Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số giải pháp tăng cường xã hội hoá xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.44 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
từ viết tắt sử dụng trong tài liệu
ATK: An toàn khu.
Bộ LĐ-TB và XH: Bộ Lao động-Thơng binh và Xã hội.
XĐGN: Xoá đói giảm nghèo.
XHH XĐGN: Xã hội hoá xoá đói giảm nghèo.
CNXH: Chủ nghĩa Xã hội.
TCPCP: Tổ chức phi chính phủ.
HDI: Human Development Index -Chỉ số về phát triển con ngời.
PQLI: Product Quality Life Index- Chỉ số chất lợng vật chất của cuộc sống.
ODC: Offshore Development Council- Hội đồng phát triển Hải ngoại.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Một trong những thách thức lớn của các nớc đang phát triển, nhất là Việt
Nam hiện nay là đói, nghèo, nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về kinh tế. Dới sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng cùng sự cố gắng nỗ lực lớn của Chính phủ, các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền từ Trung ơng đến địa phơng, công cuộc
xoá đói giảm nghèo trong 10 năm qua đã đạt thành tựu to lớn, giảm tỷ lệ đói
nghèo 30% (1993) xuống còn 11% (năm 2000), trung bình mỗi năm giảm gần
300.000 hộ đói nghèo.
Một trong những bài học về thành công của xóa đói giảm nghèo là phải thực
hiện xã hội hoá. Đây là một giải pháp quan trọng hàng đầu trong các biện pháp
xoá đói giảm nghèo nhằm thu hút sự tham gia ủng hộ của mọi thành phần trong xã
hội, huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nớc cho xoá đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, đói nghèo ở Việt Nam còn trầm trọng và vẫn là một thách thức
lớn, tỷ lệ đói nghèo theo chuẩn mực mới hiện nay là 24% - 25% (năm 2000). Vì
vậy trong 5 - 10 năm tới, đói nghèo vẫn là một vấn đề thời sự đợc toàn xã hội quan
tâm. Trong Báo cáo chính trị về các văn kiện Đại hội Đảng khoá IX chỉ rõ: xoá
đói, giảm nghèo trong 5 - 10 năm tới là một trong những nhiệm vụ kinh tế chính
trị quan trọng, cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta. Đảng và Nhà nớc đã đề ra mục tiêu


cho xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 là giảm tỉ lệ đói nghèo xuống còn
11% (theo chuẩn mực mới) (tức là giảm bình quân mỗi năm là 3%).
Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo những năm vừa qua cho thấy, để đạt đợc
mục tiêu này quả không đơn giản, nó đòi hỏi sự cố gắng quyết tâm nỗ lực lớn của
toàn xã hội. Do đó, xã hội hoá xoá đói giảm nghèo vẫn là một biện pháp quan
trọng, cần thiết hơn bao giờ hết cho xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tới. Vì
vậy, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp tăng cờng xã hội hoá xoá
đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 ở Việt Nam". Hy vọng đóng góp đôi chút
lý luận cho thực tiễn.
Nội dung đề tài gồm:
Chơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hoá công tác xoá đói giảm
nghèo.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng xã hội hoá công tác Xoá đói giảm nghèo giai đoạn
vừa qua.
Chơng III: Phơng hớng, giải pháp tăng cờng xã hội hoá xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2001-2005 ở Việt Nam.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, cho nên đề tài không
tránh khỏi sai sót mong có sự đóng góp ý kiến của các Thầy,Cô giáo và bạn đọc.
Mọi ý kiến xin vui lòng gửi theo địa chỉ email:
Xin chân thành cảm ơn!
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hoá công tác xoá
đói giảm nghèo.
I. Quan niệm đói nghèo:
Có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo. Quan niệm chung nhất cho
rằng: Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân c không có đủ những nhu cầu cơ

bản tối thiểu của cuộc sống nh ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp
xã hội... Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về mức độ và
số lợng, thay đổi theo không gian và thời gian. Ngời nghèo của quốc gia này có
thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy nhìn
nhận và tổ chức thực hiện vấn đề xoá đói giảm nghèo một cách đầy đủ và có căn
cứ cần tham khảo khái niệm, kinh nghiệm, chỉ tiêu, chuẩn mực đánh giá và các
giải pháp thực hiện xoá đói giảm nghèo của thế giới; cũng nh nắm vững thực tế ở
Việt Nam để có những khái niệm, xác định chuẩn mực, xây dựng hệ thống giải
pháp thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh ở Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định. Tuy nhiên để phục vụ cho phần sau, ở đây chỉ khảo sát về khái niệm,
chỉ tiêu và chuẩn mực nghèo đói của thế giới và Việt Nam.
1. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá nghèo đói của thế giới:
1.1. Khái niệm đói nghèo của thế giới.
Thế giới thờng dùng khái niệm nghèo khổ mà không dùng khái niệm đói
nghèo nh ở Việt Nam và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh: thời gian, không
gian, giới và môi trờng.
- Về thời gian: Phần lớn ngời nghèo khổ là những ngời có mức sống dới mức
"chuẩn" trong một thời gian dài. Cũng có một số ngời ngời nghèo khổ "tình thế",
chẳng hạn nh những ngời thất nghiệp, những ngời nghèo do suy thoái kinh tế hoặc
do thiên tai, địch hoạ, tệ nạn xã hội, rủi ro...v.v.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về không gian: Nghèo đói diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có 3/4 dân số
sinh sống. Tuy nhiên tình trạng đói nghèo ở thành thị, trớc hết là ở các nớc đang
phát triển cũng có xu hớng gia tăng.
- Về giới: Ngời nghèo là phụ nữ đông hơn nam giới. Nhiều hộ gia đình nghèo
nhất do phụ nữ là chủ hộ. Trong các hộ nghèo đói do đàn ông làm chủ hộ thì phụ
nữ khổ hơn nam giới.
- Về môi trờng: Phần lớn ngời thuộc diện đói nghèo đều sống ở những vùng
sinh thái khắc nghiệt mà ở đó tình trạng đói nghèo và sự xuống cấp về môi trờng

