Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Giải pháp hạn chế nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.52 KB, 92 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Với chức năng là trung gian chu chuyển vốn, là cầu nối giữa các chủ
thể kinh tế trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại nước ta đã đóng góp
không nhỏ cho sự nghiệp đổi mới đất nước hơn 15 năm qua và cho sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước.
Nhưng các Ngân hàng thương mại gặp rất nhiều rủi ro, ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, nhất là hiện nay, khi mà có sự cạnh tranh gay gắt của
các tổ chức tín dụng khác.Các rủi ro có nhiều hình thức. Một trong những rủi
ro là ngân hàng gặp phải các khoản nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu ( bad
debt).
Trong thời gian thức tập tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thương
Việt Nam, nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, được sợ hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo, sự quan tâm, giúp đỡ của cán bộ, nhân viên tại Sở, đặc biệt là các
cán bộ trong phòng kinh doanh, em đã nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế
nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng Công Thương Việt Nam”.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về nợ khó đòi tại Sở giao dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam.
Chương II: Nợ khó đòi và việc xử lý nợ khó đòi tại Sở giao dịch I-
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Chương III: Giải pháp hạn chế nợ khó đòi Sở giao dịch I- Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam.
Trong đề tài, hạn chế nợ khó đòi gồm ngăn ngừa và xử lý nợ khó đòi.
Riêng đối với việc xử lý nợ khó đòi, đề tài đi sâu, chủ yếu xử lý các khoản nợ
khó đòi có tài sản đảm bảo. Bởi vì theo các tài liệu hiện tại của Sở, tuy rằng
các khoản vay không có taì sản đảm bảo chiếm tỷ lệ lớn ( hơn 86% dư nợ cho
vay) nhưng các khoản vay này phần lớn không có nợ khó đòi.
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ .......................................................................................................2


CH NG IƯƠ ......................................................................................................6
LÝ LU N CHUNG V N KHÓ ÒI T I NG N H NG TH NGẬ Ề Ợ Đ Ạ Â À ƯƠ
M IẠ ..................................................................................................................6
.I Ι. KH I QU T V T N D NG NG N H NG.Á Á Ề Í Ụ Â À ......................................................6
I.1. Ι.1. Ho t ng tín d ng trong n n kinh t th tr ng.ạ độ ụ ề ế ị ườ ..............6
.I.1.1. c tr ng c a tín d ng ngân h ng.Đặ ư ủ ụ à .........................................6
.I.1.2. Ba nguyên t c tín d ng c b n.ắ ụ ơ ả .................................................7
.I.1.3. R i ro tín d ng trong ho t ng ngân h ng.ủ ụ ạ độ à ..........................8
I.2. N khó òi trong ho t ng tín d ng.ợ đ ạ độ ụ ..........................................9
.I.2.1. N khó òi l gì?.ợ đ à .......................................................................9
.I.2.2. Các nguyên nhân d n n n khó òi.ẫ đế ợ đ ..................................10
.I.2.3. Phân lo i n khó òi.ạ ợ đ ................................................................16
.II M T S BI N PH P H N CH N KHÓ ÒI TRONG KINH DOANH T NỘ Ố Ệ Á Ạ Ế Ợ Đ Í
D NG.Ụ .............................................................................................................................21
II.1. Bi n pháp ng n ng a n khó òi.ệ ă ừ ợ đ ...............................................21
.II.1.1. Phân tích, ánh giá khách h ng.đ à ............................................21
.II.1.2. Phân tích d án vay v n c a khách h ng.ự ố ủ à ............................24
.II.1.3. T ng c ng công tác ki m soát n i b ho t ng tín d ng.ă ườ ể ộ ộ ạ độ ụ
..................................................................................................................25
.II.1.4. Nâng cao ch t l ng công tác tín d ng.ấ ượ ụ ..............................26
.II.1.5. Phân tích kh n ng m r ng hay thu h p tín d ng t ngả ă ở ộ ẹ ụ ừ
th i k .ờ ỳ ....................................................................................................27
II.2. Bi n pháp x lý n khó òi - x lý n khó òi có t i s n mệ ử ợ đ ử ợ đ à ả đả
b o.ả ..........................................................................................................28
.II.2.1. T i s n m b o l gì?à ả đả ả à .........................................................28
.II.2.2. Vai trò c a t i s n m b o.ủ à ả đả ả ................................................29
2
.II.2.3. Các hình th c m b o.ứ đả ả .........................................................29
.II.2.4. Quy trình cho vay có m b o rong tín d ng ngân h ng.đả ả ụ à . 30
.II.2.5. Th i i m phát sinh vi c x lý t i s n m b o.ờ đ ể ệ ử à ả đả ả ...............31

.II.2.6. Ph ng th c x lý.ươ ứ ử ...................................................................32
.II.2.7. Quan i m v x lý t i s n m b o.đ ể ề ử à ả đả ả .................................33
.II.2.8. Các nhân t nh h ng n vi c x lý t i s n m b o,ố ả ưở đế ệ ử à ả đả ả
thu h i n khó òi.ồ ợ đ ...............................................................................33
CH NG ƯƠ ΙΙ: ...............................................................................................37
TH C TR NG N KHÓ ÒI V VI C H N CH N KHÓ ÒIỰ Ạ Ợ Đ À Ệ Ạ Ế Ợ Đ
T I S GIAO DICH Ạ Ở Ι - NG N H NG CÔNG TH NG VI T NAMÂ À ƯƠ Ệ
.........................................................................................................................37
.I KH I QU T V S GIAO D CH Á Á Ề Ở Ị Ι - NG N H NG CÔNG TH NG VI TÂ À ƯƠ Ệ
NAM (SGD Ι - NHCTVN).............................................................................................37
I.1. L ch s hình th nh v phát tri n c a SGD ị ử à à ể ủ Ι - NHCTVN..........37
I.2. Vai trò c a SGD ủ Ι - NHCTVN........................................................38
I.3. C c u t ch c c a SGD-NHCTVN.ơ ấ ổ ứ ủ ............................................39
.I.3.1. Phòng cân i t ng h p.đố ổ ợ ...........................................................39
.I.3.2. Phòng kinh doanh........................................................................40
.I.3.3. Phòng k toán t i chính.ế à ...........................................................40
.I.3.4. Phòng kinh doanh i ngo i.đố ạ ...................................................40
.I.3.5. Phòng t ch c cán b, lao ng, ti n l ngổ ứ độ ề ươ ...........................41
.I.3.6. Phòng ki m tra, ki m toán.ể ể .......................................................41
.I.3.7. Phòng ngân qu .ỹ .........................................................................41
.I.3.8. Phòng i n toán.đ ệ ........................................................................41
.I.3.9. Phòng h nh chính qu n tr .à ả ị .....................................................41
I.4. Ho n c nh kinh t - xã h i nh h ng t i ho t ng c aà ả ế ộ ả ưở ớ ạ độ ủ
SGD-NHCTVN........................................................................................42
I.5. Tình hình ho t ng kiinh doanh c a SGD ạ độ ủ Ι - NHCTVN.........43
3
.I.5.1. V n huy ng v n.ấ đề độ ố .............................................................43
.I.5.2. V n s d ng v n.ấ đề ử ụ ố ................................................................47
I.6. M c tiêu, biên pháp kinh doanh n m 2002.ụ ă ..................................50
.II N KHÓ ÒI T I SGDI-NHCTVN.Ợ Đ Ạ .....................................................................51

