Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

SKKN vận dụng liên hệ thực tiễn trong Hóa vô cơ nhằm tạo hứng thú cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 49 trang )












SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI:
"VẬN DỤNG LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG HÓA VÔ
CƠ NHẰM TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH"






A - ĐẶT VẤN ĐỀ
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp
học sinh:

phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẫm mĩ và các
kĩ năng cơ bản, phát

triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình


thành nhân cách con người Việt

Nam Xã Hội Chủ Nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân ….(theo Luật giáo

dục 2005). Quyết định số
16/2006/QĐ. BGD & ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng bộ

Giáo dục và
Đào tạo cũng nêu: Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của học sinh; phù hợp với từng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh,
điều kiện của

từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học,
khả năng hợp tác; rèn luyện

kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui,

hứng thú và trách nhiệm học tập cho
học sinh.
Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo
dục từ lối

dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp
dạy học tích cực”. Làm

cho “học” là quá trình kiến tạo: tìm tòi, khám phá,
phát hiện, khai thác và xử lí thông


tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình

tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy

phương pháp
và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu

cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai…Giúp học sinh nhận thức được
những điều đã

học cần thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã
hội.
Với bộ môn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học
cũng được coi

trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở
thành chủ thể hoạt động

sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng về hóa học bằng

nhiều biện pháp như:




+ Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,

phong phú.
+ Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành
cho học sinh

hoạt động trong giờ học.
+ Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của
học sinh như:

thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học
phức hợp, sử dụng phương

pháp đặt vấn đề, dùng trực quan sinh động để
giảng giải tư duy trừu tượng….
B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiệm trong giảng
dạy bộ môn

hóa học, chúng tôi nhận thấy đề tài: “Vận dụng liên hệ
thực tiễn trong hóa vô cơ

nhằm tạo sự hứng thú cho học sinh” sẽ giúp
học sinh hiểu được vai trò ý nghĩa thực

tiễn trong học hoá học, sẽ tạo hứng
thú, khơi dậy niềm đam mê trong học tập. Để thực

hiện được, người giáo
viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng

tâm, tìm

hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên quan phù hợp với từng đối tượng
học

sinh ở từng khu vực thích hợp như ở thành thị hay nông thôn, ở
miền núi hay đồng

bằng …; đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích
của đối tượng tiếp thu, hình thành

giáo án theo hướng phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp

lý và hài hoà; đôi lúc có
khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học

môn hoá học.
Tuy nhiên, thời gian dành cho vấn đề này là không nhiều, “nó như thứ

gia vị trong đời sống không thể thay cho thức ăn nhưng thiếu nó thì kém
đi hiệu quả

ăn uống ”.
I- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

“Vận dụng liên hệ thực tiễn trong hóa vô cơ nhằm tạo sự hứng
thú cho học

sinh” bằng rất nhiều cách, chúng tôi có thể nêu ra một số như
sau:





1.

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hằng ngày sau khi
đã kết thúc

bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh căn cứ
vào những kiến thức đã

học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay
những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học

sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao
lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học

bài học mới tiếp theo.
2.

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua
các phương

trình phản ứng hoá học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề
này có thể sẽ mang tính

cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý
nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có

thể giải thích để thỏa mãn tính tò

mò của học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích có

tính chất rất phổ
thông.
3.

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay
cho lời giới

thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học
sinh bất ngờ, có thể là
một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày
học sinh vẫn

gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá
trình học tập.
1.

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua
các

bài tập tính toán. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh trong
khi làm bài tập

lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì
muốn giải được bài toán hoá đó

học sinh phải hiểu được nội dung kiến
thức cần huy động, hiểu được bài toán yêu cầu


gì? Và giải quyết như thế
nào?
2.

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thông qua
những

câu chuyện ngắn có tính chất khôi hài, gây cười có thể xen vào
bất cứ thời gian nào

trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo
không khí học tập thoải mái. Đó

cũng là cách kích thích niềm đam mê học




hoá.
3.

Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh
đời

sống ngày thường ở địa phương, gia đình …sau khi đã học bài giảng.
Cách nêu vấn đề

này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức
đã học tìm cách giải thích hay


tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm
hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình

huống đó trong cuộc sống. Giúp
học sinh phát huy khả năng ứng dụng hoá học vào đời

sống thực tiễn.
4.

Nêu hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ đó liên hệ
với

nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật.
Làm cho học sinh

không có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý
thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù

của bộ môn thì khó tiếp thu được
nhanh so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.
5.

Ngoài việc giải thích những hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống
trong

các tiết học hằng ngày, giáo viên có thể đưa vào thành một chuyên
đề để bồi dưỡng

học sinh giỏi và đưa các câu hỏi giải thích những hiện
tượng thực tiễn liên quan đến


hóa học vào các buổi ngoại khóa, các cuộc
thi kiến thức ở trường nhằm tạo sự hứng

thú, niềm say mê, thích tìm tòi
khám phá của các em đối với bộ môn hóa học vốn được

cho là khô khan.
II/ CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1/ Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều
phương tiện,

nhiều cách như: bằng lời giải thích, hình ảnh, đoạn
phim, …có thể tiến hành dạy
trong hoàn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu…Điều này
cần phụ thuộc

vào điều kiện ở mỗi trường, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và
phong cách dạy khác nhau

để huy động tối đa. Hiệu quả giáo dục với nội
dung đề tài này, có những kinh nghiệm

có thể áp dụng cho người này
nhưng có những phong cách không thể áp dụng cho giáo

viên khác. Bởi vì





phong cách dạy “nó như tính cách của mỗi con người không thể ai

cũng
giống ai” nhưng đảm bảo được nội dung dạy học theo yêu cầu của chương
trình.