đều đang ngày càng trầm trọng thêm.
Từ nhận dạng trên Liên Hiệp Quốc đa ra hai khái niệm chính về đói nghèo:
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng những
nhu cầu cơ bản tối thiểu để duy trì cuộc sống.
+ Nghèo tơng đối: là tình trạng một bộ phận dân c không đợc hởng đầy đủ
những nhu cầu cơ bản tối thiểu; nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những
đảm bảo ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, giao tiếp, xã hội, vệ sinh, y tế và giáo dục.
Ngoài những đảm bảo trên, cũng có ý kiến cho rằng, nhu cầu tối thiểu bao gồm có
quyền đợc tham gia vào các quyết định của cộng đồng.
Tuỳ mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà sự nghèo khổ của dân c đợc chia
thành nghèo, rất nghèo, hoặc nghèo bậc I, bậc II.
1.2. Chỉ tiêu đánh giá đói nghèo của thế giới:
Chỉ tiêu đánh giá sự đói nghèo trong một quốc gia bắt đầu từ việc vạch ra
giới hạn đói nghèo.
Khi đánh giá nớc giàu, nớc nghèo trên thế giới, giới hạn đói nghèo đợc biểu
hiện bằng chỉ tiêu chính là thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời (GDP).
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, chỉ căn cứ vào chỉ tiêu thu nhập thì cha đủ
để đánh giá. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu này, tổ chức Hội Đồng phát triển Hải Ngoại
(ODC) đa ra chỉ số chất lợng vật chất của cuộc sống (PQLI). Căn cứ để đánh giá
chỉ số PQLI bao gồm 3 chỉ tiêu cơ bản:
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tuổi thọ.
- Tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
- Tỷ lệ xoá mù chữ.
Gần đây tổ chức UNDP đa thêm chỉ số về phát triển con ngời (HDI), bao
gồm 3 chỉ tiêu:
- Tuổi thọ.
- Tình trạng biết chữ của ngời lớn.
- Thu nhập.

Căn cứ vào 3 chỉ tiêu này, UNDP đánh giá Việt Nam đứng thứ 121/175 nớc
trên thế giới (tài liệu công bố năm 1997 và lấy cơ sở số liệu năm 1995).
Nh vậy, chỉ tiêu đánh giá nớc giàu, nớc nghèo của các quốc gia vẫn căn cứ
vào chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời là chính. Khi kết hợp với các
chỉ số PQLI hay HDI chỉ bổ sung cho việc nhìn nhận các nớc giàu, nghèo chính
xác hơn khách quan hơn.
- Về hộ nghèo: Giới hạn đói nghèo biểu hiện dới dạng chỉ tiêu thu nhập quốc
dân bình quân tính theo đầu ngời nằm dới giới hạn nghèo đợc coi là hộ nghèo.
Quy mô nghèo của từng vùng, của một quốc gia đợc xác định bằng tỷ lệ số hộ
nghèo đói trên tổng số hộ dân c thuộc vùng hoặc quốc gia đó.
Quy mô nghèo
Số hộ nghèo đói của vùng hoặc quốc gia
Số hộ dân c của vùng hoặc quốc gia
Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia.
1.3. Chuẩn mực đói nghèo của thế giới:
Nói chung quan niệm của nhiều nớc cho rằng hộ nghèo có mức thu nhập dới
1/3 mức thu nhập trung bình của toàn xã hội. Với quan niệm này, hiện trên thế
giới có 1,12 tỷ ngời (20%) đang sống trong tình trạng nghèo khổ, tức là sống dới
420 USD/ngời/năm hoặc 35 USD/ngời/tháng mà Ngân hàng thế giới đã ấn định.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các nớc phát triển: Lấy nớc Mỹ làm đại diện cho các nớc phát triển. Năm
1992, Mỹ lấy chuẩn mực một ngời trong hộ có thu nhập bình quân tháng dới 71
USD là ngời nghèo khổ (852 USD/năm).
- Các nớc đang phát triển: Mỗi nớc có một chuẩn mực khác nhau: Pakitstan
lấy 6 USD/ngời/tháng; Indonesia 6 USD/ngời/tháng; Philippin 7 USD/ngời/tháng.
Cũng có nớc dùng chỉ tiêu Kalory/ngời/ngày nh Bănglađét dới 1650 Kalory/ng-
ời/ngày.
2. Khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn mực đánh giá hộ đói nghèo của Việt
Nam:

ở Việt Nam đã có nhiều quan điểm đa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ
tiêu và chuẩn mực đánh giá đói nghèo. Song các ý kiến sau đây là tập trung nhất.
2.1. Khái niệm:
Tách riêng đói và nghèo không khái niệm chung nh thế giới.
- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân c chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phơng diện.
+ Nghèo tuyệt đối: là tình trạng một bộ phận dân c không có khả năng thoả
mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống. Nhu cầu tối thiểu là những đảm
bảo ở mức tối thiểu những nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc, ở và sinh hoạt hàng ngày
gồm văn hoá, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp.
+ Nghèo tơng đối: là tình trạng một bộ phận dân c có mức sống dới mức
sống trung bình của cộng đồng tại địa phơng đang xét.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân c nghèo có mức sống dới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là
những hộ dân c hàng năm thiếu ăn đứt bữa từ 1 đến 2 tháng, thờng vay nợ của
cộng đồng và thiếu khả năng chi trả.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá hộ nghèo của Việt Nam:
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân 1 ngời 1 tháng (hoặc 1 năm) đợc đo
bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thờng lấy lơng thực (gạo) tơng ứng một
giá trị nhất định để đánh giá.
Khái niệm thu nhập ở đây đợc hiểu là thu nhập thuần tuý (bằng tổng thu trừ
đi tổng chi phí sản xuất). Song cần nhấn mạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân nhân
khẩu tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức đói nghèo.
- Chỉ tiêu phụ: là dinh dỡng bữa ăn, nhà ở, mặc và các điều kiện học tập,
chữa bệnh, đi lại...v.v.
Lấy chỉ tiêu thu nhập là cơ bản để phản ánh mức sống, biểu hiện bằng giá trị.
Tuy nhiên, trong điều kiện giá cả không ổn định nh nớc ta thì cần thiết sử dụng