.III SGDI- NHCTVN V ANG L M GÌ H N CH N KHÓ ÒI.ĐÃ À Đ À ĐỂ Ạ Ế Ợ Đ ....55
III.1. SGDI-NHCTVN ng n ng a n khó òi nh th n o.ă ừ ợ đ ư ế à ............55
.III.1.1. V i t ng c vay.ề đố ượ đượ .......................................................55
.III.1.2. V i t ng không c vay.ề đố ượ đượ ..........................................56
.III.1.3. V ph ng th c cho vay.ề ươ ứ .......................................................56
.III.1.4. V vi c ki m tra giám sát v n vay c a s .ề ệ ể ố ủ ở ..........................57
.III.1.5. V m c cho vay.ề ứ .......................................................................57
III.2. SGDI-NHCTVN x lý n khó òi nh th n o ?ử ợ đ ư ế à ....................58
.III.2.1. SGDI-NHCTVN quy nh gì v t i s n m b o:đị ề à ả đả ả ............59
.III.2.2. SGDI-NHCTVN ã v ang x lý t i s n m b o nhđ à đ ử à ả đả ả ư
th n o thu h i n khó òi.ế à để ồ ợ đ .........................................................63
Bi u 5: Tình hình b o đ m ti n vay t i SGDI-NHCTVNể ả ả ề ạ . 64
CH NG IIIƯƠ ................................................................................................74
GI I PH P H N CH N KHÓ ÒI T I SGDI-NHCTVN.Ả Á Ạ Ế Ợ Đ Ạ 74
.I NH H NG C A SGDI-NHCTVN V H N CH N KHÓ ÒI.ĐỊ ƯỚ Ủ Ề Ạ Ế Ợ Đ ..............74
.II GI I PH P C A S GI O D C I- NG N H NG CÔNG TH NG VI TẢ Á Ủ Ở Á Ụ Â À ƯƠ Ệ
NAM V H N CH N KHÓ ÒI.Ề Ạ Ế Ợ Đ ...........................................................................76
II.1. Nâng cao trình cán b nh t l trong công tác x lý t i s nđộ ộ ấ à ử à ả
m b ođả ả .................................................................................................76
II.2. C n phân tích ánh giá khách h ng c ng nh d ánầ đ à ũ ư ự ..............76
II.3. C n m t khung giá giao ng h p lý ầ ộ độ ợ .........................................76
II.4. S chú tr ng h n n a n công ty mua bán c do chính Sở ọ ơ ữ đế đượ ở
th nh l pà ậ .................................................................................................77
II.5. C n m t ch t i chính phù h p gi i quy t các chi phíầ ộ ế độ à ợ để ả ế
4
phát sinh trong công tác cho vay có m b o nh t l m b ođả ả ấ à đả ả
b ng t i s n m b oằ à ả đả ả ..........................................................................78
II.6. Nâng cao trách nhi m c a cán b tín d ng nh t l tráchệ ủ ộ ụ ấ à
nhi m i v i t i s n m b o m anh ta qu n lý.ệ đố ớ à ả đả ả à ả .......................79
II.7. L a ch n t i s n phù h p h n n a i v i t ng hình th cự ọ à ả ợ ơ ữ đố ớ ừ ứ

m b o c th .đả ả ụ ể ....................................................................................79
II.8. C n coi t i s n m b o l m t b ph n c u th nh nguyênầ à ả đả ả à ộ ộ ậ ấ à
t c tín d ng nên th ng xuyên ki m tra, ôn c v chú ý h nắ ụ ườ ể đ đố à ơ
n a n công tác qu n lý, i u h nh vi c x lý.ữ đế ả đ ề à ệ ử .............................80
II.9. i v i v n phát mãi t i s n.Đố ớ ấ đề à ả ...............................................80
II.10. Chú ý phân lo i t i s n v l p qu d phòng.ạ à ả à ậ ỹ ự ........................81
.III NH NG KI N NGH V V N H N CH N KHÓ ÒI T I S GI OỮ Ế Ị Ề Ấ ĐỀ Ạ Ế Ợ Đ Ạ Ở Á
D C I- NG N H NG CÔNG TH NG VI T NAM.Ụ Â À ƯƠ Ệ ............................................81
III.1. Ki n ngh v i nh n c.ế ị ớ à ướ .............................................................81
.III.1.1. C n ho n thi n c ch m b o ti n vay.ầ à ệ ơ ế đả ả ề ........................81
.III.1.2. C n a ra gi i pháp v nh giá t i s n m b o.ầ đư ả ề đị à ả đả ả .......82
.III.1.3. n gi n hoá th t c m b oĐơ ả ủ ụ đả ả ...........................................82
.III.1.4. C n quy nh m c cho vay v i các lo i t i s n m b oầ đị ứ ớ ạ à ả đả ả
phù h p h n n a.ợ ơ ữ .................................................................................83
.III.1.5. C n m t chính v x lý t i s n m b o h n chầ ộ ề ử à ả đả ả để ạ ế
nh ng b t c p, giúp ngân h ng khi phát m i t i s n ữ ấ ậ à ạ à ả .....................84
.III.1.6. To án c n giúp ngân h ng trong vi c phát mãi t i s n h nà ầ à ệ à ả ơ
n aữ ..........................................................................................................87
III.2. Ki n ngh v i ngân h ng nh n c (NHNN)ế ị ớ à à ướ ...........................87
III.3. Ki n ngh v i Ngân h ng công th ng Vi t Nam, SGDI-ế ị ớ à ươ ệ
NHCTVN.................................................................................................88
K T LU NẾ Ậ ....................................................................................................92
5
CHƯƠNG I
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI NGÂN
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NỢ KHÓ ĐÒI TẠI NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI

HÀNG THƯƠNG MẠI
.I Ι. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
I.1. Ι.1. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
.I.1.1. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng và
một bên là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân bằng cách ngân
hàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho
bên kia trong một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên
thoả thuận, ngân hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần
lời và được tính theo lãi suất. Tín dụng ngân hàng có ba đặc trưng sau:
1/. Sự tin tưởng, tín nhiệm giữa khách hàng và ngân hàng: Phải có sự tin
tưởng này thì quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Nghĩa là nguời đi vay –
người được ngân hàng cấp vốn phải có uy tín, làm ăn có hiệu quả. Tất nhiên
để có sự tin tưởng này, ngân hàng phải thực hiện việc điều tra , phân tích
khách hàng, nhất là những khách hàng mới có quan hệ tín dụng lần đầu.
2/. Tính thời hạn: Thời hạn tín dụng chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm
luân chuyển vốn của đối tượng vay, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào thời hạn
huy động vốn của ngân hàng. Tính thời hạn đã thúc đẩy người vay có trách
nhiệm, lo lắng, quan tâm tới đồng vốn mà họ vay để sao cho có thể trả cả gốc
và lãi cho ngân hàng đúng hạn.
3/. Tính hoàn trả: Ngân hàng đặc biệt quan tâm tới tính này. Muốn vậy,
trước khi cho vay, ngân hàng cần xem xét, kiểm tra, đánh giá về khách hàng
xem có đủ điều kiện để cho vay hay không. Ngoài ra còn có những kiến thức
6
tổng hợp về tình hình xã hội để tham mưu, tư vấn cho khách hàng về hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ để từ đó giúp ngân àng hạn chế được những
rủi ro có thể xảy ra với đồng vốn cho vay của mình.
.I.1.2. Ba nguyên tắc tín dụng cơ bản.
1/. Khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Người vay phải có kế hoạch cụ thể, có đơn xin vay gửi tới ngân hàng.

