Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu Luận: Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Huy Động Vốn Của Nhtm. Giải Pháp Gia Tăng Huy Động Vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.66 KB, 17 trang )

Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
1

DANH SÁCH NHÓM



1. Hoàng Khoa Anh
2. Lương Thị Ánh Hồng
3. Trần Thị Ngọc Huyền
4. Nguyễn Huỳnh Hạnh Phúc
5. Hà Lê Anh Phi
6. Thái Vũ Thu Trang
7. Lê Ngọc Minh Tú
8. Lê Thị Thúy Vy






























Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
2
Câu 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM. Giải pháp
gia tăng huy động vốn.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM
1.1 Nhân tố khách quan
1.1.1 Hành lang pháp lý
Kinh doanh ngân hàng là một ngành chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật và các
cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động của ngân hàng được quản lý chặt chẽ bởi
các quy định pháp luật và chịu sự điều chỉnh bởi nhiều bộ luật như luật dân sự, luật
NHTW, các quy định của chính phủ Do đó, hoạt động huy động vốn cũng chịu sự ảnh
hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín
dụng…
Ví dụ điển hình trong thời gian gần đây là thông tư 13 của NHNN Việt nam ban
hành đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút vốn cũng chất lượng nguồn vốn của
ngân hàng. Ngày 20/05/2010, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chính thức ban hành
Thông tư 13/2010/TT-NHNN Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của

TCTD. Thông tư này sẽ có hiệu lực từ 01/10/2010. Llộ trình thực hiện các quy định của
thông tư này đồng thời với quá trình tăng vốn lên 3000 tỷ đồng đang tạo ra những khó
khăn nhất định cho các NHTM. Tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động (Đáng
chú ý vốn huy động theo quy định mới này sẽ không còn bao gồm: Vốn tiền gửi không
kỳ hạn của tổ chức, vốn tự có của NHTM, vốn đầu tư của tổ chức)Tỷ lệ cho vay không
vượt quá 80% vốn huy động trong đó nguồn vốn để cung ứng tín dụng tín dụng không
bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, vốn tự có của NHTM, đầu tư của tổ chức sẽ
càng làm giảm khả năng mở rộng tín dụng. Chưa tính đến việc các khoản này chiếm
khoảng 15% vốn huy động, khiến cho quy định này thực chất đã giảm tỷ lệ cho vay so
với vốn huy động tổng thể xuống còn khoảng 60-65%, mà chỉ nói đến quy định tỷ lệ cho
vay không vượt quá 80% vốn huy động, thì riêng điều này đã tạo thêm một cái khóa nữa
cho ngân hàng trong nỗ lực tăng trưởng tín dụng
. Cùng lúc với việc thực hiện thông tư 13/TT-NHNN, các NH lại bị điều chỉnh bởi
quy định chỉ được huy động trên thị trường 2 tối đa 20% số vốn huy động thị trường 1.
Các Ngân hàng buộc phải tăng huy động từ dân nếu muốn tăng vay trên thị trường 2, điều
này khiến các ngân hàng phải cạnh tranh gay gắt trong việc lấy thị phần và nguồn huy
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
3
động từ các chi nhánh mới. Do đó, lãi suất vẫn chưa thể hạ nhiệt trong khi cung vốn tín
dụng từ NHTM lại đang bị hạn chế.
Khó khăn cho việc tăng khả năng tạo tiền
Quy định tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động là quy định chưa có
thông lệ trên thế giới. Có thể chỉ áp dụng trong những trường hợp đặc biệt trong các giai
đoạn mất an toàn. Quy định này làm giảm khả năng tạo tiền và số nhân tiền tệ của hệ
thống ngân hàng, vì một khoản tiền lớn huy động được sẽ không dành để cho vay mà có
thể nằm “chết” tại các NHTM.
Đồng thời làm giảm hiệu quả can thiệp giảm lãi suất của NHNN qua thị trường
mở, cho vay liên ngân hàng theo định hướng của NHNN. Thực chất, sự cạnh tranh tăng
lãi suất tiết kiệm vẫn lấn át định hướng giảm của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và
OMO nên sự hạ nhiệt chưa truyền tải tới lãi suất tín dụng doanh nghiệp. Vì vậy, mặt bằng

