Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tiểu luận môn nghiệp vụ ngân hàng thương mại giải pháp gia tăng vốn tự có của các ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.23 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 4 – K 21
*
VẤN ĐỀ 2:
GIẢI PHÁP GIA TĂNG VỐN TỰ CÓ
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giảng viên: PGS.TS Hoàng Đức
Nhóm thực hiện: 1. Trần Phương Linh
2. Trần Văn Lợi
3. Nguyễn Thị Kim Ngọc
4. Lê Nguyễn Quốc Trung
Lớp - Khóa: NH Đêm 4 – K21
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2013
2
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
6.1.1.Hệ số giới hạn huy động vốn: 9
6.1.2.Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có: 9
6.1.3.Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: (CAR) 10
7.1.Tăng vốn điều lệ 16
7.2.Tăng lợi nhuận giữ lại 17
7.3.Tăng nợ bằng cách phát hành trái phiếu 18
7.4.Sáp nhập, mua lại ngân hàng 20
7.5.Một số phương thức khác 20
8.1.Các tác nhân buộc các ngân hàng thương mại tăng vốn tự có 20
8.1.1.Nguyên nhân vĩ mô 20
8.1.2.Nguyên nhân vi mô 23
8.2.Những thuận lợi và khó khăn trong việc gia tăng vốn tự có hiện nay 25
8.2.1.Thuận lợi 25


8.2.2.Khó khăn 26
KẾT LUẬN 30
3
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh thế giới hiện nay, tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế là một vấn đề thời
sự quan trọng của mỗi nước, nhất là các nước đang trong giai đoạn phát triển. Mỗi nước
phải nhận thức đúng đắn và phải thiết lập các thể chế phù hợp, tuân thủ các quan hệ kinh tế
quốc tế cùng những cam kết mang tính toàn cầu, qua đó cùng tạo nên một nền kinh tế đa
dạng, hợp tác và cùng phát triển. Hội nhập đang đem đến nhiều cơ hội lớn lao nhưng cũng
là thách thức không kém phần cam go cho nền kinh tế đất nước. Đặc biệt, c
ác Ngân hàng
thương mại nói chung và khối các NHTMCP nói riêng
phải đối mặt với những thách
thức nhất định. Thách thức về tiềm lực tài chính, công nghệ, năng lực, kinh nghiệm quản
trị, chất lượng sản phẩm dịch vụ …Đây chính là vấn đề thời sự, luôn được Nhà nước quan
tâm và chỉ đạo sâu sát, NHNN Việt Nam đã đưa ra nhiều biện pháp để thực hiện những chủ
trương, chỉ đạo của Nhà nước nhằm giúp các Ngân hàng thương mại mở rộng quy mô hoạt
động, hiệu quả kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và hòa nhập tốt với nền kinh tế khu
vực và thế giới.
Một trong những giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTMCP Việt Nam
trong thời gian tới là tăng vốn tự có. Với nền kinh tế thị trường, vốn tự có là cơ sở hình
thành pháp lý kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời cũng là yếu tố tài chính quan
trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Với lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ, vốn tự có còn là yếu tố có ý nghĩa quyết định sống còn đến sự hình thành và phát
triển lâu dài của ngân hàng. Giai đoạn từ năm 2006 cho đến nay đã
chứng kiến việc đua
nhau tăng
vốn
của các ngân hàng thương mại, nhất là khối các

NHTMCP trong nước.
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng, mặc dầu vốn tự có bình quân của các NHTMCP có tăng
nhưng kết quả việc tăng vốn vẫn chưa đáp ứng hết được những mong đợi của các ngân
hàng. Việc tăng vốn tự có nhanh trong một khoảng thời gian ngắn mà không kèm theo
những thay đổi chưa chắc đã giúp các NHTMCP nâng cao vị thế và tạo ra
những ảnh
hưởng tốt đến các quyết định của thị trường, ngược lại có thể tạo thêm
nhiều nguy cơ
rủi ro tiềm ẩn lớn hơn.
Vì thế cần nghiên cứu các giải pháp tăng vốn tự có tại các NHTM nhằm tìm ra hướng đi
đúng cho các ngân hàng hiện nay.
4
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
1. Khái niệm
Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Khoản 10, Điều 4, Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam 2010 số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010)
Về mặt kinh tế, vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do các chủ sở hữu đóng góp và nó
còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
2. Cấu thành Vốn tự có
Theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010, vốn tự có bao gồm vốn tự có cấp
1 và vốn tự có cấp 2:
Vốn cấp 1 (Vốn tự có cơ bản): Là phần vốn tự có hình thành ban đầu và được bổ sung
trong quá trình hoạt động của ngân hang, đây là nguồn vốn tương đối ổn định, bao gồm:
- Vốn điều lệ;
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
- Các quỹ dự phòng khác;
- Quỹ đầu tư và phát triển nghiệp vụ;
- Lợi nhuận không chia;