Trong đơn xin vay phải nói rõ số lượng vốn vay, thời gian vay và mục đích sử
dụng vốn. Mục đích vay có ảnh hưởng lớn tới chất lượng khoản vay. Hầu như
bất kỳ ngân hàng nào cũng thích cấp một khoản tín dụng đúng đắn. Ngân
hàng luôn luôn thích cho vay để doanh nghiệp mua sắm các thiết bị cho doanh
nghiệp hơn là để mau một chiếc ô tô mới, đắt tiền cho lãnh dạo soanh nghiệp.
2/. Phải có tài sản đảm bảo: Khách hàng muốn được ngân hàng cấp một
khoản tín dụng trong một thời gian nào đó, anh ta phải có tài sản gì đó có giá
trị tương đương với khoản tín dụng làm tài sản đảm bảo. Khách hàng giao
quền sở hữu tài sản đó cho ngân hàng để trong trường hợp xấu nhất – trường
hợp mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ thanh
lý tài sản này để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo có thể gồm bất động sản, động
sản, biên nhận ký gửi hàng hoá, các khoản phải thu, nhà máy, trang thiết bị,
các vận đơn có thể bán được, các cổ phiếu , trái phiếu. Yêu cầu cơ bản của tài
sản đảm bảo là thuộc quyền sở hữu của đối tượng vay và có thể bán được.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, để thu hút khách
hàng, không nhất thiết khách hàng phải có tài sản đảm bảo ngân hàng mới cho
vay. Một dự án cho vay có cơ sở vững chắc để thực hiện có hiệu quả là điều
kiện quan trọng đối với quyết định cho vay của ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho
vay khi phương án kinh doanh có hiệu quả, có khả năng thu được nợ.
Bất cứ lúc nào thì cho vay có tài sản đảm bảo là nguyên tắc hoàn toàn
hợp lý, cần thiết để đảm bảo cho ngân hàng đối phó với những tổn thất khi
7
xuất hiện nợ quá hạn khó đòi hoặc khách hàng không có khả năng thanh toán.
3./ Vốn vay phải được hoàn trả đúng thời hạn.
C.Mác viết: " Đem tiền cho vay với tư cách là một vật có đặc điểm là sé
quay trở về điểm xuất phát của nó mà vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị đồng
thời lại lớn lên thêm trong quá trình vận động.". Nguyên tắc này đảm bảo thực
chất của tín dụng. Quan hệ tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau, có hoàn
trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất dịnh . Tính chất của tín dụng sẽ bị phá
vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Doanh nghiệp khi vay

vốn phải cam kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định ghi trong khế
ước vay nợ. Hơn nữa , chất xúc tác của hoạt động cho vay là lãi suất. Thông
thường, lãi suất tiền gửi nhỏ hơn lãi suất tiền vay, lãi suất tiền vay nhỏ hơn lợi
nhuận bình quân của doanh nghiệp. Đồng thời lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ
lạm phát. Điều này đảm bảo quyền lợi người gửi tiền, lợi nhuận của ngân
hàng và thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Thêm vào đó ngân hàng
cũng rất quan tâm đến thời điểm trả nợ của khách hàng vì có ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán, tình hình cơ cấu nguồn vốn cũng như tài sản của ngân
hàng.
Các khoản vay của ngân hàng có thể được hoàn trả một lần hay trả góp.
Những khoản cho vay trả một lần thường được quan niệm như những khoản
cho vay: nghĩa là hợp đồng yêu cầu hoàn trả toàn bộ một lần vào thời gian gia
hạn cuối cùng. Cho vay trả góp thì việc hoàn trả theo định kỳ. Việc trả nợ như
vâỵ sẽ không trở thành một gánh nặng cho doanh nghiệp.
.I.1.3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Cũng như các doanh ngiệp khác , trong cơ chế thị trường, hoạt động của
ngân hàng thương mại (NHTM) phải chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường luôn dẫn đến kết quả một vài người thắng và nhiều kẻ bại. Cạnh tranh
8
là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là người
chiến thắng, ngược lại, điều đó cũng thể hiện kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro, thất bại. NHTM trong nền kinh tế luôn phải
đương đầu với áp lực của cạnh tranh và hoạt động của nó luôn chứa đựng khả
năng xảy ra rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra với bất cứ loại hình hoạt động nào của
NHTM như rủi ro về tín dụng, thanh toán, chuyển hoán vốn, lãi suất, hối
đoái...Trong đó, rủi ro kinh doanh tín dụng là rủi ro mà hậu quả có thể tác
động lớn đến các hoạt động kinh doanh khác, thậm chí đe doạ sự tồn tại của
NHTM. Rủi ro trong hoạt động tín dụng NHTM xảy ra khi xuất hiện các biến
cố làm cho bên đối tác không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình đối với

ngân hàng vào thời điểm đáo hạn. Nói cách khác, rủi ro tín dụng là rủ ro mà
gắn liền với khả năng không thu được nợ đến hạn từ khách hàng của NHTM.
Các khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng không có khả năng trả ngay hay hết
khả năng trả, thì ngân hàng sẽ gặp một trong ba rủi ro là đọng vốn, khó đòi
vốn hoặc xấu nhất là mất vốn.
Từ phân tích trên, ta nhận thấy, rủi ro trong kinh doanh tín dụng xuất
phát từ các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn. Vì vậy,
muốn giảm rủi ro tín dụng, trước hết phải phòng ngừa, hạn chế khả năng xuất
hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi. Vấn đề này sẽ được trình bày ở phần sau.
I.2. Nợ khó đòi trong hoạt động tín dụng.
.I.2.1. Nợ khó đòi là gì?.
Mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với việc
người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc vá lãi đúng thời hạn. Tuy nhiên, trong
thực tế không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một cách trôi chảy mà có
nhiều trường hợp người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của
mình đối với chủ nợ do các nguyên nhân khách quan hay chủ quan gây ra. Đó
là các trường hợp khi đến hạn hoàn trả vốn vay, người đi vay không thể thực
hiện được việc trả nợ cho ngân hàng, dẫn đến các khoản nợ quá hạn. Sau đó,
9
ngân hàng có thể tiến hành gia hạn cho khoản nợ đó tuỳ vào mỗi trường hợp .
Theo luật ngân hàng hiện nay, tất cả các khoản nợ đã quá hạn trên 360
ngày đều được coi là nợ khó đòi hay còn gọi là nợ xấu (bad dept), kể cả một
số trường hợp " dễ đòi" mà sở dĩ khách hàng chậm trả một năm chỉ vì đồng
vốn đang phát huy tác dụng sinh lời mà anh ta chưa muốn thu hồi đẻ trả nợ;
dư nợ tiền cho vay tuy chưa quá hạn nhưng đã xác định được là bị mất vì
người vay chết, mất tích, doanh nghiệp phá sản, giải thể, bị khách hàng lừa
đảo… hay một bộ phận của khoản nợ quá hạn mà ngân hàng phải trả thay cho
khách hàng trong các khoản bảo lãnh mở thế chấp hàng hoá trả chậm, đều
được coi là nợ khó đòi.
Nợ khó đòi là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo. Trước

