A. Lời mở đầu
B. Nội dung
I. Khái niệm và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính:
1. Khái niệm:
Quy phạm pháp luật hành chính là một dạng cụ thể của quy phạm pháp
luật, được ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
quản lý hành chính theo phương pháp mệnh lệnh – đơn phương.
2. Đặc điểm:
Là một dạng của quy phạm pháp luật nên quy phạm pháp luật hành chính
cũng mang những đặc điểm chung của quy phạm pháp luật như:
Là quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban hành theo một trình tự thủ tục
nhất định và thể hiện ý chí của nhà nước.
Có tính bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền
lực nhà nước
Là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người về
tính hợp pháp.
Được áp dụng nhiều lần, hiệu lực của quy phạm không bị chấm dứt khi đã
bị áp dụng.
Có thể nói những đặc điểm chung này có thể giúp phân biệt quy phạm
pháp luật nói chung, quy phạm pháp luật hành chính nói riêng với những quy
phạm xã hội khác khơng phải là quy phạm pháp luật.
Ngoài ra quy phạm pháp luật hành chính cịn mang những đặc điểm sau:
Về chủ thể ban hành: Các quy phạm pháp luật hành chính
chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Ở nước ta, theo quy định
của pháp luật hiện hành thì các cơ quan nàh nước có thẩm quyền ban hành quy
phạm pháp luật hành chính có thể là chủ thể lập pháp hoặc chủ thể quản lý hành
chính nhà nước.
Về số lượng và hiệu lực pháp lý: Các quy phạm pháp luật
hành chính có số lượng lớn và có hiệu lực pháp lý khác nhau. Quy phạm pháp
luật hành chính có số lương lớn là do quy phạm pháp luật hành chính có phạm vi
điều chỉnh rộng và có tính đa dạng về chủ thể ban hành.
Về đối tượng điều chỉnh: Quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh
những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước
theo phương pháp mệnh lệnh - đơn phương.
Về nội dung: Quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh những nội dung
sau:
Xác định thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước.
Quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính của đối tượng
quản lý hành chính nhà nước.
Quy định cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các cơ quan, tổ
chức cá nhân trong quá trình thực hiện quản lý hành chính nhà nước.
Quy định thủ tục hành chính.
Quy định vi phạm hành chính.
Quy định các biện pháp khen thưởng và cưỡng chế hành chính.
Về cấu tạo:
Phần giả định: Phần giả định của quy phạm pháp luật hành chính có
thể mang tính xác định tuyệt đối ( VD: Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở
lên…) hoặc tương đối. Phần giả định của quy phạm pháp luật hành chính quy
định phức tạp, nêu nhièu hồn cảnh, điều kiện, nhưng tính xác thực lại thấp do
tính phức tạp của hoạt động quản lý.
Phần quy định: Là phần trọng tâm của quy phạm luật hành chính.
Phần chế tài: thường khơng có mặt bên cạnh phần giả định quy
định, trừ số ít loại văn bản có nhưng quy định về chế tài và các quy định về các
hành vi vi phạm hành chính và hình thức xử phạt đối với từng hành vi đó trong
các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.
II. Phân biệt quy phạm pháp luật hành chính với quy phạm pháp luật hiến
pháp:
Từ sự phân tích ở trên ta có thể rút ra sự khác biệt cơ bản giữa quy phạm
pháp luật hành chính (QPPLHC) và quy phạm pháp luật hiến pháp (QPPLHP) ở
những tiêu chí cơ bản sau: chủ thể ban hành, trình tự thủ tục ban hành, số lượng
và hiệu lực pháp lý, đối tượng điều chỉnh và nội dung
Sự khác nhau cụ thể được thể hiện như sau:
1. Về chủ thể ban hành:
Chủ thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính chủ yếu là do các cơ
quan hành chính nhà nước ban hành và người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước. Điều này được khẳng định trong các Điều 15, 16, 18, 19 của
luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi năm 2002(phải nằm trong
văn bản…2008), cụ thể như Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hành chính thơng qua hình thức nghị quyết, nghị định; Thủ tướng Chính phủ
thơng qua hình thức quyết định, chỉ thị; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông qua quyết định, chỉ thị, thông tư; Ủy ban nhân dân ban
hành thơng qua quyết định, chỉ thị.
Bên cạnh đó, theo quy định của pháp luật hiện hành thì các cơ quan hoặc
người có thẩm quyền ban hành các quy phạm pháp luật hành chính cịn có thể là
cơ quan quyền lực nhà nước như Luật khiếu nại tố cáo do Quốc hội ban hành,
Nghị quyết số 97/2008/NQ-HĐND ngày 11/12/2008 về việc phê chuẩn tổng
biên chế hành chính và Quyết định biên chế sự nghiệp năm 2009 do Hội đồng
nhân dân ban hành…; một số lệnh, quyết định của chủ tịch nước và một số quy
phạm pháp luật hành chính do Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành.