hình thức hiện vật, phổ biến là quy ra gạo tiêu chuẩn (gạo thờng), tơng ứng với
một giá trị nhất định. Việc sử dụng hiện vật quy đổi tơng ứng với một giá trị so
sánh mức thu nhập của ngời dân theo thời gian và không gian đợc dễ dàng. Đặc
biệt đối với ngời nghèo nói chung và ngời nghèo đói ở nông thôn nói riêng, chỉ
tiêu lợng kilôgam gạo bình quân 1 ngời trong 1 tháng tơng ứng 1 lợng giá trị nhất
định là rất có ý nghĩa thực tế.
2.3. Chuẩn mực xác định nghèo của Việt Nam hiện nay.
ở Việt Nam để đo tình trạng nghèo đói nhiều địa phơng cơ bản lấy tiêu
chuẩn thu nhập bình quân 1 khẩu trong 1 năm. Chẳng hạn thành phố Hồ Chí Minh
lấy mức thu nhập bình quân dới 3 triệu ở thành thị và dới 2,5 triệu ở nông thôn /1
khẩu/1 năm. Một số nhà kinh tế lấy tiêu thức lơng thực bình quân nhân khẩu, gia
đình nào có thu nhập bình quân dới 30 kg gạo/khẩu/tháng đợc coi là nghèo. Theo
Tổng cục Thống kê, để xác định hộ nông dân nghèo đợc căn cứ vào thu nhập tính
bình quân đầu ngời, nếu đạt dới 2100 Kalory/ngày/ngời sẽ là hộ nghèo. Một
khuynh hớng khác lại lấy mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định làm chuẩn. Ng-
ời có mức sống dới mức nghèo khổ là ngời có thu nhập bình quân một tháng thấp
hơn mức lơng tối thiểu ( Mức lơng tối thiểu hiện nay là 210.000 đồng/tháng). Các
chuẩn mực trên có thể đúng với từng địa bàn cụ thể song không thể áp dụng cho
mọi đối tợng, mọi vùng trên phạm vi cả nớc.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Còn theo quy định tại thông báo 1751/LĐTBXH ngày 20/5/97 của Bộ Lao
động - Thơng binh và xã hội thì:
Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân quy ra gạo:
- Vùng nông thôn, miền núi, hải đảo: dới 15 kg/ngời/tháng (tơng đơng 55
ngàn đồng).
- Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dới 20 kg/ngời/tháng (tơng đơng 70
ngàn đồng).
- Vùng thành thị: dới 25 kg/ngời/tháng (tơng đơng 90 ngàn đồng).
Đây là chuẩn mực tối thiểu chung cho cả nớc, khi áp dụng vào từng địa ph-

ơng cần có điều chỉnh thích hợp tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phơng đó.
Ngoài ra, cũng cần phải xem xét các đặc trng cơ bản nh: Thiếu ăn từ 3 tháng
trở lên trong năm, nợ sản lợng khoán triền miên, vay nặng lãi, con em không có
điều kiện đến trờng (mù chữ hoặc bỏ học), thậm chí phải cho con hoặc tự bản thân
đi làm thuê cuốc mớn để kiếm sống qua ngày hoặc đi ăn xin... Nếu đa chuẩn mực
này ra để xác định thì rất dễ phân biệt hộ đói nghèo ở nông thôn.
Về hộ đói: Theo Bộ Lao động - Thơng binh và xã hội, trong giai đoạn hiện
nay nếu thu nhập bình quân trong hộ đạt dới 13 kg gạo/ngời/tháng (tơng đơng
45.000 đ/ngời/tháng) là hộ đói. Song thực tế những hộ nào thiếu lơng thực trong
gia đình phải đứt bữa hoặc ăn bữa cơm bữa cháo, ăn độn khoai sắn... là biểu hiện
của hộ đói.
Theo chuẩn mực trên, đến hết năm 1999, cả nớc còn khoảng 2 triệu hộ
(khoảng 11 triệu ngời) nghèo đói chiếm tỷ lệ 13%; năm 2000 ớc tính 1,7 triệu hộ
(8,4 triệu ngời nghèo đói) chiếm tỷ lệ 11%.
Theo Bộ LĐ-TB và XH công bố mới đây( cuối năm 2000) về chuẩn mực mới
áp dụng cho 5 năm tới thì:
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời một tháng tính theo giá
hiện hành (cao gấp 1,5 lần chuẩn cũ), cụ thể nh sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dới 80.000 đồng.
- Vùng nông thôn đồng bằng,trung du: dới 100.000 đồng.
- Vùng thành thị: dới 150.000 đồng.
Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngời một tháng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dới 60.000 đồng.
Theo chuẩn này, đến hết năm 2000, cả nớc có khoảng 4 triệu hộ nghèo,
chiếm tỷ lệ 24-25% tổng số hộ trong cả nớc. Trong đó 4 vùng có tỷ lệ nghèo đói
trên 30%.
Kể từ khi phát động phong trào XĐGN ở Thành phố Hồ Chí Minh năm 1992
đến nay, Bộ LĐ -TB và XH đã ban hành các chuẩn mực về đói nghèo khác nhau

cho phù hợp với một thực tiễn là kinh tế ngày càng phát triển, đời sống ngày càng
nâng cao, thu nhập bình quân trên đầu ngời từ 257 USD/năm (năm 1992) lên tới
370 USD (năm 2000). Các chuẩn mực mới đa ra ngày càng cao không những chỉ
là dấu hiệu về sự tiến bộ của kinh tế đất nớc mà còn là dấu hiệu về sự thành công
trong công tác XĐGN.
Chuẩn mực mới đa ra( cuối năm 2000) là hợp lý vì:
- Phản ánh đúng thực trạng đói nghèo ở nớc ta. Tuy XĐGN trong những năm
qua gặt hái thành quả đáng kể, đời sống nhân dân đợc nâng lên, song thực trạng
đói nghèo vẫn trầm trọng, chênh lệch giữa các vùng ngày càng tăng.
- Phù hợp quá trình hội nhập quốc tế. Vấn đề đói nghèo là vấn đề mang tính
toàn cầu, nhất là đối với Việt Nam. Vì vậy, học hỏi kinh nghiệm và trợ giúp lẫn
nhau là vấn đề cốt yếu trong hội nhập. Mỗi nớc phải đa ra đợc chuẩn mực phù hợp
với nớc mình và phù hợp với quốc tế.
- Khả năng huy động nguồn lực cho XĐGN đợc bảo đảm.
- Phù hợp khoa học và thực tiễn.
3. Khái niệm liên quan khác nhau:
3.1. Khái niệm về vùng nghèo:
- Là một vùng liên tục gồm nhiều làng, xã, huyện hoặc chỉ một làng, một xã,
một huyện mà tại đó chứa đựng nhiều yếu tố khó khăn, bất lợi cho sự phát triển
của cộng đồng nh : Đất đai khô cằn, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức
tạp, giao thông khó khăn, trình độ dân trí thấp, sản xuất tự cung tự cấp. Và có mức
sống dân c trong vùng thấp hơn so với mức sống chung của cả nớc xét trong cùng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một thời điểm (trích Giáo trình kinh tế lao động - Nxb Giáo Dục, Hà Nội-1998,
tr.244).
Từ khái niệm này có thể suy ra các khái niệm tơng đơng nh: thôn nghèo, làng
nghèo, xã nghèo, cụm xã nghèo, huyện nghèo, tỉnh nghèo...
3.2. Khái niệm về giải pháp xoá đói giảm nghèo:
- Giải pháp theo từ điển bách khoa: là phơng pháp giải quyết một vấn đề cụ