hết, nó vi phạm đặc trưng thứ nhất là tính thời hạn, hai là tính hoàn trả đầy đủ,
gây nên sự đổ vỡ lòng tin của ngân hàng đối với người nhận tín dụng.
Các đối tượng mắc nợ khó đòi thường là các đơn vị vay vốn làm ăn bị
thua lỗ nặng, có nguy cơ bị phá sản hay đã phá sản, đối tượng được coi là mất
tích…
.I.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
I.2.2.1. Các dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn đến nợ khó đòi.
Khi tiến hành cấp tín dụng, các NHTM đều mong muốn khoản tín dụng
được hoàn trả lại đúng thời hạn và đầy đủ như đã thoả thận. Chính vì thế, sau
khi cấp tín dụng cho khách hàng, NHTM thực hiện việc theo dõi, giám sát
chặt chẽ việc sử dụng tiền vay của họ. Nếu phát hiện thấy có biểu hiện sử
dụng vốn sai mục đích hoặc có sự cố khác thường có thể dẫn tới việc không
hoàn trả được vốn vay của khách hàng. Trước hết để đánh giá khoản vay có
thể bị quá hạn không , sau đó xem liệu có thể trở thành khó đòi không , để từ
đó, ngân hàng tìm cách ngăn ngừa , can thiệp kịp thời. Muốn vậy, phải nhận
biết được đâu là dấu hiệu của nợ quá hạn khó đòi.
Trong thực tế có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay sẽ gặp bất trắc. Tuy
10
nhiên, chúng ta không có một mô hình nào để nhận biết. Tuy vậy, trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại, một số dấu hiệu sau đây có thể
đáng tin cậy để dự đoán một khoản nợ sẽ trở thành khó đòi.
- Khoản nợ đã gia hạn nhiều lần.
- Khách hàng không những đã mắc nợ quá hạn (nợ quá hạn thông
thường, nợ quá hạn có vấn đề) mà còn có đặc điểm sau đây:
+ Đề án kinh tế để làm cơ sở vay có dấu hiệu đến ngõ cụt, sản phẩm đã
bão hoà.
+ Thu nhập chững lại hay giảm sút mạnh.
+ Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho ngân hàng, có biểu hiện thiếu
thiện chí trong mối quan hệ với ngân hàng.
+ Sử dụng vốn sai mục đích, phung phí hay mức độ rủi ro cao (theo kiểu

" năm ăn, năm thua").
+ Vốn bị trì trệ, số vong quay đồng vốn giảm rõ rệt so với đề án đã lập
để vay tiền.
+ Số dư tiền gửi giảm nghiêm trong thậm chí âm.
+ Bị bạn hàng lừa đảo, hay bạn hàng bị phá sản không thể giải quyết
được khoản phải thu.
+ Bị kiện tụng trong lĩnh vực kinh tế.
+ Bị truy tố vì làm ăn phi pháp có nguy cơ hải bồi thường một số tiền
lớn.
+Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn to lớn do ngành
nghề không còn được xã hội chấp nhận nữa hoặc do bị báo chí tung tin xấu về
tình hình tài chính…khiến cổ phiếu bị giảm giá nghiêm trọng.
+ Ban lãnh đạo bị thay đổi bất thương một cách tiêu cực.
11
- Khách hàng tuy chưa mắc nợ quá hạn song vì những lý do sau đây
cũng có thể là dấu hiệu của nợ khó đòi.
+ Do thiên tai gây ra như bị bão lụt, hoả hoạn khiến tài sản bị thiệt hại
nặng nề.
+ Do địch hoạ gây ra như trộm cướp, tham ô, phá hoại…
+ Đứng trước tình thế bị phá sản không thể cưỡng nổi.
+ Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện những khó khăn to lớn về mặt tài
chính từ phái người đi vay. Trong thực tế còn rất nhiều những dấu hiệu khác
của một khoản nợ có thể trở thành khó đòi mà mỗi một khách hàng là một
trường hợp. Tuy nhiên, các dấu hiệu trên là cơ bản nhất, chúng là cơ sở để
ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh, ngăn ngừa kịp thời hay xử lý các khoản
nợ quá hạn, khó đòi.
I.2.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi.
* Từ phía khách hàng.
Nghuyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân
chính và cổ điển nhất gây ra rủi ro tín dụng. Nhìn chung, nguyên nhân này có

thể được nắm bắt và các nhân hàng có thể có nhiều kinh nghiệm đối phó bằng
cách tìm hiểu, nắm vững khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, độ tin
cậy trong quá trình quan hệ, mục đích sử dụng tiền vay, hiệu quả của đề án
vay vốn…
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của người đi vay.
Một quy trình tín dụng luôn bao gồm giai đoạn sử dụng tiền vay của
người đi vay, rủi ro nào trong quá trình kinh doanh( có sự tham gia của vốn
ngân hàng cấp) của doanh nghiệp cũng đều có ảnh hưởn đến việc trả nợ ngân
hàng. Rủi ro này sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp không thực hiện một cách khoa
học trong việc tính toán, triển khai dự án đầu tư sản xuất; không tính toán
chính xác các số liệu về thị trường. Tuy nhiên, mặc dù không mắc các lỗi trên
12
nhưng công việc đầu tư vẫn chứa đựng khả nảng xảy ra rủi ro do những thay
đổi bất ngờ, bất khả kháng mà nó gây tác động xấu đến công việc làm ăn, gây
tổn thất lớn lao cho doanh nghiệp. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng ở các mức độ khác nhau.
Trên thị trường đầu vào, doanh nghiệp chịu rủi ro về vấn đề nguyên vật
liệu: Ví như giá cả NVL tăng mạnh, tăng liên tục, tăng lâu dài sẽ ảnh hưởng
to lớn tới giá thành công xưởng của sản phẩm. Nếu gí bán sản phẩm không
đổi, nó sẽ làm cho thu nhập tạo ra trên một sản phẩm giảm mạnh hoặc âm,
ảnh hưởng tới tổng lợi nhuận thu đựoc của dự án và do đó tác động tiêu cực
đến khả năng thanh toán. Nếu để đảm bảo thu nhập của mình mà doanh
nghiệp nâng giá bán sản phẩm lên thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm, thậm chí không thể tiêu thụ được, thế là doanh nghiệp bị
thua trên thị trường. Ví như NVL phù hợp với dây chuyền công nghệ sẵn có
của doanh nghiệp bị thiếu nghiêm trọng , doanh nghiệp phải sử dụng NVL
khác để thay thế mà thực ra nó không thích nghi với dây chuyền công nghệ.
Để khắc phục, doanh nghiệp phải thực hiện gia công, chhế biến lại NVL hoặc
thay thế, sửa đổi dây chuyền công nghệ, điều đó làm cho chi phí sản xuất tăng
vọt dẫn đến kết quả tương tự như trên. Nếu các hiện tượng này diễn ra một

