Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng thị trường bất động sản ở Hà Nội và một số giải pháp xác định giá nhà đất ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.24 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần mở đầu
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Kỹ thuật công nghiệp là bộ môn mang tính ứng dụng; nó giữ vai trò quan
trọng trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nớc ta. Bộ môn kỹ thuật
công nghiệp phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho học sinh những nguyên lý
chung nhất của các quá trình sản xuất chủ yếu, các phơng tiện kĩ thuật chủ yếu
và cách thức sử dụng chúng trong các quá trình công nghệ cơ bản. Đặc trng của
môn kĩ thuật công nghiệp là tính ứng dụng và tính thực tiễn. Bộ môn kĩ thuật
công nghiệp đợc hợp thành từ nhiều phân môn khác nhau, mỗi phân môn có
những nét đặc thù riêng của nó. Phân môn kĩ thuật cơ khí đợc dạy ở lớp 11 phổ
thông với một lợng kiến thức lớn (dạy trong 33 tiết); do đó vấn đề đặt ra là đòi
hỏi ngời giáo viên phải biết lựa chọn phơng pháp dạy học sao cho đạt hiệu qủa
cao nhất.
Phơng pháp dạy học trực quan là một trong những phơng pháp dạy học đợc
ứng dụng nhiều trong giảng dạy ở phổ thông. Xuất phát từ nhiệm vụ, nội dung
của môn học cũng nh đặc điểm của phơng pháp dạy học trực quan; em nhận
thấy phơng pháp dạy học trực quan là phơng pháp dạy học rất phù hợp với nội
dung và đặc điểm của chơng trình kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông. Phơng
pháp dạy học trực quan là phơng pháp dạy học có khả năng nâng cao chất lợng
dạy học của bộ môn kĩ thuật công nghiệp, giúp cho học sinh có cơ sở để phát
triển t duy lôgic, t duy trừu tợng và năng lực sáng tạo kĩ thuật.
Thực trạng dạy học kĩ thuật công nghiệp phổ thông những năm qua cho
thấy, đa số các giáo viên vẫn giảng dạy theo phơng pháp thông báo, tái hiện,
học sinh ít đợc tạo điều kiện bồi dỡng các phơng pháp nhận thức, rèn luyện t
duy khoa học. Điều này do nhiều nguyên nhân nhng trong đó nguyên nhân
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính và chủ yếu là do giáo viên cha vận dụng đúng phơng pháp - phơng tiện
day học tối u.
Với mong muốn tìm con đờng để nâng cao chất lợng dạy học môn kĩ thuật


công nghiệp lớp 11 phổ thông, em đã chọn đề tài khoá luận:
Vận dụng phơng pháp dạy học trực quan trong dạy học môn kĩ thuật
công nghiệp lớp 11 phổ thông
2. Mục đích của đề tài
Vận dụng phơng pháp dạy học trực quan nhằm nâng cao chất lợng dạy học
môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là quá trình dạy và học môn kĩ thuật công
nghiệp lớp 11 phổ thông theo phơng pháp dạy học trực quan; bao gồm:
+ Nội dung dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
+ Các phơng tiện trực quan thờng dùng trong dạy học môn kĩ thuật
công nghiệp lớp 11 phổ thông.
+ Hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh trong giờ học
với việc sử dụng phơng tiện trực quan.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sơ lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phơng pháp dạy
học trực quan trong dạy học kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
- Vận dụng phơng pháp dạy học trực quan trong dạy học môn kĩ thuật
công nghiệp lớp 11 phổ thông.
- Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả.
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận và tổng kết kinh nghiệm:
- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực chất của phơng pháp lí luận và tổng kết kinh nghiệm này là phân
tích và tổng hợp, trừu tợng hóa, khái quát hóa . . . để định hớng về mục đích và
cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phơng pháp điều tra quan sát.
Thông qua dự giờ, trao đổi, thảo luận, nghiên cứu lịch trình, giáo án, sổ
điểm, nhất là các phơng tiện trực quan và cách sử dụng chúng . . . nhằm tìm

hiểu việc dạy và học để có thể đánh giá sơ bộ kết quả dạy và học bộ môn.
- Phơng pháp thực nghiệm s phạm.
+ Tiến hành giảng dạy theo tiến trình đã soạn thảo.
+ Tiến hành giảng dạy theo tiến trình bình thờng (đối chứng).
+ Dùng thống kê toán học để sử lí kết quả thu đợc, từ đó rút ra những
kết luận của đề tài.
6. Cấu trúc của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu kết luận và tài liệu tham khảo kết quả nghiên cứu đợc
trình bày trong 3 chơng:
- Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phơng pháp dạy
học trực quan trong dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
- Chơng 2: Vận dụng phơng pháp dạy học trc quan trong dạy học môn kĩ
thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
- Chơng 3: Thực nghiệm đánh giá.
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1
cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng
phơng pháp dạy học trực quan trong dạy học
môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Phơng pháp dạy học trực quan
1.1.1.1 Trực quan:
Trực quan là quá trình quan sát, nhận biết sự vật hiện tợng bằng các giác
quan của con ngời.
1.1.1.2 Phơng tiện trực quan:
Phơng tiện trực quan là các phơng tiện dạy học (vật thật, vật tợng trng, mô
hình, tranh vẽ, sơ đồ, . . .) diễn tả một đối tợng nào đó. Nói cách khác, phơng
tiện trực quan là những phơng tiện (công cụ) mà giáo viên và học sinh sử
dụng trong quá trình dạy học nhằm cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng cho