Chủ thể ban hành quy phạm pháp luật hiến pháp chủ yếu là do Quốc hội
ban hành thông qua hiến pháp, luật, nghị quyết. Ví dụ như Luật tổ chức Quốc
hội, Nghị quyết về Nội quy kì họp Quốc hội… Bên cạnh đó các quy phạm pháp
luật hiến pháp còn được ban hành bởi Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; một số văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và một số
nghị quyết do Hội đồng nhân dân ban hành. Cụ thể như Pháp lệnh về nhiệm vụ
và quyền hạn cụ thể của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (ngày
25/7/1996), Nghị quyết về ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan nhà nước (ngày 30/7/19980; Nghị định số 11/1998/NĐ-CP ngày
24/01/1998 về Quy chế làm việc của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của các cơ
quan thuộc Chính phủ; Nghị quyết thơng qua nội quy kì họp của Hội đồng nhân
dân…
Như vậy, nếu như chủ thể ban hành của QPPLHC chủ yếu là do các cơ quan
hành chính nhà nước ban hành và người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước thì chủ thể ban hành quy phạm pháp luật hiến pháp chủ yếu
là do Quốc hội
2. Về trình tự thủ tục:
Quy phạm pháp luật hành chính: được ban hành theo trình tự thủ tục ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thông thường được quy định cụ thể trong luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008.
Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
Soạn thảo văn bản.
Lấy ý kiến đối với dự thảo.
Thẩm định dự thảo.
Chỉnh lý, hồn thiện dự thảo trình lên cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
Xem xét, thơng qua dự thảo.
Công bố văn bản quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật Hiến pháp: Do QPPPLHP chủ yếu nằm trong hiến
pháp nên được ban hành theo một trình tự thủ tục đặc biệt và không được quy
định cụ thể
Thủ tục lập hiến: Trên cơ sở nghị quyết của quốc hội, quốc hội lập ra
ủy ban dự thảo hiến pháp hoặc ủy ban sửa đổi Hiến pháp trình bộ chính trị (BCH
TW Đảng), lấy ý kiến nhân dân, ủy ban dự thảo chỉnh lý lại các ý kiến trưng cầu
sau đó báo cáo lại quốc hội trong phiên họp chung , thảo luân các điều , chương.
Thơng qua tn theo thủ tục phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu biểu quyết tán
thành.
Bên cạnh đó, cịn có một số các QPPL do chính phủ, thủ tướng, Hội đồng
nhân dân ban hành theo thủ tục lập pháp. Nhìn chung trình tự thủ tục ban
hành của QPPLHC được quy định cụ thể hơn
3. Về số lượng và hiệu lực
_ Về số lượng: Do phạm vi điều chỉnh của các QPPLHC rất rộng và tính
chất đa dạng về chủ thể ban hành trong khi đó các QPPLHP chỉ quy định những
vấn đề chung nhất, quan trọng nhất và chủ thể ban hành của nó khơng phong
phú bằng nên các QPPLHC có số lượng lớn hơn nhiều so với các QPPLHP.
_ Về hiệu lực: Nhìn chung các QPPLHP có hiệu lực cao hơn QPPLHC,
Các quy phạm pháp luật hành chính được ban hành khơng được trái với những
quy định của quy phạm pháp luật hiến pháp.
VD: Về QPPLHP: Điều 120 HP 1992 quy định: “Căn cứ vào Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về các
biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; về quốc phòng, an ninh ở
địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân , hoàn
thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước”
Về QPPLHC: Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 301 –
NQ/UBTVQH ngày 25/6/1996 về việc ban hành quy chế hoạt động của hội
đồng nhân dân các cấp.
Như vậy trong Điều 120 HP 1992 quy định một cách chung nhất những
hoạt động của HDND. Trên cơ sở đó UBTVQH mới có thể cụ thể hóa những
hoạt động cụ thể và thẩm quyền của HDND từng cấp một. Như vậy, nghị quyết
đó của UBTVQH khơng thể trái với những điều được quy định trong HP
4. Về đối tượng điều chỉnh:
Quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh các quan hệ xã hội hình thành
trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước, những quan hệ chấp hành - điều
hành theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương. Các nhóm quan hệ xã hội mà
quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh bao gồm:
Các quan hệ quản lý phát sinh trong q trình các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành trên các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội. Đây là nhóm quan hệ xã hội cơ bản mà gồm phần lớn các
quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh.