cách thường xuyên, liên tục hay không liên tục, lâu dài thì doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn vô cùng to lớn mà hậu quả nhẹ thì thua lỗ, nặng thì đình trệ,
đóng cửa sản xuất, thậm chí bị phá sản. Đó là nguyên nhân dẫn đến nợ khó
đòi.
Trên thị trường tiêu thụ doanh nghiệp chịu rủi ro về vấn đề tiêu thụ hàng
hoá: ví như kông nắm được nhu cầu thị trường mà sản xuất ồ ạt sản phẩm dẫn
đến việc ế ẩm hay sản xuất ra hàng hoá mà chất lượng không được thị trường
chấp nhận. Đối phó với hai trường hợp này thì doanh nghiệp hoặc phải hạ giá
hoặc phải tốn kém thêm chi phí quảng cáo, bảo hành , quà tặng , bảo quản hay
những chi phí nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong hai trường hợp này nếu
13
doanh nghiệp giải quyết trong một sớm một chiều thì không sao nhưng nếu nó
cứ diễn ra thường xuyên, lâu dài thì doanh nghiệp phải chuốc lấy nhiều hậu
quả đáng kể trong kinh doanh. Hơn nữa, còn đổ vỡ lòng tin như vậy. Doanh
nghiệp bị thua lỗ là không tránh khỏi và việc chậm trả nợ một năm là hoàn
toàn có thể xảy ra đó là nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh, khả năng thanh toán
yếu kém.
Các nguồn thu của doanh nghiệp rất hạn chế nhưng đã mắc nhiều khoản nợ có
hạn, hoặc khoản nợ đến hạn có khối lượng quá lớn như nợ ngân sách nợ công
nhân viên chức, nợ người bán nợ ngân hàng nợ các đối tượng khác. Cơ cấu
về vốn đầu tư của doanh nghiệp hoàn toàn không hợp lý : quy mô của doanh
nghiệp hoàn toàn không thay đổi, thậm chí bị thu hẹp mà giá trị tài sản cố
định tăng lên rất nhanh. Tất cả nguyên nhân trên gây khó khăn rất lớn cho
công tác trả nợ cho doanh nghiệp tạo ra các khoản nợ quá hạn. Tình hình này
ngày càng có xu hướng xấu đi thì phát sinh nợ khó đòi cũng là điều không thể
tránh khỏi . Đó cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ khó đòi .
- Do ý muốn chủ quan của người đi vay không muốn trả nợ cho ngân hàng.
Nợ khó đòi sảy ra khi mà thời hạn đáo hạn đã quá 1 năm mà người đi vay
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Việc chầy bửa này có

thể xuất phát từ khả năng chi trả yếu kém, cũng có thể xuất phát từ ý định chủ
quan của người đi vay không muốn trả nợ (dù có khả năng). Loại nguyên
nhân này được xếp vào loại nguyên nhân rủi ro về tư cách đạo đức của ngưòi
đi vay . Tư cách đạo đức của ngưòi lãnh đạo doanh nghiệp tưởng chừng ít có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và việc tài trợ vốn của ngân hàng,
nhưng thực tế đây là nguyên nhân khá quan trọng gây nợ quá hạn, nợ khó đòi,
rủi ro tín dụng. Đã có nhiều vụ đổ bể do lừa đảo gây ra .
- Một số nguyên nhân khác gây ra nợ khó đòi mà thuộc về phía khách hàng
như việc khách hàng gặp ruỉ ro như thiên tai, địch hoạ, gây ra khiến khách
14
hàng bị thiệt hại kinh tế lớn.
* Từ phía ngân hàng.
- Nguyên nhân bao trùm từ phía ngân hàng chính là nhân tố chính sách
cho vay của ngân hàng. Đó là việc mà chính sách cho vay không phù hợp với
đặc điểm thực trạng nền kinh tế. Trải qua thực tế, kinh nghiệp cho thấy, Nếu
ngân hàng có một chính sách cho vay đúng đắn được soạn thảo bởi hội đồng
quản trị thì có hiêụ quả hơn nhiều so với việc trao quyền quyết định cho giám
đốc chi nhánh. Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu theo nghĩa đầy đủ
bao gồm định hướng cho vay, chính sách về tín dụng ngắn, trung thực, dài
hạn; các quy định về đảm bảo cho vay, về nhóm đối tượng khách hàng mà
ngâng hàng quan tâm, về ngành nghề được ưu tiên… Chính sách cho vay của
một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó
.Chính sách cho vay đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán
bộ tín dụng khi thực hiện nghĩa vụ của mình, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Ngược lại, một chính sách không đúng sẽ tạo định hướng lệch lạc
cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tạo
kẽ hở cho ngưòi sử dụng vốn. Đó là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó
đòi
- Ngân hàng không chú trọng vào mục tiêu của các khoản vay, tính toán
sai lệch hiệu quả đầu tư của dự án xin vay, dẫn đến các quyết định sai lầm

trong việc cho vay.
- Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay
hoặc chủ quan , tin tưởng vào khách quen mà coi nhẹ khâu kiểm tra nhất là
kiểm tra tài chính .
- Cán bộ tín dụng được đào tạo chưa đầy đủ không am hiểu về ngành
kinh doanh mà mình đang thực hiện, trong khi ngân hàng không có đủ các số
liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích .
15
- Ngân hàng thiếu hạn mức tín dụng cho từng khách hang, từng nhóm,
từng đối tượng khách hàng.
* Các nguyên nhân khác.
Một số nguyên nhân khác như rủi ro hoàn cảnh kinh tế xã hội trong
nước, nhân tố chính sách của nhà nước, nhân tố quốc gia, nhân tố môi trường,
các nhân tố khác .
.I.2.3. Phân loại nợ khó đòi.
Chúng ta bàn về nợ khó đòi với mục đích để xử lý nó thì cách phân loại
nợ khó đòi tốt nhất là theo mức độ khó thu hồi của khoản nợ đó. Theo mức độ
khó đòi tăng dần, có thể phân thành:
1/. Nợ khó đòi mà đơn thuần chỉ là đã quá hạn quá một năm.
Doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ trong tương lai không xa. Sở
dĩ doanh nghiệp phải nợ quá hạn lâu như vậy là vì khoản vay mà doanh
nghiệp đã vay của ngân hàng đang phát huy tác dụng. Khoản vay này đang
được đầu tư cho một dự án mà có thể thu hồi được trong tương lai gần, cho
nên doanh nghiệp chưa muốn thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng. Từ sự
phân tích như vậy, ta thấy rằng luật ngân hàng quy định khoản vay cứ quá hạn
qúa một năm được coi là nợ khó đòi là chưa chính xác. Bởi vì khoản nợ này
hoàn toàn không khó đòi.
2/. Nợ khó đòi mà tài sản đảm bảo còn nguyên gí trị.
Khoản nợ này có thể thu hồi được bằng cách thanh lý tài sản đảm bảo
mà thanh lý như thế nào ta sẽ trình bày ở phần sau.

