nhiên liệu.
 Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân
tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu
năm.
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ
khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm
hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại
khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. Trong đó CO

2
phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính
19
chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO
2
cũng sinh ra từ các hoạt động công
nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
Lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong khí quyển trên toàn cầu đã lên mức
cao kỷ lục trong hơn hai thập kỷ qua do lượng khí CO
2
và các loại khí thải giữ nhiệt
tồn tại lâu trong khí quyển tăng. Tổ chức Khí tượng thế giới (WMO) cho biết trong
giai đoạn 1990 - 2011, bức xạ bắt buộc trên Trái Đất tăng 30% do lượng khí CO
2

các loại khí thải giữ nhiệt tồn tại lâu trong khí quyển tăng.
Theo Nghị định thư Kyoto ngày 16/2/2005, 37 quốc gia gồm các nước công
nghiệp và các nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường, phải cam kết và bắt buộc
cắt giảm và hạn chế lượng khí thải, hướng tới mục tiêu cuối cùng là ổn định lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính tập trung trong khí quyển ở mức nhất định nhằm ngăn chặn
những tác động nguy hiểm cho con người qua các địa tầng khí hậu.
Gia tăng lượng khí CO
2
trong khí quyển
Các nhà sản xuất xe ô tô rõ ràng có góp phần làm tăng lượng CO
2
trong khí
quyển. Trước tiên, quá trình sản xuất xe góp phần vào gánh nặng carbon. Thứ hai là
khi chạy xe cũng thải ra CO
2

thông qua việc đốt nhiên liệu. Khi một chiếc xe được sản
xuất, việc mua và sử dụng xe thường xuyên bổ sung thêm lượng carbon dioxit.
 Nhận thức sinh thái
Tiêu dùng xanh
20
Xu hướng tiêu dùng xanh đã và đang phát triển nhanh chóng trên thế giới. Có
thể nói, tiêu dùng xanh là giải pháp ưu việt để nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo
vệ môi trường trong xã hội phát triển hiện nay.
Sản phẩm xanh
Ở những nước phát triển, việc sử dụng sản phẩm xanh ngày càng trở nên phổ
biến. Những sản phẩm được coi là “xanh” đáp ứng các tiêu chí: được tạo ra từ các vật
liệu thân thiện với môi trường; đem đến những giải pháp an toàn cho môi trường và
sức khỏe thay cho các sản phẩm độc hại truyền thống; giảm tác động đến môi trường
trong quá trình sử dụng; và cuối cùng là sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và
an toàn đối với sức khỏe. Người tiêu dùng “thông minh” tất nhiên muốn được sử dụng
một sản phẩm không chỉ tốt về chất lượng mà còn phải an toàn và thân thiện với môi
trường. người tiêu dùng châu Âu có thể chấp nhận bỏ ra thêm 20 - 30% để mua những
sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ xanh từ nguồn nguyên liệu xanh. Nhiều
chuyên gia còn coi tiêu dùng xanh như một biện pháp “giải cứu Trái Đất” trước sự
xấu đi của môi trường sống, và sản phẩm xanh là nhu cầu tất yếu của cuộc sống.
Không nằm ngoài xu hướng đó, người tiêu dùng xe ô tô cũng hướng đến những
chiếc xe tiết kiệm nhiên liệu và thân thiện với môi trường.
1.2 Môi trường công nghệ
Nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu, khí) đóng một vai trò quan trọng trong việc
đưa xã hội đến mức phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, nó cũng tồn tại những vấn đề
nhức nhối lớn như ô nhiễm không khí, các vấn đề môi trường như tràn dầu, nguy hiểm
và nóng bỏng hơn cả là vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu cùng với sự nóng lên của
Trái Đất. Ngoài ra nhiên liệu hóa thạch chỉ là nguồn tài nguyên hữu hạn không thể
được tái tạo, và nền kinh tế dựa trên nhiên liệu hóa thạch còn làm cho một số nước
không có nhiều tài nguyên sẽ bị phụ thuộc vào những nước vốn có nguồn dầu dồi dào

