Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.49 KB, 18 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp
Thực trạng công tác bảo đảm tiền vay bằng tài sản đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Sở giao dịch I Ngân hàng công thương Việt Nam (SGD I - NHCT VN)
2.1 Tổng quan về Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SGD I - NHCT VN
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT VN) được thành lập tháng 7/1988 trên cơ
sở sát nhập vụ tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp của Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam, có tổng tài sản chiếm hơn 20% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Cùng với sự phát triển của đất nước, của nghành ngân hàng, NHCT đã phát triển ngày
càng lớn mạnh và là 1 trong 5 ngân hàng thương mại Nhà Nước lớn của Việt Nam. Trong
quá trình đổi mới và phát triển NHCT đã góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế của đất
nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Do yêu cầu của việc mở rộng hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong nền
kinh tế thị trường để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế, ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng
quản trị NHCT VN ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT với nội dung sắp xếp về mặt tổ chức
nhằm chuẩn bị cho việc thành lập Sở Giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam (SGD
I - NHCT VN) theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT VN. Đến ngày 1/1/1999 Sở giao
dịch I chính thức được thành lập hoạt động theo uỷ quyền của NHCT VN, là một đơn vị lớn
của NHCT VN, trụ sở chính tại số 10 - Lê Lai thành phố Hà Nội.
Sở giao dịch I NHCT VN có chức năng như một chi nhánh của NHCT VN thực hiện
đầy đủ các hoạt động của một ngân hàng thương mại và còn thể hiện là một ngân hàng trung
tâm của NHCT VN, nơi nhận các quyết định, chỉ thị đầu tiên, thực hiện thí điểm các chủ
trương, chính sách chính của NHCT VN, đồng thời điều vốn cho các chi nhánh khác trong
hệ thống NHCT VN.
 Các hoạt động chủ yếu :
• Nhận tiền gửi :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn : Tiết kiệm không
kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu


• Cho vay và bảo lãnh :
SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
2
Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất..
- Đồng tài trợ, uỷ thác theo các chương trình : Đài Loan, Việt Đức và các hiệp định tín
dụng khung..
- Thấu chi cho vay tiêu dùng
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh
• Tài trợ thương mại :
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng xuất
khẩu
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu, nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối
phiếu (D/A)
• Dịch vụ thanh toán :
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc..
- Quản lý vốn
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối
• Dịch vụ ngân quỹ :
- Mua, bán ngoại tệ ( sport,Forward, Swap)
- Mua, bán các chứng từ có giá
- Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ
• Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (Vi sa, master card)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (cash card)
- Internet Banking, phone banking, mobile Banking

• Hoạt động đầu tư :
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các TCTD và các định chế trong và ngoài nước
- Đầu tư vốn trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước
• Dịch vụ khác
- Tư vấn và đầu tư tài chính
SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
3
Luận văn tốt nghiệp
- Cho thuê két sắt; quản lý vàng bạc, đá quý giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD I - NHCT VN
SGD I – NHCT VN là một doanh nghiệp Nhà nước, có tổ chức nhân sự theo phân cấp
uỷ quyền của NHCT VN.
Hiện nay Sở giao dịch I có trên 80% cán bộ có trình độ đại học, 16 thạc sỹ kinh tế, 9
đồng chí có trình độ cao cấp chính trị, 70% cán bộ có trình độ ngoại ngữ, 90% cán bộ sử
dụng thành thạo máy vi tính, 100% cán bộ lãnh đạo từ cấp phòng trở lên được đào tạo kinh
tế thị trường, quản trị kinh doanh. Số cán bộ 280 người, trong đó trình độ trên đại học 16
người, đại học 213 người, cao đẳng 20 người.
Ngày 20/10/2003, chủ tịch Hội đồng quản trị NHCT VN ban hành quyết định số 153/QĐ-
HĐQT - NHCT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và
công nghệ thanh toán do Ngân hàng thế giới (WB) tài trợ.
Thực hiện dự án này SGDI - NHCT VN đã được tổ chức lại thành 12 phòng ban và ban
giám đốc gồm 5 người (1 giám đốc và 4 phó giám đốc).
SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
Phòng khách hàng cá nhân
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Khách hàng số 1 Phòng Tài trợ thương mạiPhòng Thông tin điện toánPhòng tổng hợp tiếp thịPhòng tiền tệ kho quỹPhòng kế toán tài chính Phòng Tổ chức hành chínhPhòng Kiểm soát nội bộ Phòng Khách hàng số 2Phòng ThẻPhòng Kế toán giao dịch
Mô hình : CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT
4
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
5
Luận văn tốt nghiệp
 Phòng khách hàng 1 - Doanh nghiệp lớn :
Có chức năng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp
lớn, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
 Phòng khách hàng 2 - Doanh nghiệp nhỏ và vừa :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, để
khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNN&V.
 Phòng khách hàng cá nhân :
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
 Phòng quản lý rủi ro :
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ
xấu, nợ đã xử lý rủi ro; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đảm bảo tuân thủ các giới
hạn tín dụng cho từng khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng
đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Là
đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo qui định của Nhà nước.
 Phòng kế toán giao dịch :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; Các nghiệp vụ và các
công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch
vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu
trách nhiệm đối với hệ thống các giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng qui định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho

khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu :
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hịên nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo qui định của NHCT VN.
SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
6
Luận văn tốt nghiệp
 Phòng tiền tệ kho quỹ :
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo qui định của
NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài
quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
 Phòng tổ chức hành chính :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng
chủ trương chính sách của Nhà nước và qui định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn
chi nhánh.
 Phòng thông tin điện toán :
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì, bảo
dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
 Phòng tổng hợp :
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng
hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm
của chi nhánh.
 Phòng kế toán tài chính:
Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện
nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng qui định của Nhà nước và của NHCT VN.
 Phòng dịch vụ thẻ :
Là phòng nghiệp vụ thực hiện tham mưu cho Ban Giám đốc nghiên cứu phát triển dịch vụ
thanh toán các loại thẻ do NHCT phát hành. Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ phát hành
và thanh toán thẻ theo đúng qui định của NHCT VN bảo đảm an toàn hiệu quả phục vụ khách

hàng nhanh chóng kịp thời và văn minh.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Biểu 1: Tình hình huy động vốn tại SGDI - NHCT VIỆT NAM
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn huy động 16.071 100 17.448 100 16.718 100
I.Phân theo đối tượng
SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q
7
Luận văn tốt nghiệp
1.Tiền gửi d.nghiệp 10.399 64,7 9.859 56,5 9.050 54,1
2.Tiền gửi dân cư 3.908 24,3 3.370 19,3 3.257 19,5
3.Tiền gửi khác 1.764 11 4.219 24,2 4.411 26,4
II.Phân theo loại tiền
1.VND 13.709 85,3 14.953 85,3 14.140 84,6
2.Ngoại tệ quy VND 2.362 14,7 2.495 14,7 2.578 15,4
III.Phân theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn 9.232 57,4 3.369 19,3 3.681 22
2.Có kỳ hạn 6.839 42,6 14.079 80,7 13.037 78

(Nguồn: báo cáo tổng tình hình huy động vốn của SGDI - NHCT VN)
Qua báo cáo về tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I trong thời gian qua cho thấy
nguồn vốn huy động hàng năm có sự tăng trưởng khá đồng đều. Tổng nguồn vốn huy động đến
31/12/2005 là 16.071 tỷ đồng, vượt 15% so với năm 2004 và vượt 4% kế hoạch được. Đến
31/12/2006 nguồn vốn huy động đạt 17.448 tỷ đồng, tăng 1.377 tỷ đồng so với năm 2005, tốc độ
tăng 8.5% xấp xĩ đạt kế hoạch được giao năm 2006. Đến cuối năm 2007 tổng nguồn vốn huy động
đạt 16.718 tỷ đồng.
Công tác huy động vốn trên địa bàn trụ sở của SGD I diễn biến phức tạp do có nhiều ngân
hàng và các tổ chức phi ngân hàng cùng hoạt động, cạnh tranh quyết liệt, nhưng SGD I căn cứ vào
đặc điểm tình hình, vào kế hoạch huy động vốn của NHCT VN và hướng mục tiêu tăng trưởng
kinh tế để đề ra kế hoạch biện pháp huy động vốn phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo đối tượng chủ yếu là tiền gửi của các doanh nghiệp
và tỷ trọng trong nguồn huy động từ đối tượng này luôn ở mức cao mặc dù có xu hướng giảm qua
3 năm 2005, 2006, 2007. Năm 2005 tiền gửi của doanh nghiệp là 10.339 tỷ đồng, chiếm 64,7%
trong khi tiền gửi dân cư là 24,3% và tiền gửi khác là 11%. Năm 2006 tỷ trọng tiền gửi doanh
nghiệp có xu hướng giảm xuống 56,5%, tỷ trọng tiền gửi dân cư, tiền gửi khác tăng lên. Đến 2007
tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp giảm xuống 54,1%, tuy tỷ trọng này giảm xuống nhưng vẫn chiếm
ưu thế. Đặc biệt là tiền gửi khác (tiền gửi của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính) tăng nhanh
từ 11% năm lên 24,4% năm 2006 và đến năm 2007 là 26,4%
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền: Nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi
bằng VNĐ, tỷ trọng tiền gửi bằng VNĐ luôn chiếm mức cao qua các năm. Cụ thể: Năm 2005
nguồn vốn huy động bằng VNĐ là 13.709 tỷ chiếm 85,3% nguồn vốn huy động. Năm 2006 tỷ
trọng này vẫn là 86,3%. Đến năm 2007 tỷ trọng này có giảm nhưng vẫn ở mức cao là 84,6% trong
khi tiền gửi bằng ngoại tệ chỉ chiếm 15,4 %. Ta có thể thấy rõ điều đó qua biều đồ:
SVTH: Lê Thị Hải Yến - Lớp: Tài chính 46Q

×