học sinh thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan.
Dựa vào tác động của tài liệu trực quan vào các giác quan ngời ta chia ra: ph-
ơng tiện trực quan nghe, phơng tiện trực quan nhìn, phơng tiện trực quan nghe
nhìn ...
Dựa vào nguồn gốc, ngời ta xếp phơng tiện trực quan thành hai nhóm cơ bản:
+ Nhóm phơng tiện trực quan nhân tạo: Nhóm này gồm có mô hình, hình vẽ, sơ
đồ nguyên lí, đồ thị, sơ đồ khối, sơ đồ lắp ráp. Những phơng tiện trực quan này
dùng để phác họa bản chất, cấu tạo chính của vật phẩm kĩ thuật hay một quá
trình sản xuất công nghiệp. Nó dùng để phản ánh những mối liên hệ giữa các
hiện tợng vật lí, kĩ thuật và thao tác thực hành kĩ thuật.
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nhóm phơng tiện trực quan tự nhiên: Nhóm này bao gồm vật thật, sản phẩm
kĩ thuật. Loại phơng tiện này có tác dụng giới thiệu cấu tạo, quá trình hoạt động
của các máy móc, thiết bị.
Ngoài ra các thao tác (hoặc động tác) mẫu của giáo viên cũng là phơng
tiện trực quan sinh động trong việc giới thiệu các hành động, thao tác kĩ thuật.
1.1.1.3 Phơng pháp dạy học trực quan:
Phơng pháp dạy học trực quan là phơng pháp dạy học trong đó sử dụng các
vật thể kỹ thuật, các quá trình công nghệ, các phơng tiện gián tiếp và các thao
tác kỹ thuật công nghệ nhằm giúp học sinh trực tiếp cảm giác, tri giác tài liệu
mới trên cơ sở đó tạo ra các biểu tợng cụ thể trong học sinh, rèn luyện kĩ năng,
kĩ xảo.
Phơng pháp dạy học trực quan bao gồm: hoạt động quan sát của học sinh
và hoạt động trình bày trực quan của giáo viên. Hai hoạt động này luôn tơng tác
và hỗ trợ cho nhau thúc đẩy quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao.
1.1.2 Chất lợng dạy học
1.1.2.1 Chất lợng
Theo tiêu chuẩn quản lí của quốc tế thì: "Chất lợng là tập hợp các đặc tính
của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã đợc

công bố hoặc còn tiềm ẩn .
1.1.2.2 Chất lợng dạy học
Từ khái niệm về chất lợng nh trên ta thấy rằng trong hoàn cảnh giảng dạy
cụ thể thì kết quả học tập (mức độ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh đạt đợc
sau khi học) phụ thuộc rất nhiều vào phơng pháp giảng dạy của giáo viên. Ngời
giáo viên cần biết kết hợp, sử dụng một cách linh hoạt các phơng pháp dạy học.
Đồng thời phải biết cách lựa chọn phơng pháp dạy học phù hợp với yêu cầu và
nội dung bài giảng sao cho học sinh lĩnh hội đợc kiến thức, kĩ năng đồng thời
phát triển đợc t duy và trí tởng tợng.
- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy chất lợng dạy học chính là chất lợng tri thức mà ngời giáo viên
truyền thụ cho học sinh, học sinh lĩnh hội những tri thức đó và phải đạt đợc
trình độ nhất định theo mục tiêu của môn học đặt ra.
Trong thực tế hiện nay của nớc ta thì chất lợng dạy học nói riêng và chất
lợng giáo dục nói chung còn thấp, cha đáp ứng đuợc nhu cầu của xã hội về
nguồn nhân lực. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do việc kiểm soát
quá trình làm ra chất lợng trong giáo dục và dạy học cha đợc thực hiện theo
một hệ thống chuẩn mực thống nhất.
1.1.2 Chất lợng dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
Mục tiêu đặt ra cho môn học là phải làm sao giúp học sinh:
+ Hiểu đợc: hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại, thực tiễn về cấu tạo và
nguyên lí hoạt động của động cơ đốt trong; cấu tạo và nguyên lí hoạt động của
các hệ thống chính trên động cơ đốt trong, ôtô (hiểu đợc nghĩa là có thể phân
tích, so sánh, phân biệt, tóm tắt, liên hệ, xác định, giải thích ... đợc về đối tợng
nhận thức).
+ Hình thành và rèn luyện một số kĩ năng: đọc hiểu sơ đồ cấu tạo, sơ đồ
nguyên lý hoạt động của các cơ cấu, hệ thống; nhận biết các dấu hiệu cơ bản
để phân biệt các loại động cơ đốt trong, ôtô.
+ Phát triển t duy kĩ thuật và năng lực kĩ thuật. Cụ thể là: từ sơ đồ hình

dung đợc vị trí, hình dạng và công dụng của các bộ phận chính trên động cơ đốt
trong, ôtô; khái quát đợc nguyên lí hoạt động của các bộ phận trên sơ đồ cấu tạo
và chỉ ra ứng dụng thực tế của nó.
+ Hình thành thế giới quan khoa học và nhân cách, định hớng nghề
nghiệp.
Mục tiêu này là cơ sở để đánh giá chất lợng dạy học môn kĩ thuật công
nghiệp lớp 11 phổ thông.
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2 Cơ sở lí luận củaviệc sử dụng phơng pháp dạy học trực
quan.
1.2.1 Cơ sở khoa học của phơng pháp dạy học trực quan trong dạy học
môn kĩ thuật công nghiệp phổ thông
1.2.1.1 Cơ sơ triết học
Chúng ta đều biết rằng mọi lý thuyết bắt nguồn từ thực tiễn. Vì vậy lí luận
về nhận thức coi thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích đồng thời là tiêu
chuẩn kiểm tra kiến thức.
Theo quan điểm duy vật biện chứng quá trình nhận thức trải qua ba giai
đoạn: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính, giai đoạn tái
sinh cái cụ thể và cái trừu tợng. Vấn đề này Lênin đã chỉ ra: Từ trực quan
sinh động đến t duy trừu tợng và từ t duy trừu tợng đến thực tiễn đó là con đ-
ờng biện chứng của nhận thức chân lí, nhận thức thực tại khách quan .
Quan điểm này cho rằng trực quan là xuất phát điểm của nhận thức, tức là
trực quan là nguồn cung cấp tri thức. Sự trực quan sinh động đợc đặc trng bởi
quá trình tâm lí đó là: cảm giác, tri giác biểu tợng, các quá trình tình cảm và ý
chí. Sự nhận thức này mới chỉ phản ánh đợc các thuộc tính bên ngoài, thuộc tính
không bản chất. Tuy nhiên, ở đây đã xuất hiện yếu tố cơ sở của t duy (hình ảnh
trực quan). Để nhận thức đợc bản chất của sự vật và hiện tợng cần xử lí các
thông tin trong trí óc. Từ hình tợng cảm tính thu đợc, loại bỏ các khía cạnh ngẫu
nhiên không bản chất ghi lại những dấu hiệu cơ bản, giống nhau; nghĩa là để