3/. Nợ khó đòi mà không có tài sản đảm bảo.
Trong thực tế có nhiều trường hợp mà người đi vay không nhất thiết phải
có tài sản đảm bảo. Đối tượng khách hàng này hoặc là các doanh nghiệp lớn,
làm ăn phát đạt, có uy tín trên thương trường
16
Hoặc được người thứ ba có uy tín đứng ra đảm baỏ với ngân hàng rằng
sẽ thanh toán hộ người đi vay trong trường hợp anh ta không trả được nợ. Với
các trường hợp này, ngân hàng có thể cho vay theo hình thức tín chấp hoặc
bảo lãnh. Với hình thức cho vay như vậy, rõ ràng là với hình thức thứ nhất –
hình thức tín chấp, nếu mà khách hàng đổ bể, thì ngân hàng sẽ mất trắng, còn
với hình thức thứ hai – hình thức bảo lãnh thì sẽ bổ lên đầu người đứng ra bảo
lãnh, song, nếu người bảo lãnh mà phá sản, thì nhân hàng cũng sẽ mất trắng.
4.Nợ khó đòi mà coi như mất trắng.
Khoản nợ xấu nhất này chính là trường hợp xấu nhất xảy ra ở hai loại nợ
khó đòi ngay trên. Tức là người đi vay không những không có tài sản đảm
bảo mà còn bị phá sản, đột nhiên mất tích, bị truy tố vì tội hình sự...hoặc
người đứng ra đảm bảo cho khoản vay cũng mắc phải một trong các trường
hợp tương tự.
Theo mục đích của đề tài thì ta phân loại như vậy. Nhưng trong thực tế,
người ta thường phân nợ khó đòi thành hai loại như sau:
1.Nợ khó đòi có tài sản đảm bảo.
Đây là các khoản nợ thực hiện theo đúng nguyên tắc cơ bản của hoạt
động tín dụng: Một khoản vay được đảm bảo bằng một tài sản ngang giá trị.
Về vấn đề tài sản đảm bảo sẽ được nói rõ hơn ở phần sau.
2.Nợ khó đòi không có tài sản đảm bảo.
Đây là các khoản nợ không thực hiện đúng theo nguyên tắc cơ bản của
hoạt động tín dụng. Có sự phá vỡ nguyên tắc này là phụ thuộc vào điều kiện
cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Các ngân hàng phải tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng khi vay vốn và đành chấp nhận mạo hiểm.
I.2.4. Thiệt hại do nợ khó đòi gây ra cho ngân hàng và nền kinh tế

Rủi ro trong hoạt động tin dụng là khả năng xuất hiện các biến cố không
lường trước được do chủ quan hay khách quan, khiến cho người đi vay không
thực hiện được cam kết, nghĩa vụ trả nợ của mình với ngân hàng.Nếu rủi ro
17
nhỏ, quy mô của khoản nợ khó đòi khó xử lý nằm trong phạm vi quỹ dự
phòng rủi ro của ngân hàng thì việc xử lý nó tương đối dẽ dàng và nợ khó đòi
khi này không gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Nhưng khi rủi ro đó lớn,
khoản nợ khó đòi nhiều, nhất là các khoản nợ khó đòi có nguy cơ mất trắng,
vượt quá khả năng xử lý của ngân hàng thì vấn đề sẽ phức tạp, gây hậu quả
khó lường, không những cho chính ngân hàng đó mà còn cho cả các ngân
hàng và các doanh nghiệp có liên quan, ảnh hưởng tói quyền lợi người gửi
ttiền tại ngân hàng và thậm chí, ảnh hưởng tới cả nền kinh tế. Lịch sử hoạt
động của các ngân hàng trên thế giới đã chứng kiến không ít các trường hợp
mà các ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không chỉ giới
hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực và
thậm chí toàn châu lục.
Như vậy, nợ khó đòi, tuỳ theo quy mô và mức độ khó đòi, sẽ tác động
xấu đến hoạt động của doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, thậm chí
cho oàn bộ nền kinh tế với mức độ nhiều ít khác nhau.
Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng luôn thực hiện cấp tín dụng trên cơ
sở ba nguyên tắc chính: Vốn vay phải được trả cả gốc và lãi đúng thời hạn;
vốn vay phải được sủ dụng đúng mục đích; vốn vay phải có tài sản nào đó có
giá trị tương đương làm đảm bảo. Trong đó nguyên tắc thứ nhất dược coi là
quan trọng hàng đầu, được đặt ra để đảm bảo vốn kinh doanh được an toàn và
hiệu quả. Nợ khó đòi trong kinh doanh tín dụng đã vi phạm nghiêm trong
nguyên tắc này, nó trực tiếp gây ra rủi ro ứ đọng vốn, ứ đọng lâu dài, thậm chí
mất vốn và do đó ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Đối với bản thân ngân hàng, bất ký khoản nợ khó đòi nào cũng dẫn đến
rủi ro ứ đọng vốn lâu dài hoặc xấu nhất là mất vốn.
Thời hạn của các khoản tín dụng cấp cho khách hang luôn được xác định