Mỗi giáo viên khi giải thích các hiện tượng trong thực tiễn liên
quan đến bài học cần

lựa chọn cách giải thích ngắn gọn, dễ hiểu theo
từng đối tượng học sinh để gây được

hứng thú đối với học sinh.
2/ Một số ví dụ minh họa thông qua một số hiện tượng trong
thực tiễn

trong số hàng nghìn, hàng vạn hiện tượng, tình huống thực
tiễn có thể áp dụng
Ví dụ 1: Đèn đá muối là gì? Có công dụng như thế nào?



Himalaya đã tồn tại trên trái đất trên 40 triệu năm như một kỳ quan
của thế giới,

nơi chứa đựng nhiều câu chuyện linh thiêng bí ẩn, nơi cội
nguồn của thánh địa Phật


giáo và giáo phái Thiền. Ngăn cách giữa hai
trung tâm văn hóa lớn nhất Châu Á là Ấn

Độ và Trung Quốc vẫn còn tồn
tại vùng đất thiêng – cũng có tên gọi khác là Tây Tạng.
Tinh thể muối Himalaya được tìm thấy ở vùng đất Tây Tạng là tinh
thể rất tinh

khiết, không ô nhiễm và không chịu tác động của môi trường,
chúng không chứa bất kì

một thành phần ô nhiễm nào từ môi trường.
Những chất tự nhiên trong các tinh thể đèn

đá muối giúp giảm mệt mỏi,
lo lắng, phiền muộn, suy nhược, tình trạng mất ngủ

thường xuyên, dị
ứng, đau nửa đầu, cảm lạnh, …….
Các nhà khoa học khẳng định rằng khi đèn đá muối được thắp lên
sẽ cung cấp

nhiều ion âm trong không khí giúp cân bằng trong cuộc sống,




ổn định tinh thần, xua đi

mệt mỏi và căng thẳng, khơi gợi những tinh

hoa phát tiết trong cơ thể, thăng hoa

những cảm xúc và tăng sự lĩnh hội
về cảm nhận.


p
dụn g : vấn đề được giới thiệu là một vấn đề mới, giáo viên nên
thận trọng

giảng dạy, giáo viên cần phải kết luận thật khoa học, tránh
hiện tượng tuyệt đối hóa

trong công dụng, của một sản phẩm nào, tuy
nhiên nên nhấn mạnh khả năng cung cấp

ion âm trong không khí, của đèn
đá muối. Vần đề được áp dụng trong bài “Liên kết

ion”(lớp 10) hay bài
“Kim loại kiềm và các hợp chất quan trọng của chúng” (lớp 12)
Ví dụ 2:
iện
tượng mưa
a it
là gì?
ác
hại như thế nào?





Mưa axit gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây
cối.


Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thụy Điển. Mưa
a ít là hiện

tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5 hay 6. Khí thải công
nghiệp và khí thải của

các động cơ đốt trong (ô tô, xe máy) có chứa các
khí
2
, NO, NO
2
,…Các khí này tác

dụng với oxi và hơi nước trong không
khí nhờ xúc tác oxit kim loại (có trong khói, bụi

nhà máy) hoặc o on tạo ra
axit sun uric và axit nitric.
2SO
2
+ O
2
+ 2H
2

→ 2H
2
SO
4

2NO + O
2
→ 2N
2





4NO
2
+ O
2
+ 2H
2
→ 4HN
3

Axit H
2
SO
4
và HN
3
tan vào nước mưa tạo ra mưa axit. Vai trò

chính của mưa

axit là H
2
SO
4
còn HN
3
đóng vai trò thứ hai.

Hiện nay mưa axit là nguồn ô nhiễm chính ở một số nơi trên thế
giới. Mưa axit

ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do
mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ

làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các
sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết

hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các
thuỷ vực chết. Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước

mưa ngấm xuống
đất làm tăng độ chua của đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần

thiết
cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg), làm suy thoái đất, cây cối kém phát
triển.

Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô,

làm cho khả năng

quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp. Mưa axit
còn phá huỷ các vật liệu làm

bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm làm
giảm tuổi thọ các công trình xây dựng, làm lở
loét bề mặt bằng đá của các công trình xây dựng, các tượng đài làm từ đá
cẩm thạch,

đá vôi, đá phiến (các loại đá này thành phần chính là CaC
3
):
CaCO
3
+ H
2
SO
4

Ca
4
+
CO
2
↑ + H
2
O

CaCO

3
+ 2HNO
3
→ Ca(N
3
)
2
+ CO
2
↑ + H
2
O


p
dụ ng
: Ngày nay hiện tượng mưa axit và những tác hại của nó
đã gây nên

những hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ở những nước công
nghiệp phát triển. Vấn đề

ô nhiễm môi trường luôn được cả thế giới quan
tâm. Việt Nam chúng ta đang rất chú

trọng đến vấn đề này. Do vậy mà
giáo viên phải cung cấp cho học sinh những hiểu biết

về hiện tượng mưa
axit cũng như tác hại của nó nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi


trường.
Cụ thể giáo viên có thể đặt câu hỏi trên cho học sinh trả lời sau khi dạy
xong

phần
ản
u t
a it sun uric
- bài “
it
sun uric
uối
sun at
” (lớp
10), bài “
Hợp ch t

có o i của lưu huỳnh
” (lớp 10) hoặc áp dụng trong
bài : “
it
nitric và muối nitrat


(lớp 11); bài “Hóa học và vấn đề môi





trường” (lớp 12).

Ví dụ 3: Vì sao có khí metan thoát ra từ ruộng lúa hoặc các ao (hồ)?

Trong ruộng lúa, ao (hồ) thường chứa các vật thể hữu cơ. Khi các
vật thể này

thối rữa (hay quá trình phân hủy các vật thể hữu cơ) sinh ra
khí metan. Người ta ước

chừng 1/7 lượng khí metan thoát vào khí quyển
hàng năm là từ các hoạt động cày cấy.

Vận dụng hiện tượng này người ta
đã làm các hầm biogas trong chăn nuôi heo, chăn

nuôi bò tạo khí metan
để sử dụng đun nấu hay chạy máy phát điện … vì thế giảm đáng

kể chi phi
sản xuất, kinh doanh.


p
dụng : Đây là hiện tượng thường gặp và là cơ sở giải quyết các
vấn đề về

môi trường ở các địa phương chăn nuôi nhỏ lẽ. Giáo viên đưa
vấn đề này vào trong


phần liên hệ thực tế bài “Ankan và đồng đẳng
ankan” – lớp 11.
Ví dụ 4: Làm thế nào để biết dưới giếng có khí độc CO hoặc khí
thiên nhiên

CH
4
mà không có o i để tránh khi uống giếng bị chết ngạt?
Trong các giếng sâu ở một số vùng đồng bằng thường có nhiều khí
độc
C


CH
4
và thiếu oxi. Vì lí do nào đó mà phải ta xuống giếng thì rất nguy
hiểm. Đã có rất

nhiều trường hợp tử vong do khi xuống giếng gặp nhiều
khí độc và chết ngạt do thiếu

oxi. Điều tốt nhất là tránh phải xuống giếng,
nếu có xuống thì nên mang theo bình thở

oxi. Trước khi xuống giếng cần
thử xem trong giếng có nhiều khí độc hay không bằng

cách cột một con vật
như gà, vịt rồi thả xuống giếng. Nếu gà, vịt chết thì chứng tỏ dưới


giếng có
nhiều khí độc.


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h


óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc


sinh




p
dụng: Đây là hiện tượng hay xảy ra vào mùa khô. Mọi người
không hề biết

được sự nguy hiểm khi xuống giếng sâu. Thực tế là đã có
nhiều cái chết thương tâm

xảy ra mà báo đài đã nêu trong thời gian qua.
Giáo viên cần đưa vào bài giảng để nhắc

nhở học sinh và mọi người. Vấn
đề này có thể xen vào bài “Hợp chất của cacbon” hay

bài “Ankan” (ở
lớp11).
Ví dụ 5: Khí gì sinh ra khi đốt lò than? Nếu lò than để trong
phòng kín thì

sẽ như thế nào?


Khi đốt lò than nên để nơi thông thoáng gió, nếu đốt trong phòng kín
thì sẽ sinh


ra khí CO và CO
2
, SO
2
… Khí CO
2
không duy trì sự sống
còn khí C , SO
2
là khí rất

độc. Con người nếu hít phải khí
C ,
2
sẽ rất
nguy hiểm có thể sẽ dẫn đến tử vong.

Ví dụ: như trước đây ở thành phố
Hải Phòng, 6 thanh niên đóng kín cửa, nổ máy ôtô,

bật đèn để lấy ánh
sáng,… kết quả là tử vong cả 6 người. Hay ở thành phố Cần Thơ,

một gia
đình gồm 3 người, mới mua một chiếc xe máy, tối đến đóng kín cửa, để xe
nổ

máy trong phòng để chạy ro-đai, kết quả là cả nhà 3 người đều tử vong.

p

dụng: đây là vấn đề rất thực tế, hiểu biết khoa học rất có ý nghĩa,
mang tính

sống còn đối với con người. Giáo viên cần lồng ghép vào trong
bài giảng, để giáo dục

học sinh, ngoài ra giáo viên có thể dẫn dắt thêm
bằng cụm từ, “đừng chết vì thiếu hiểu

biết” để kích thích học sinh tiếp thu
kiến thức trong cuộc sống. Vấn đề này có thể xen

vào bài “Hợp chất của
cacbon” (ở lớp11).
Ví dụ 6: Vì sao ném đất đèn uống ao làm cá chết?