thể nào đó.
- Giải pháp xoá đói giảm nghèo là phơng pháp giải quyết tình trạng đói
nghèo của dân c nhằm nâng cao mức sống, phát triển kinh tế - xã hội của cộng
đồng.
II. Quan điểm về công tác xoá đói giảm nghèo ở nớc ta.
1. Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị - xã hội trọng tâm của toàn
Đảng, toàn dân:
Xoá đói giảm nghèo là một sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa cao quý,
là một chính sách xã hội cơ bản của quốc gia, có ý nghĩa to lớn về cả kinh tế -
chính trị - xã hội và an ninh quốc phòng, mang tính nhân văn sâu sắc và phát huy
bản chất tốt đẹp của dân tộc.
Bài phát biểu của Đ/c Mai Chí Thọ, nguyên Uỷ viên Bộ Chính trị, tại hội
nghị sơ kết chơng trình xoá đói giảm nghèo của thành phố Hồ Chí Minh (3/10/92)
viết: "Xoá đói giảm nghèo là đạo lý dân tộc, là lý tởng đạo đức cộng sản".
"Với chủ trơng xoá đói giảm nghèo, phát triển công tác xã hội và từ thiện
chúng ta đáp ứng đúng nhu cầu bức thiết của nhân dân ta, đất nớc ta một cách toàn
diện về cả chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng".
Bài phát biểu của Đồng chí Nguyễn Văn Linh, cố vấn Ban Chấp hành Trung -
ơng Đảng, trong Hội nghị sơ kết chơng trình xoá đói giảm nghèo của thành phố
Hồ Chí Minh (ngày 3/10/92) viết:
"Chơng trình xoá đói giảm nghèo có một ý nghĩa xã hội rất rộng lớn là một
đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng CNXH. Các Đồng chí gọi đây là
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một cuộc cách mạng là rất đúng. Cuộc cách mạng này đòi hỏi phải làm lâu dài và
rất kiên trì. Thực hiện thành công chơng trình này chúng ta sẽ dần dần xoá bỏ
cuộc sống quá chênh lệch giữa đồng bào, những sự bất bình đẳng, những bất công
trong xã hội, tạo nên sự đoàn kết, tơng trợ tơng thân, tơng ái với tinh thần tình làng
nghĩa xóm "lá lành đùm lá rách", một truyền thống rất tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam chúng ta. Đây là một mặt của nền văn hoá dân tộc mà chúng ta không đợc

xao lãng".
- Trích "xoá đói giảm nghèo vì sự nghiệp dân giàu nớc mạnh" - Thành phố
Hồ Chí Minh 1992, trang 46.
Tại Hội nghị triển khai chơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và
chơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng
sâu, vùng xa ngày 6-7/1/1999. Thủ tớng Phan Văn Khải phát biểu :
"... Điều thờng xuyên trăn trở của Đảng và Nhà nớc ta hơn 10 năm đổi mới là
làm sao ngời nghèo có cơ hội để thoát nghèo khổ, làm sao để ngời dân hiện nay
còn nghèo đói có đợc điều kiện thuận lợi, tự vơn lên tổ chức đợc sản xuất và cải
thiện từng bớc đời sống để cùng đồng bào cả nớc bớc vào thế kỷ XXI không còn
đói, mọi ngời đều có cơ hội tham gia xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Những thành tựu của công cuộc đổi mới mà nhân dân ta đạt đợc là rất quan trọng,
nhng những vấn đề tồn tại, đặc biệt là vấn đề chênh lệch giàu nghèo cũng diễn ra
gay gắt hơn, đòi hỏi phải có chính sách và cách làm phù hợp để giải quyết vấn đề
này một cách cơ bản. Đờng lối đổi mới của Đảng và nhà nớc ra nhằm khuyến
khích mọi ngời đem tài năng sức lực làm giàu hợp pháp và góp phần xây dựng đất
nớc. Mặt khác, Đảng và nhà nớc ta luôn chú trọng bảo đảm cho mọi ngời dân đều
đợc hởng những thành tựu của công cuộc đổi mới, đây là bản chất u việt của chế
độ ta, đặc biệt là phải quan tâm đến một bộ phận dân c ở miền núi, vùng sâu, vùng
xa còn đang bị đói nghèo, đang sống trong điều kiện tự nhiên khắc nghiệt...".
- Trích Kỷ yếu Hội nghị triển khai công trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo và chơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu, vùng xa, trang 29.
Cũng tại hội nghị này Đồng chí tổng bí th Lê Khả Phiêu phát biểu:
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
"... Thực hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo tức là chúng ta thực hiện lời
dạy của Hồ Chủ tịch, thực hiện Nghị quyết của Trung ơng VI (lần 1), Nghị quyết
của Bộ chính trị về nông nghiệp nông thôn, đó vừa là trách nhiệm vừa là tình cảm
chân thành của chúng ta đối với bộ phận dân nghèo...".

- Trích kỷ yếu (nh trên) trang 27.
Từ Hội nghị Trung ơng lần thứ 5 (khoá VII) Đảng ta đã đề ra chủ trơng xoá
đói, giảm nghèo trong chiến lợc phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân
cũng nh trong chiến lợc phát triển chung của xã hội.
Văn kiện Đại hội đại biểu khoá VIII của Đảng một lần nữa đã nhấn mạnh
tầm quan trọng đặc biệt của xoá đói, giảm nghèo, đã xác định phải nhanh chóng đ-
a các hộ đói nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng thiếu hiện nay và sớm hoà nhập
với sự phát triển chung của đất nớc.
2. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, trớc hết là công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn, tăng trởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm
nghèo và tạo tiền đề để xoá đói giảm nghèo bền vững.
Đây là một chủ trơng lớn của Đảng và nhà nớc ta, hợp với quy luật khách
quan của phát triển kinh tế - xã hội trên con đờng tiến lên chủ nghĩa xã hội, phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại. Muốn thực hiện tốt chủ trơng này cần phải
kết hợp chơng trình xoá đói giảm nghèo với các chơng trình, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội; khuyến khích làm giàu hợp pháp phải đi đôi với đẩy mạnh xoá đói
giảm nghèo, giảm dần khoảng cách về mức sống giữa các vùng, các tầng lớp dân
c, nâng cao chất lợng cuộc sống.
3. Quan điểm xoá đói giảm nghèo trên cơ sở phát huy nội lực của ngời
nghèo, xã nghèo tự vơn lên thoát khỏi nghèo đói, kết hợp với sự hỗ trợ của nhà nớc
và cộng đồng, đồng thời tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp tác
quốc tế để đẩy nhanh xoá đói giảm nghèo vững chắc.
4. Quan điểm xoá đói giảm nghèo tập trung vào địa bàn nông thôn nơi chiếm
90% số hộ nghèo đói, xã đặc biệt khó khăn, vùng ATK, khu căn cứ cách mạng,
biên giới, hải đảo, đồng bào dân tộc, phụ nữ nghèo.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. Nhân tố ảnh hởng đến công tác xoá đói giảm nghèo.
Có nhiều nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả công tác xoá đói
giảm nghèo. Song có thể kể ra những nhân tố chính sau: chiến lợc phát triển kinh