nắm đợc bản chất cần có t duy.
Nh vậy trực quan sinh động - nhận thức cảm tính, t duy trừu tợng và nhận
thức lí tính là những bộ phận hữu cơ của quá trình lĩnh hội tri thức.
Tri thức cần phải kiểm tra và vận dụng qua thực tiễn, tức là kết quả cao
nhất của nhận thức. Thực tiễn cao hơn này lại tạo thành sự trực quan sinh động
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cao hơn cho quá trình nhận thức mới. Quá trình nhận thức là sự thống nhất giữa
trực quan sinh động và t duy trừu tợng với sự xâm nhập của thực tiễn vào cả hai.
1.2.1.2 Cơ sở tâm - sinh lí học.
Quá trình dạy học là một quá trình nhận thức đợc tổ chức một cách đặc
biệt. Quá trình này theo thuyết duy vật biện chứng gồm ba giai đoạn kế tiếp
nhau: giai đoạn nhận thức cảm tính, giai đoạn nhận thức lí tính và giai đoạn tái
sinh cái cụ thể trong t duy.
Nhận thức cảm tính là giai đoạn phản ánh trong ý thức con ngời các sự vật,
hiện tợng với tập hợp các thuộc tính. Nhận thức cảm tính đợc nảy sinh do các
tác động trực tiếp của sự vật, hiện tợng lên các giác quan của con ngời (thị giác,
thính giác, . . .). Cơ sở tâm lí của nhận thức cảm tính là tín hiệu thứ nhất. T duy
trừu tợng là hệ thống tín hiệu thứ hai, nó là giai đoạn phản ánh trừu tợng, khái
quát hoá đối tợng nhận thức dới dạng những khái niệm, định luật, học thuyết.
Nhận thức cảm tính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức nhng nó giữ vai
trò quan trọng vì từ đó tạo ra chất liệu cho quá trình t duy trừu tợng. Không có
nhận thức cảm tính thì sẽ không có quá trình t duy trừu tợng. Giai đoạn tái sinh
cái cụ thể trong t duy là sự kiểm tra và vận dụng tri thức mới thu đợc vào tình
huống mới.
Trong dạy học để tổ chức quá trình nhận thức đợc thuận lợi ngời ta sử
dụng phổ biến các phơng tiện trực quan, nhất là với học sinh phổ thông. Với đối
tợng học tập chính là học sinh phổ thông, giai đoạn này cần phải đảm bảo cho
chúng nắm vững các tài liệu trực quan, tức là thu nhận đợc càng nhiều t liệu
cảm tính thì càng tốt. T liệu cảm tính càng phong phú thì sự trừu tợng hoá càng

hiệu nghiệm. Việc sử dụng các phơng tiện trực quan trong dạy học nhằm giúp
học sinh quan sát và từ đó giúp học sinh thu nhận các thông tin về những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ quan hệ của cái cụ thể hiện thực. Tuy
- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy quan sát phải gắn bó với t duy trừu tợng, trên cơ sở khái quát hoá thì nó mới
để lại dấu vết mạnh mẽ trong ý thức học sinh. Nhà giáo dục học Liên Xô
Usinxki đã khẳng định rằng: Trong ý thức học sinh chỉ để lại dấu ấn sâu sắc
nhất khi giáo viên tác động cùng lúc đến nhiều giác quan học sinh, có nghĩa
vừa giảng giải vừa đa cho học sinh xem thậm chí cho học sinh cảm giác các
sự vật cần nghiên cứu. Vì vậy khi giảng bài giáo viên vừa phải giảng bài vừa
đa cho học sinh xem các tranh vẽ, mô hình, phim ảnh hay vật thật, . . . để tăng
độ rõ của ấn tợng.
Những nghiên cứu về tâm lí trong dạy học cho thấy rằng mỗi giác quan
của con ngời có khả năng tri giác một khối lợng thông tin khác nhau trong cùng
một thời gian. Để đánh giá khả năng tri giác thông tin trong một đơn vị thời
gian, ngời ta đa ra khái niệm năng lực dẫn thông của đờng tiếp thu thông tin
học tập. Năng lực dẫn thông là khả năng tiếp nhận thông tin trong một đơn vị
thời gian. Với các giác quan cụ thể ngời ta đã rút ra đuợc: Năng lực dẫn thông
của đờng tiếp thu thông tin bằng thị giác là lớn hơn nhiều (khoảng 100 lần) so
với thính giác. Điều đó đợc giải thích là vì: khác với lời nói (thông tin đến với
học sinh chậm, chủ yếu theo con đờng thính giác một cách từ từ theo trình tự và
ý nghĩa của từng từ, câu nói), thông tin truyền theo con đờng thị giác cùng một
lúc cho một hình ảnh trọn vẹn với tất cả các chi tiết của đối tợng nhận thức.
Điều này nói lên đợc nhiều u điểm của phơng pháp dạy học trực quan so với ph-
ơng pháp dạy học dùng ngôn ngữ nhng không thể coi là tối u và vạn năng đợc,
vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Nh vậy ngời giáo viên phải biết sử dụng hợp lý khả năng dẫn thông của
các đờng tiếp thu thông tin để ghi lại các thông tin học tập trong ý thức học
sinh.

- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1.3 Yêu cầu của bản thân môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
Đối tợng nghiên cứu của phân môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
là nghiên cứu một loại máy móc cụ thể, ứng dụng rộng rãi trong thực tế. Nhng
các loại máy này lại đợc xây dựng trên cơ sơ lí thuyết mà học sinh cha đủ kiến
thức cơ sở để hiểu về nó. Ví dụ kiến thức về nhiệt kỹ thuật, cơ kỹ thuật, . . .
Vấn đề đặt ra là ngời giáo viên phải chỉ rõ cơ sở khoa học và khắc sâu
những nguyên lí kĩ thuật cho học sinh. Giáo viên phải sử dụng hợp lí các phơng
tiện trực quan kết hợp với lời giải thích tơng ứng.
Xuất phát từ bản thân vật phẩm kĩ thuật, xuất phát từ việc nghiên cứu cấu
tạo và nguyên lí hoạt động của vật phẩm kĩ thuật. Mối liên hệ này thể hiện mối
liên hệ giữa cái cụ thể trực quan với cái trừu tợng lí thuyết trong đó trực quan
sinh động là điểm xuất phát của nhận thức.
Trực quan sinh động đóng vai trò quan trọng để tạo ra ba yếu tố: khái niệm
- hình ảnh - thao tác giúp t duy kĩ thuật của học sinh đợc phát triển. Trực quan
sinh động còn góp phần hình thành ba khâu: lĩnh hội - thiết kế - vận dụng kĩ
thuật trong việc bồi dỡng năng lực kĩ thuật của học sinh. Khi hình thành năng
lực kĩ thuật, giáo viên thờng phải diễn tả các thao tác để học sinh quan sát, đó
chính là phơng tiện trực quan cần thiết.
Nh vậy sự thống nhất giữa cái cụ thể và trừu tợng đòi hỏi trực quan phải
tác động đến toàn bộ quá trình lĩnh hội các tri thức kĩ thuật.
Có thể tóm tắt mối liên hệ giữa cụ thể với trừu tợng nh sơ đồ sau:
- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ trên cho thấy: cái cụ thể (trực quan) và cái trừu tợng (lý thuyết) đều
là kết quả của quá trình nhận thức, trong đó mô hình đóng vai trò cầu nối, thể
hiện mối liên hệ giữa hai con đờng nhận thức là quy nạp và suy diễn.
1.2.2 Một số phơng tiện trực quan thờng dùng trong dạy học môn kĩ thuật
công nghiệp lớp 11 phổ thông