V
ận

d
ụng

l

iên

h



t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s



h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh




2
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua (CaC
2
), khi tác dụng
với nước sinh

ra khí axetilen và canxi hidroxit.
CaC
2

2

H
2
O

C
2
H
2



Ca
(
OH
)
2

Axetilen có thể tác dụng với nước tạo
ra andehit axetic (CH
3
CH ). Các chất

này
làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì
vậy có thể làm chết cá.
(
H

0)




p
dụng: Đây là hiểu biết về khoa học có thể gây thiệt hại khi đánh
rơi đất đèn

xuống ao cá nuôi. Giáo viên có thể đưa vào bài “Andehit –
xeton” (lớp 11).
Ví dụ 7: Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?
Do trong nọc ong, kiến, nhện có axit hữu cơ tên là axit omic (HC
H). Vôi là

chất ba ơ nên trung hòa axit làm ta đỡ đau.

2
HCOOH

Ca
(
OH
)
2



HCOO


Ca


2
H
2
O



p
dụng: Giáo viên có thể lựa chọn vấn đề thực tế này vào bài
“Axit

cacboxylic” (lớp 11)
Ví dụ 8: Vì sao nước rau muống đang anh, khi vắt chanh vào thì
chuyển

sang màu đỏ?
Có một số chất trong tự nhiên có chất chỉ thị màu, chúng làm cho
màu của dung

dịch thay đổi khi độ axit thay đổi.
Trong rau muống (và vài loại rau khác như bắp cải tím,…) có chất
chỉ thị này.

Trong chanh có 7% axit citric. Vắt chanh vào nước rau làm
thay đổi độ axit, do đó làm

thay đổi màu nước rau. Khi chưa vắt chanh,
nước rau muống có màu xanh lét là chứa

chất kiềm canxi.



V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa






n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh






p
dụng
:
Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về “Axit – ba
ơ – muối”

(lớp 11)
Ví dụ 9: Vì sao sau khi ăn trái cây thì không nên đánh răng ngay?



Các nhà khoa học khuyến cáo: Ai ăn trái cây thì phải một giờ sau
mới được

đánh răng. Tại sao vậy? Vì chất chua (axit hữu cơ) trong trái cây
sẽ kết hợp với những

thành phần trong thuốc đánh răng theo bàn chải sẽ
tấn công các kẽ răng và gây tổn

thương lợi (nướu). Bởi vậy phải đợi đến
khi lượng nước bọt trung hòa axit trong trái

cây, nhất là táo, cam, nho,
chanh, ta mới đánh răng.

Ta đã biết thức ăn vào dạ dày phải lưu giữ lại từ 1−2 giờ. Nếu sau
bữa ăn, ta ăn

trái cây liền sau đó, sẽ làm tăng thêm sự lưu trệ trong dạ
dày, mặt khác các vitamin

trong trái cây có thể kết hợp với một số thành
phần trong thức ăn tạo nên hợp chất

không tốt cho sức khỏe (ví dụ:
trong các loại động vật có vỏ: như tôm nước ngọt có
nhiều hợp chất asen hóa trị 5 sau khi ăn nếu uống vitamin C hay ăn những
thức ăn có

chứa vitamin C như ớt, cà chua, mướp đắng, cam quýt, chanh
sẽ làm cho asen hóa trị

5 biến thành asen hóa trị 3, túc là chất thạch tín có
độc, có thể chết. Vì vậy đã uống

vitamin C và ăn các thứ có vitamin C thì
tuyệt đối không được ăn các loại động vật có

vỏ sống trong nước.

p
dụng
:
Giáo viên có thể xen vào trong bài giảng về axit (lớp 11).


Ví dụ 10: Vì sao khi cơm bị khê người ta thường cho vào nồi cơm
một mẩu

than củi?
Do than củi xốp có tính hấp phụ nên hấp phụ mùi khét của cơm làm


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn


trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o


h
ọc

sinh




2

2

clorophin

6

10


5

n

2

cho cơm ít

mùi khê.


p
dụng: Đây là mẹo vặt thường được dùng khi không may cơm bị
khê. Người

ta còn dùng than xốp dạng bột mịn để hấp phụ các khí độc
ứng dụng trong các khẩu

trang chứa than hoạt tính, trong mặt nạ phòng
độc…. Giáo viên có thể nêu hiện tượng

trên khi dạy phần tính chất vật lí
hoặc trong phần nêu ứng dụng của cacbon trong bài

“Cacbon” – lớp 11 –
hay bài “Tinh bột” – lớp 12 – cho học sinh suy nghĩ rồi sau đó

giáo viên
nhận xét và bổ sung.
Ví dụ 11: Vì sao ban đêm không nên để nhiều cây anh trong nhà?
Ban ngày, do có ánh sáng mặt trời nên cây xanh tiến hành quá trình
quang hợp,

hấp thụ C
2
và giải phóng khí
2
.
6
nCO


5
nH O

a

s

(
C
H O
)

6
nO


Nhưng ban đêm, do không có ánh sáng mặt trời, cây xanh không
quang hợp, chỉ

có quá trình hô hấp nên cây hấp thụ khí
2
và thải ra khí
CO
2
làm cho phòng thiếu khí

O
2
và quá nhiều khí C
2

sẽ gây nguy hiểm
cho con người.

p
dụng
:
giáo viên có thể xen vào bài “Tinh bột – xenlulo ơ” (lớp
12).