tế - xã hội, những chính sách và phơng thức tác động thích hợp của nhà nớc, sự
thay đổi cung cách làm ăn của các hộ nghèo để phát huy nội lực và sự hỗ trợ của
các tổ chức quốc tế để thu hút ngoại lực là những nhân tố ảnh hởng đến xoá đói
giảm nghèo.
1. Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội:
Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của nhà nớc và địa phơng là một nhân tố
cơ bản xuyên suốt trong phát triển kinh tế - xã hội mà bất cứ giai cấp nào nắm
quyền hành nhà nớc đều phải đa ra đợc cơng lĩnh chiến lợc trong phát triển kinh tế
- xã hội. Đó là kim chỉ nam định hớng cho phát triển kinh tế - xã hội: Đi theo h-
ớng nào? Để phục vụ cho ai? Ai thực hiện nó? Trong bao lâu?...v.v.
ở nớc ta, dới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nớc Việt Nam là nhà nớc của dân,
do dân và vì dân, do đó vấn đề xoá đói giảm nghèo bảo đảm công bằng xã hội là
một trong những mục tiêu chính trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
Đảng, nhà nớc. Xoá đói giảm nghèo là điểm nổi bật thể hiện chính sách kinh tế
gắn với cuộc sống xã hội. Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị - xã hội trọng
tâm của toàn Đảng, toàn dân (nh đã phân tích ở phần trên).
Một chiến lợc tốt không chỉ thu hút sự quan tâm của cả dân tộc, thu hút đợc
cộng đồng quốc tế một cách thờng xuyên mà còn phải đợc thể chế thành những
chơng trình phù hợp thiết thực có căn cứ. Điều quan trọng nhất là: thận trọng trong
việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô nhằm xử lý đồng thời hai vấn đề kinh tế
trì trệ và nghèo đói, phải giải quyết từng bớc vững chắc đồng thời hai mục tiêu,
tăng trởng kinh tế và chống nghèo đói bằng các chơng trình đồng bộ và thiết thực.
2. Những chính sách và phơng thức tác động:
Những chính sách và phơng thức tác động thích hợp của nhà nớc để xoá đói
giảm nghèo có ý nghĩa thiết thực: Ngời nghèo giảm bớt đợc đói nghèo, xã hội
giảm bớt đợc sự chênh lệch giàu nghèo quá thái, vì thế: tài chính tiền tệ, đầu t, tự
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
do hoá thơng mại với tỷ giá cạnh tranh, hạn chế và đi tới không phân biệt đối xử
với ngời lao động, đối với các hình thức sản xuất kinh doanh, u tiên đầu t hỗ trợ tài

