Tải bản đầy đủ (.ppt) (77 trang)

Bài giảng Pháp luật trong kinh doanh du lịch chương 3: TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 77 trang )





1
1
CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP DU LỊCH
I
I
.
.
CHỦ THỂ KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI CHỦ
CHỦ THỂ KINH DOANH VÀ PHÂN LOẠI CHỦ
THỂ KINH DOANH
THỂ KINH DOANH
II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DU LỊCH
II. THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DU LỊCH
III. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
III. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP


DU LỊCH
DU LỊCH
IV. GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHỆP
IV. GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHỆP


DU LỊCH


DU LỊCH
V. HỆ THỐNG THUẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
V. HỆ THỐNG THUẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH
DOANH DU LỊCH
2
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ THỂ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHỦ THỂ
KINH DOANH
KINH DOANH
1.
1.
KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI KINH DOANH
KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI KINH DOANH
2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTKD
2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTKD
3. PHÂN LOẠI CTKD
3. PHÂN LOẠI CTKD
4.ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐỂ THÀNH LẬP DN
4.ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC ĐỂ THÀNH LẬP DN
5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CTKD
5. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CTKD
6. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
6. TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP
7. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
7. GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP
8. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CHI NHÁNH DN
8. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CHI NHÁNH DN




Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu:




3
3
1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI KINH DOANH
1. KHÁI NIỆM VỀ HÀNH VI KINH DOANH



KD là việc thực hiện liên tục một, một số
KD là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ SX đến tiêu thụ SP hoặc cung
đầu tư, từ SX đến tiêu thụ SP hoặc cung
ứng DV trên thị trường nhằm mục đích
ứng DV trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi” (K2 Đ4 LDN2005).
sinh lợi” (K2 Đ4 LDN2005).

Khái niệm HVKD lần đầu tiên lần đầu tiên
Khái niệm HVKD lần đầu tiên lần đầu tiên
được quy định tại K1 Đ3 LCT1990, và sau
được quy định tại K1 Đ3 LCT1990, và sau
đó được kế thừa trong LDN2005 tại K2

đó được kế thừa trong LDN2005 tại K2
Đ4.
Đ4.




4
4


Dấu hiệu của hành vi kinh doanh:
Dấu hiệu của hành vi kinh doanh:

Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp
Hành vi đó phải mang tính chất nghề nghiệp
: Chủ thể
: Chủ thể
tham gia thương trường là thực hiện phân công lao động
tham gia thương trường là thực hiện phân công lao động
và họ sinh sống bằng hành vi đó. Và họ được pháp luật
và họ sinh sống bằng hành vi đó. Và họ được pháp luật
thừa nhận và bảo hộ.
thừa nhận và bảo hộ.

HVKD phải diễn ra trên thị trường
HVKD phải diễn ra trên thị trường
: Thị trường là nơi gặp
: Thị trường là nơi gặp
gỡ giữa người mua và người bán. Thị trường được xác

gỡ giữa người mua và người bán. Thị trường được xác
định theo không gian, thời gian và theo từng loại sản
định theo không gian, thời gian và theo từng loại sản
phẩm và thị trường cần được hiểu trong khuôn khổ của
phẩm và thị trường cần được hiểu trong khuôn khổ của
đời sống vật chất của nền kinh tế.
đời sống vật chất của nền kinh tế.

Hành vi mục đích sinh lời
Hành vi mục đích sinh lời
: HVKD yêu cầu cần phải hạch
: HVKD yêu cầu cần phải hạch
toán với mục đích lợi nhuận. Đây cũng là dấu hiệu quan
toán với mục đích lợi nhuận. Đây cũng là dấu hiệu quan
trọng để phân biệt HVKD với các hoạt động khác.
trọng để phân biệt HVKD với các hoạt động khác.

Hành vi đó phải là những hành vi thường xuyên
Hành vi đó phải là những hành vi thường xuyên
: Nó phải
: Nó phải
được thực hiện thường xuyên và được lặp đi lặp lại.
được thực hiện thường xuyên và được lặp đi lặp lại.