Ví dụ 12: Vì sao axit nitric HNO
3
đặc lại phá thủng quần áo?



Khi làm thí nghiệm hóa học, nếu quần áo bạn dính phải axit nitric
HN
3
đặc

thường sẽ bị thủng một lỗ; khi dùng axit không đặc, nhìn bên
ngoài thì không thấy gì,

nhưng sau khi phơi khô bạn sẽ thấy ngay lỗ thủng.



V
ận


d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa






n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh




3


2

4

Quần áo chúng ta mặc thường ngày được dệt bằng sợi bông,
thành phần hóa

học của sợi bông là xenlulo ơ. Xenlulo ơ không tan
trong nước cũng như không tan

trong đa số các dung môi khác nhưng dễ
tan trong axit HN
3
đặc nên làm thủng quần

áo.

Khi bị axit HN
3
loãng dính vào quần áo, tuy quần áo không bị
thủng ngay,

nhưng khi quần áo khô, nồng độ axit HN
3
càng ngày
càng đặc, cuối cùng sẽ làm

thủng quần áo. Ngoài ra, axit HN
3

loãng
có thể có tác dụng hóa học với xenlulo ơ

tạo thành xenlulo ơ trinitrat dễ
phân hủy thành đơn chất (dễ nổ).


p
dụng
:
Giáo viên có thể nêu vấn đề trên khi nói về tính chất hóa
học của axit

nitric trong bài “Axit nitric” (lớp 11) hoặc đặt câu hỏi
sau khi dạy xong bài

“Xenlulo ơ” (lớp 12) để nhắc nhở học sinh thật
cẩn thận khi tiếp xúc với axit HN
3

đặc.

Ví dụ 13: ại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng
nóng, người ta

thường ngửi thấy mùi khai?

Khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ giàu chất
đạm, như:


nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ… lượng ure trong
các chất hữu cơ sinh ra

nhiều. Dưới tác dụng của men urea a của các vi
sinh vật, ure bị phân hủy thành CO
2


NH
3
:
(
NH
2
)
2
CO

2
H
2
O

CO
2

2
NH
3



Lượng NH
3
sinh ra hoà tan trong nước dưới dạng một cân bằng động:
NH

H O



NH


OH


(
H

0)


Như vậy, khi trời nắng (nhiệt độ tăng), cân bằng trên sẽ dịch chuyển
theo chiều

nghịch, tức là NH
3
sinh ra do phản ứng phân hủy ure không bị



V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa






n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh





hoà tan trong nước mà

bị tách ra, bay vào không khí làm cho không khí
xung quanh sông, hồ có mùi khai

khó chịu.

p
dụng: Vấn đề này giúp học sinh hiểu hơn tính thiết thực của hóa
học trong

đời sống, giáo viên có thể vận dụng vào bài “Amoniac” (lớp 11).
Ví dụ 14: ại sao khi nấu, ào thịt, đậu phụ (đậu hủ) không nên
cho muối

ăn (chứa NaCl) vào quá sớm?

Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo tụ khi gặp
những chất

điện ly mạnh, sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu,
xào nếu như cho muối ăn

vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu,
thịt và bị đông tụ cứng lại không có lợi
cho tiêu hoá…



V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa






n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh






p
dụng: Vấn đề này giúp học sinh hiểu hơn tính thiết thực của hóa
học, giáo

viên có thể vận dụng vào bài “Axit – ba ơ – muối” (lớp 11).
Ví dụ 15:
iệu
ứng nhà kính là gì? Có ảnh hưởng gì đến đời
sống?




Hiệu ứng nhà kính, xuất phát từ “effet de serre” trong tiếng Pháp, do
Jean Baptiste

Joseph Fourier lần đầu tiên đặt tên
Khí cacbonic
C
2
trong khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia
hồng ngoại

(tức là những bức xạ nhiệt) của Mặt Trời và để cho những tia
có bước sóng từ 50.000

đến 100.000 đi qua dễ dàng đến mặt đất. Nhưng

những bức xạ nhiệt phát ra ngược

lại từ mặt đất có bước sóng trên
140.000 bị khí
C
2
hấp thụ mạnh và phát trở lại

Trái Đất làm cho Trái
Đất ấm lên. Theo tính toán của các nhà khoa học thì nếu hàm

lượng
C
2
trong khí quyển tăng lên gấp đôi so với hiện tại thì nhiệt độ ở mặt đất tăng
lên 4
o
C, nếu nhiệt độ tăng cao thêm sẽ làm tan băng ở 2 địa cực, làm nhấn
chìm nhiều
vùng trên thế giới. Và nhiệt độ thay đổi làm biến đổi khí hậu gây ra những
ảnh hưởng

nghiêm trọng đối với các quốc gia như những cơn siêu bão,
sóng thần, lốc xoáy
Về quan điểm hấp thụ bức xạ nhiệt, lớp
C
2
ở trong khí quyển
giống như với


lớp thủy tinh của các nhà kính dùng để trồng cây, trồng
hoa ở xứ lạnh. Do đó hiện

tượng làm cho Trái Đất ấm lên bởi khí C
2
được gọi là hiệu ứng nhà kính.