lãi suất chưa thể hạ ngay và khả năng cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế cũng bị hạn chế.
1.1.2 Yếu tố kinh tế:
Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình
quân đầu người, chính sách tiết kiệm, đầu tư của chính phủ…đều ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng thu hút vốn của NHTM.
Ví dụ như:
Trong thời gian dài từ quý 2 đến đầu quý 3 năm 2008, để kìm hãm lạm phát gia
tăng NHNN VN phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, hút tiền trong nền kinh tế về
nên toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản và đang phải vay mượn
lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao trên thị trường liên ngân hàng
liên tục tăng vọt trên 20%, 25% rồi “treo” ở mốc 43%/năm. Lúc này do ảnh hưởng từ yếu
tố nền kinh tế mà đảy các NHTM vào tình trạng khó khăn trong huy động vốn, từ đó tạo
nên cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM để thu hút vốn.
Trước tình hình đó,từ cuối tháng 9 đầu tháng 10 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước
phải bắt đầu triển khai loạt chính sách hỗ trợ,và thực hiện nới lỏng dần chính sách tiền
tệ, bơm thêm tiền ra ngoài nền kinh tế trông qua việc tái chiết khấu và cho vay cầm cố
các trái phiếu chính phủ với lãi suất thấp để giúp đỡ các NHTM trong việc thu hút nguồn
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
4
vốn. Do vậy mà đã giải quyết được nhu cầu vốn của các NHTM và hạ nhiệt cuộc chạy
đua lãi suất.
Những tháng đàu năm 2009, khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế mỹ đã thể hiện
những tác động rõ nét đến nền kinh tế việt nam thì Chính phủ buộc phải đưa ra chính
sách khuyến khích đầu tư, thực hiện gói hỗ trợ 1 tỷ USD để kích thích nền kinh tế phát
triển và thoát khỏi vòng xoáy suy thoái thông qua việc hỗ trợ lãi suất, miễn, giảm, giãn
thời hạn nộp thuế, ưu đãi, khích thích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất…Khi đó hoạt
động đầu tư được khuyến khích nên việc huy động vốn từ trong nền kinh tế của các
NTHM trở lên khan hiếm và khó khăn hơn
Khi Chính phủ ra quyết định tăng lương cho người lao động …=>làm tăng tiết

kiệm và đầu tư nên sẽ thuận lợi cho NHTM trong việc thu hút vốn từ nền kinh tế tăng
trong khi NHTM sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn.
1.1.3 Yếu tố chính trị
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định, an toàn sẽ tạo sự an tâm cho người
dân làm ăn sinh sống, do đó không phải tích lũy, dự trữ tiền nhiều cho những trường hợp
đặc biệt . Nhờ vậy mà NHTM có khả nănng huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, với
một quốc gia tình hình chính trị bất ổn như Thái lan, Campuchia… sẽ gây tâm lý hoang
mang lo sợ cho người dân, do vậy họ sẽ tích trữ nhiều của cải, tiền bạc bên người để
phòng trường hợp bất chắc nên sẽ hạn chế việc gửi tiền vào ngân hàng, từ đó khả năng
huy động vốn của NHTM giảm.
1.1.4 Yếu tố văn hóa-xã hội-dân cư
Quy mô dân cư, chất lượng đời sống của người dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng
đến số lượng kết cấu các sản phẩm dịch vụ của NHTM mà nó còn là yếu tố rất quan trọng
để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Ví dụ như:
Khu vực thành thị như Hà nội, TP.Hồ chí minh… có quy mô dân cư đông đúc,
với mức sống cao, thu nhập cao hơn thì sẽ là khu vực với đối tượng khách hàng tiềm
năng hơn, vì vậy NHTM phải tập trung vào các khu vực đối tượng khách hàng tiềm năng
để thu hút vốn.
Ngược lại khu vực xa xôi hẻo lánh hoặc mức đời sống thấp thì khả năg họ tiếp
cận với những dịch vụ ngân hàng là ít hơn và khả năng có nguồn tiền nhàn rỗi cũng ít
hơn
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
5
1.1.5 Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
Yếu tố tâm lý:
Với những nền kinh tế chịu tình trạng Đola hóa cao như việt nam thì việc huy
động vốn từ người dân gặp nhiều khó khăn. Do người dân lo sợ sự mất giá của nội tệ, ưa
chuộng cất trữ ngoại tệ nên các NHTM sẽ khó mà huy động nguồn vốn bằng nội tệ.
Khi mức thu nhập của người dân tăng lên, họ cũng có tâm lý tăng tích lũy, do vậy sẽ tạo
điều kiện cho NHTM trong việc huy động thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư.