5
5
2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM

2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM
CỦA CHỦ THỂ KINH DOANH
CỦA CHỦ THỂ KINH DOANH
1
2
4
5
4
4
3
1
2
6
Khái niệm CTKD
Pháp nhân
TNVH và TNHH
Khái niệm DN
Những đặc điểm pháp lý của DN
Thể nhân




6
6



Khái niệm CTKD
Khái niệm CTKD


Khái niệm CTKD không được định nghĩa mà chỉ có
Khái niệm CTKD không được định nghĩa mà chỉ có
khái niệm DN và khái niệm KD. Tuy nhiên, xuất
khái niệm DN và khái niệm KD. Tuy nhiên, xuất
phát từ khái niệm HVKD thì chủ thể của HVKD bao
phát từ khái niệm HVKD thì chủ thể của HVKD bao
gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ kinh tế gia
gồm cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ kinh tế gia
đình, nhóm KD, các tổ hợp KD và những tổ chức liên
đình, nhóm KD, các tổ hợp KD và những tổ chức liên
kết khác theo kiểu CT đối nhân.
kết khác theo kiểu CT đối nhân.

CTKD có thể được hiểu là những pháp nhân hay thể
CTKD có thể được hiểu là những pháp nhân hay thể
nhân thực hiện những HVKD.
nhân thực hiện những HVKD.

Có hay không có tư cách pháp nhân không phải là
Có hay không có tư cách pháp nhân không phải là
điều kiện để xác định sự tồn tại hợp pháp hay bình
điều kiện để xác định sự tồn tại hợp pháp hay bình
đẳng của các CTKD. Vấn đề pháp nhân hay thể nhân
đẳng của các CTKD. Vấn đề pháp nhân hay thể nhân
chỉ là xem xét đến chế độ TNHH hay TNVH mà thôi.
chỉ là xem xét đến chế độ TNHH hay TNVH mà thôi.





7
7



Khái ni m DN ệ
Khái ni m DN ệ



DN là TCKT có tên riêng, có tài sản, có trụ
DN là TCKT có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được ĐKKD nhằm
sở giao dịch ổn định, được ĐKKD nhằm
mục đích thực hiện các HĐKD” (K1 Đ4
mục đích thực hiện các HĐKD” (K1 Đ4
LDN2005).
LDN2005).

Các đơn vị NN hoạt động công ích hay cung
Các đơn vị NN hoạt động công ích hay cung
cấp HH-DV công cộng hay trong lĩnh vực
cấp HH-DV công cộng hay trong lĩnh vực
an ninh quốc phòng mà không có mục đích
an ninh quốc phòng mà không có mục đích
tìm kiếm lợi nhuận thì không được coi là
tìm kiếm lợi nhuận thì không được coi là
DN.
DN.


Không phải tất cả các ĐVKD (CTKD) được
Không phải tất cả các ĐVKD (CTKD) được
thành lập nhằm mục đích HĐKD đều được
thành lập nhằm mục đích HĐKD đều được
coi là DN.
coi là DN.




8
8



Đặc điểm pháp lý của DN
Đặc điểm pháp lý của DN

DN phải có tên riêng;
DN phải có tên riêng;

DN phải có tài sản;
DN phải có tài sản;

DN phải có trụ sở giao dịch ổn định;
DN phải có trụ sở giao dịch ổn định;

DN phải thực hiện thủ tục thành lập và phải
DN phải thực hiện thủ tục thành lập và phải

được cấp GCNĐKKD;
được cấp GCNĐKKD;

Mục tiêu thành lập DN là để trực tiếp và chủ
Mục tiêu thành lập DN là để trực tiếp và chủ
yếu là thực hiện các HĐKD.
yếu là thực hiện các HĐKD.
Đây là những đặc trưng về mặt pháp lý để
Đây là những đặc trưng về mặt pháp lý để
phân biệt DN là một TCKT với hộ gia đình, cá
phân biệt DN là một TCKT với hộ gia đình, cá
thể, đặc biệt là phân biệt với các tổ chức
thể, đặc biệt là phân biệt với các tổ chức
không phải là ĐVKD như các CQNN, đơn vị vũ
không phải là ĐVKD như các CQNN, đơn vị vũ
trang, TCXH.
trang, TCXH.




9
9



Pháp nhân
Pháp nhân

Một chủ thể bằng hành vi của mình có thể tham gia

Một chủ thể bằng hành vi của mình có thể tham gia
nhiều QHXH khác nhau và trở thành chủ thể của
nhiều QHXH khác nhau và trở thành chủ thể của
nhiều ngành luật khác nhau.
nhiều ngành luật khác nhau.

Chủ thể của HVKD là ai? Câu hỏi này được trả lời
Chủ thể của HVKD là ai? Câu hỏi này được trả lời
trước hết bằng nội hàm của cặp phạm trù pháp
trước hết bằng nội hàm của cặp phạm trù pháp
nhân và thể nhân.
nhân và thể nhân.