chính, cũng nh đảm bảo chi tiêu xã hội cho vùng nghèo, khó khăn. Nhờ đó mà các
đối tợng nghèo đói có các cơ hội về thu nhập, giảm bớt nghèo đói cho chính mình
và cho xã hội.
Cùng với sự tác động về chính sách vĩ mô ,vấn đề phơng thức tác động thông
qua các công cụ nh: Thuế, giá cả, cải thiện cơ sở hạ tầng, chuyển giao công
nghệ, ...v.v... còn giúp ngời nghèo có cơ hội tiếp cận các nguồn lực. Vì thực tế hộ
đói nghèo thờng khó tiếp cận các nguồn lực, dẫu rằng có nhiều nguồn lực tuy sẵn
có, mà tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực là yếu tố then chốt của xoá đói giảm
nghèo. Do đó, phơng thức tác động của nhà nớc là cầu nối giữa các nguồn lực với
những ngời nghèo trong xã hội. Đây là những nhân tố ảnh hởng thể hiện rõ vai trò
chính sách và phơng thức tác động thích hợp của nhà nớc trong điều hành kinh tế
vĩ mô để phát huy nội lực.
3. Vai trò của các tổ chức quốc tế:
Tác động hiệu quả đến xoá đói giảm nghèo, cần phải nhận thức đầy đủ vai
trò của các tổ chức quốc tế.
Nhất là đối với các nớc kém phát triển. Đối với nớc ta điều đó càng có ý
nghĩa. Đành rằng sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế không thể thay thế đợc nội lực
bên trong của đất nớc, nhng rõ ràng và thực tế trong những năm đổi mới ở nớc ta
đã khẳng định: sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế theo các chơng trình dự án:
Chuyển giao công nghệ - môi trờng sinh thái - chuyển sang dinh dỡng trẻ em Việt
Nam đã có tác động tích cực. Vì thế vấn đề hoàn thiện các thể chế pháp lý, thể chế
hành chính, tạo môi trờng thuận lợi để thu hút các tổ chức quốc tế tham gia vào
chơng trình xoá đói giảm nghèo là giải pháp thực tế góp phần xoá đói giảm nghèo.
4. Sự tiếp cận của chính bản thân "họ" những ngời đói nghèo:
Sự tiếp cận đó chính là sự thay đổi về chất, về cung cách làm ăn của ngời
nghèo và có ý thức tự giác của họ trong công việc, cởi trói tâm lý mặc cảm, tâm lý
an phận vơn lên làm giàu. Từng hộ nghèo, xã nghèo cũng phải chịu khó học hỏi,
siêng năng làm việc tạo cho mình một cuộc sống ngày càng cải thiện, bằng chính
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sức lao động của mình. Thêm một hộ, một xã thoát nghèo là sẽ có thêm sự ổn định
vững vàng để đất nớc đi vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Vì thế, vấn đề nâng cao dân trí thông qua các phơng pháp tuyên truyền giáo
dục, khuyến nông, lâm, ng; truyền thông dân số, sức khoẻ và môi trờng, là việc
làm cần u tiên. Suy đến cùng chính ngời đói nghèo "họ" vừa là "đối tợng" của
chính sách tác động của nhà nớc, vừa là ngời tổ chức thực hiện cho chính mình.
Không ai hiểu mình bằng chính mình, chỉ khi bản thân họ "tự cải tạo" đợc thì mọi
chơng trình quốc gia mới thực sự có hiệu quả.
IV. Xã hội hoá xoá đói giảm nghèo.
Xã hội hoá là một vấn đề mới mẻ đối với nớc ta, mặc dù thuật ngữ này đã
xuất hiện rất lâu trong lịch sử. Vì vậy, hiện nay cha có chính thức tổng kết nào
một cách toàn diện về xã hội hoá cho mọi lĩnh vực của xã hội, tất nhiên loại trừ
lĩnh vực không thể xã hội hoá. Mà thực tế qua khảo sát của ngời nghiên cứu thấy
rằng: Xã hội hoá mới đợc tổng kết nghiên cứu trên một số lĩnh vực riêng lẻ nh: văn
hoá, y tế, giáo dục... Do đó, quả là khó khăn khi đa ra đợc khái niệm chính xác về
xã hội hoá nói chung và xã hội hoá xoá đói giảm nghèo nói riêng. Sau đây là một
số khái niệm và khía cạnh mà hợp lý với nội dung đề tài:
1. Khái niệm xã hội hoá; xã hội hoá xoá đói giảm nghèo.
Theo từ điển bách khoa, từ điển tiếng Việt (1998 - Nxb: Đà Nẵng) thì:
"Xã hội hoá là làm cho trở thành của chung của xã hội".
Nếu theo định nghĩa này thì xã hội hoá một lĩnh vực xã hội nào đó nghĩa là
làm hay biến lĩnh vực đó trở thành của chung của xã hội. Chẳng hạn xã hội hoá
xoá đói giảm nghèo nghĩa là biến lĩnh vực xoá đói giảm nghèo trở thành lĩnh vực
chung của xã hội.
Trong quyển "Kinh tế chính trị học" tập II, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội
1996 của Bộ môn kinh tế chính trị học, trang 95 tổng kết:
- Xã hội hoá sản xuất là quá trình kinh tế khách quan phản ánh xu thế phát
triển tất yếu của xã hội. Quá trình này đợc quy định bởi sự phát triển biện chứng
giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xã hội hoá sản xuất tăng thêm tính chất xã hội của hình thức sản xuất dựa
trên cơ sở phân công và hiệp tác lao động.
- Xã hội hoá sản xuất là phạm trù kinh tế phức tạp phản ánh các mối liên hệ
kinh tế: kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức và kinh tế - xã hội, tất cả những mối
liên hệ kinh tế tác động qua lại lẫn nhau trong sự phù hợp giữa lao động sản xuất
và quan hệ sản xuất.
Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ nêu rõ: "Xã hội hoá các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân dân của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bớc nâng
cao mức hởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh
thần của nhân dân".
Trong bài "xã hội hoá hoạt động văn hoá thông tin ở cơ sở" T.S. Đỗ Kim
Thịnh viết:
"Khái niệm xã hội hoá hoạt động văn hoá nói chung và trong đó có xã hội
hoá hoạt động văn hoá ở cơ sở đợc xem là hớng vào thu hút toàn xã hội, cung cấp
và phổ biến văn hoá, tạo điều kiện cho các hoạt động văn hoá phát triển mạnh mẽ,
rộng khắp và nâng cao dần mức hởng thụ văn hoá của nhân dân trên cơ sở tăng c-
ờng sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý của Nhà nớc trong lĩnh vực văn
hoá"
*
. Trong bài "Một số nhận thức cơ bản về xã hội hoá các hoạt động văn hoá"
Th.S. Phạm Vũ Dũng viết: "Xã hội hoá hoạt động văn hoá là biến các hoạt động
văn hoá trở thành của toàn xã hội, đợc xã hội quan tâm nuôi dỡng, đợc sự tham gia
của nhiều ngành và mọi tầng lớp nhân dân"
**
.
Từ các khái niệm trên có thể rút ra khái niệm xã hội hoá công tác xoá đói
giảm nghèo nh sau:
"Xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo là biến công tác xoá đói giảm

nghèo trở thành nhiệm vụ của toàn xã hội, đợc xã hội đặc biệt quan tâm, tập trung
mọi nguồn lực nhằm xoá đợc đói, giảm đợc nghèo, nâng cao chất lợng cuộc sống
*
* Trích "Xã hội hoá vấn đề văn hoá - một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của Ban
t tởng - văn hoá Trung ơng, Hà Nội 2000, tr.51.
**
** Nh trên, tr.39.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho nhân dân trên cơ sở tăng cờng quản lý nhà nớc lĩnh vực xoá đói giảm nghèo và
khuyến khích sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân và các tổ chức quốc tế".
Nh vậy, Xã hội hoá là một trong những biện pháp quan trọng trong chơng
trình XĐGN. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hởng đến XĐGN phần trên cho thấy
tăng cờng quản lý, khuyến khích và huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nớc
trên cơ sở của sự ý thức chung của toàn xã hội chính là những nhân tố tích cực, cơ
bản ảnh hởng đến kết quả XĐGN.
2. Đặc trng của xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo
Qua định nghĩa (phần trên) về xã hội hoá công tác xoá đói giảm nghèo ta
thấy xã hội hoá xoá đói giảm nghèo gồm các đặc trng sau:
- Tính phức tạp: Xã hội hoá xoá đói giảm nghèo là một công việc hết sức
phức tạp bởi vì bản thân công tác xoá đói giảm nghèo đã đa dạng và phức tạp.
Cùng với xu thế tăng trởng kinh tế trên thế giới thì khoảng cách giàu nghèo ngày
càng gia tăng dân số nghèo vẫn chiếm 1/4 dân số thế giới (tức 25%), ở Việt Nam
hiện nay vào khoảng 11% (năm 2000), 24-25% (Năm 2000-Theo chuẩn mực mới).
Hơn nữa đây là một công việc mới mẻ, không chỉ đối với nớc ta, mới đa vào
thử nghiệm ở một số lĩnh vực: y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục thể thao. Cho nên
chúng ta cha có nhiều kinh nghiệm, cha có tổng kết lý luận và thực tiễn cho công
tác này.
- Tính lâu dài: Xã hội hoá xoá đói giảm nghèo là cả một quá trình lâu dài
không thể ngay một lúc có thể thực hiện đợc. Đòi hỏi phải có kế hoạch, có bớc đi