rõ trong hợp động tín dụng, đó chính là thời gian của một vòng quay vốn tín
dụng đối với ngân hàng. Các khoản nợ khó đòi, trước hết làm cho ngân hàng
18
không thu hồi được vốn và lãi đúng thời hạn đặt ra trong hợp đồng. Và nếu
các khoản tín dụng đó có thể thu hồi được sau một thời gian nữa thì điều đó
cũng làm cho thời gian của một vòng quay vốn tín dụng thực tế lớn hơn vòng
quay tín dụng đã thoả thuận. Đó là chưa kể đến việc khộng thể thu hồi được
một phần hay toàn bộ khoản nợ. Như vậy, nợ khó đòi nói riêng, nợ quá hạn
nói chung đã làm giảm ttóc độ chu chuyển vốn tín dụng của ngân hàng dẫn
đến làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
tín dụng. Từ đó làm giảm khả năng thanh toán, thậm chí mất khả năng thanh
toán của ngân hàng.
NHTM hoạt động theo nguyên tắc "đi vay để cho vay", nghĩa là thực
hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở nguồn vốn đã huy động
được trong nền kinh tế, nên ngân hàng phải có trách nhiệm nghiên cưú tiến
trình cho vay để có thể đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi tiền
vay đúng thời hạn đã định với các chủ nợ của mình. Các khoản nợ khó đòi,
một mặt làm kéo dài các khoản tín dụng về thời hạn, mặt khác có khả năng
dẫn đến việc ứ đọng vốn lâu dài thậm chí mất vốn. Điều đó đã đẩy ngân hàng
vào tình thế: đến hạn phải trả cho người gửi tiền nhưng không thực hiện được
vì một trong các nguyên nhân là chưa thu được nợ từ người đi vay. Điều này
ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán của ngân hàng khiến ngân hàng
bị mất khả năng thanh toán tạm thời thậm chí lâu dài. Đồng thời làm giảm uy
tín của ngân hàng với mức độ nghiêm trọng nào đó, có thể dẫn đến hiện tượng
những người gửi tiền đồng loạt đòi rút tiền, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá
sản.
Các khoản nợ khó đòi luôn chứa đựng khả năng không thu hồi được vốn
vay (một phần hoặc toàn bộ), đặt ngân hàng trước tình trạng mất vốn. Nếu sự
mất vốn đó nằm trong giới hạn bù đắp được của quỹ dự phòng thì chí ít cũng
làm giảm vốn hoạt động cử ngân hàng, giảmlợi nhuận từ hoạt động tín dụng

và làm giảm hiệu quả hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Còn nếu khoản
19
nợ khó đòi bị mất đó là quá lớn, vượt quá khả năng tự bù đắp của ngân hàng
( vốn tự có khoảng từ 8% đến 10% trên tổng số vốn kinh doanh) thì thật nguy
hiểm, có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng điêu đứng hay thậm chí phá sản.
Trên giác độ vĩ mô, nợ khó đòi thực sự làm cho hoạt động tín dụng ngân
hàng giảm đi sự tích cực của nó đối với nền kinh tế. Ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng có ý nghĩa cung cấp thêm vốn cần thiết cho nền kinh tế để sản
xuất và kinh doanh, để mở rộng quy mô sản xuất và lưu thông hàng hoá, tạo
ra nhiều sản phẩm mới cho xã hội, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người sử dụng vốn vay, đồng thời tăng tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Bởi
vì nếu không có ngân hàng thực hiện việc này thì nguồn vốn trên ứ đọng rải
rác trong nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi đã xác
định đuợc rằng đồng vốn cho vay sẽ được đầu tư có hiệu quả, mang lại lợi ích
kinh tế – xã hội trên cơ sở thu hồi đuợc vốn và lãi từ người đi vay sau một quá
trình sử dụng vốn nhất định. Nợ khó đòi chứng tỏ người đi vay đã không thực
hiện được hiệu quả đầu tư như đã dặt ra khi nhận vốn tín dụng từ ngân hàng.
Trong một số trường hợp, nợ khó đòi gây mất vốn hoặc ứ đọng vốn lâu dài do
công việc làm ăn của người đi vay thua lỗ khó cứu vãn, hẳn đã đi ngược lại
với mong muốn tích cực của việc đầu tư tín dụng. Điều đó chứng tỏ, nợ khó
đòi đã cản trở ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình đó là trung gian
cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hơn nữa, việc mất vốn, ứ đọng vốn lâu dài do nợ khó đòi gây ra có thể
dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng. Sự sụp đổ của một ngân hàng trong toàn hệ
thống ngân hàng có tác động rất mạnh, đe doạ sự tồn tại của các ngân hàng
khác. Nhiều khi có thể kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của nhiều ngân hàng
trong cùng một hệ thống. Sự sụp đổ này sẽ làm rối loạn lưu thông tiền tệ trong
nước, làm giảm giá đồng nội tệ, dẫn đến đình trệ sản xuất kinh doanh, gây
khủng hoảng kinh tế. Sự tác động này không chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ
trong phạm vi một quốc gia mà nó có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế của các

20
nước có liên quan, ảnh hưởng đến tài chính thế giới.
.II MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ NỢ KHÓ ĐÒI TRONG KINH
DOANH TÍN DỤNG.
II.1. Biện pháp ngăn ngừa nợ khó đòi.
Trên cơ sở các nghiên cứu về nợ khó đòi, ta nhận thấy khả năng xảy ra
nợ khó đòi đối với một khoản vay luôn tồn tại kể từ khi tiền vay được phát ra
đến khi thu hồi hết nợ. Để đảm bảo an toàn vốn vay, đảm bảo khả năng thu
hồi được nợ và lãi đúng hạn thì trước tiên, ngân hàng phải thực hiện những
biện pháp để khắc phục yếu kém thuộc về bản thân; phát hiện, loại trừ những
khả năng phát sinh nợ khó đòi từ phía khách hàng và từ các phía khác. Tức là.
trước hết phải phòng xa.
.II.1.1. Phân tích, đánh giá khách hàng.
Trước khi phát tiền vay, ngân hàng cần phải có, hiểu rõ về khách hàng vì
khách hàng là người chịu trách nhiệm sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người
quyết định cuối cùng về hiệu quả của khoản vay.Vì vậy, đánh giá khách hàng
là một biện pháp quan trọng nhằm phòng ngừa nợ khó đòi trong kinh doanh
tín dụng của ngân hàng. Qua đánh giá khách , ngân hàng thấy được khả năng
tài chính hiện tại, tiềm năng trong tương lai. Khả năng hoàn trả vốn vay của
khách hàng. Có thể nói, việc phân tích, đánh giá khách hàng có một ý nghĩa
hết sức quan trọng vì nó tạo lập cơ sở ban đầu để ngân hàng làm căn cứ đưa ra
những quyết định trong kinh doanh của mình. Khi thu thập thông tin phục vụ
cho công tác nghiên cứu, phân tích về khách hàng, ngân hàng cần chú ý các
nội dung sau:
- Tư cách pháp nhân của khách hàng.
Theo luật quy định, một đơn vị có tư cách pháp nhân mới có quyền ký
kết các hợp đồng kinh tế. Đối với các hợp đồng tín dụng cũng vậy, ngân hàng
chỉ ký kết với các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân. Một đơn vị có tư cách pháp
nhân phải được cơ quan có thẩm quyền cấp đầy đủ các giấy tờ sau:
21