p
dụng: Ngày nay hiện tượng “hiệu ứng nhà kính” trở thành một


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t


i
ễn

trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú


ch

o

h
ọc

sinh




3O



vấn đề có

ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Mục đích vấn đề giúp học sinh
biết được nguyên nhân

và tác hại của hiệu ứng nhà kính nhằm nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường. Giáo viên

có thể đặt vấn đề này khi dạy phần
Cacbon đio it - bài “Hợp ch t của Cacbon” lớp
11)

hay bài “Hóa học và vấn đề môi trường” (lớp 12).



hơn
?
Ví dụ 16: Vì sao sau nh ng cơn giông, không khí trở nên trong
lành, mát mẻ




au
những cơn mưa, nếu dạo bước trên đường phố, đồng ruộng,
người ta cảm

thấy không khí trong lành, sạch sẽ.

dĩ như vậy là có hai
nguyên nhân:


Nước mưa đã gột sạch bụi bẩn làm bầu không khí được trong
sạch.


Trong cơn giông đã xảy ra phản ứng tạo thành o on từ oxi:
tia löûa ñieän

2 3



Ozon sinh ra là chất khí màu xanh nhạt, mùi nồng, có tính oxi hóa
mạnh.
on

có tác dụng tẩy trắng và diệt khuẩn mạnh. Khi nồng độ o on
nhỏ, người ta cảm giác

trong sạch, tươi mát.
Do vậy sau cơn mưa giông trong không khí có lẫn ít o on làm cho
không khí

trong sạch, tươi mát.


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h

ực

t

i
ễn

trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h

ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh




2

3

Bên cạnh đó, ngày nay ứng dụng tính diệt khuẩn của o on, con
người sử dụng

o on để diệt trùng nước uống, một số còn sử dụng trong
máy giặt, máy rửa rau quả….

p
dụng: Đây là một hiện tượng tự nhiên không xa lạ với học sinh.
Một số học


sinh cho rằng đây là điều hiển nhiên vì “sau cơn mưa trời lại
sáng”. Tuy nhiên nhìn

dưới góc độ hóa học thì ta có thể giải thích được
r
ràng vấn đề này. Giáo viên có thể

đề cập trong phần ứng dụng của o on
hay đặt câu hỏi trên sau khi dạy xong bài “O i -

Ozon” (lớp 10).
Ví dụ 17: Vì sao khi sử dụng máy photocopy phải chú đến việc
thông gió?


Chúng ta đều biết khi máy photocopy làm việc thường xảy ra hiện
tượng phóng

điện cao áp do đó có thể sinh ra khí o on theo phản ứng:
3O

t

ia


ûa ñie

än
2O


Với một lượng ít o on trong không khí thì có tác dụng diệt khuẩn,
diệt vi trùng.

Nhưng nếu lượng o on lại vượt qua giới hạn cho phép sẽ gây
tổn hại cho đại não, phá

hoại khả năng miễn dịch bệnh, gây mất trí nhớ,
biến đổi nhiễm sắc thể, gây quái thai ở

phụ nữ mang thai, v.v Thậm chí o
on còn là chất gây ung thư nên tác hại của o on

không thể kể hết được.
Hiển nhiên là lượng o on do máy photocopy sinh ra rất bé nên nếu
ngẫu nhiên

mà tiếp xúc với nó cũng chưa có thể gây nguy hại cho cơ thể.
Nhưng nếu tiếp xúc với

o on trong thời gian dài và nếu không chú ý làm
thông gió căn phòng thì do o on tập

hợp nhiều trong phòng đến mức vượt


V
ận

d

ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa





n


h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh




tiêu chuẩn an toàn thì sẽ có ảnh hưởng đến sức


khỏe con người.
Cho nên khi sử dụng máy photocopy cần chú ý đến việc thông gió
cho phòng
máy
.




p
dụng
:
Giáo viên có thể đề cập vấn đề trên khi nói về tác hại của o
on trong

bài “O i - Ozon” (lớp 10).
Ví dụ 18: Vì sao chất CFC bị cấm sử dụng?




Như đã biết, bầu khí quyển gồm 5 tầng theo trật tự từ mặt đất: tầng
đối lưu, tầng

bình lưu, tầng giữa, tầng nhiệt quyển và tầng ngoại quyển.
Tầng bình lưu nằm trên tầng đối lưu với ranh giới trên dao động
trong khoảng

độ cao 50 km. Ở độ cao khoảng 25 km trong tầng bình lưu
tồn tại một lớp không khí


giàu khí ozon (O
3
) thường được gọi là tầng o
on. Hàm lượng khí ozon trong không khí

rất thấp, chiếm một phần triệu,
chỉ ở độ cao 25 - 30 km, khí o on mới đậm đặc hơn

(chiếm tỉ lệ
1/100.000 trong khí quyển). Người ta gọi tầng khí quyển ở độ cao này là

tầng ozon.