Do đặc điểm của môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông chủ yếu dạy
về hoạt động và cấu tạo của các cơ cấu và hệ thống của động cơ đốt trong và ôtô
nên phơng tiện trực quan chủ yếu là:
- Vật thật: các chi tiết, bộ phận của động cơ đốt trong, ôtô.
- Mô hình: mô hình động cơ 4 kỳ, động cơ 2 kỳ, mô hình động cơ xăng,
động cơ điêden, mô hình hộp số, mô hình hệ thống truyền lực, . . .
- Hình vẽ: sơ đồ, tranh giáo khoa, đồ thị, . . . biểu diễn các cơ cấu, hệ
thống, bộ phận, chi tiết, . . . của động cơ đốt trong, ôtô.
Các phơng tiện trực quan trên còn đợc sử dụng nh một phơng tiện thực
hành để hớng dẫn học sinh tìm tòi bộ phận trong các giờ thực hành.
1.2.3 Những yêu cầu đối với phơng tiện trực quan và với việc sử dụng ph-
ơng tiện trực quan trong dạy học
1.2.3.1 Những yêu cầu đối với phơng tiện trực quan
Trực quan
(cụ thể)
Mô hình Lý thuyết
(khái niệm)
Quá trình trừu tượng hoá (quy
nạp)
Quá trình cụ thể hoá (suy diễn)
- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng tiện trực quan phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Phơng tiện trực quan phải phù hợp với mục tiêu và nội dung bài giảng,
thúc đẩy khả năng tiếp thu của học sinh.
+ Phơng tiện trực quan phải đảm bảo tính khoa học; nghĩa là phản ánh đợc
các dấu hiệu chủ yếu của đối tợng phản ánh.
+ Phơng tiện trực quan phải đợc chế tạo đúng quy định, nhất là các yêu
cầu kỹ thuật, mỹ thuật.
+ Phơng tiện trực quan phải đơn giản, dễ sử dụng, không mất nhiều thời

gian trong giờ dạy.
+ Phơng tiện trực quan phải đủ lớn đảm bảo cho tất cả học sinh trong lớp
đều quan sát đợc các sự vật hiện tợng một cách rõ ràng. Vì trong quá trình dạy
học ngời giáo viên phải tổ chức hớng dẫn và điều khiển học sinh quan sát theo
trình tự, phân tích đợc toàn diện đối tợng.
1.2.3.2 Những yêu cầu khi sử dụng phơng tiện trực quan trong dạy học
Khi sử dụng phơng tiện trực quan trong giảng dạy cần chú ý tới các yêu
cầu sau:
+ Sử dụng đúng lúc, đúng chỗ; dùng đến đâu đa ra đến đó, tránh sự phân
tán chú ý của học sinh.
+ Sử dụng đúng liều lợng, không ảnh hởng đến quá trình t duy của học
sinh.
+ Kết hợp nhiều loại phơng tiện trực quan để huy động đợc nhiều giác
quan của học sinh (đa phơng tiện).
+ Sử dụng theo đúng trình tự vận động kiến thức và tiến trình bài dạy; kết
hợp hớng dẫn quan sát với trả lời các câu hỏi gợi mở để học sinh suy nghĩ (t
duy) tìm ra bản chất của đối tợng nhận thức.
1.3 Thực trạng của việc sử dụng phơng tiện trực quan trong
dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1 Khái quát về thực trạng dạy học môn kĩ thuật công nghiệp phổ thông
Trên thực tế giảng dạy thì chất lợng dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp
11 phổ thông nói riêng và môn kĩ thuật công nghiệp nói chung cha đạt đợc hiệu
quả cao, cha đáp ứng đợc mục tiêu của môn học đề ra cũng nh yêu cầu của xã
hội. Sở dĩ nh vậy là vì sau khi học xong chơng trình kĩ thuật công nghiệp lớp 11
hầu nh học sinh cha nhận biết đợc các loại động cơ, cha hiểu rõ về nguyên lý
hoạt động của chúng. Học sinh cha định hớng đợc mục đích mình học môn học
này để làm gì, áp dụng vào thực tế ra sao. Chính vì vậy mà các em còn coi th-
ờng môn học này, cha quan tâm học hỏi về nó nhiều. Mặt khác môn học này ở

phổ thông cha đợc đánh giá đúng đắn, còn xem đây lá một môn học phụ, học
sinh học tập theo kiểu đối phó. Hơn thế nữa nhiều trờng còn tuỳ tiện cắt giảm
số tiết hoặc thậm chí bỏ môn kĩ thuật công nghiệp chỉ dạy môn kĩ thuật nông
nghiệp; về nội dung môn học đa dạng phức tạp nhng số tiết /tuần quá ít (1tiết);
do vậy học sinh khó nhớ, mau quên; cách tính điểm cho môn học cha hợp lí:
tính điểm ghép chung với môn kĩ thuật nông nghiệp.
Về phía học sinh thì nh vậy còn về phía giáo viên cũng còn nhiều vấn đề
cha đợc giải quyết. Hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy kĩ thuật còn thiếu trầm
trọng. Lực lợng giáo viên đứng lớp dạy kĩ thuật công nghiệp chỉ chiếm khoảng
50 ữ 60% số giáo viên kĩ thuật công nghiệp đã đợc đào tạo ra. Số giáo viên
đúng chuyên ngành ở trung học cơ sở là 10%, ở trung học phổ thông là 30%, số
còn lại đợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau nh giáo viên lí - kĩ thuật công nghiệp
(Đại học s phạm II ), giáo viên Vật lí hay giáo viên Toán (dạy chơng trình kĩ
thuật lớp 10 ), . . . Thậm chí ở một số trờng, giáo viên các môn xã hội cũng đợc
chuyển sang dạy môn kĩ thuật công nghiệp.
- 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy phần lớn giáo viên kĩ thuật công nghiệp là giáo viên kiêm nhiệm
nên tâm lí ngời dạy không ổn định, chất lợng không đồng đều, hiệu quả bài dạy
còn hạn chế.
Về phơng pháp giảng dạy, hầu hết các giáo viên vẫn sử dụng các phơng
pháp giảng dạy nặng về thuyết trình, giảng giải, ít sử dụng phơng tiện trực quan,
ít liên hệ kiến thức với thực tế, . . .
Trong thực tế, khoa học và công nghệ đang thay đổi từng ngày từng giờ,
các hiện tợng thực tế học sinh phải tiếp xúc vô cùng phong phú. Nhng việc đào
tạo lại và bồi dỡng thêm cho giáo viên không đợc chú ý đúng mức, vì thế trong
giảng dạy, nhiều giáo viên đợc đào tạo đúng chuyên ngành vẫn tỏ ra lúng túng
chứ cha nói đến những giáo viên trái môn. Do vậy, nhiều khi giáo viên dạy
không đúng kiến thức cho học sinh, dẫn tới tình trạng học sinh học mà đôi khi
không hiểu đợc bản chất của vấn đề.