ở vùng Trung Đông, từ đó dẫn đến nhiều hệ quả chính trị và kinh tế khác, thậm chỉ cả
những cuộc chiến tranh giành dầu mỏ. Nỗi lo cạn kiệt dầu mỏ khiến các nhà khoa học
đầu tư thời gian, công sức để nghiên cứu tìm loại nhiên liệu bổ sung. Hai hướng chính
hiện nay là tìm nguồn năng lượng thay thế hoàn toàn và động cơ hỗn hợp.
Công nghệ Hybrid
21
Những thập kỉ gần đây, vấn đề tiết kiệm nhiên liệu và bảo vệ môi trường cùng
những quy định khắt khe về khí thải đã khiến ngành công nghiệp ôtô tồn tại một câu
hỏi lớn: Làm thế nào để sản xuất được động cơ giá thành rẻ, tiết kiệm nhiên liệu, ít
gây ô nhiễm môi trường mà vẫn đảm bảo tính năng vận hành?
Động cơ Hidro, động cơ điện, năng lượng mặt trời… đã được phát minh, tuy
sạch nhưng lại rất khó ứng dụng. Và động cơ hybrid ra đời để trả lời cho câu hỏi hóc
búa trên. Tuy chưa hoàn sạch nhưng hybrid đã mang lại nhiều giá trị to lớn cho nhân
loại.
Cơ cấu phổ biến của Hybrid là 1 động cơ điện kết hợp với 1 động cơ đốt trong.
Động cơ đốt trong với nhiên liệu là xăng hoặc diesel như thông thường, còn động cơ
điện hoạt động nhờ dòng điện tái tạo từ động cơ đốt trong hoặc từ nguồn pin trên xe.
Một bộ điều khiển điện tử sẽ quyết định khi nào thì dùng động cơ điện, khi nào thì
dùng động cơ đốt trong hoặc cả hai cùng lúc, nó cũng tính toán sự vận hành để tận
dụng nguồn năng lượng dư thừa để nạp vào pin.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm nhiên liệu.
- Ít gây hại đến môi trường: tiêu tốn ít nhiên liệu cũng đồng nghĩa với việc thải
ra ít CO
2
.
Pin nhiên liệu
Pin nhiên liệu là một thiết bị có thể chuyển đổi trực tiếp hóa năng của nhiên liệu
thành điện năng nhờ vào các quá trình điện hóa. Nguồn nhiên liệu cơ bản cần thiết cho
pin vận hành gồm: Hydro, Methanol, Ethanol,… và chất ôxi hóa (thường là Oxi từ

không khí). Trong pin nhiên liệu hoàn toàn không có sự cháy như trong động cơ đốt
trong, do đó pin nhiên liệu ít gây ô nhiễm môi trường… Mặt khác, nó không có sụ
chuyển hóa nhiệt năng thành cơ dùng nhiên liệu hóa thạch nên hiệu suất của nó không
bị giới hạn bởi hiệu suất nhiệt của chu trình Carnot, ngay cả khi vận hành ở nhiệt độ
tương đối thấp.
Ưu điểm: Có thể hoạt động ở nhiệt độ 80 độ C. Do vậy, thời gian khởi động nhanh.
Nhờ thành tựu của công nghệ mới mà kích thước pin ngày càng nhỏ, nhưng dòng điện
tạo ra mạnh, đủ để chạy những chiếc xe hơi.
22
1.3 Môi trường kinh tế
 Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2002-2007: Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng trở lại(chấm dứt 15 năm
suy thoái và trì trệ). Kinh tế khởi sắc kéo dài kỉ lục liên tục 69 tháng kể từ tháng 2
năm 2002 cho tới tháng 10 năm 2007, vượt qua con số 57 tháng của thời kì tăng
trưởng cao những năm cuối của thập kỉ 60 thế kỷ 19. Tuy vậy trong khoảng thờigian
này, tăng trưởng GDP chỉ duy trì ở mức 1,5%-2% so với mức 10% thực tế đạt được
trong suốt thời kì tăng trưởng cao trước đây.
Giai đoạn 2007-Quý II 2009 : Những khó khăn kinh tế ngày càng chồng chất
kể từ cuối năm 2007: Lạm phát, phá sản và thất nghiệp hàng loạt. Ảnh hưởng nghiêm
trọng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nền kinh tế Nhật Bản đã rơi vào tình
trạng xấu nhất chưa từng thấy kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Tất cả các chỉ số
kinh tế cơ bản (sản xuất và xuất khẩu, phá sản, thất nghiệp,thị trường chứng khoán,
giảm phát, đồng yên tăng giá) đều ở mức thấp nhất trong vòng nhiều năm.
Kể từ Quý IV năm 2008, Nền kinh tế Nhật Bản đã suy giảm mạnh và đặc biệt
nghiêm trọng trong quý I/2009. Các số liệu được Văn phòng Nội các Nhật Bản công
bố ngày 20/5/2009 cho thấy Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong quý I đã giảm 4%
so với quý trước và giảm tới 15,2% so với cùng kỳ năm trước đó. Cũng trong năm này
xuất khẩu Nhật Bản bị chựng lại.
Bước sang năm 2010 kinh tế Nhật nói chung đã lại vươn lên. Nhưng Nhật Bản
kém may mắn. Đến tháng 3/2011 trận động đất và sóng thần, kéo theo đó là thảm họa