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t


h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s



h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh




Tháng 10 năm 1985, các nhà khoa học Anh phát hiện thấy tầng khí
o on trên

không trung Nam cực xuất hiện một "lỗ thủng" rất lớn, bằng
diện tích nước Mỹ. Năm

1987, các nhà khoa học Đức lại phát hiện tầng
khí o on ở vùng trời Bắc cực có hiện

tượng mỏng dần, có nghĩa là chẳng
bao lâu nữa tầng o on ở Bắc cực cũng sẽ bị thủng.

Tin này nhanh chóng

được truyền khắp thế giới và làm chấn động dư luận.
Các nhà khoa học đều cho rằng, nguyên nhân này có liên quan tới
việc sản xuất

và sử dụng clorofluorocacbon (viết tắt là CFC): CFC là
những hoá chất do con người

tổng hợp để sử dụng như là chất làm lạnh
trong ngành công nghiệp lạnh (tủ lạnh, máy

lạnh…), trong quá trình sử
dụng khí này đi vào không khí và từ đó xâm nhập vào khí

quyển. CFC 11
hoặc CFCl
3
hoặc CFCl
2
hoặc CF
2
Cl
2
(còn gọi là reon 12 hoặc F12) là

những chất thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F
2
(hoặc F22),

CCl
4

và CF
4
cũng xâm nhập vào khí quyển. CFC có tính ổn
định cao và không bị

phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển
chúng sẽ được các tia cực tím phân

huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất
nhanh khiến tầng ô ôn bị tổn thương và các bức xạ

cực tím tới được
những tầng khí quyển thấp hơn.
Không những tủ lạnh, máy lạnh cần dùng đến reon mà trong dung
dịch giặt tẩy,

bình cứu hoả cũng sử dụng reon và các chất thuộc dạng
reon. Trong quá trình sản

xuất và sử dụng các hoá chất đó không tránh
khỏi thất thoát một lượng lớn hoá chất

dạng reon bốc hơi bay lên phá huỷ
tầng o on. Qua đó chúng ta thấy rằng, tầng on bị

thủng chính là do các
chất khí thuộc dạng reon gây ra, các hoá chất đó không tự có

trong thiên
nhiên mà do con người tạo ra. R ràng, con người là thủ phạm làm thủng


tầng o on, đe dọa sức khoẻ của chính mình.

ớm ngừng sản xuất và sử dụng các hoá chất dạng reon là biện pháp
hữu hiệu

nhất để cứu tầng o on. Nhiều hội thảo quốc tế đã bàn tính các


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i

ễn

trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch


o

h
ọc

sinh




biện pháp khắc phục

nguy cơ thủng rộng tầng o on. 112 nước thuộc khối
Cộng đồng Châu Âu (EEC) đã

nhất trí đến cuối thế kỷ 20 sẽ chấm dứt
sản xuất và sử dụng các hoá chất thuộc dạng

reon. Vì vậy các nhà khoa học đang nghiên cứu sản xuất loại hoá chất
khác thay thế

các hoá chất ở dạng reon, đồng thời sẽ chuyển giao công
nghệ sản xuất cho các nước

đang phát triển. Có như vậy, việc ngừng sản
xuất reon mới trở thành hiện thực. Muốn

đạt được yêu cầu thiết thực này,
không chỉ riêng một vài nước mà cả thế giới đều phải


cố gắng thì mới có
thể bảo vệ được tầng o on của Trái đất. Hiện nay chất làm lạnh
được thay thế bằng khí amoniac (NH
3
) lỏng, trên vỏ thùng chứa những
máy làm lạnh,

đều có in dòng chữ “N
N
CFC” tức là không sử dụng CFC.

p
dụng
:
“Lỗ thủng tầng O on
” hiện nay đang là vấn đề được cả
thế giới quan

tâm. Giáo viên có thể nêu vấn đề này khi dạy về “
ng
dụng của lo
” – Bài
“ Flo –

Brom – Iot”
(lớp 10) ; bài “
n
u
t halog n

của Hiđrocacbon
” (lớp 11) hoặc bài


Hóa học và v n đề môi trường

(lớp 12)
.

Ví dụ 19: T
ại
sao không dùng bình thủy tinh đựng dung dịch
F
?



Tuy dung dịch axit HF là một axit yếu nhưng nó có khả năng đặc biệt
là ăn mòn

thủy tinh. Do thành phần chủ yếu của thủy tinh là silic đioxit
i
2
nên khi cho dung

dịch HF và thì có phản ứng xảy ra:
SiO
2
+ 4HF → iF
4

↑ + 2H
2
O

p
dụng: Đây là phần kiến thức mà bất kì học sinh nào cũng phải


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn


trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch


o

h
ọc

sinh




biết được sau

khi học bài “Flo và hợp chất của nó”. Học sinh biết giải
thích và vận dụng trong thực

tiễn tránh việc dùng bình thủy tinh đựng
dung dịch HF. Giáo viên có thể hỏi học sinh

sau khi dạy xong bài “ Flo –
Brom – Iot” (lớp 10) hay bài “ ilic và Hợp ch t silic”

(lớp11).
Ví dụ 20: Làm thế nào có thể khắc được thủy tinh ?