- Các tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trong thành phần của vốn tự có cấp 1, vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu ngân hàng có
được khi mới hoạt động và được ghi vào bảng điều lệ hoạt động của ngân hàng.
Vốn cấp hai (Vốn tự có bổ sung): Là nguồn vốn tăng thêm khi ngân hàng đã đi vào hoạt
động và phụ thuộc vào nguồn vốn tự có cơ bản về quy mô và có tính ổn định thấp, bao
gồm:
- 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo qui định của
pháp luật;
- 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu
tư, vốn góp) được định giá lại theo qui định của pháp luật.
5
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
- Quỹ dự phòng tài chính;
- Trái phiếu chuyển đổi do tổ chức tín dụng phát hành có kỳ hạn ban đầu, thời hạn
trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông tối thiểu là 5 năm;
- Các công cụ nợ khác là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác. Có
kỳ hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
3. Đặc điểm vốn tự có
- Trong thời gian đầu hoạt động, vốn tự có là cơ sở để tạo nên nguồn lực tài chính
của ngân hàng thương mại. Vốn tự có được sử dụng cho mục đích đầu tư vào tài sản cố
định, đầu tư dài hạn và ngắn hạn để sinh lời.
- Là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động đồng thời vốn
tự có luôn vận động và tham gia vào quá trình kinh doanh của ngân hàng. Mọi quyết định
tăng thêm vốn luôn gắn liền với yêu cầu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, mở rộng
hoạt động của ngân hàng.
- Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (từ 10 – 15%) nhưng vốn tự
có đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác.
Giá trị của vốn tự có gắn liền với uy tín, năng lực, vị thế của chủ sở hữu vốn và quan hệ
cung cầu vốn trên thị trường.
- Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng như các giới hạn huy động

vốn, giới hạn cho vay và bảo lãnh …vì hoạt động của các ngân hàng thương mại phải
chịu sự chi phối của các quy định pháp luật dựa trên căn cứ là quy mô vốn tự có.
- Ngoài ra, vốn tự có được hình thành từ những nguồn vốn hợp pháp được phép lưu
chuyển trên thị trường tài chính. Trong điều kiện hội nhập của nền kinh tế, vốn tự có của
ngân hàng sẽ mang tính quốc tế gắn liền với môi trường cạnh tranh cao khi mà các ngân
hàng thương mại đang mở rộng việc thu hút đầu tư thông qua thị trường tài chính bằng
các công cụ tài chính đa dạng
4. Chức năng Vốn tự có
Chức năng bảo vệ: Với chức năng bảo vệ, vốn tự có là lá chắn chống đỡ, bù đắp những
tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
- Đảm bảo được khả năng thanh toán
6
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
- Đảm bảo khoản vốn dự trữ đủ để duy trì được khả năng trả nợ tránh rủi ro do thua
lỗ.
- Đảm bảo sự an toàn vốn của người gửi tiền.
- Trong trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ được sử dụng để
hoàn trả cho khách hàng.
Chức năng hoạt động:
- Tham gia vào việc hình thành nên tài sản cố định cho các ngân hàng hoạt động.
- Cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các hình thức
dịch vụ mới, cho những chương trình mới.
- Đầu tư các tài sản ngắn hạn và dài hạn như đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu công ty,
trái phiếu chính phủ,…là để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng đồngthời nhằm duy trì
mức vốn khả dụng cho ngân hàng
Tuy nhiên, do vốn tự có chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên
lợi nhuận mà nó mang lại cũng không cao. Vì vậy chức năng hoạt đông ở đây cũng chỉ là
thứ yếu.
Chức năng điều chỉnh: Vốn tự có xác lập các giới hạn cho hoạt động kinhdoanh ngân
hàng.

- Vốn tự có của ngân hàng cần phải được phát triển tương ứng với sự tăng trưởng
của danh mục cho vay và của những tài sản rủi ro khác.
- Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào đó để
ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu chuẩn để
xác định tính an toàn .
- Vốn tự có là căn cứ để xác định và điều chỉnh các giới hạn hoạt động nhằm bảo
đảm ngân hàng an toàn trong kinh doanh
5. Ý nghĩa của việc gia tăng vốn tự có
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã phát triển mạnh cả
về quy mô và chất lượng hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá,
7
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
hiện đại hoá đất nước. Song, cũng như các chủ thể kinh tế khác, các ngân hàng cũng đang
đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn của quá trình hội nhập.
Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy, năng lực cạnh
tranh khi bước vào hội nhập kinh tế quốc tế còn rất nhiều yếu kém. Biểu hiện quan trọng
và nổi bật là vốn tự có của các ngân hàng thương mại đều nhỏ bé và cơ cấu chưa hợp lý
so với các ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới. Như chúng ta đã biết, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp
tất cả các rủi ro của khách hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất kỳ rủi ro của loại hình doanh nghiệp
nào vì tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế.
Trên thực tế, ngân hàng có nhiều biện pháp để bảo vệ tình trạng tài chính của mình như:
nâng cao chất lượng quản lý, đa dạng hóa các nguồn vốn và danh mục đầu tư, bảo hiểm
tiền gửi và nâng cao vốn chù sở hữu. Khi tất cả các phương pháp ngăn chặn rủi ro không
còn hiệu quả thì vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ là biện pháp cuối cùng. Vốn chủ sở
hữu bù đắp cho những tổn thất bắt nguồn từ những khoản cho vay và đầu tư thiếu hiệu
quả, từ sự quản lý yếu kém, giúp cho ngân hàng có thề giữ vững được hoạt động cho tới
khi các vấn đề khó khăn được giải quyết. Chỉ khi các khoản thua lỗ của ngân hàng lớn
đến mức tất cả các biện pháp kể cả vốn chủ sở hữu đều không thể khắc phục nổi thì nó sẽ