+ Quyết định thành lập.
+ Quyết định tổ chức.
+ Giấy phép kinh doanh.
Quyết định thành lập của đơn vị cho phép ngân hàng khẳng định được tư
cách của đơn vị và hoạt động của doanh nghiệp là phù hợp với luật định. Đây
là cơ sở đầu tiên để ngân hàng lựa chọn khách hàng để đầu tư vốn. Doanh
nghiệp hoạt động đúng luật định thì vốn ngân hàng bỏ vào sẽ an toàn hơn.
Quyết định tổ chức của đơn vị cho ta biết về người lãnh đạo doanh
nghiệp, trình độ kinh tế, kỹ thuật, quản lý của anh ta. Một doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ thì vai trò của người lãnh đạo cũng rất quan trọng. Có thể nói,
người lãnh đạo đóng vai trò to lớn trong sự thành bại của đơn vị. Vì vậy, khi
đánh giá khách hàng, ngân hàng cần quan tâm, xem xét liệu người lãnh đạo
với trình độ chuyên môn va phẩm chất đạo đức như vậy thì có đủ khả năng
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của mình, đảm bảo khả năng hoàn trả khoản
vay đầy đủ, đúng hạn hay không.
Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp chứng minh doanh nghiệp đang
hoạt động theo đúng lĩnh vực mà được pháp luật cho phép. Ngân hàng chỉ cho
vay với những đối tượng phục vụ cho quá trình sản xuất theo đúng luật định.
Còn nếu khách hàng vay vốn đầu tư cho những mặt hàng không thuộc phạm
vi chức năng của mình thì ngân hàng sẽ không cho vay vì rủi ro quá cao và
không đúng pháp luật.
- Tình hình sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thực hiện việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua hai chỉ tiêu là doanh thu và kết quả kinh doanh.
Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng của quá trình
tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của doang nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng
có điều kiện tăng thu nhập, mở rộng sản xuất, có điều kiện để trả nợ cho ngân
hàng. Tuy nhiên, khi phân tích doanh thu của doanh nghiệp, ngân hàng cần
22
xem xét rằng doanh thu tăng lên là do nguyên nhân gì, vì trong một số trường

hợp, doanh thu tăng lên chưa chắc đã chứng tỏ rằng tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt lên.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, đáng giá toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được tính bằng chênh lệch
giữa giá bán và giá thành sản xuất sản phẩm. Kết quả này càng cao chứng tỏ
hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả, khoản vay đạt được mục tiêu
đề ra, khoản vay càng có điều kiện để được hoàn trả đúng hạn.
- Tình hình tài chính.
Trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp lập tại thời điểm gần nhất,
ngân hàng tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó
có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến mức đọ rủi ro của khoản vay sau này.
Phân tích tài chính của doanh nghiệp giúp ngân hàng thấy được doang nghiệp
thừa hay thiếu vốn, vốn của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào, khả
năng tiềm tàng nằm ở đâu để từ đó có những quyết định đúng đắn đối với
khoản tín dụng phát ra. Sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ số giữa vốn tự có trên vốn sử dụng: Phân tích chỉ tiêu này để hạn
chế không cho những doanh nghiệp có tỷ trọng vốn tự có thấp vay.
+ Chênh lệch các khoản phải trả, phải thu: Phân tích chỉ tiêu này để đánh
giá ảnh hưởng của nó đến khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn của khách
hàng.
+ Khả năng thanh toán của đơn vị: Có ảnh hưởng rất lớn tới mức rủi ro
của một khoản vay.Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt là có đủ khả
năng trả các khoản nợ khi đến hạn. Thường các doanh nghiệp có tình hình tài
chính tốt, có thể tự cân đối các khoản nợ đến hạn và ngược lại một doanh
nghiệp có tình hình tài chính tồi thì không thể tự cân đối mà thường kéo dài
thời hạn vay hoặc vay nơi này để trả nơi khác gây nợ nần dây dưa và đến một
lúc nào đó doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán; cho vay trường hợp này,
23
khoản tín dụng của ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao. Các chỉ tiêu để phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng thanh toán chung, khả năng

thanh toán ngắn hạn vă khă năng thanh toán cuối cùng.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá khách hàng ở các mặt đã trình bày
ở trên, ngân hàng sẽ xếp laọi khách hàng và có chính sách cho vay phù hợp
với từng loại. Tuy nhiên, đánh giá khách hang thôi chưa đủ, ngân hàng vẫn
phải tiếp tục đánh giá dự án mà được tài trợ bởi khoản vay của ngân hàng để
quyết định có cho vay hay không .
.II.1.2. Phân tích dự án vay vốn của khách hàng.
Khi phân tích dự án vay vốn của khách hàng, ngân hàng cần phân tích
các yếu tố sau:
- Phân tích tính pháp lý của dự án.
Đây là bước đầu tiên, cần thiết trong công việc phân tích dự án. Một dự
án có tính khả thi rất cao nhưng phông đủ tính pháp lý thì chắc chắn ngân
hàng không thực hiện khoản cho vay. Một dự án có tính pháp lý phải thoả
mãn:
+ Mục đích đầu tư của dự án phải phù hợp mục đích hoạt động của
doanh nghiệp mà cơ quan thẩm quyền đã phê duyệt.
+ Dự án phải được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Phân tích tính khả thi của dự án.
Ngân hàng phải xem xét, nghiên cứu điều kiện cần và đủ để cho một dự
án được thực thi, đó là: NVL, nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm...
+ Phân tích NVL: NVL trong dự án có thông dụng, dễ kiếm không, từ
đâu, có tính ổn định cao không, nguồn cung cấp, giá cả, chất lượng..., tất cả
đều có ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác động đến
khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Sản phẩm của dự án có thị trường tiêu
thụ không; khối lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả sản phảm của
24
dự án có phù hợp với thị trường hay không ; nhu cầu hiện tại và tương lai của
thị trường đối với sản phẩm. Việc nghiên cứu thị trường rất có ý nghĩa khi
đánh giá khả năng thực thi của dự án cũng như khả năng hoàn trả nợ vay cho

ngân hàng.
+ Phân tích hiệu quả kinh tế do dự án đem lại: Chỉ tiêu này cho biết, để
thu được một đồng lợi nhuận, doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi
phí. Chỉ tiêu này phải đảm bảo lớn hơn mức lãi suất cho vay. Vì vậy, đây là
chỉ tiêu quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không.
+ Phân tích giá thành sản phẩm: Phân tích toàn bộ chi phí bỏ ra trong
toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, biểu hiện mọi kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nếu giá thành
sản phẩm của dự án thấp so với sản phẩm cùng loại khác thì nghĩa là dự án đã
tận dụng một cách có hiệu quả mọi tiềm năng của doanh nghiệp. Đánh giá về
gia thành sản phẩm cần xem xéy xem tổng giá thành và các chi phí cấu thành
nên gía thành có hợp lý không, chênh lệch giá bán và giá thành có cao
không...
+ Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho dự án.
- Phân tích nguồn trả nợ của dự án: Từ đâu, có ổn định, thời điểm khách
hàng thu có trùng thời điểm trả nợ ngân hàng không.
Tóm lại, phân tích khách hàng và dự án đã giúp ngân hàng có bức tranh
toàn cảnh về tình hình "sức khoẻ" hiện tại của doanh nghiệp, khả năng thực
thi, hiệu quả đầu tư có thể đạt được của dự án, để từ đó ra những quyết định
cho vay đúng đắn nhất, phòng ngừa nợ quá hạn xảy ra. Đó là việc phòng xa
cho nợ khó đòi.
.II.1.3. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng.
- Kiểm tra việc chấp hành kế hoạch dư nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn:
Trong quá trình kiểm tra cần đi vào xem xét có phù hợp với cơ cấu nguồn
vốn, những biện pháp để tăng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản
25

×