Nói tóm lại, đội ngũ giáo viên kỹ thuật hiện nay cha đáp ứng đợc yêu cầu
dạy kĩ thuật công nghiệp ở các trờng phổ thông.
Môn kĩ thuật công nghiệp là một môn mang tính ứng dụng cao. Hầu hết
các nội dung môn học đều gắn với những ứng dụng trong thực tiễn. Vì vậy, dạy
học kĩ thuật công nghiệp có hiệu quả đòi hỏi phải có đầy đủ trang thiết bị cần
thiết: mô hình, vật thật, nhà xởng, . . . Môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 là phân
môn có nhiều nội dung khá trừu tợng, nhiều khi giải thích học sinh cũng không
hiểu đợc nhng nếu đợc quan sát bằng phơng tiện trực quan kết hợp với lời giảng
giải của giáo viên thì học sinh có thể hiểu và nắm bài rất nhanh.
Trong thực tế hiện nay cho thấy: Khoảng 80% số trờng THPT không có
phòng học bộ môn và xởng thực hành. Xởng thực hành chỉ đợc xây dựng ở một
số rất ít trờng thành phố, thị xã. Lực lợng ít, xởng trờng không có, trang thiết bị
còn nghèo nàn dẫn đến tình trạng giáo viên chỉ dạy phần lí thuyết, dạy chay là
- 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chủ yếu; việc sử dụng phơng tiện đã có hoặc cải tiến làm thêm đồ dùng dạy học
ít đợc quan tâm.
Từ thực trạng nêu trên mà chất lợng dạy học môn kỹ thuật công nghiệp lớp
11 cha đạt đợc hiệu quả cao, cha đạt đợc mục tiêu môn học đề ra đặc biệt là cha
đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội.
Để cải thiện tình hình trên và nâng cao chất lợng dạy học môn kĩ thuật
công nghiệp lớp 11 phổ thông thì cần phải giải quyết một số vấn đề sau:
+ Hoàn thiện nội dung chơng trình sao cho những vấn đề kĩ thuật đợc
giảng dạy vừa cơ bản, sát thực tiễn và đảm bảo tính hiện đại.
+ Xác định rõ vị trí vai trò của môn học.
+ Tăng cờng đầu t cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trờng phổ thông.
+ Phải nâng cao trình độ giáo viên dạy Kĩ thuật.
+ Phải đổi mới phơng pháp dạy học.
1.3.2 Tìm hiểu các phơng tiện trực quan hiện có ở trờng phổ thông cho
môn học kĩ thuật công nghiệp

Nh trên chúng ta đã biết đợc vai trò rất lớn của phơng tiện dạy học trực
quan trong việc hỗ trợ ngời giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh. Phơng
tiện trực quan kích thích quá trình học tập tìm tòi, sáng tạo, . . . phát triển t
duy lôgic của học sinh.
Trong thực tế quá trình học tập trớc đây ở phổ thông và qua hai đợt thực
tập s phạm ở trờng PTTH Vân Cốc, em đã trực tiếp tìm hiểu cơ sở vật chất kĩ
thuật của trờng thực tập và thu đợc kết quả nh sau:
Phơng tiện dạy học trực quan ở các trờng phổ thông hiện nay còn quá ít,
không đủ đáp ứng nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Đối với tất cả
các phân môn, các khối lớp khác nhau thì phơng tiện trực quan dành cho giảng
- 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dạy và học tập chủ yếu là tranh giáo khoa. Đặc biệt đối với phân môn kĩ thuật
công nghiệp thì phơng tiện dạy học trực quan là vô cùng thiếu.
+ Đối với lớp 10 thì đồ dùng trực quan dành cho giảng dạy và học tập chỉ
có tranh giáo khoa, còn lại các, mô hình, vật thật, . . . hoàn toàn không có.
+ Đối với lớp 12 thì đồ dùng trực quan cũng chỉ là tranh giáo khoa, một số
linh kiện điện tử nh (tranzito, tụ, điện trở, . . .), biến áp.
+ Đối với khối 11 đây là một khối học nằm giữa khối 10 và12 . Đặc thù
của môn kĩ thuật công nghiệp 11 là môn học gắn liền với thực tiễn cuộc sống.
Tất cả các máy móc nghiên cứu ở chơng trình học này học sinh thờng xuyên va
chạm và tiếp xúc trong cuộc sống hàng ngày. Nội dung phân môn chứa đựng rất
nhiều khái niệm trừu tợng, các nguyên lí hoạt động, cấu tạo của máy móc động
cơ đòi hỏi phải có trực quan nhng trực quan lại vô cùng thiếu thốn. Đồ dùng
trực quan cho môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 mới chỉ có tranh giáo khoa
phóng to và sơ đồ khối do giáo viên tự làm lấy. Còn các loại phơng tiện trực
quan rất quan trọng và cần thiết nh: mô hình, vật thật, . . . thì lại cha có.
Đối với phân môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 có rất nhiều kiến thức liên
quan đến thực tế cuộc sống chính vì vậy cần có trang thiết bị, đồ dùng trực quan
để giảng dạy lí thuyết cũng nh thực hành cho học sinh. Thông qua phơng tiện