bị buộc phải đóng cửa. Vốn chủ sở hữu là sự chống đỡ thua lỗ cuối cùng.
Vì vậy, để chống đỡ lại những rủi ro ngày càng cao gây ra từ nhiều nguồn kác nhau, ngân
hàng cần phải nắm giữ nhiều vốn hơn. Khi ngân hàng tăng vốn điều lệ sẽ làm cho năng
lực tài chính của bản thân ngân hàng tăng lên, các rủi ro của khách hàng và của chính
ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh được đảm bảo. Tăng vốn tự có còn giúp
cho quy mô vốn của ngân hàng tăng lên, đáp ứng được những yêu cầu về mặt quản lý của
Chính Phủ và NHNN khi mà vấn đề kiểm soát hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên
chặt chẽ hơn nhằm đáp ứng cho yêu cầu hội nhập của nền kinh tế đất nước. Bên cạnh đó,
tăng vốn tự có góp phầnlàm cho quy mô của các ngân hàng tăng lên, giúp ngân hàng triển
khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới và gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân
hàng so với các ngân hàng nước ngoài. Như vậy, tăng năng lực tài chính thông qua tăng
vốn tự có mang ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng.
8
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
6. Tỷ lệ an toàn vốn tự có trong hoạt động kinh doanh của NHTM
6.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
6.1.1. Hệ số giới hạn huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn, các khoản tiền giữ hộ và đợi
thanh toán, tiền gửi của kho bạc nhà nước (nếu có), tiền gửi của các TCTD ở nước ngoài.
Vốn tự có của Ngân hàng gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.(Vốn cấp 1).
Hệ số này đưa ra không phải để quy định mức VTC tối thiểu, mà để khống chế mức huy
động vốn cho phù hợp với độ lớn của vốn tự có.
Ý nghĩa: nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của Ngân hàng để tránh tình trạng
khi Ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn tự có làm cho ngân
hàng có thể mất khả năng chi trả.
Ở góc độ khác, một số quốc gia còn dùng hệ số này để bảo hộ các ngân hàng trong nước
đối với thị trường tiền gửi trong giai đoạn đầu của hội nhập kinh tế quốc tế (Theo công
văn số 1210/NHNN-CNH của NHNN, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

được nhận tiền gửi VND theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp của chi nhánh với mức tiền gửi
tối đa và theo lộ trình cụ thể: từ ngày 01/01/2007, tỷ lệ được huy động là 650% vốn được
cấp, từ ngày 01/01/2009 là 900% vốn được cấp, từ ngày 01/01/2010 là 1000% vốn được
cấp và sau ngày 01/01/2011 sẽ được đối xử quốc gia đầy đủ).
6.1.2. Hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài sản có:
Hệ số này cho phép tài sản của Ngân hàng sụt giảm ở một mức độ nhất định so với vốn tự
có của Ngân hàng.
Ở Việt Nam, quy chế đảm bảo an toàn kinh doanh đối với các TCTD được NHNN đưa ra
thông qua quyết định 107/QĐ/NH5 ngày 09/06/1992 buộc các TCTd phải thường xuyên
duy trì tỉ lệ tối thiểu giữa vốn tự có so với tổng giá trị tài sản có ở mức 5%.
Ý nghĩa: Tổng tài sản càng lớn thì rủi ro càng lớn vì vậy VTC phải đủ lớn để bảo vệ Ngân
hàng.
9
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
6.1.3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: (CAR)
Các tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu là 9% giữa vồn tự có so với tổng tài sản “có” rủi ro của tổ chức tín dụng.
Ngoài việc duy trì tỷ lệ an toán vốn riêng lẻ, tổ chức tín dụng phải thực hiện báo cáo tài
chính hợp nhất theo quy định của pháp luật, phỉ đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu 9% trên cở sở hợp nhất vốn, tài sản của TCTD và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn
vốn hợp nhất).
Vốn tự có = Vốn cấp 1 + Vốn cấp 2 – các khoản phải trừ
Tổng tài sản có rủi ro quy đổi = (tài sản có nội bảng x hệ số rủi ro) + (Tài sản ngoại bảng
x hệ số rủi ro x hệ số chuyển đổi)
Theo điều 5, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010.
Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro và giá trị
tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có”
và hệ số rủi ro tương ứng của tài sản “Có” quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2, Khoản 5.3,
Khoản 5.4, Khoản 5.5 và Khoản 5.6 Điều này.

Tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính
bằng tích số giữa giá trị của cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi quy định tại Khoản
6.3 và hệ số rủi ro quy định tại Khoản 6.4 Điều này.
5.1. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 0% gồm:
a) Tiền mặt;
b) Vàng;
c) Tiền gửi tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định về tín dụng đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
d) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng
Nhà nước hoặc được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh;
10
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
đ) Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức tín dụng phát
hành;
e) Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt Nam được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính
tổ chức tín dụng phát hành; Các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt,
sổ tiết kiệm, tiền ký quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành;
g) Các khoản phải đòi đối với Chính phủ Trung ương, Ngân hàng Trung ương các nước
thuộc OECD;
h) Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ Trung ương các
nước thuộc OECD hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi Chính phủ Trung ương các nước
thuộc OECD.
5.2. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 20% gồm:
a) Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và nước ngoài, bao gồm
các khoản phải đòi bằng ngoại tệ;
b) Các khoản phải đòi đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước;
c) Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính tổ chức
tín dụng phát hành. Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín
dụng khác thành lập tại Việt Nam phát hành;

d) Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính nhà nước; các khoản phải đòi được bảo
đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính nhà nước phát hành;
đ) Kim loại quý (trừ vàng), đá quý;
e) Các khoản phải đòi đối với các tổ chức tài chính quốc tế và các khoản phải đòi được
các tổ chức này bảo lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm bằng chứng khoán do các tổ chức
này phát hành;
g) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước thuộc OECD và
các khoản phải đòi được bảo lãnh thanh toán bởi các ngân hàng này;
11
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
h) Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở các nước thuộc
OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về vốn trên cơ sở rủi ro và
những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh thanh toán;
i) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các nước thuộc OECD,
có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại dưới 1 năm được
các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán.
5.3. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 50% gồm:
a) Các khoản đầu tư dự án theo hợp đồng của công ty tài chính theo quy định về tổ chức
và hoạt động của công ty tài chính;
b) Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất, nhà ở gắn với
quyền sử dụng đất của bên vay hoặc những tài sản này được bên vay cho thuê nhưng bên
thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng làm tài sản thế chấp trong thời gian thuê.
5.4. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 100% gồm:
a) Các khoản góp vốn, mua cổ phần, trừ các khoản góp vốn, mua cổ phần vào công ty
con, công ty liên doanh, công ty liên kết, các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 quy định tại
Điểm c, Điểm d, Điểm đ và Điểm e Khoản 2.2 Điều này;
b) Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước không thuộc
OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên, và các khoản phải đòi có thời hạn còn lại từ 1
năm trở lên được các ngân hàng này bảo lãnh thanh toán;
c) Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung ương của các nước không thuộc OECD,

trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho vay cũng bằng đồng bản tệ của
các nước đó.
d) Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, tài sản cố định và bất động sản khác theo quy định
của pháp luật.
đ) Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2,
Khoản 5.3, Khoản 5.4, Khoản 5.5 và Khoản 5.6 Điều này.
5.5. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 150% gồm các khoản cho vay các công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trừ các khoản phải đòi quy định
tại Khoản 5.6 Điều này.
12
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
5.6. Tài sản “Có” có hệ số rủi ro bằng 250% gồm:
a) Các khoản cho vay để đầu tư chứng khoán;
b) Các khoản cho vay các công ty chứng khoán;
c) Các khoản cho vay nhằm mục đích kinh doanh bất động sản.
6.2. Giới hạn tín dụng:
Theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010
Điều 8. Giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá
1. Dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm dư nợ cho vay theo hợp đồng tín dụng; số
dư nợ tổ chức tín dụng ủy thác cho tổ chức tín dụng khác cho vay; số dư các khoản tổ
chức tín dụng đã trả thay do thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng.
Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
2. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng
không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay
đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng có liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó tổng dư nợ cho vay
đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách

hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trong đó
tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ
quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng
không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng
có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài, trong đó
13
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một
nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước
ngoài.
6. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những
điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát và phải
tuân thủ các hạn chế sau đây:
a) Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một doanh nghiệp
mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 10% vốn tự có của tổ
chức tín dụng.
b) Tổng dư nợ cho vay và số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp
mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ
chức tín dụng.
c) Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không có bảo đảm cho công ty trực thuộc là công
ty cho thuê tài chính với mức tối đa không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín
dụng nhưng phải đảm bảo các hạn chế quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
7. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh chứng khoán.

8. Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm để đầu tư, kinh doanh chứng
khoán.
9. Tổng dư nợ cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá đối với tất cả khách hàng nhằm đầu
tư, kinh doanh chứng khoán không vượt quá 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá giới hạn cho vay quy định tại
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
11. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp
vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu
14
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
cầu vay vốn, thuê tài chính của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết
định cụ thể mức cho vay, cho thuê tài chính đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 9. Giới hạn cho thuê tài chính
1. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn
tự có của công ty cho thuê tài chính.
2. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được
vượt quá 50% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trong đó mức cho thuê tài chính
đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều này.
6.3. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần.
Theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010.
Điều 15. Nguồn vốn để góp vốn, mua cổ phần
Tổ chức tín dụng chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
1. Mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng trong một doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh
nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó, trừ trường hợp góp vốn, mua
cổ phần thành lập công ty trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng và các công ty con, công ty liên

doanh, công ty liên kết của tổ chức tín dụng trong cùng một doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự
án đầu tư, tổ chức tín dụng khác không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp,
quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác đó.
2. Tổng mức góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng:
a) Trong tất cả công ty trực thuộc tối đa không quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ
chức tín dụng.
b) Trong tất cả các doanh nghiệp, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, tổ chức tín dụng khác và góp
vốn, mua cổ phần của công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng không được vượt quá 40%
vốn điều lệ và quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng, trong đó tổng mức góp vốn, mua cổ phần
15
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
của tổ chức tín dụng vào các công ty trực thuộc không được vượt quá tỷ lệ quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này.
3. Tổ chức tín dụng góp vốn, mua cổ phần vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản và đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín dụng chấp hành đầy đủ các quy định khác về bảo đảm an toàn trong hoạt
động ngân hàng, có tỷ lệ nợ xấu (NPL) từ 3% trở xuống và hoạt động kinh doanh có lãi
liên tục trong ba (03) năm liền kề trước đó.
b) Là khoản góp vốn, mua cổ phần vào các tổ chức tín dụng khác nhằm hỗ trợ tài chính
cho tổ chức tín dụng gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ mất khả năng thanh toán, ảnh
hưởng đến an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng
7. Giải pháp gia tăng vốn tự có
7.1. Tăng vốn điều lệ
7.1.1. Phát hành thêm cổ phiếu mới
Phát hành thêm vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi là một hình thức huy động
vốn phổ thông của các NH thương mại cổ phần, nhìn chung có:
 Ưu điểm:
- Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu; cổ tức của cổ phiếu thường không
phải là gánh nặng về tài chính cho NH trong những năm làm ăn thua lỗ.