Khoa học pháp lý truyền thống chia chủ thể LDS
Khoa học pháp lý truyền thống chia chủ thể LDS
thành hai loại: pháp nhân và thể nhân. Còn theo
thành hai loại: pháp nhân và thể nhân. Còn theo
BLDS2005, chủ thể của LDS được chia thành pháp
BLDS2005, chủ thể của LDS được chia thành pháp
nhân, cá nhân, tổ hợp tác và hộ gia đình. Cách phân
nhân, cá nhân, tổ hợp tác và hộ gia đình. Cách phân
chia này là không hợp lý và không đầy đủ, bởi vì,
chia này là không hợp lý và không đầy đủ, bởi vì,
ngoài các chủ thể nêu trên thì còn có các loại chủ
ngoài các chủ thể nêu trên thì còn có các loại chủ
thể khác như nhóm KD, các hiệp hội mà không đủ
thể khác như nhóm KD, các hiệp hội mà không đủ
điều kiện trở thành pháp nhân.
điều kiện trở thành pháp nhân.





10
10



Pháp nhân
Pháp nhân
(tt)
(tt)

Mỗi con người phải tự chịu trách nhiệm về
Mỗi con người phải tự chịu trách nhiệm về
hành vi của mình khi họ có những điều kiện
hành vi của mình khi họ có những điều kiện
nhất định. Còn một tổ chức có nhiều người thì
nhất định. Còn một tổ chức có nhiều người thì
hành vi mà các cá nhân thực hiện thì tổ chức
hành vi mà các cá nhân thực hiện thì tổ chức
đó hay bản thân mỗi cá nhân phải chịu trách
đó hay bản thân mỗi cá nhân phải chịu trách
nhiệm. Có thể chia thành hai trường hợp:
nhiệm. Có thể chia thành hai trường hợp:

Thứ nhất là, nếu mỗi cá nhân phải tự chịu
Thứ nhất là, nếu mỗi cá nhân phải tự chịu
trách nhiệm về hành vi của mình thì không có
trách nhiệm về hành vi của mình thì không có

sự tách bạch giữa tài sản của cá nhân đã góp
sự tách bạch giữa tài sản của cá nhân đã góp
và các tài sản còn lại của cá nhân;
và các tài sản còn lại của cá nhân;

Thứ hai là, có sự tách bạch giữa tài sản của cá
Thứ hai là, có sự tách bạch giữa tài sản của cá
nhân và tài sản của tổ chức.
nhân và tài sản của tổ chức.




11
11



Pháp nhân
Pháp nhân
(tt)
(tt)

Quan điểm thứ hai là khoa học và hợp lý hơn. Vì
Quan điểm thứ hai là khoa học và hợp lý hơn. Vì
vậy, ngoài cá nhân, thì một CTPL khác ra đời - là sự
vậy, ngoài cá nhân, thì một CTPL khác ra đời - là sự
tập hợp của nhiều người và tự chịu trách nhiệm
tập hợp của nhiều người và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình và tách biệt với các tài sản

bằng tài sản của mình và tách biệt với các tài sản
khác của các thành viên, tổ chức đó gọi là pháp
khác của các thành viên, tổ chức đó gọi là pháp
nhân.
nhân.

Với mục đích này, pháp nhân không liên quan đến
Với mục đích này, pháp nhân không liên quan đến
vấn đề cá nhân hay tập thể con người; số ít hay số
vấn đề cá nhân hay tập thể con người; số ít hay số
nhiều; Vấn đề là có sự tách bạch hay không giữa tài
nhiều; Vấn đề là có sự tách bạch hay không giữa tài
sản của cá nhân và tài sản của tổ chức. Có nghĩa là,
sản của cá nhân và tài sản của tổ chức. Có nghĩa là,
không phải mọi tổ chức đều là pháp nhân.
không phải mọi tổ chức đều là pháp nhân.

Một tổ chức thực hiện nguyên tắc tách bạch về tài
Một tổ chức thực hiện nguyên tắc tách bạch về tài
sản là điều kiện quan trọng để trở thành pháp nhân.
sản là điều kiện quan trọng để trở thành pháp nhân.
Và khi đó trách nhiệm của tổ chức đó đối với hành
Và khi đó trách nhiệm của tổ chức đó đối với hành
vi của mình là TNHH.
vi của mình là TNHH.