Fukushima khiến cho kinh tế Nhật lại gặp thêm khó khăn. Tuy nhiên, nhờ tiêu thụ nội
địa và chi tiêu công cộng tăng nhanh trong thời gian này vào quý 1 năm 2012 với tỉ lệ
23
tăng trưởng GDP là 5,7 %. Bước sang quý 2, tỉ lệ tăng trưởng GDP có phần bị chậm
lại nhưng vẫn trên số không. Đến Quý 3 thì tổng sản phẩm nội địa Nhật Bản bị giảm
mạnh - giảm đến 3,5 %. Hai nguyên nhân chính là thị trường châu Âu và Trung Quốc
giảm nhập hàng của Nhật. Hai ngành nghề bị tác hại mạnh hơn cả là xe hơi và điện tử.
Tiếp theo đó là đầu tư của các doanh nghiệp cũng sụt giảm và chi tiêu của các hộ gia
đình cũng bị chựng lại. Chính quyền của Thủ tướng Noda đã thông qua hai gói kích
cầu, trị giá 5 và 8,5 tỉ Euro để tạo 120.000 công việc làm cho người dân. Nhờ đó nền
kinh tế Nhật Bản đã bắt đầu có sự tăng trưởng thực chất, cho dù mức độ của sự tăng
trưởng này vẫn còn rất khiêm tốn.
 Lạm phát
Từ năm 2007, tình hình lạm phát diễn ra nghiêm trọng. Tỷ lệ lạm phát cơ bản
của Nhật Bản đã tăng lên mức cao kỷ lục mới là 1,2% trong tháng 3/2008 trong bối
cảnh giá năng lượng và thực phẩm leo thang. Đây là mức tăng mạnh nhất kể từ tháng
3/1998. Năm tài khóa 2007-2008, Nhật Bản có 11.333 công ty phá sản, tăng18,4% so
với năm tài khóa trước, mức cao nhất kể từ năm tài khóa 2000-2001.
Vào năm 2009 Nhật Bản lại phải đối phó với tình trạng giảm phát, mặc dù
Ngân hàng Trung Ương Nhật Bản (BOJ) đã hạ lãi suất tới mức rất thấp, nhưng lạm
phát của nước này lại giảm xuống -1,7% và -1,1% trong năm 2010.
 Tỷ giá
Ngay từ cuối năm 2008, sự lên giá mạnh của đồng Yên so với USD cũng gây
áp lực không nhỏ cho các nhà xuất khẩu Nhật. Nguyên nhân do các nhà đầu tư ồ ạt rút
vốn về nước vì lo ngại khủng hoảng tài chính ở thị trường bên ngoài đã đẩy đồng Yên
tăng 25% so với USD.
Trong suốt năm 2012, đồng yên Nhật Bản liên tục tăng giá, gây trở ngại cho ngành
xuất khẩu. Trước hiện tượng này nhiều doanh nghiệp đã di dời cơ sở sản xuất ra nước ngoài.
Nhận xét:
Trong giai đoạn này, tình hình kinh tế Nhật Bản có nhiều thay đổi lớn, đặc biệt

là sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảnh kinh tế thế giới năm 2008 và thảm họa động
đất sóng thần năm 2011 đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng tỷ giá và lạm
phát.
24
ĐỘNG THÁI CỦA HONDA
 Ứng dụng công nghệ hybrid
Honda đã nghiên cứu và tung ra chiếc xe Hybrid đầu tiên của mình vào năm
2001.
Tháng 2 năm 2009, Honda tung ra Insight, một thương hiệu xe Hybrid mới kết
với đặc điểm gọn nhẹ, dễ lái và tiết kiệm nhiện liệu.
Là mẫu xe 5 chỗ, 5 cửa, Honda Insight gây ấn tượng với hệ thống động cơ
hybrid bao gồm một động cơ xăng i-VTEC có dung tích 1,3 lít và một động cơ điện có
công suất 10kW. Mẫu xe này ăn xăng khiêm tốn với mức tiêu thụ trung bình do cơ
quan kiểm định Mỹ EPA đánh giá là 40/43 mpg (tương đương với 5,7 lít/100 km trên
đường thành phố và 5,3 lít/100 km trên đường cao tốc).
Insight có 3 phiên bản LX, EX và EX với hệ thống dẫn đường kết nối vệ tinh.
Phiên bản tiêu chuẩn LX được trang bị hộp số biến thiên liên tục CVT, điều hoà tự
động, hệ thống âm thanh 4 loa tích hợp đầu CD …
Phiên bản EX có thêm một số tuỳ chọn như vành đúc hợp kim, hệ thống dẫn
đường, hệ thống âm thanh 6 loa kết nối USD …Nếu có thêm hệ thống dẫn đường kết
nối vệ tinh, Insight EX sẽ có giá 23.100 USD.
Tháng 2/2011 Honda sản xuất khoảng 200.000 xe hybrid mỗi năm tại Nhật
Bản. Đến năm 2012, Honda đạt mốc1 triệu chiếc xe Hybrid được bán ra sau 12 năm ra
mắt.
 Ứng dụng công nghệ pin nhiên liệu
Xe chạy bằng pin nhiên liệu Hydro là một công nghệ mới mẻ mà Honda là một
hãng tiên phong đi đầu trong lĩnh vực này. Kể từ khi thành lập trạm tiếp nhiên liệu
đầu tiên vào năm 2001 cho đến nay, có tất cả 5 trạm tiếp nhiên liệu Hydro của Honda
được đạt rải rác ở khắp nước Mỹ. Honda liên tục cải tiến những công nghệ mới trên
những trạm tiếp pin nhiên liệu Hydro của mình để việc phục vụ khách hàng được

thuận tiện hơn, cụ thể là những khách hàng sử dụng chiếc xe FCX Clarity được ra mắt
vào năm 2007.
25

×