- Phương pháp này làm tăng qui mô vốn nên cũng làm tăng khả năng vay nợ của
NH trong tương lai.
 Nhược điểm:
- Chi phí phát hành cao và có thể làm loãng quyền sở hữu NH; làm giảm mức cổ tức
trên mỗi cổ phiếu (EPS); làm giảm khả năng tận dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính NH
đã có.
Riêng đối với việc phát hành cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn thì có đặc điểm sau:
Tỷ lệ đòn bẩy tài chính =
Vốn cơ bản
Tổng tài sản
- Ưu điểm: Không phải hoàn trả vốn và không làm phân tán quyền kiểm soát NH,
tăng khả năng vày nợ của NH trong tương lãi.
16
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
- Nhược điểm: cổ tức phải trả cho các cổ đông là gánh nặng tài chính trong những
năm NH bị thua lỗ; chi phí phát hành cao; giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
7.1.2. Phát hành trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi vốn lai giữa cổ phần thường và nợ. Trái phiếu
chuyển đổi ấn định một khoản thời gian khoản nợ với lãi suất cố định được chuyển sang
cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn so với vốn huy động vì cho phép trái chủ trở thành cổ đông
trong tương lai, nhưng lại hấp dẫn về lãi suất hơn cổ đông vì mang rủi ro chuyển đổi.
 Ưu điểm: chi phí thấp và không làm phân tán quyền kiểm soát của NH. Đây là
phương pháp hiệu quả vì trái phiếu này được các nhà đầu tư ưa chuộng trên thị
trường.
 Nhược điểm: Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu khi hết hạn, lãi trả cho trái
phiếu là gánh nặng cho NH về tài chính, tăng chi phi hoạt động, làm giảm khả
năng đi vay về sau của NH.
7.2. Tăng lợi nhuận giữ lại
Sau mỗi kỳ kinh doanh, số lợi nhuận thu được sau khi nộp thuế cho nhà nước được phân
chia một phần cho các chủ sở hữu dưới dạng cổ tức, một phần được giữ lại tại ngân hàng

để bổ xung vốn kinh doanh.
Tỷ lệ phân chia cổ tức cho cổ đông và giữ lại để tăng vốn cho ngân hàng phụ thuộc vào
chính sách phân chia cổ tức của từng ngân hàng thương mại và đây là một trong những
chính sách tài chính quan trọng của các ngân hàng.
Việc giữ lại lợi nhuận để tăng vốn cho ngân hàng là hình thức tích luỹ vốn để tái đầu tư
mở rộng hoạt động kinh doanh được tất cả các ngân hàng thương mại áp dụng. Tuy nhiên
việc giữ lại nhiều hay ít, một phần hay toàn bộ lợi nhuận đòi hỏi các ngân hàng cần phải
có những tính toán sao cho hợp lý, phù hợp với mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng
mình.
• Khi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ở mức cao sẽ càng đẩy mạnh quá trình tích luỹ vốn và
làm giảm yêu cầu huy động vốn từ bên ngoài; do đó làm giảm mức độ phụ thuộc
vào các nguồn cung cấp từ bên ngoài, dẫn đến giảm rủi ro tài chính cho ngân hàng.
Tuy nhiên, việc này dẫn đến làm giảm thu nhập của cổ đông, nếu kéo dài sẽ ảnh
hưởng tới giá của cổ phiếu cũng như lòng tin của các nhà đầu tư.
17
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
• Ngược lại, khi tỷ lệ lợi nhuận giữ lại ở mức thấp do tỷ lệ chi trả cổ tức cao sẽ dẫn
đến tăng trưởng vốn chậm chạp, có thể làm giảm khả năng mở rộng tài sản sinh
lời, tăng rủi ro phá sản.
Vì vậy, nếu một ngân hàng có tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để bổ sung vốn tự có ổn định qua các
năm và tương ứng với tốc độ tăng trưởng tài sản có thì chứng tỏ ngân hàng đang có một
sự phát triển ổn định, thể hiện mức độ ủng hộ cao của các cổ đông đối với chính sách cổ
tức của ban lãnh đạo ngân hàng.
 Ưu điểm:
Phương pháp này giúp ngân hàng tăng vốn tự có mà không mà không phụ thuộc vào thị
trường vốn nên tránh được các chi phí huy động vốn thả nổi, không tốn kém chi phí, không
phải hoàn trả đồng thời không làm loãng quyền kiểm soát ngân hàng cũng như không đe
dọa đến việc mất quyền kiểm soát của các cổ đông hiện thời. Tránh được tình trạng làm
loãng phần sở hữu ngân hàng và lợi nhuận từ mỗi cổ phiếu đang nắm giữ của họ trong
những năm sau (ví dụ như, nếu ngân hàng phát hành thêm chứng khoán, một số cổ phần

có thể rơi vào tay các cổ đông mới, họ sẽ được dự phần chia lợi nhuận trong tương lai và
tham gia bỏ phiếu đối với các chính sách của ngân hàng).
 Nhược điểm:
Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn. Hình thức này
không thể áp dụng thường xuyên vì có ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông. Tăng vốn từ
bên trong có nhiều bất lợi về thuế và chịu ảnh hưởng nặng nề bởi sự thay đổi lãi suất và
những điều kiện kinh tế mà ngân hàng không thể kiểm soát trực tiếp. Sự tăng trưởng lợi
nhuận ngân hàng trong những năm gần đây đã bị giảm sút so vời trước, buộc nhiều ngân
hàng phải phát hành cổ phiếu và giấy nợ không đảm bảo - nguồn vốn bên ngoài - để phụ
thêm vào nguồn vốn tạo ra từ bên trong.
7.3. Tăng nợ bằng cách phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng là chứng chỉ vay vốn do các ngân hàng phát hành, thể hiện nghĩa vụ
và sự cam kết của ngân hàng về thanh toán số lợi tức tiền vay cho người nắm giữ trái
phiếu vào những thời hạn đã xác định và hoàn trả khoản vay ban đầu khi trái phiếu đáo
hạn.
Tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn:
18
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
Đây là biện pháp hiệu quả để tăng cường năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng
những nhu cầu trước mắt, nhưng về bản chất đây chỉ là tăng vốn tự có trên danh nghĩa,
còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm
mức lợi nhuận của ngân hàng.
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi:
Trái phiếu chuyển đổi là trái phiếu có thể chuyển thành cổ phiếu thường vào một thời
điểm xác định trong tương lai.
Loại trái phiếu này vừa có đặc điểm của trái phiếu là được trả một mức lãi suất cố định,
nhưng mặt khác lại có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu thường của ngân hàng và đây
cũng chính là điểm hấp dẫn của trái phiếu chuyển đổi.
 Một số lợi điểm khi phát hành trái phiếu:
• Lãi suất( hay lợi tức) phải trả cho trái phiếu thường được cố định trước và được