12




Pháp nhân (tt)
Pháp nhân (tt)
Theo Đ84 BLDS2005, một tổ chức được
Theo Đ84 BLDS2005, một tổ chức được
công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều
kiện:
kiện:

Được thành lập hợp pháp;
Được thành lập hợp pháp;

Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
đó;
đó;

Nhân danh mình tham gia các QHPL một
Nhân danh mình tham gia các QHPL một
cách độc lập.
cách độc lập.
Trong đó dấu hiệu thứ ba là thuộc tính
Trong đó dấu hiệu thứ ba là thuộc tính
riêng của pháp nhân.
riêng của pháp nhân.

13
13







Pháp nhân
Pháp nhân
(tt)
(tt)

Pháp nhân là một thực thể trìu tượng, được
Pháp nhân là một thực thể trìu tượng, được
hư cấu, thể hiện tình trạng tách bạch về mặt
hư cấu, thể hiện tình trạng tách bạch về mặt
tài sản của nó với tài sản còn lại của chủ sở
tài sản của nó với tài sản còn lại của chủ sở
hữu, người đã sáng tạo ra nó.
hữu, người đã sáng tạo ra nó.

Với thiết kế pháp lý để tạo ra một thực thể
Với thiết kế pháp lý để tạo ra một thực thể
pháp lý mới – pháp nhân nhằm mục đích để
pháp lý mới – pháp nhân nhằm mục đích để
các tổ chức có tư cách pháp nhân hưởng
các tổ chức có tư cách pháp nhân hưởng
quy chế TNHH.

quy chế TNHH.

Các DN được coi là có tư cách pháp nhân,
Các DN được coi là có tư cách pháp nhân,
gồm: DNNN, CTTNHH, CTCP, CTHD, DN có
gồm: DNNN, CTTNHH, CTCP, CTHD, DN có
vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ có DNTN không
vốn đầu tư nước ngoài. Chỉ có DNTN không
có tư cách pháp nhân.
có tư cách pháp nhân.


14
14





Thể nhân
Thể nhân

Bên cạnh các pháp nhân còn có một loại CTPL nữa,
Bên cạnh các pháp nhân còn có một loại CTPL nữa,
cũng là những thực thể pháp lý độc lập. Song, không
cũng là những thực thể pháp lý độc lập. Song, không
có sự tách bạch tài sản giữa thực thể đó với chủ sở
có sự tách bạch tài sản giữa thực thể đó với chủ sở
hữu của nó. Chế độ trách nhiệm thì thực thể đó với
hữu của nó. Chế độ trách nhiệm thì thực thể đó với

chủ sở hữu của nó cùng liên đới chịu TNVH về các
chủ sở hữu của nó cùng liên đới chịu TNVH về các
khoản nợ.
khoản nợ.

Những thực thể pháp lý đó có thể là cá nhân hay tập
Những thực thể pháp lý đó có thể là cá nhân hay tập
hợp một nhóm người nhưng không phải là tổ chức.
hợp một nhóm người nhưng không phải là tổ chức.
Loại chủ thể đó được khoa học pháp lý truyền thống
Loại chủ thể đó được khoa học pháp lý truyền thống
gọi chung là thể nhân.
gọi chung là thể nhân.

Pháp luật nước ta sử dụng hai phạm trù là cá nhân
Pháp luật nước ta sử dụng hai phạm trù là cá nhân
và pháp nhân. Ngoài ra, còn có những thực thể pháp
và pháp nhân. Ngoài ra, còn có những thực thể pháp
lý khác không phải là cá nhân cũng không phải là
lý khác không phải là cá nhân cũng không phải là
pháp nhân, như: tổ hợp tác; hộ gia đình; nhóm KD.
pháp nhân, như: tổ hợp tác; hộ gia đình; nhóm KD.
15



TNVH và TNHH
TNVH và TNHH

TNVH là sự tận cùng hay đến cùng của

TNVH là sự tận cùng hay đến cùng của
việc trả nợ. Xảy ra khi chủ thể không có
việc trả nợ. Xảy ra khi chủ thể không có
sự tách bạch về mặt tài sản, trong mọi
sự tách bạch về mặt tài sản, trong mọi
trường hợp vẫn phải trả hết nợ.
trường hợp vẫn phải trả hết nợ.

TNHH là chỉ giới hạn trong phần tài sản
TNHH là chỉ giới hạn trong phần tài sản
còn lại mà các thành viên đã góp vào
còn lại mà các thành viên đã góp vào
pháp nhân.
pháp nhân.