trực quan ấy học sinh sẽ phát triển t duy lôgic, óc sáng tạo, tay nghề kĩ thuật.
Trên thực tế hiện nay cơ sở vật chất kĩ thuật dành cho phân môn này còn thiếu,
các trờng hầu nh không có phòng thực hành dành cho phân môn kĩ thuật. Riêng
một số trờng dạy nghề đã có nhng quá ít so với nhu cầu dạy và học hiện nay.
1.3.3 Tìm hiểu việc sử dụng phơng tiện trực quan và phơng pháp dạy học
trực quan ở phổ thông
Việc sử dụng phơng tiện trực quan và phơng pháp dạy học trực quan ở tr-
ờng phổ thông là một vấn đề cần quan tâm đến hiện nay. Thông qua đợt thực
- 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tập s phạm trực tiếp tìm hiểu, trao đổi với các giáo viên kĩ thuật, tham gia dự
giờ giảng của giáo viên, của sinh viên; em nhận thấy việc sử dụng phơng tiện
trực quan để giảng dạy môn kĩ thuật công nghiệp là quá ít. Đối với tất cả các
khối lớp phần lớn giáo viên dạy chay không sử dụng phơng tiện trực quan, nếu
có sử dụng thì cũng chỉ sử dụng tranh giáo khoa. Một số giáo viên có thêm sơ
đồ khối tự vẽ, mô hình thì hầu nh không có. Điều này cũng một phần do cơ sở
vật chất kĩ thuật còn nghèo nàn, trang thiết bị ở phổ thông còn thiếu thốn, phần
còn lại là do giáo viên còn ngại sử dụng phơng tiện trực quan trong giờ giảng.
Bởi vì khi sử dụng phơng tiện trực quan trong giờ giảng đòi hỏi ngời giáo viên
phải có sự chuẩn bị bài giảng kĩ càng hơn để có thể giải đáp đợc các câu hỏi
mà học sinh đa ra, không bị bất ngờ hay khó xử.
Trong khi sử dụng phơng tiện trực quan để giảng dạy, giáo viên còn mắc
phải một số sai sót sau:
+ Đánh giá cha đúng hoặc đánh giá quá cao vai trò của phơng tiện trực
quan.
+ Kiến thức và phơng pháp giảng dạy của giáo viên trong việc sử dụng ph-
ơng tiện trực quan còn lúng túng, dẫn đến hiệu quả sử dụng phơng tiện trực
quan bị giảm sút.
+ Giáo viên sử dụng phơng tiện trực quan : tranh ảnh, sơ đồ, . . . quá lâu
trong giờ học làm học sinh mất đi cảm giác mới mẻ và thấy nhàm chán.

+ Nhiều giáo viên đặt tất cả phơng tiện trực quan của giờ dạy lên bàn làm
phân tán sự chú ý của học sinh, khiến học sinh chỉ tập trung quan sát các đồ
dùng trực quan mà không quan tâm chú ý đến lời giảng của giáo viên .
+ Hầu hết giáo viên sử dụng phơng tiện trực quan chỉ nh là để minh họa
mà không coi đó là nguồn thông tin rất tốt cho học sinh tự khám phá kiến thức.
- 17 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp dạy học trực quan là một phơng pháp dạy học có từ rất lâu.
Tuy nhiên việc vận dụng nó trong giảng dạy hàng ngày còn cha phổ biến. Hiện
nay phơng pháp dạy học trực quan đang đợc phổ biến rộng rãi trong chơng
trình dạy học ở bậc mẫu giáo và tiểu học , ngày càng đợc phát triển ở các cấp
học khác.
Đối với chơng trình kĩ thuật công nghiệp phổ thông việc vận dụng phơng
pháp dạy học trực quan để giảng dạy còn cha đợc phát triển rộng rãi. Đặc biệt là
đối với chơng trình kĩ thuật công nghiệp lớp 11. Vấn đề cơ bản là do cơ sở vật
chất kĩ thuật của các trờng phổ thông còn nghèo nàn, trang thiết bị dành cho
dạy học trực quan còn thiếu thốn, hầu nh các trờng còn cha có phòng thực hành.
Vì vậy ngời giáo viên đôi khi muốn giảng dạy bằng phơng pháp dạy học trực
quan cũng không có đủ điều kiện vật chất để dạy.
Một điều đáng quan tâm hơn nữa là do phơng pháp dạy học trực quan đòi
hỏi ngời giáo viên phải có lợng kiến thức vững vàng, phải biết sử dụng một cách
linh hoạt các phơng tiện trực quan, . . . Trong khi đó trình độ của giáo viên hiện
nay cha thể đáp ứng đợc nhu cầu trên. Giáo viên kĩ thuật công nghiệp ở các tr-
ờng phổ thông có chuyên môn cao còn ít, tình trạng thiếu giáo viên kĩ thuật đợc
đào tạo bài bản khá phổ biến. Chính vì vậy mà việc sử dụng phơng pháp dạy
học trực quan trong dạy học kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông là cha nhiều,
cha phổ biến.
Kết luận chơng I
Qua nghiên cứu, phân tích cơ sơ lí luận và thực tiễn của đề tài có thể rút
ra một số kết luận sau:

Trực quan là một bộ phận của quá trình nhận thức, phơng pháp dạy học
trực quan đã đợc nghiên cứu từ lâu và có cơ sở khoa học đã đợc xác định. Phơng
pháp dạy học này khá phù hợp với yêu cầu và đặc điểm nội dung môn kỹ thuật
công nghiệp, do đó sử dụng nó có thể nâng cao chất lợng dạy học bộ môn.
- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thực trạng dạy học kĩ thuật công nghiệp phổ thông hiện nay còn nhiều
vấn đề tồn tại, đặc biệt là vấn đề thiếu các phơng tiện dạy học, phơng pháp dạy
học còn chậm đổi mới, cha đáp ứng đợc nhu cầu của thực tiễn hiện nay.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học để nâng cao chất lợng dạy và học là
vấn đề đang đợc quan tâm hiện nay. Phơng pháp dạy học trực quan là một trong
những phơng pháp đem lại chất lơng dạy học cao. Vận dụng cơ sở lí luận trên, ở
chơng 2 của khoá luận sẽ trình bày việc nghiên cứu sử dụng phơng pháp dạy
học trực quan trong dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 2
Vận dụng phơng pháp dạy học trực quan trong dạy
học kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
2.1 Khái quát môn học kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông
2.1.1 Vị trí:
Bất kì một nền giáo dục nào cũng nhằm tạo ra con ngời lao động. Trong xã
hội xã hội chủ nghĩa, ngời lao động là ngời làm chủ xã hội, tự giác lao động, lao
động vì mục đích chung của xã hội. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra đợc
những ngời lao động thực sự có ích cho xã hội. Hiện nay, đất nớc ta đang trên
đà phát triển, khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển và xâm nhập vào hầu hết
các lĩnh vực, phục vụ nhu cầu sản xuất. Con ngời muốn ứng dụng đợc nó cần
phải có trình độ kĩ thuật. Để đạt đợc điều này con ngời cần phải trang bị những
kiến thức cơ bản, cần thiết. Do vậy nhiệm vụ của trờng phổ thông là phải trang
bị cho học sinh những hiểu biết cơ bản về kĩ thuật phổ thông. Môn học kĩ thuật