Các quan hệ quản lí hình thành trong q trình các cơ quan nhà nước
xây dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của các cơ quan nhằm ổn định tổ
chức để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
Các quan hệ quản lí hình thành trong quá trình các cá nhân, tổ chức
được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước
trong một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định .
Quy phạm pháp luật hiến pháp điều chỉnh những mỗi quan hệ cơ bản và
quan trọng nhất, gắn liền với xác định chế độ kinh tế, chính tri, đời sống văn hố
– xã hội, quốc phịng và an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Ta có thể thấy phạm vi điều chỉnh của
quy phạm pháp luật Hiến pháp rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội và nhà nước trong đó có cả lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước. Ví
dụ: Hiến pháp quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước…
Từ sự phân tích trên ta có thể thấy phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp
luật Hiến pháp rộng hơn phạm vi điều chỉnh của quy phạm pháp luật Hành
chính. Cũng như các ngành luật khác như Dân sự, Hình sự, Thương mại… quy
phạm pháp luật hành chính cũng cụ thể hố, chi tiết hố quy phạp pháp luật
Hiến pháp do đó số lượng của quy phạm pháp luật hành chính nhiều hơn so với
quy phạm pháp luật Hiến pháp.
Ví dụ: Điều 41 Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001 quy định:
“cơng dân của nước cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ đóng thuế
theo quy định của pháp luật” Theo quy định này chúng ta chỉ biết được một
trong cácn nghĩa vụ cơ bản của công dân là phải đóng thuế cịn đóng như thế
nào đối tượng nào cần phải đóng thuế, chủ thể có quyền thu thuế là ai thì phải
được các văn bản luật và dưới luật cụ thể hố trong đó có quy phạm pháp luật
hành chính nhà nước. Căn cứ quy định trên, chính phủ đã ban hành văn bản quy
phạm pháp luật quy định về thuế thuế thu nhập cá nhân đó là nghị định của
Chính phủ số 100/2008/NĐ – CP, 08/09/2008. gồm 13 điều quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các quy định về đăng ký, khai
thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Như tại điều 2 quy định đối tượng nộp thuế gồm:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá
nhân khơng cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định này. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của
đối tượng nộp thuế như sau:
a) Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập;
b) Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh
tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch
hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện
của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp
sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với
thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
3. Cá nhân khơng cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này.
5. Về nội dung.
a, Nội dung của QPPLHC
QPPLHC quy định những vấn đề chung nhất điều chỉnh những quan hệ xã
hội cơ bản nhất và quan trọng nhất trong tất cả mọi lĩnh vực. Bëi vËy mµ đa phần
các quy phạm pháp luật hành chính mang tính chất chung không xác định quyền
hay nghĩa vụ cụ thể của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật hin phỏp
Vd: iều 1 hiến pháp 1992 quy địnhnớc công hoà xà hội chủ nghĩa việt
nam là một nơc độc lËp, cã chđ qun thèng nhÊt vµ toµn vƯn l·nh thổ bao gồm:
đất liền,hải đảo, vùng đất, vùng trời, và đoạn 1 điều 83 hiến pháp 1992 quy
định:quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, là c¬ quan qun lùc
cao nhÊt cđa níc CHXHCNVN”.
Theo ví dụ trên ta nhận thấy chủ quy phạm với chủ thể rất rộng
b, Nội dung của QPPLHP
QPPLHC nã cơ thĨ ho¸, chi tiết hoá các quy phạm của luật hiến pháp và
xác định rõ quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp
luật hành chính. Bởi vậy mà QPPLHC gồm có các nội dung sau:
-Xác định thẩm quyền quản lí hành chính nhà nớc
-xác định quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính của đối tợng quản lí hành
chính nhà nớc
-Quy định cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, tổ chức
cá nhân trong quá trình thc hiện quản lí hành chính nhà nớc
-Quy định thủ tục hành chính
-Quy định vi phạm hành chính
- Quy định các biện pháp khen thởng và tăng cờng pháp chế hành chính
Vì thế mà QPPLHC là phơng tiện chủ yếu và là cơ sở của quản lí hành chính nhà
nớc.
c, Vớ d phân biệt sự khác nhau về nội dung của hai quy phm ny:
VD1: iu 74 hiến pháp 1992 quy định: Công dân có quyền khiếu nại tố cáo với
cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà
nớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xà hội, đơn vị vũ trang nhân dân, hoặc bất cứ cá nhân
nào. Việc khiếu nại tố cáo phải đợc cơ quan nhà nớc xem xét giải quyết trong thời
hạn pháp luật quy định. Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của nhà nớc, quyền và lợi
ích hợp pháp của tập thể và của công dân phải đợc kịp thời xử lí nghiêm minh.