Vô hạn hay hữu hạn là tính chất của chế
Vô hạn hay hữu hạn là tính chất của chế
độ đảm bảo tài sản khi tham gia các
độ đảm bảo tài sản khi tham gia các
QHTS. Điều này không liên quan đến
QHTS. Điều này không liên quan đến
TNPL phát sinh từ sự VPPL mà hậu quả là
TNPL phát sinh từ sự VPPL mà hậu quả là
thực hiện các chế tài.
thực hiện các chế tài.
16

TNVH và TNHH (tt)

Đặc tính TNVH hay TNHH chỉ xuất hiện và chỉ

được đề cập tới khi một chủ thể luật dân sự -
kinh tế bị vỡ nợ, mà đối với các DN khác được
gọi là phá sản.

Tài sản phá sản của pháp nhân vào thời điểm bị
tuyên bố phá sản là số tài sản vừa hiểu theo
nghĩa thực tế, vừa hiểu theo nghĩa pháp lý.

Theo thực tế, là tài sản còn lại tại thời điểm
tuyên bố phá sản.

Theo nghĩa pháp lý, là vào thời điểm phá sản
mà có thành viên chưa thực hiện xong việc góp
vốn thì phần đó vẫn được coi là tài sản của pháp
nhân.




17
17



TNVH và TNHH
TNVH và TNHH
(tt)
(tt)
Pháp nhân có những dấu hiệu được phân biệt với
Pháp nhân có những dấu hiệu được phân biệt với

thể nhân:
thể nhân:

Có tài sản riêng, tồn tại độc lập với phần tài sản còn
Có tài sản riêng, tồn tại độc lập với phần tài sản còn
lại của chủ sở hữu.
lại của chủ sở hữu.

Hoạt động nhân danh mình và tự chịu trách nhiệm
Hoạt động nhân danh mình và tự chịu trách nhiệm
về mọi hành vi của mình với số tài sản riêng có.
về mọi hành vi của mình với số tài sản riêng có.


Mô hình DN theo kiểu pháp nhân hay thể nhân suy
Mô hình DN theo kiểu pháp nhân hay thể nhân suy
cho cùng là để ấn định chế độ TNHH hay TNVH.
cho cùng là để ấn định chế độ TNHH hay TNVH.
Song, chúng chỉ được áp dụng khi DN bị tuyên bố
Song, chúng chỉ được áp dụng khi DN bị tuyên bố
phá sản. Chứng tỏ rằng, giữa pháp nhân và thể
phá sản. Chứng tỏ rằng, giữa pháp nhân và thể
nhân không vì thế mà có sự bất bình đẳng.
nhân không vì thế mà có sự bất bình đẳng.
18
18








TNVH và TNHH
TNVH và TNHH
(tt)
(tt)

Điểm mạnh của các DN chịu TNVH chính là ít
Điểm mạnh của các DN chịu TNVH chính là ít
có khả năng gây rủi ro cho bạn hàng. Song,
có khả năng gây rủi ro cho bạn hàng. Song,
đối với chủ DN luôn bị đe doạ bởi khả năng
đối với chủ DN luôn bị đe doạ bởi khả năng
“được ăn cả, ngã về không” nên không mạnh
“được ăn cả, ngã về không” nên không mạnh
dạn đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, và
dạn đầu tư vào những lĩnh vực rủi ro cao, và
khi liên kết góp vốn họ luôn tìm những người
khi liên kết góp vốn họ luôn tìm những người
rất gần gũi. Các loại DN này không bao giờ trở
rất gần gũi. Các loại DN này không bao giờ trở
thành DN lớn.
thành DN lớn.

Các DN chịu TNHH lại khắc phục được “điểm
Các DN chịu TNHH lại khắc phục được “điểm
yếu” đó, dễ dàng tồn tại trong mọi lĩnh vực và
yếu” đó, dễ dàng tồn tại trong mọi lĩnh vực và
có thể trở thành những ĐVKT mạnh. Thế

có thể trở thành những ĐVKT mạnh. Thế
nhưng, do TNHH nên dễ gây ra rủi ro cho bạn
nhưng, do TNHH nên dễ gây ra rủi ro cho bạn
hàng. Những DN loại này thường bị các bạn
hàng. Những DN loại này thường bị các bạn
hàng “thẩm định” rất cẩn thận.
hàng “thẩm định” rất cẩn thận.