cụ thể mới thành công.
- Tính truyền thống: Xã hội hoá xoá đói giảm nghèo thực chất là phát huy
truyền thống "nhà nớc và nhân dân cùng làm" có từ rất lâu trong lịch sử nớc ta.
- Tính tất yếu khách quan: Xu thế tăng trởng kinh tế gắn liền với xu thế phân
hoá giàu nghèo là một quy luật khách quan của cơ chế kinh tế thị trờng. Nó đòi
hỏi tăng trởng kinh tế phải đi đôi với bảo đảm công bằng xã hội, xoá đói giảm
nghèo thì tăng trởng mới bền vững.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hơn nữa, Xu thế dân chủ cũng là một quy luật khách quan trong thời đại hiện
nay, nhân dân ngày càng đợc tự do quyết định những lợi ích của họ, nhà nớc quản
lý chủ yếu bằng định hớng. Tuy nhiên, vai trò quản lý nhà nớc vẫn luôn là chủ
đạo. Nhà nớc ta là nhà nớc của dân, do dân và vì dân do đó thực hiện công tác này
là hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng, nhà nớc.
Nh vậy xã hội hoá xoá đói giảm nghèo là một quá trình lâu dài phức tạp phù
hợp với hoàn cảnh nớc ta, với xu thế phát triển của thế giới.
3. Điều kiện để xã hội hoá xoá đói giảm nghèo thành công.
Qua tìm hiểu công tác xã hội hoá các hoạt động: Y tế, văn hoá, giáo dục, thể
thao trong những năm qua, tìm hiểu công tác xoá đói giảm nghèo thì điều kiện để
xã hội hoá xoá đói giảm nghèo thành công là: Nhận thức, phân công trách nhiệm
& phối kết hợp, nguồn lực.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Nhận thức:
Để xã hội hoá xoá đói giảm nghèo thành công thì điều kiện trớc tiên là phải
có đợc sự nhận thức tốt đầy đủ về công tác này của toàn xã hội.
Trớc hết, Đảng và nhà nớc có vai trò chủ đạo và định hớng đối với mọi lĩnh
vực xã hội nói chung, với lĩnh vực xoá đói giảm nghèo nói riêng phải coi xã hội
hoá xoá đói giảm nghèo là một nhiệm vụ chiến lợc lâu dài đòi hỏi có sự thử
nghiệm, đúc kết rút kinh nghiệm và học hỏi từ nớc khác từ đó tuyên truyền tạo đợc

nhận thức trong toàn thể các cán bộ, công nhân viên chức.
Thứ hai, mỗi ngời dân trong xã hội phải hiểu đợc rằng đói nghèo đây là một
thách thức lớn đối với phát triển, đất nớc chỉ giàu mạnh khi mỗi ngời, mỗi gia đình
trong xã hội giàu mạnh. Từ đó mỗi ngời đều quan tâm và giải quyết đói nghèo cho
ngời khác và cho chính mình.
Cuối cùng, các nớc và các tổ chức quốc tế thấy đợc quyết tâm của toàn Đảng,
toàn dân Việt Nam chống lại đói nghèo .. Chúng ta cũng phải cho họ thấy đợc
thiện chí sẵn sàng tiếp nhận sự ủng hộ của họ.
3.2. Phân công trách nhiệm và phối kết hợp:
Có đợc nhận thức từ xã hội về xã hội hoá xoá đói giảm nghèo là một điều
kiện vô cùng thuận lợi để tiến hành các bớc tiếp theo. Đó là vạch ra chủ trơng,
chính sách về xã hội hoá xoá đói giảm nghèo và đa các chủ trơng, chính sách này
vào thực tiễn. Đây là một nhân tố hết sức quan trọng quyết định sự thành công của
xã hội hoá xoá đói giảm nghèo. Muốn thực hiện tốt bớc này, thì phải phân công
trách nhiệm rõ ràng giữa các thành phần tham gia (Ai tham gia? Ai làm việc gì?...)
và đoàn kết tốt các thành phần đó tạo thành một khối thống nhất cùng mục tiêu
20

Nhận thức
XHH
XĐGN
Phân công trách
nhiệm &
phối kết
hợp
Nguồn lực
Xã hội hoá
xoá đói
giảm
nghèo

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xoá đói giảm nghèo. Nếu có đợc điều này thì sự nghiệp xã hội hoá xoá đói giảm
nghèo sẽ nhanh chóng gặt hái kết quả.
3.3. Nguồn lực:
Phân công trách nhiệm mới chỉ huy động đợc nhân tố con ngời. Nếu không
có các nguồn lực khác bảo đảm thì xã hội hoá xoá đói giảm nghèo khó mà đi tới
đích. Vì vậy, phải huy động đợc mọi nguồn lực khác nhau trong xã hội cho công
tác này. Nguồn lực trong nớc huy động từ ngân sách, các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp, các cá nhân,... nguồn lực bên ngoài chủ yếu từ các nớc, các tổ chức
quốc tế (song phơng và đa phơng) các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân tự
nguyện...
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng xã hội hoá xoá đói giảm nghèo
giai đoạn vừa qua.
I. Thực trạng đói nghèo và nguyên nhân.
1. Thực trạng đói nghèo:
1.1. Nớc ta vốn là một nớc nghèo, thu nhập bình quân đầu ngời vào loại
thấp nhất thế giới (hiện nay vào khoảng 370 USD/ngời/năm). Tỷ lệ đói nghèo
còn cao.
Theo chuẩn Bộ lao động - Thơng binh và xã hội công bố năm 1997 thì tỷ lệ
đói nghèo năm 1992-1993 khoảng 30%, năm 1999: 13%; năm 2000 khoảng 11%
(xem biểu 1), đến nay giảm 7,5 triệu nghèo đói. Nh vậy tỷ lệ nghèo đói nớc ta đã
giảm đi đáng kể, kể từ khi phát động phong trào xoá đói giảm nghèo ở thành phố
Hồ Chí Minh (năm 1992). Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới thông qua kết
quả điều tra mức sống dân c Việt Nam thì tỷ lệ đói nghèo năm 1992-1993 khoảng
58%, năm 1998 khoảng 37% (nếu chỉ tính đói nghèo về lơng thực, thực phẩm thì
tỷ lệ đói nghèo là 15%) (Xem biểu 1).
Tỷ lệ đói nghèo giảm còn thể hiện qua mức tăng chi tiêu bình quân đầu ngời.