Thói quen tiêu dùng:
Ở các nước phát triển thì tỷ lệ sử dụng tiền mặt trog thanh toán chỉ chiếm khoảng
2% đến 3% , thói quen tiêu dùng và thanh toán của họ chủ yếu thông qua ngân hàng và
hầu hết khoản tiền của họ đều được ngân hàng quản lý thông qua tài khoản cá nhân, do
đó NTHM có thể tăng khả năg huy động vốn để đầu tư, sử dụng…
Nhưng với những nước đang phát triển như Việt nam, vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt
trong thnah toán( Chiếm tới 14% trong tổng phương tiện thanh toán) thì sẽ hạn chế khả
năng huy động vốn từ người dân hơn.
1.2 Nhân tố chủ quan
1.2.1 Các sản phẩm và mạng lưới
Sản phẩm dịch vụ thì phải phong phú, đa dạng, ngày càng nâng cao, cải thiện các chất
lượng dịch vụ để cung cấp cho khach hàng những sản phẩm tốt nhất
Ví dụ như:
Ngân hàng BIDV với hệ thông dịch vụ cung cấp cho khách hàng laeen đến 500 dịch vụ
nhưng vẫn không ngừng cải thiện và nghiên cứu những sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ
khách hàng.Bao gồm nhiều lĩnh vực như:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu tư (doanh
nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư
- Đầu tư Tài chính: Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…)
Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.


Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
6
1.2.2 Lãi suất và các dịch vụ gia tăng

Ví dụ như:
Các ngân hàng luôn cạnh tranh với nhau về lãi suất để thu hút được sự chú ý của

các khách hàng cũng như nguồn vốn của họ vào ngân hàng. Đó chính là nguyênn nhân
dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất giữa các NHTM cuối 2008. Ngay sau khi NHNN hủy bỏ
trần lãi suất huy động 12%/năm và thay bằng trần lãi suất cho vay 18%/năm (150% của
lãi suất cơ bản vừa được nâng lên 12%/năm), tất cả các NHTM, kể cả các NHTM quốc
doanh, đều đồng loạt tăng lãi suất huy động. Chỉ sau vài ngày chạy đua, lãi suất huy động
của các NHTM (lên đến 15%-16%/năm) đã cao hơn khá nhiều so với lãi suất tái cấp vốn
của NHNN (13%/năm) và lãi suất tái chiết khấu (11%/năm) mà NHNN cũng vừa nâng
lên. Các NHTM phải tăng lãi suất huy động cao như vậy vì toàn bộ hệ thống ngân hàng
đang gặp khó khăn về thanh khoản do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN và đang
phải vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất rất cao (có lúc vượt
quá 20%/năm)
Các ngân hàng không ngừng nghiên cứu và cho ra đời các dịch vụ gia tăng thêm
cho khách hàng.
Ngân hàng ACB là Ngân hàng đầu tiên cho phép khách hàng sử dung thẻ ATM
có thể giử tiền thông qua cây rút tiền mà không phải đến trực tiếp các chi nhánh ngân
hàng.
Ngân hàng Vietcombank đầu tư hàng trăm tỷ mỗi năm để nghiên cứu và ra đời
sản phảm Máy đổi tiền lẻ tự động phục vụ nhu cầu đổi tiền lẻ của khách hàng.

Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
7

1.2.3 Chất lượng phục vụ, dịch vụ


1.2.4 Cơ sở vật chất, công nghệ hạ tầng:
Cơ sơ hạ tầng cũng quyết định một phần khả năng huy đong vốn của NHTM, với
những NHTM lớn, có tầm cỡ với hệ thống cơ sở hạ tằng đầy đủ, tiện nghi và hệ thống
mạng lới rộng khắp trên toàn đất nước thì sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng cũng như
cung cấp cho khách hàng các dịch vụ một vụ một cách tốt nhất.