cơ khí lớp 11 phổ thông là môn học góp phần to lớn vào nhiệm vụ giáo dục và
đào tạo kĩ thuật tổng hợp, một nguyên tắc lớn của nền giáo dục và đào tạo xã
hội chủ nghĩa.
Nớc ta đang trên đà phát triển nhng nền kinh tế của ta còn nghèo nàn, lạc
hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật còn yếu kém, lực lợng lao động sản xuất đông nhng
không đáp ứng đợc nhu cầu về sản xuất. Bởi vì đội ngũ lao động tay nghề còn
cha cao, sự hiểu biết xã hội còn yếu kém không đáp ứng đợc nhu cầu của cuộc
sống. Trong khi đó, khoa học kĩ thuật trên thế giới ngày càng phát triển, máy
móc thiết bị ngày càng hiện đại và biến đổi từng ngày từng giờ. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào để lực lợng sản xuất không bị lạc hậu so với thời đại. Chỉ có sự
trang bị kiến thức về quá trình sản xuất, về việc sử dụng công cụ lao động, máy
- 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
móc là yếu tố hàng đầu để nâng cao năng suất lao động, giúp con ngời hình
thành và rèn luyện kĩ năng lao động nhất định trong mỗi lĩnh vực sản xuất khác
nhau của xã hội.
Môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 trang bị cho học sinh những kiến thức cơ
bản về cấu tạo và nguyên lý làm việc của động cơ đốt trong, ô tô, xe
máy, . . . Đây là những kiến thức rất thiết thực và gắn liền với thực tế cuộc sống.
Vì vậy, môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 góp phần quan trọng đáp ứng các yêu
cầu trên, hiện nay môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông đợc giảng dạy ở
hầu hết ở các trờng phổ thông trên cả nớc.
2.1.2 Nội dung, đặc điểm của môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông.
2.1.2.1 Nội dung
Nằm trong môn kĩ thuật công nghiệp phổ thông, môn kĩ thuật công nghiệp
lớp 11 có nội dung kiến thức tơng đối dài và rộng so với quỹ thời gian 33 tiết
đối với chơng trình hiện hành hiện nay. Nó gồm những nội dung sau:
Phần 1: Động cơ đốt trong (22 tiết)
Chơng 1: Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động của động cơ đốt
trong (4 tiết)

Chơng 2: Các cơ cấu: cơ cấu trục khuỷu thanh truyền, cơ cấu
phân phối khí (6 tiết)
Chơng 3: Các hệ thống: hệ thống bôi trơn, làm mát, cung cấp
nhiên liệu, đánh lửa, khởi động và các bộ điều chỉnh tự động (12 tiết)
Phần 2: Ô tô - máy kéo (11 tiết)
Chơng 4: Hệ thống truyền lực (6 tiết)
Chơng 5: Phần di động, cơ cấu lái và phanh (5 tiết)
- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Riêng đối với chơng trình thí điểm mới của Bộ giáo dục và đào tạo, nội
dung về động cơ đốt trong đợc dạy ở học kỳ 2 lớp 11 với 34 tiết. Bao gồm
những nội dung sau:
Chơng 1: Đại cơng về động cơ đốt trong (5 tiết)
Chơng 2: Cấu tạo của động cơ đốt trong (14 tiết)
Chơng 3: ứng dụng của động cơ đốt trong (13 tiết)
Ôn tập, kiểm tra (2 tiết)
Phân môn kĩ thuật cơ khí lớp 11 phổ thông có 4 nhóm kiến thức:
+ Hệ thống khái niệm kĩ thuật: khái niệm về động cơ đốt trong, động cơ
hai kỳ, động cơ bốn kỳ, chu trình làm việc,...
+ Các phơng tiện kỹ thuật: Các chi tiết, bộ phận, cơ cấu, hệ thống máy.
+ Các phơng pháp gia công và công nghệ khi gia công chế tạo các chi tiết, bộ
phận, cơ cấu hệ thống máy móc: khoan, mạ, doa, hàn,...
+ Các nguyên lý kĩ thuật:
- Nguyên lý cấu tạo.
- Nguyên lý hoạt động.
2.1.2.2 Đặc điểm của môn kĩ thuật cơ khí
Môn kĩ thuật cơ khí cũng mang đầy đủ những đặc điểm của môn kĩ thuật
công nghiệp nói chung:
a. Tính cụ thể và tính trừu tợng của môn học.
+ Tính cụ thể: tính cụ thể của môn học thể hiện ở nội dung môn học đề