tính vào chi phí kinh doanh của ngân hàng nên sẽ giúp các ngân hàng giảm được
một khoản thuế phải nộp đồng thời giúp nâng cao mức doanh lợi vốn chủ sở hữu.
• Vì trái phiếu là chứng khoán nợ nên ngân hàng không phải phân chia quyền kiểm
soát cho các trái chủ ; số lượng cổ phiếu không tăng nên thu nhập trên mỗi cổ phần
được đảm bảo.
• Vì là nợ phải trả có kỳ hạn nên ngân hàng có thể thay đổi cơ cấu vốn kinh doanh
một cách linh hoạt, chủ động thông qua việc ngừng phát hành trái phiếu hoặc mua
lại các trái phiếu đang lưu hành.
• Khi phát hành trái phiếu chuyển đổi, ngân hàng có thể định một mức lãi suất cố
định thấp hơn của trái phiếu không có khả năng chuyển đổi.
 Một số nhược điểm khi phát hành trái phiếu:
• Ngân hàng sẽ chịu sức ép về nợ nần, phải thanh toán các khoản nợ gốc và lãi khi
tới hạn.
• Hệ số nợ của ngân hàng sẽ tăng lên khi phát hành thêm trái phiếu.
• Trái phiếu chuyển đổi cũng sẽ mang đến một số bất lợi có thể có cho ngân hàng và
các cổ đông của ngân hàng khi trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu, vốn chủ
19
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
sở hữu bị “pha loãng” do tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, từ đó gây ra sự thay đổi
trong việc kiểm soát ngân hàng; nợ của ngân hàng giảm thông qua chuyển đổi sẽ
làm mất đi sự cân bằng của cán cân nợ_vốn.
7.4. Sáp nhập, mua lại ngân hàng
Trong thời gian vừa qua, việc sáp nhập hợp nhất (SN-HN) ngân hàng tại Việt Nam chủ
yếu là thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ tối thiểu theo quy định tại nghị định 141/2006
NĐ-CP, thể hiện trên một số mặt sau:
- Các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) bị sáp nhập hợp nhất trở thành chi
nhánh của ngân hàng TMCP được sáp nhập. Điển hình như ngân hàng TMCP Đại
Nam sáp nhập vào ngân hàng TMCP Phương Nam, ngân hàng TMCP Quảng Ninh
sáp nhập vào ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, ngân hàng TMCP Đông Á mua lại
ngân hàng TMCP Tứ giác Long Xuyên, ba ngân hàng hợp nhất vào năm 2011 gồm

Ngân hàng Đệ Nhất, Ngân hàng Tín nghĩa và Ngân hàng TMCP Sài Gòn lấy tên là
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), và mới đây nhất là SHB mua lại HBB.
- Quy mô vốn điều lệ của ngân hàng TMCP được sáp nhập, hợp nhất tăng lên bằng
vốn điều lệ của hai ngân hàng trước; Bộ máy nhân sự Hội đồng quản trị, Ban điều
hành được củng cố kiện toàn và tăng cường nhằm đảm nhận vai trò và sứ mệnh
mới với quy mô hoạt động mới
7.5. Một số phương thức khác
Các NH thương mại còn có thể tăng vốn tự có bằng cách bán tất cả hoặc một phần
phương tiện văn phòng của mình và thuê lại từ người chủ mới để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Với những giao dịch như vậy, NH thường thu về những dòng tiền mặt lớn
(có thể tái đầu tư với lãi suất hiện tại) và củng cố sức mạnh về vốn. Thành công lớn nhất
của những giao dịch bán-thuê lại này xảy ra khi lạm phát và tăng trưởng kinh tế đạt mức
cao vì nó làm tăng giá trị thị trường của tài sản so với giá trị sổ sách được ghi nhận trong
các báo cáo tài chính.
8. Những thuận lợi và khó khăn trong việc gia tăng vốn tự có hiện nay
8.1. Các tác nhân buộc các ngân hàng thương mại tăng vốn tự có
8.1.1. Nguyên nhân vĩ mô
 Tình hình kinh tế xã hội
20
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
Đây là yếu tố khách quan đối với các ngân hàng thương mại, yếu tố này ảnh hưởng chung
đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn tự
có của ngân hàng thương mại. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền
tiết kiệm gửi vào các ngân hàng thương mại ngày càng nhiều, mặt khác ở tình trạng tăng
trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị do đó các ngân
hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều
hơn. Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hóa,
người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các ngân hàng thương mại cung ứng,
các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản
vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán.