Ví dụ như NHTM BIDV với hệ thống chi nhánh trải khắp Việt nam đã tạo cho họ
điều kiện thuận lợi để tiếp cận và phục vụ chu đáo nhu cầu khách hàng dù họ đang ở đâu
trên đất nước.
Hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển BIDV Việt nam:
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
8
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục
ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách
hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi
Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở
Giao dịch 3)
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý
Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID
Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên
doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
1.2.5 Đội ngũ nhân sự
1.2.6 Danh tiếng, uy tín ngân hàng
Khi các ngân hàng xây dựng được thương hiệu mạnh, có uy tín tự lâu thì sẽ có lợi
thế hơn trong viec huy động vốn, điển hình như Thương hiệu BIDV:
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả
nước, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những

thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ,
nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh… và nhiều giải thưởng hàng
năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 50 năm
qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển Đất nước.
Các ngân hàng có danh tiếng thì mức lãi suất huy động không cần cao cung có thể huy
động được nhiều người tiết kiệm nhưng nếu ngân hàng không có uy tín thì chỉ có một
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
9
công cụ duy nhất để thu hút khách hàng là tăng lãi suất( đồng nghĩa với việc là giảm lợi
nhuận thu được). Ví dụ điển hình là trong cuộc chạy đua lãi suất cuối 2008, các NHTM
nhỏ chính là đầu têu tăng lãi suất và kéo theo cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng.
Dù trong cuộc chạy đua lãi suất làm ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của các NHTM nhỏ
nhưng cũng có những NHTM lớn lại kiếm được những mối hời từ việc cho các NHTM
nhỏ vay vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất có khi lên đến 43%. Đó là do các
NHTM lớn có nguồn vốn dày và có uy tín, có khả năng huy động vốn lớn hơn nhiều so
với các NHTM nhỏ ít uy tín và nguồn vốn mỏng.
2. Giải pháp tăng cường huy động vốn
Để góp phần tăng trưởng nguồn vốn một cách ổn định, hiệu quả, đáp ứng được mục tiêu
kinh doanh các ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp sau:
2.1 Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khách hàng.
- Xem xét phân loại khách hàng để có những chính sách đặc biệt đối với những khách
hàng có nguồn tiền gửi lớn.
- Chăm sóc khách hàng chiến lược, khách hàng có nguồn tiền gửi lớn tại CN.
- Tìm hiểu nguyên nhân của khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân
hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách
hàng.
- Đánh giá chất lượng phục vụ khách hàng.
- Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch, chăm sóc
khách hàng có số dư tiền gửi lớn, sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng. Thành lập tổ chuyên

trách giúp lãnh đạo CN đáp ứng các yêu cầu chăm sóc, tiếp thị phục vụ nhóm khách
hàng.
- Khảo sát, đánh giá tiềm năng nguồn vốn ở từng thị trường, từng nhóm khách hàng.
- Có chính sách khách hàng hấp dẫn, linh hoạt đảm bảo cạnh tranh được với các ngân
hàng khác.
- Giao dịch một cửa giảm thiểu các thủ tục hành chính gây phiền hà cho khách hàng.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, cơ chế, quy chế hiện hành, quy trình bảo
mật.
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
10
2.2 Triển khai các sản phẩm dịch vụ, cung cấp sản phẩm trọn gói cho khách
hàng.
Trên cơ sở các sản phẩm đã được ngân hàng hướng dẫn thực hiện, cần tìm hiểu,
nghiên cứu khách hàng để đưa ra các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng
cụ thể. Chú ý cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và
phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của ngân hàng. Đối với những khách hàng đã
có quan hệ tín dụng cần có chính sách khuyến khích mở tài khoản thực hiện dịch vụ
thanh toán và các dịch vụ khác.
Gắn kết các dịch vụ với các nghiệp vụ khác như mở L/C thanh toán, mua bán
ngoại tệ và giao dịch qua tài khoản khác tại ngân hàng.
Huy động vốn đảm bảo lãi suất đầu vào cạnh tranh, tạo được chênh lệch lãi suất
huy động và lãi suất cho vay.
Chủ động nghiên cứu, triển khai các ý tưởng, các sản phẩm mới phục vụ khách
hàng
2.3 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi
Ngân hàng cần chủ động tham gia bảo đảm tiền gửi nhằm đảm bảo an toàn cho
người gửi tiền, tạo được lòng tin cho khách hàng.
2.4 Mở rộng việc sử dụng các tài khoản cá nhân, phát hành séc và sử dụng
thẻ thanh toán.
Tiếp cận các siêu thị, khách sạn, nhà hàng, cảng hàng không, sân ga, khu vực có