cập đến những máy móc, thiết bị, . . . Đây là những vật phẩm kĩ thuật rất cụ thể
đồng thời môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 còn đề cập đến những thao tác kĩ
thuật cơ bản và cụ thể nh: thực hành lắp ráp sản phẩm, chuẩn đoán hỏng
hóc, . . . Những kiến thức trực quan này học sinh có thể quan sát thông qua ph-
ơng tiện trực quan hoặc thao tác mẫu của giáo viên.
- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tính trừu tợng: tính trừu tợng đợc phản ánh trong hệ thống các khái
niệm kĩ thuật, các nguyên lý hoạt động của động cơ 4 kì, động cơ 2 kì, các cơ
cấu hệ thống, . . . mà học sinh không trực tiếp tri giác đợc.
VD: Sự tạo thành hỗn hợp xăng với không khí trong bộ chế hoà khí, chu
trình làm việc thực tế của động cơ đốt trong...
Những nội dung này học sinh muốn hiểu đợc phải tự mình t duy trừu tợng
thông qua lời giảng của giáo viên, sự phân tích của ngời hớng dẫn. Để có t liệu
cho t duy tởng tợng thì phải có những nhận thức cảm tính hay trực quan, từ trực
quan sinh động đến t duy trừu tợng và ngợc lại. Vì thế trong quá trình giảng dạy
các nguyên lý kĩ thuật đòi hỏi phải trực quan hóa các nội dung bằng phơng tiện
trực quan nh: hình vẽ, đồ thị, sơ đồ, mô hình và thao tác mẫu của giáo viên.
b. Tính thực tiễn của môn học
Đối tợng nghiên cứu và nội dung của môn học kĩ thuật cơ khí phản ánh
các phơng tiện trong hoạt động thực tiễn cuộc sống nh: ôtô, xe máy, các loại
động cơ đợc sử dụng trong các máy công - nông nghiệp, . . . Các loại phơng tiện
máy móc này luôn gắn bó với quá trình sản xuất và sử dụng trong thực tế cuộc
sống hằng này. Dựa trên cơ sở khoa học nhng phân môn kĩ thuật cơ khí xuất
phát từ thực tiễn cuộc sống và giải quyết các nhiệm vụ, nhu cầu cụ thể trong sản
xuất và đời sống. Đặc điểm này làm nổi bật nội dung bài giảng, làm nội dung
bài giảng bao giờ cũng gần gũi với học sinh hơn nhng không làm giảm ý nghĩa
khoa học của môn học. Khi giảng dạy ngời giáo viên cần phải vận dụng kiến
thức thực tế cuộc sống đồng thời gợi mở những hiểu biết trong thực tế của học
sinh, những kiến thức cơ bản về cấu tạo và nguyên lí làm việc của động cơ đốt

trong, của các hệ thống chính trên ôtô, xe máy, . . . Đây là những kiến thức rất
thiết thực và gắn liền với cuộc sống vì vậy môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ
thông góp phần đáp ứng những nhu cầu trên của xã hội.
- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hiện nay, môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ thông, đợc giảng dạy ở hầu
hết các trờng phổ thông trong cả nớc. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần
phải khái quát những kiến thức đó thành nguyên lý chung ngắn gọn, súc tích, dễ
nhớ. Từ nguyên lý chung của các thiết bị máy móc để tìm ra ứng dụng của nó
trong quá trình sản xuất và trong cuộc sống hàng ngày, làm cho quá trình dạy
học gắn liền với thực tiễn. Từ đó giúp học sinh có khả năng nhận biết các sự vật
hiện tợng đơn giản ở xung quanh và giải thích đợc chúng.
VD: Trong quá trình chạy rà động cơ
Đối với động cơ bình thờng không đợc dùng dầu bôi trơn quá nhớt để chạy
rà. Bởi vì nếu dầu quá nhớt sẽ không lọt đợc tới những vị trí có khe hở nhỏ.
c. Tính tổng hợp - tích hợp.
Tính tổng hợp thể hiện ở chỗ nội dung kiến thức của môn học kĩ thuật cơ
khí đợc xây dựng trên nguyên tắc kĩ thuật tổng hợp. Do đó kiến thức mang tính
phổ thông, chìa khoá, làm cơ sở cho những nội dung chuyên ngành sau này.
Nhờ có đặc điểm này mà môn học mang trong nó tiềm năng giáo dục kĩ thuật
tổng hợp to lớn, tạo điều kiện cho giáo viên có khả năng phân tích, khai thác
trong từng nội dung cụ thể.
Môn kĩ thuật có khi mang tính chất tích hợp vì nó là môn khoa học ứng
dụng, hàm chứa những phần tử kiến thức thuộc nhiều môn khoa học khác nhau:
toán học, vật lý, hoá học,... nhng lại liên quan, thống nhất với nhau để phản ánh
những đối tợng kĩ thuật cụ thể
VD: Toán học là công cụ để mô tả, thực hiện việc tính toán, thiết kế các
thông số và kết cấu của động cơ đốt trong. Những định luật vật lý về chất khí,
chất lỏng và nhiệt học là cơ sở để xây dựng nguyên lý làm việc của động cơ đốt
trong. Những hiểu biết về hoá học là cơ sở để nghiên cứu nhiên liệu, dầu mỏ và

quá trình cháy của động cơ.
- 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đặc điểm này của môn học đòi hỏi trong khi giảng dạy ngời giáo viên cần
phải chỉ rõ cơ sở khoa học của những hiện tợng kĩ thuật, giải pháp kĩ thuật,...
trong bài đồng thời phân tích khả năng áp dụng chúng trong những trờng hợp t-
ơng tự. Vì vậy, khi dạy mỗi nội dung khác nhau giáo viên cần tham khảo các
sách có liên quan để nội dung môn học đợc phong phú, không trùng lặp, khắc
sâu kiến thức cho học sinh.
d. Ngôn ngữ và thuật ngữ kĩ thuật.
Dựa trên việc sử dụng ngôn ngữ chung là: lời nói và chữ viết, ngoài ra môn
kĩ thuật cơ khí còn có nhiều qui ớc, tranh vẽ, sơ đồ, . . . Trong quá trình giảng
dạy, giáo viên phải sử dụng chính xác các thuật ngữ kĩ thuật, các khái niệm, . . .
của các chi tiết bộ phận trong động cơ, ôtô, xe máy, . . . đồng thời hớng dẫn học
sinh sử dụng sổ tay kĩ thuật.
2.2 Đề xuất các mức độ và phạm vi, khả năng sử dụng phơng tiện
trực quan trong dạy học môn kĩ thuật công nghiệp lớp 11 phổ
thông.
2.2.1 Mức độ sử dụng phơng tiện trực quan:
Trong quá trình dạy học, giáo viên và học sinh đã thực hiện một phần
nhiệm vụ giáo dục. Giáo viên là ngời truyền đạt kiến thức khoa học, kinh tế, xã
hội đã tích lũy qua các thế hệ trớc. Để lĩnh hội đợc những kiến thức đó học sinh
phải tái hiện và sáng tạo trong quá trình học tập. Hoạt động sáng tạo và tái hiện
trong thực tế thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau và có mối liện hệ chặt chẽ với
nhau. Một quá trình sáng tạo bất kỳ đều bắt đầu từ sự tái hiện những cái đã biết.
Phơng tiện trực quan là thiết bị hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong quá trình
dạy học. Bởi vì, phơng tiện trực quan đợc hiểu là những công cụ (phơng tiện)
mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm cung cấp tri
- 25 -

×