 Áp lực khi hội nhập quốc tế
Từ trước tới nay, người ta chỉ biết chuyện các doanh nghiệp, người dân thiếu vốn phải đi
vay ngân hàng. Nhưng với vai trò cung cấp vốn cho nền kinh tế, đến nay chính các ngân
hàng cũng đang phải đối mặt với việc tăng thêm nguồn vốn tự có để đạt được các tiêu chí
quốc tế tối thiểu trước yêu cầu hội nhập. Theo quy định hiện nay, ngân hàng Việt Nam
phải đạt yêu cầu an toàn vốn tối thiểu 9%. Nhưng trên thực tế, quy mô vốn tự có của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Trong khi đó, áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng khi Việt Nam hội nhập
kinh tế quốc tế với quy mô ngày càng rộng và sâu. Khi đó, những biến động kinh tế
thường có nguy cơ làm xuất hiện thêm các loại loại rủi ro. Việc tăng vốn giúp các ngân
hàng tăng cường khả năng tự vệ cho mình.
 Yếu tố thể chế và pháp luật
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động
của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng
(1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), Luật ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác như: chỉ thị, thông tư Lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt
động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy.
Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động
huy động vốn. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công
cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính
21
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó
ngân hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn.
Căn cứ theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ, mức vốn
pháp định của các ngân hàng thương mại cổ phần đến năm 2008 và năm 2010 lần lượt là
1.000 tỷ đồng và 3.000 tỷ đồng. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại cổ
phần buộc phải tăng vốn. Ngoài ra, nếu ngân hàng thương mại có nhiều nợ xấu và các
khoản rủi ro khác như mất quỹ tiền mặt, rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt mà

quỹ dự phòng rủi ro và các loại quỹ khác của ngân hàng thương mại không đủ năng lực
tài chính xóa hết các món nợ xấu và các rủi ro khác. Khi đó thanh tra của các tổ chức tín
dụng từ ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu ngân hàng thương mại dùng vốn điều lệ
để xóa hết những món nợ xấu và các rủi ro khác. Nhưng nếu ngân hàng thương mại dùng
vốn điều lệ xóa nợ xấu và các rủi ro khác hết 50%, mà trong một thời gian ngắn ngân
hàng thương mại không có khả năng tăng vốn điều lệ, ngân hàng Nhà nước được quyền
tuyên bố ngân hàng thương mại ấy đã phá sản.
Ngoài ra, ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn quy định vốn điều lệ của ngân hàng thương
mại cổ phần sau khi trừ đi 70 tỷ đồng cho bảng hiệu (tên ngân hàng thương mại cổ phần),
hiệu số còn lại, cứ 20 tỷ đồng vốn điều lệ, ngân hàng thương mại ấy mới được thành lập
một chi nhánh. Theo Quyết định 888/2005/QĐ- ngân hàng Nhà nước, ngày 16/6/2006 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước, thì một trong số các điều kiện để mở chi nhánh của Tổ
chức tín dụng là số vốn điều lệ hiện có trừ đi số vốn pháp đinh tối thiểu, thì mỗi chi nhánh
bình quân phải có 20 tỷ đồng. Do đó, Tổ chức tín dụng muốn phát triển kinh doanh, mở
rộng địa bàn và chiếm lĩnh thị phần thì thường xuyên phải thành lập thêm chi nhánh mới,
tất nhiên phải tăng thêm vốn điều lệ.
 Các yếu tố khác
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế, những doanh nghiệp lớn kinh doanh có
hiệu quả thường có xu hướng mở rộng lĩnh vực kinh doanh, mở rộng quy mô đầu tư. Do
đó, việc tăng vốn của các ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Hơn
nữa, dư nợ cho vay và đầu tư tăng cao nên để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, vốn tự
có cũng tăng cao là điều tất yếu. Trong vốn tự có, vốn điều lệ chiếm tỷ trọng rất lớn, do
đó, nếu vốn điều lệ nhỏ, ngân hàng thương mại không thể cho những tập đoàn kinh tế và
doanh nghiệp lớn vay, như vậy, các ngân hàng thương mại muốn mở rộng khối lượng giá
22
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
trị tín dụng và bảo lãnh cho khách hàng, buộc các ngân hàng thương mại phải tăng vốn tự
có.
Lạm phát: Lạm phát làm tăng giá trị tài sản của ngân hàng nhưng đồng thời cũng làm
tăng các khoản nợ, làm giảm giá trị vốn bằng tiền của ngân hàng và kết quả là vốn tự có

của ngân hàng có chiều hướng giảm sút buộc các ngân hàng thương mại phải tăng vốn
điều lệ.
Những biến động kinh tế dẫn đến khả năng làm xuất hiện thêm nhiều loại rủi ro buộc
ngân hàng phải tăng vốn tự có để tăng cường khả năng bảo vệ. Trong tình hình kinh tế
Việt nam nói riêng và thế giới nói chung đang phải đối đầu với lạm phát và những khó
khăn nhất định thì các ngân hàng thương mại cổ phần cũng gặp phải những thách thức
nhất định cần phải vượt qua mà tăng vốn tự có là một trong những biện pháp chống đỡ
hữu hiệu. Như vậy, do đòi hỏi của thị trường và yêu cầu nâng cao năng lực tài chính từ
phía Ngân hàng Trung ương, việc thường xuyên tăng thêm vốn điều lệ là yêu cầu khách
quan theo quy định của pháp luật về hoạt động của ngân hàng và yêu cầu khách quan về
phát triển kinh doanh của ngân hàng thương mại.
8.1.2. Nguyên nhân vi mô
 Động lực để ngân hàng thương mại cổ phần tự tin hợp tác với đối tác nước
ngoài
Các ngân hàng cổ phần đang chạy đua tăng vốn điều lệ. Theo giới quan sát đây vừa là
mục tiêu, song cũng là động lực để các ngân hàng tự tin bắt tay với đối tác nước ngoài.
Để có thể hợp tác với các đối tác nước ngoài, các ngân hàng thương mại cổ phần cần phải
có một tiềm lực tài chính vững mạnh mà vốn tự có là một trong những tiêu chí hàng đầu
giúp các ngân hàng thương mại cổ phần tạo được niềm tin ở các đối tác. Với quy mô vốn
tự có của các ngân hàng thương mại cổ phần ở nước ta hiện nay còn quá nhỏ bé so các
nước trong khu vực thì vấn đề cấp thiết hiện nay là buộc phải tăng vốn tự có.
 Duy trì và gia tăng niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng
Với nhu cầu duy trì và gia tăng niềm tin của công chúng, khi tăng vốn tự có sẽ giúp ngân
hàng có vị thế mới vững chắc hơn, tạo được niềm tin ở khách hàng, là đối tượng mà các
ngân hàng hướng tới và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
23
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
Quá trình phát triển kinh tế sẽ làm cho những doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả có nhu
cầu mở rộng quy mô kinh doanh ngày càng lớn hơn và do đó nhu cầu được tài trợ từ phía
ngân hàng cũng vì thế mà ngày càng cao. Tuy nhiên, những giới hạn về cho vay, huy