Muốn khắc thủy tinh người ta nhúng thủy tinh vào sáp nóng chảy,
nhấc ra cho

nguội, dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc vào lớp sáp

trên bề mặt, rồi nhỏ dung

dịch HF vào thì thủy tinh sẽ bị ăn mòn ở những
chỗ lớp sáp bị cào đi
SiO
2
+ 4HF → iF
4
↑ + 2H
2
O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H
2
SO
4
đặc
và bột CaF
2
.

Làm tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF
2
vào chỗ
cần khắc, sau đó cho thêm
H
2
SO
4
đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chỗ cần khắc. au một
thời gian, thủy


tinh cũng sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF
2
+ 2H
2
SO
4

Ca
4
+ 2HF↑ (dùng tấm kính che
lại)


au đó
i
2
+ 4HF → iF
4
↑ + 2H
2
O


p
dụng: Đây là một vấn đề rất thực tế khi mà nghề khắc thủy tinh
đang phát

triển ở nước ta. au bài học, học sinh không những biết được

phương pháp khắc thủy

tinh mà còn có thể giải thích được vấn đề này.
Thậm chí đây là cơ sở cho việc học

nghề, khơi gợi niềm đam mê học tập,
học sinh có thể tự làm thí nghiệm này trong tiết

thực hành. Giáo viên có


V
ận

d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t


i
ễn

trong

h

óa





n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú


ch

o

h
ọc

sinh




thể lồng vào bài “ Flo – Brom – Iot” (lớp 10); bài “Flo” (lớp
10)

khi dạy phần tính chất hóa học hoặc giáo viên nêu vấn đề trên để dẫn
dắt vào bài

giảng “ ilic và Hợp ch
t
silic”( lớp 11).
Ví dụ 21: ại sao nước máy ở các thành phố lại có mùi khí clo ?



Trong hệ thống nước máy ở thành phố, người ta cho vào một lượng
nhỏ khí clo

vào để có tác dụng diệt khuẩn. Một phần khí clo gây mùi và

một phần tác dụng với
nước
:

Cl
2

+
H
2
O







HCl + HClO



V
ận

d
ụng

l


iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa





n

h

ằm


t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh





Axit hipoclorơ HCl sinh ra có tính oxi hóa rất mạnh nên có tác
dụng khử

trùng, sát khuẩn nước.


p
dụng: Vấn đề này đang được sử dụng làm sạch nước hiện nay
ở các nhà

máy nước cung cấp nước cho các thành phố, thị xã, thị trấn.
Giải thích được hiện

tượng này giúp học sinh hiểu được vai trò và ứng
dụng của clo trong cuộc sống mà học

sinh có thể kiểm nghiệm thật dễ
dàng. Giáo viên có thể đặt câu hỏi cho học sinh suy

nghĩ để trả lời trong
phần ứng dụng của clo trong bài “Clo” (lớp 10).
Ví dụ 22: Vì sao trước khi luộc rau muống cần cho thêm một ít
muối ăn

NaCl ?

Dưới áp suất khí quyển 1 atm thì nước sôi ở 100
o
C. Nếu cho thêm
một ít muối

ăn vào nước thì nhiệt độ sôi cao hơn 100
o
C, khi đó luộc rau sẽ
mau mềm, xanh và chín


nhanh hơn là luộc bằng nước không. Bên cạnh đó
khi luộc rau ta thường dùng lửa lớn

để thời gian rau chín nhanh nên ít bị
mất vitamin.

p
dụng: Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì
học sinh sẽ

không biết. Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn.
Từ đó góp phần tạo nên

kinh nghiệm nấu ăn cho học sinh, rất thiết thực
trong cuộc sống. Giáo viên có thể nêu

vấn đề trên sau khi kết thúc bài
“Clo” (lớp 10) hoặc bài “Các hợp ch
t
quan trọng của

kim loại kiềm” (lớp
12).
Ví dụ 23: ại sao phải ăn muối iot?



V
ận


d
ụng

l

iên

h


t

h
ực

t

i
ễn

trong

h

óa






n

h

ằm

t
ạo

s


h
ứng

thú

ch

o

h
ọc

sinh








Trong cơ thể con người có tồn tại một lượng iot tập trung ở tuyến
giáp. Ở người

trưởng thành lượng iot này khoảng 20-50 mg.
Hàng ngày ta phải bổ sung lượng iot cần thiết cho cơ thể bằng cách ăn
muối iot.

ôt có trong muối ăn dạng K và
K
3
. Nếu lượng iot không cung cấp đủ thì
sẽ dẫn đến

tuyến giáp trạng sưng to thành bướu cổ, nặng hơn là đần độn,
vô sinh và các chứng

bệnh khác.

p
dụng: Giáo viên có thể đặt câu hỏi trên khi kết thúc bài giảng
phần “Iot” -

bài “ Flo – Brom – Iot” (lớp 10) nhằm giúp cho học sinh hiểu
được ích lợi của việc ăn

muối iot và tuyên truyền cho cộng đồng.
Ví dụ 24: Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng?



Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2 mm. Lớp men
này là hợp

chất Ca
5
(PO
4)3
H
và được tạo thành bằng phản ứng:
5Ca
2+
+ 3PO
4
3-
+ OH
-








Ca
5
(PO
4
)

3
OH

(1)

×