nhiều người nước ngoài tới …để mở các cơ sở chấp nhận thẻ Visa, Master, Cash Card
Khuyến khích sử dụng séc cá nhân
Tăng cường chi trả lương qua thẻ ATM.
2.5 Tận dụng nguồn tiền kiều hối
Tăng cường tiếp cận, hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động trên địa bàn để
hướng dẫn cách thức chuyển tiền kiều hối, phân phát tờ rơi, thẻ chuyển tiền, giải đáp mọi
thắc mắc của khách hàng.
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
11
Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương nhằm quảng bá dịch vụ chi trả
kiều hối, viết thư giới thiệu dịch vụ tới người lao động của địa phương mình đang ở nước
ngoài.
Tổ chức tốt công tác chi trả kiều hối, tư vấn, hỗ trợ khách hàng, quảng bá và tiếp
thị dịch vụ này tại các điểm giao dịch và CN.
2.6 Nâng cao năng lực, đào tạo đội ngũ cán bộ
Quan tâm tới đội ngũ cán bộ làm công tác huy động vốn.
Kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh thường xuyên thái độ, tác phong giao dịch của cán
bộ ngân hàng.
Thường xuyên tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ giao dịch.
Hoàn thiện tác phong, lề lối làm việc, văn hoá giao dịch, quan tâm, chăm sóc
khách hàng có số dư tiền gửi tại CN, tích cực khai thác, tiếp thị các khách hàng có nguồn
tiền gửi lớn, nhằm tạo ra sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động, góp phần hỗ
trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh.
Có kế hoạch phát triển, quy hoạch, đào tạo cán bộ chuyên sâu, chuyên nghiệp về
kỹ năng nghiệp vụ, đáp ứng điều kiện hiện đại, hội nhập, tác phong giao dịch, nghiêm
túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng.
Với thực trạng thị trường huy động vốn cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn, các ngân hàng
cần đưa ra chiến lược lâu dài để thực hiện mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo cân
đối vốn an toàn hiệu quả, tăng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, từ đó nâng cao vị thế

của ngân hàng .

Câu 2: Trình bày sản phẩm huy động của NHTM VN hiện nay, sản phẩm nào là
chủ lực.
1. Sản phẩm huy động vốn của NHTM VN hiện nay
1.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
12
- Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể
yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, hoặc
chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này, mục đích
chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản
thanh toán qua ngân hàng, do vậy, nó còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tiền gửi không
kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, còn có chi phí phát sinh trong hoạt
động phục vụ thanh toán.
Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và phục vụ
tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn sẽ làm
cho mức dư tiền gửi bình quân tại các ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho
ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán của ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ
hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho nên ngân
hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động được thời gian.
Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa thuận giữa hai bên về
những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng. Để mở rộng khoản vốn này,
ngoài biện pháp lãi suất, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp nhằm tạo nên tính
lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách hàng rút trước hạn hoặc sổ xố trúng
thưởng…

- Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng để
được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Là loại tiết
kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra,
đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
13
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều lần
và rút ra bất cứ lúc nào.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian
nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể được đáp ứng
nhưng phải chịu lãi suất thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn, người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được ngân hàng cấp tín dụng nhằm mục
đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch. Chúng có
cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc.
1.2 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các
điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Một Giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau: Mệnh giá; thời hạn giấy tờ
có giá và lãi suất được hưởng. Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy
động vốn nhằm thực hiện những những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới
hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: Phát hành
theo mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt kỳ
phiếu) và phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả một số tiền
bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng).
Căn cứ vào thời hạn, GTCG được chia thành 2 loại:

Giấy tờ có giá ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn, tín phiếu và các GTGT ngắn hạn khác.
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
14
Giấy tờ có giá dài hạn: có thời hạn từ một năm trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác.
Huy động vốn qua phát hành GTCG của NHTM được thực hiện tập trung theo từng
đợt, phục vụ nhu cầu vốn theo mục tiêu của ngân hàng, ổn định hơn so với nguồn vốn
huy động dưới các hình thức tiền gửi. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này có lãi suất
và chi phí phát hành cao. Ngoài ra việc phát hành GTCG dài hạn phải được sự chấp thuận
của Thống đốc NHNN căn cứ trên các điều kiện về thời gian hoạt động, phương án sử
dụng vốn và lợi nhuận thu được từ phát hành GTCG dài hạn.
1.3 Vay của các TCTD khác và Ngân hàng nhà nước
Vay qua thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng
trong thời gian ngắn, ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân
hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm mục đích điều hòa
nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ
thống ngân hàng.
Vay Ngân hàng nhà nước: NHNN sẽ cho các NHTM vay thông qua nghiệp vụ
chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá hoặc cho vay lại theo hồ
sơ tín dụng mà NHTM xuất trình.
2. Sản phẩm huy động vốn chủ yếu
Sản phẩm huy động vốn chủ yếu là thông qua huy động vốn từ tài khoản tiền gửi;
kênh phát hành giấy tờ có giá và vay từ các TCTD khác, NHNN không chiếm tỷ trọng
đáng kể.
Bảng số liệu cơ cấu huy động vốn qua các năm tại một số NHTM sau:



Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3

15
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV theo sản phẩm










Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
16
Câu 3: Thuận lợi - khó khăn trong huy động vốn của các NH hiện nay
1. Thuận lợi
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán, trái phiếu,… còn hạn hẹp, các NHTM vẫn
giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Điều này đã góp phần đem lại
lợi thế so sánh cho NHTM trong việc huy động vốn.
Việc gửi nguồn tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng vẫn là tâm lý, là suy nghĩ phổ biến
trong đông đảo dân cư hiện nay. Mặt khác, các NHTM còn cung cấp dịch vụ ngày càng
mở rộng và đa dạng, tạo tiện ích để thu hút khách hàng.
Những tháng đầu năm lạm phát tăng cao, các ngân hàng gặp khó khăn trong huy
động vốn, nguồn vốn huy động toàn hệ thống có xu hướng giảm. Tuy nhiên, sau khi có
các biện pháp hành chính của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), với việc xử lý nghiêm các
Ngân hàng vi phạm trần lãi suất huy động vốn, hầu hết các tổ chức tín dụng (TCTD) đã
nghiêm túc chấp hành, thực hiện đúng mức trần lãi suất huy động, hiện tượng chạy đua
lãi suất của các ngân hàng, khách hàng mặc cả lãi suất với ngân hàng trước đây, nhìn
chung đã giảm đáng kể, thị trường tiền tệ lập lại kỷ cương.
2. Khó khăn

Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế là xu hướng của thời đại, sự
gia nhập vào thị trường huy động vốn ngày càng nhiều của các tổ chức tài chính trong và
ngoài nước. Điều này dẫn đến áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt trong huy động vốn
giữa các định chế tài chính.
Các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn giữa các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, tiện
ích chưa cao và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc
tiếp cận và sử dụng dịch vụ còn ít. Bên cạnh đó, các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn có
tính tương đồng khá cao, chưa có sự khác biệt đáng kể để tạo nét đặc trưng, riêng biệt để
thu hút tiền gửi.
Ngoài ra, vốn điều lệ là tiềm lực tài chính, là điều kiện đảm bảo an toàn trong hoạt
động của NHTM, là cơ sở để tạo dựng lòng tin với công chúng. Song hiện nay vốn điều
lệ của NHTM còn khá khiêm tốn.
Thực tế tình hình huy động vốn cho thấy, một số NHTM có lợi thế về mạng lưới,
thương hiệu, nguồn vốn huy động tăng mạnh. Một số NHTM quy mô nhỏ huy động vốn
trên thị trường 1 gặp khó khăn, một số khác quản trị rủi ro thanh khoản yếu, vốn huy
Môn học: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại – chuyên đề 3
17
động phụ thuộc lớn vào thị trường 2, nắm giữ ít giấy tờ có giá, thực hiện cạnh tranh
lách huy động vốn với lãi suất cao đã ảnh hưởng đến hoạt động của các TCTD khác và
gây mất ổn định thị trường tiền tệ.
Bên cạnh đó, lạm phát cao khiến người dân không muốn nắm giữ tiền trong dài
hạn. Khi chưa tìm được hướng đầu tư phù hợp, họ mới gửi tiền vào ngân hàng và luôn
chọn kỳ hạn ngắn. Vì huy động vốn khó khăn nên một số ngân hàng chọn phương án tăng
lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, ngắn hạn lên cao gần bằng lãi suất tiền gửi trung hạn, dài
hạn, từ đây tạo ra sự thiếu ổn định của nguồn vốn huy động. Khách hàng sẵn sàng rút tiền
trước kỳ hạn ở ngân hàng này chuyển sang gửi ở một ngân hàng khác có mức lãi suất cao
hơn. Trong bối cảnh nguồn vốn huy động hạn chế, ngân hàng còn phải chuẩn bị sẵn sàng
một lượng tiền nhất định để bảo đảm tính thanh khoản, dự phòng tình huống có nhiều
khách hàng đồng loạt rút tiền do trên địa bàn có đợt đấu giá đất hoặc do biến động của
giá vàng



×