động vốn… của ngân hàng Nhà nước đã tác động đến các ngân hàng thương mại cổ phần,
buộc ngân hàng phải tăng vốn tự có để có thể đáp ứng nhu cầu vay (ngày càng tăng) của
các khách hàng lớn nhằm giữ chân những khách hàng lâu năm thân thiết và làm ăn có
hiệu quả. Theo các ngân hàng thương mại cổ phần, áp lực tăng vốn điều lệ nhằm phục vụ
cho nhu cầu sử dụng vốn điều lệ cho vay trung dài hạn, đầu tư vào những dự án hiệu quả
của ngân hàng. Điều này giúp ngân hàng giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn, nhất là vốn
huy động để cho vay trung dài hạn.
 Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh
Khi hoạt động ngân hàng ngày càng mở rộng, quy mô càng lớn, ngân hàng cũng cần mở
thêm nhiều trụ sở, chi nhánh mới, đứng trước yêu cầu này, các ngân hàng thương mại cổ
phần phải tăng vốn tự có để đáp ứng được những quy định của ngân hàng Nhà nước và
đầu tư vào việc mở rộng trụ sở, chi nhánh mới trong khi chi phí hoạt động của ngân hàng
ngày càng gia tăng như chi phí tiền lương, đất đai, trang thiết bị… đã làm giảm lợi nhuận
của ngân hàng, mà lợi nhuận lại là nguồn chủ yếu để tăng vốn tự có hàng năm của ngân
hàng.
 Triển khai thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới, đa dạng hóa dịch vụ
Do hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng, qui mô của ngân hàng ngày càng lớn,
ngân hàng không chỉ cần mở thêm nhiều trụ sở chi nhánh mới mà còn đòi hỏi thực hiện
thêm nhiều nghiệp vụ kinh doanh mới, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng. Từ đó đòi hỏi vốn
tự có phải tăng lên tương ứng với hoạt động kinh doanh mới.
Bên cạnh đó, chúng ta còn nhận thấy rằng thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng
thương mại Việt Nam nằm ở nội lực của chính các ngân hàng, với quy mô vốn nhỏ,
nguồn nhân lực hạn chế, trình độ công nghệ còn chậm tiến so với các nước trong khu vực.
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra rất sôi động về số lượng mở
chi nhánh hoặc phòng giao dịch, nhưng, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nàn, nhất là dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị
trường. Theo các chuyên gia ngân hàng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
24
Vấn đề 2: Giải pháp gia tăng vốn tự có của các Ngân hàng thương mại
trong nước với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các "ngân hàng con" của họ trong

tương lai gần rất quyết liệt, do đó các ngân hàng thương mại cổ phần nên củng cố năng
lực vốn điều lệ của mình.
Trong quá trình phát triển kinh doanh, đa dạng hóa dịch vụ theo thông lệ quốc tế và theo
yêu cầu hội nhập, các ngân hàng thương mại ngày càng mở ra nhiều công ty trực thuộc.
Vì vậy, các ngân hàng thương mại phải tăng thêm vốn điều lệ để có vốn cấp cho thành lập
các công ty trực thuộc, như: công ty chứng khoán, công ty cho thuê tài chính, công ty
kiều hối, công ty thương mại dịch vụ, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản…
 Trình độ công nghệ ngân hàng
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây, việc áp dụng máy tính
là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng, nhờ có hệ thống tin học hiện đại,
ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường tốt. Từ đó, có thể hoạch
định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức trả lãi Mặt khác, nhờ hệ
thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Nhìn chung, có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng.
Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu. Những
yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích cực đồng thời có thể tác động
tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ
huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
8.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc gia tăng vốn tự có hiện nay
8.2.1. Thuận lợi
 Đầu tư của các đối tác nước ngoài vào các NHTMCP ngày càng tăng
Trong khi rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm đến thị trường Việt Nam, nhất là
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Các NHTMCP đã chủ động liên kết với các ngân
hàng nước ngoài để gia tăng sức mạnh cạnh tranh của mình. Sự liên kết này là động thái
khôn ngoan (biến đối thủ thành đồng minh) có lợi cho cả đôi bên. Việc một ngân hàng có
được các cổ đông chiến lược nước ngoài (thường là các ngân hàng lớn có tên tuổi) đồng
nghĩa với việc có được sự hỗ trợ tốt về tài chính, công nghệ và đặc biệt là kinh nghiệm
quản trị điều hành.
25

×