Ngời bị thiệt có quyền đợc bồi thờng về vật chất và phục hồi danh dự
Nghiêm cấm việc trả thù ngời khiếu nại, tố cáo, hoặc lợi dụng quyền khiếu nại tố
cáo, để vu khống, vu cáo làm hại ngời khác.
VD 2: Liên quan đến luật khiếu nại tố cáo đợc hiến pháp 1992 quy định tại điều
74 thì nó lại đợc cụ thể hoá và chi tiết hoá qua luật khiếu nại tố cáo cụ thể là :
Ngh nh số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ nước CHXHCN
Việt Nam(1) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khiếu
nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo.
Như vậy nếu như ở điều 74 HP chỉ quy định một cách chung nhất về
quyền được khiếu nại, tố cáo của cơng dân thì ở trong Nghị định của chính phủ
quyền đó đã được cụ thể hóa một cách rõ ràng bao gồm: trình tự thủ tục, thẩm
quyền giải quyết,…
Tóm lại, những điểm khác nhau cơ bản của QPPLHP và QPPLHC được
thể hiện rõ trong bảng tóm tắt sau:
Tiêu chí
Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật
phân biệt
hành chính
Hiến pháp
Chủ thể ban Chủ yếu là các cơ quan Chủ yếu do cơ quan quyền
hành
quản lý hành chính nhà lực nhà nước ban hành
nước, ngồi ra cịn có thể
cả cơ quan lập pháp.
Trình tự, thủ Theo trình tự ban hành quy
tục ban hành
phạm
pháp
luật
Chủ yếu Theo trình tự lập
thơng hiến – lập pháp.
thường.
Số lượng và _Số lượng QPPLHC nhiều _ Số lượng QPPLHP ít hơn
Hiệu lực
hơn so với QPPLHP
so với QPPLHC
_ Có hiệu lực pháp lý khác _ Có hiệu lực pháp lý cao
nhau. Và sẽ khơng có hiệu hơn.
lực nếu trái với hiến pháp,
Đối
văn bản cơ quan cấp trên.
tượng Những quan hệ xã hội phát Những quan hệ xã hội cơ
điều chỉnh
sinh trong quá trình quản lý bản nhất trong nhiều lĩnh
hành chính nhà nước theo vực.
phương pháp mệnh lênh
Nội dung
đơn phương.
Xác định thẩm quyền quản Xác lập những nguyên tắc
lý hành chính nhà nước. pháp lý mang tính quyền lực
Quy định các quyền và nhà nước, mang tính chung
nghĩa vụ pháp lý hành chung,
khơng
xác
định
chính của đối tượng quản lý quyền và nghĩa vụ cụ thể
hành chính nhà nước. Quy cho chủ thể quan hệ pháp
định cơ cấu tổ chức, mối luật hiến pháp
quan hệ công tác của các cơ
quan, tổ chức cá nhân trong
q trình thực hiện quản lý
hành chính nhà nước. Quy
định thủ tục hành chính.
Quy định vi phạm hành
chính. Quy định các biện
pháp khen thưởng và cưỡng
chế hành chính.
C. Kết luận
Phụ lục
(1)
:
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I: KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH
CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Mục 1: KHIẾU NẠI VÀ VIỆC XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI
Điều 1.
1. Công dân thực hiện quyền khiếu nại thông qua các hình thức sau đây:
a) Tự mình thực hiện quyền khiếu nại;
b) Trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ hoặc người giám hộ là người đại diện để thực hiện việc khiếu nại; nếu
khơng có người đại diện thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại;
Khi thực hiện việc khiếu nại, người đại diện phải có giấy tờ hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơingười khiếu nạicư trúđể chứng minh
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình;
Trong trường hợp Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn cử người đại
diện để khiếu nại thì phải có văn bản nêu rõ lý do, trách nhiệm của người đại
diện;
Người đại diện có các quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại,
tố cáo năm 2005.
c)Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc
vì lý do khách quan khác mà khơng thể tự mình khiếu nại thì được uỷ quyền cho
cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh, chị, em ruột hoặc người khác có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người được ủy
quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền.
Việc uỷ quyền phải bằng văn bản và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi người uỷ quyền cư trú.
2. Cơ quan thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ
quan. Thủ trưởng cơ quan có thể ủy quyền cho người đại diện theo quy định của
pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại.
3. Tổ chức thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng
đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc trong Điều lệ
của tổ chức. Người đứng đầu tổ chức có thể ủy quyền cho người đại diện theo
quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại…
VËy ta cã thÓ kÕt luËn
nh sau : QPPLHP nó quy định cái chung cơ bản nhất còn QPPLHC nó mang tính
chất cụ thể hoá, chi tiết hoá những quy phạm của luật hiến pháp.