Tỷ lệ ngời dân có mức chi tiêu bình quân đầu ngời ở dới ngỡng nghèo chung đã
giảm mạnh từ 58% năm 1993 xuống còn 37% vào năm 1998 (Hình 1).
Và số ngời dân thuộc diện dới ngỡng nghèo về lơng thực thực phẩm, là ng-
ỡng thấp hơn ngỡng nghèo chung, đã giảm từ 25% xuống còn 15%. Điều này
chứng tỏ ngay cả bộ phận dân c nghèo nhất cũng cải thiện đợc mức sống trong
thời gian từ 1992 trở lại đây. Tuy tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam còn rất cao song việc
đạt đợc các mức nghèo đói nh vậy chỉ trong vòng 5-10 năm vừa qua là rất ấn tợng.
Trong những năm gần đây cha có một quốc gia nào lại đạt đợc sự giảm nghèo đói
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
một cách mạnh mẽ trong một thời gian ngắn nh thế (Trung Quốc và Inđônêxia
trong thập niên 1980 có thể coi là những ngoại lệ) .
Hình 1: Nghèo đói - nếu đợc tính trên cơ sở chi tiêu của hộ dân c ở mức cần
thiết - đã giảm đi trong thời gian 1995-1998 ở Việt Nam.
Nguồn: Ước tính của Ngân hàng thế giới dựa vào số liệu của VLSS 93 và
VLSS 98.
Chi tiêu cần thiết để mua lơng thực thực phẩm tối thiểu và các mặt hàng thiết
yếu khác ở Việt Nam:
Biểu 3: Ngỡng nghèo ở Việt Nam 1993-1998.
Chi tiêu bình quân đầu ngời hàng năm
1993 (nghìn đồng,
tính vào thời điểm tháng
1/1993)
1998 (nghìn đồng,
tính vào thời điểm tháng
1/1998)
Ngỡng nghèo về l-
ơng thực thực phẩm
750 1287 (92 USD)
Ngỡng nghèo chung 1160 1788 (128 USD)


Nguồn: Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới ớc tính dựa trên VLSS 93 và
VLSS 98.
23
58
37
25
15
0
10
20
30
40
50
60
70
Ngưỡng nghèo chung nghèo lương thực thực phẩm
1993
1998
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Số hộ đói nghèo và tỷ lệ:
Đơn vị: ngàn hộ
Chỉ tiêu Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1.Tổng số hộ 12.700 13.100 13.550 13.950 14.300 14.877 15.243 15.700 16.150
2.Tổng số hộ nghèo 3811,27 3406 3135,47 2841,62 2749,89 2633,23 2387,05 2056,7 1675
3. Tỷ lệ % 30,01 26 23,14 20,37 19,23 17,70 15,66 13,10 11,00
4.Tổng số hộ nghèo
theo khu vực
+ Nông thôn: - - 2.877,06 2.597,17 2.519,08 2.402,46 2.159,34 1.835,70 1.400,00
. Tỷ lệ (%) 26,38 23,21 22,05 20,30 17,95 14,93 11,13

+ Thành thị: - - 258,41 244,45 230,81 230,77 227,71 221,00 275,00
. Tỷ lệ (%) - - 9,78 8,85 8,03 7,56 7,08 6,49 6,02
Biểu 2: Số hộ nghèo đói theo vùng và tỷ lệ.( Đơn vị: Ngàn hộ).
Tổng số hộ đói nghèo và
tỷ lệ theo vùng
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
+ Miền núi phía Bắc 799,50 - 790,70 704,50 695,05 640,95 570,51 349,139
. Tỷ lệ (%) 35,53 - 30,47 28,16 27,24 25,42 22,39 16,93
+ Đồng bằng sông Hồng 515,00 - 286,80 354,25 330,52 302,53 272,28 296,386
. Tỷ lệ (%) 20,60 - 14,11 12,04 11,01 9,81 8,38 7,2
+ Bắc Trung bộ: 746,50 668,80 630,10 609,37 119,00 500,21 433,257
. Tỷ lệ (%) 44,04 35,70 32,50 30,08 27,84 24,62 20,25
+ Duyên hải miền Trung 528,70 - 445,80 419,62 413,66 358,18 291,76 271,593
. Tỷ lệ (%) 35,72 - 27,97 25,47 23,14 22,44 17,80 16,37
+ Tây Nguyên 249,50 - 206,50 191,10 188,88 180,39 171,93 107,914
. Tỷ lệ (%) 47,98 - 33,86 30,88 29,45 27,84 25,65 14,57
a+ Đông Nam Bộ 312,00 - 209,70 138,01 116,73 103,85 91,30 166,758
. Tỷ lệ (%) 20,00 - 12,34 7,80 6,47 5,50 4,75 8,95
+ Đồng bằng Cửu Long 659,50 - 550,50 506,39 502,92 492,32 489,17 422,736
. Tỷ lệ (%) 24,47 - 18,85 16,69 16,25 15,65 15,37 13
Nguồn: Báo cáo từ các tỉnh, Số liệu hệ thống an sinh xã hội Việt Nam- Bộ Lao
động- Thơng binh và Xã hội, trang 85-87.
1.2. Trong những năm qua, tình trạng đói nghèo đã giảm đi ở cả khu vực
nông thôn và thành thị mặc dù nghèo đói ở thành thị vẫn là một vấn đề rất
phức tạp. (Xem biểu 1)
* Trích: Việt Nam: Tấn công đói nghèo, tr.4, Nxb Ngân hàng Thế giới tại
Việt Nam.
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 2: Đồ thị tỷ lệ % hộ nghèo đói theo khu vực ở Việt Nam

Tỷ lệ hộ nghèo đói theo khu vực nông thôn và thành thị giảm đáng kể: từ
26,38% (94) - 11,13% (2000) và 9,78% (94) - 6,02% (2000).
Qua đây, cũng cho thấy rằng đói nghèo chủ yếu ở khu vực nông thôn
(khoảng 90% tổng số hộ đói nghèo của cả nớc) ( Hình dới). ở khu vực thành thị,
tỷ lệ đói nghèo tuy thấp hơn, song chủ yếu tập trung chủ yếu ở số dân mới nhập c.
ở khu vực nông thôn và thành thị, sự giảm nghèo đói đã đi kèm với những
cải thiện trong việc tiếp cận với giáo dục và với cơ sở hạ tầng. Trong khoảng thời
gian từ 1993 đến 1998, tỷ lệ đi học đúng tuổi ở cấp tiểu học ở khu vực nông thôn
đã tăng từ 85% lên đến 91%. Còn ở thành thị tỷ lệ đi học đúng tuổi ở cấp tiểu học
25
Tỷ Lệ % Đói Nghèo Theo Khu Vực: Nông Thôn,
Thành Thị
0
5
10
15
20
25
30
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Năm
Tỷ Lệ %
Nông thôn
Thành thị
0%
20%
40%
60%
80%
100%

1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
năm
Phần Trăm Nghèo Đói Theo Khu Vực
Thành thị
Nông thôn

×