19
19
3. PHÂN LOẠI CTKD
3. PHÂN LOẠI CTKD
Các tiêu chí phân loại:
Các tiêu chí phân loại:


3
4
2
1
5
Phân loại theo hình thức pháp lý của các TCKD
Xét theo dấu hiệu sở hữu
Xét dấu hiệu về phương thức đầu tư vốn
Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
Theo dấu hiệu đơn chủ sở hữu hay đa chủ sở hữu





20
20



Nếu xét theo dấu hiệu sở hữu
Nếu xét theo dấu hiệu sở hữu



DNNN
DNNN
: là DN mà NN có sở hữu vốn góp
: là DN mà NN có sở hữu vốn góp
hoặc cổ phần trên 50% VĐL.
hoặc cổ phần trên 50% VĐL.

DNTN
DNTN
: là DN mà tài sản của DN thuộc
: là DN mà tài sản của DN thuộc
về một cá nhân và cá nhân đó chịu
về một cá nhân và cá nhân đó chịu
TNVH về các khoản nợ của DN.
TNVH về các khoản nợ của DN.

CT

CT
: có các loại CT là CTTNHH (1TV và từ
: có các loại CT là CTTNHH (1TV và từ
2TV trở lên), CTCP, CTHD.
2TV trở lên), CTCP, CTHD.

DN
DN
của các tổ chức các tổ chức chính trị
của các tổ chức các tổ chức chính trị
- xã hội.
- xã hội.

HTX
HTX
.
.
21

Nếu xem xét dấu hiệu
về phương thức đầu tư vốn

DN có vốn đầu tư trong nước

DN có vốn đầu tư nước ngoài: DNLD và DN
100% vốn nước ngoài.
22




N u theo d u hi u đ n ch s h u hay đa ế ấ ệ ơ ủ ở ữ
N u theo d u hi u đ n ch s h u hay đa ế ấ ệ ơ ủ ở ữ
ch s h uủ ở ữ
ch s h uủ ở ữ

DN một chủ
DN một chủ
: DN do một chủ đầu tư.
: DN do một chủ đầu tư.

DN nhiều chủ
DN nhiều chủ
: DN được hình thành trên cơ
: DN được hình thành trên cơ
sở liên kết của các thành viên qua việc
sở liên kết của các thành viên qua việc
cùng góp vốn. Loại DN này được gọi là CT.
cùng góp vốn. Loại DN này được gọi là CT.
23



Phân loại theo giới hạn trách nhiệm
Phân loại theo giới hạn trách nhiệm

DN không có tư cách pháp nhân
DN không có tư cách pháp nhân
(DNTN):
(DNTN):
DN phải chịu TNVH về các khoản nợ. Nghĩa

DN phải chịu TNVH về các khoản nợ. Nghĩa
là không có sự phân biệt giữa tài sản của
là không có sự phân biệt giữa tài sản của
DN với phần tài sản còn lại của chủ DN.
DN với phần tài sản còn lại của chủ DN.

DN có tư cách pháp nhân
DN có tư cách pháp nhân
(gồm tất cả các
(gồm tất cả các
DN còn lại): Các DN có chế độ TNHH – chế
DN còn lại): Các DN có chế độ TNHH – chế
độ chịu TNHH đối với các khoản nợ của DN
độ chịu TNHH đối với các khoản nợ của DN
(có sự tách bạch tài sản của DN với phần
(có sự tách bạch tài sản của DN với phần
tài sản còn lại của chủ sở hữu DN).
tài sản còn lại của chủ sở hữu DN).




24
24



Phân loại theo hình thức pháp lý
Phân loại theo hình thức pháp lý
của các TCKD

của các TCKD

CTCP
CTCP



CTTNHH
CTTNHH
: CTTNHH có từ 2TV trở lên và
: CTTNHH có từ 2TV trở lên và
CTTNHH có 1TV.
CTTNHH có 1TV.

CTHD
CTHD



DNTN
DNTN



Nhóm CT
Nhóm CT
: CTNN dưới các mô hình TCTNN,
: CTNN dưới các mô hình TCTNN,
CT mẹ, CT con; nhóm CT thuộc khu vực
CT mẹ, CT con; nhóm CT thuộc khu vực

dân doanh; khu vực kinh tế có vốn đầu tư
dân doanh; khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.
nước ngoài.


25
25


4. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC
4. ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC
ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP



Khái quát pháp luật VN về thành lập và
Khái quát pháp luật VN về thành lập và
quản lý DN
quản lý DN



Những điều kiện cơ bản để thành lập DN
Những điều kiện cơ bản để thành lập DN



Trình tự ĐKKD thành lập DN và hồ sơ

Trình tự ĐKKD thành lập DN và hồ sơ
ĐKKD của từng loại hình DN
ĐKKD của từng loại hình DN

×