Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Phương hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.4 KB, 20 trang )

Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu của nhân loại diễn ra
mạnh mẽ không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới. Hòa mình
trong xu thế ấy, Việt Nam cũng có những bước chuyển mình mạnh mẽ
mang lại rất nhiều cơ hội phát triển cho các lĩnh vực kinh tế của mình. Đặc
biệt, ngành ngân hàng trong những năm qua đã chứng tỏ được vai trò và vị
trí của mình trong nền kinh tế. Với hàng loạt các ngân hàng thương mại cổ
phẩn được thành lập, các Ngân hàng trong nước nói chung và Ngân hàng
TMCP Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) nói riêng cũng đã và đang
thay đổi diện mạo của mình, phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, cố
gắng nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các dịch vụ sản phẩm
cho khách hàng để tham gia vào thị trường mới, với nhiều cạnh tranh, thách
thức mới, đồng thời với một tinh thần chủ động và sáng tạo cao.
Trong thời gian qua, cùng với các ngân hàng khác LienVietPostBank
đã khẳng định được uy tín và chất lượng của mình, với tình hình hoạt động
tài tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan,
LienVietPostBank đang cố gắng, nỗ lực hết mình để trở thành một Ngân
hàng bán lẻ hàng đầu ở khu vực phía Bắc và nằm trong top những ngân
hàng hàng đầu của Việt Nam có tầm cỡ khu vực.
Là một sinh viên năm cuối khoa Ngân hàng – Tài chính trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, cùng với sinh viên cả khóa, em đang có thời gian thực
tập tại Hội sở chính LienVietPostBank. Trong thời gian thực tập tổng hợp
tại Ngân hàng, em đã có thời gian tìm hiểu một cách khái quát nhất về toàn
bộ hoạt động tại LienVietPostBank, những vấn đề đó sẽ được trình bày
trong báo cáo thực tập tổng hợp này.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
1
Báo cáo tổng hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu chung về Ngân hàng LienVietPostBank.


Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của LienVietPostBank trong
những năm gần đây.
Phần 3: Phương hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của
LienVietPostBank
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
2
Báo cáo tổng hợp
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LIENVIETPOSTBANK
1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
(LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được
thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP-NHNN ngày
28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với việc Tổng
Công ty Bưu chính Việt Nam góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công
ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và bằng tiền mặt. Ngân hàng Liên
Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu
điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, Tổng Công ty Bưu chính Việt
Nam chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Cổ
đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng
Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không
sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6010 tỷ
đồng, LienVietPostBank hiện là 1 trong 10 Ngân hàng Thương mại Cổ
phần lớn nhất tại Việt Nam.
Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ
chức Tài chính – Ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước
ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy
Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited…

LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ
sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
3
Báo cáo tổng hợp
2. Mô hình tổ chức
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất. Ngân
hàng hoạt động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đại hội
đồng cổ đông có quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị
và ban kiểm soát.
* Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở Ngân hàng, có trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh Ngân
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
4
Báo cáo tổng hợp
hàng trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng
quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc và các
bộ phận quản lý thuộc phạm vi quản lý của Hội đồng quản trị.
* Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh quản trị điều hành Ngân hàng. Ban kiểm soát do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về
những kết quả công việc của Ban giám đốc Ngân hàng.
* Ủy ban chiến lược và kinh doanh: Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nghiên
cứu chiến lược để tham mưu cho HĐQT trong việc hoạch định, xây dựng
các mục tiêu chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
* Ủy ban nhân sự công nghệ và quản lý chi phí: Tham mưu cho HĐQT
các vấn vấn đề về nhân sự, công nghệ phát sinh và thay mặt HĐQT quản lý
toàn diện các chi phí (bao gồm thẩm định, kiểm tra, giám sát, đánh giá)
nhằm bảo đảm chi tiêu hợp lý, hiệu quả.
* Ủy ban tín dụng và đối ngoại: Nghiên cứu, thẩm định và tham mưu đề

xuất cho HĐQT về định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân
hàng, đồng thời nghiên cứu và trình HĐQT thông qua chiến lược và chính
sách kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng trong tưng thời kỳ.
* Ủy ban ALCO, Pháp chế, Quản lý rủi ro và phòng, chống rửa tiền:
Thông qua và trình HĐQT các vấn đề liên quan trong lĩnh vực quản lý tài
sản nợ - có, các chính sách, quy trình quản lý rủi ro nhằm xây dựng hệ
thống quản lý rủi ro lành mạnh trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định
của Pháp luật và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Khối Nghiệp vụ: có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực của Khối trên toàn hệ thống thông qua các Phòng Hội sở
chính thuộc Khối nghiệp vụ
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
5
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
LIENVIETPOSTBANK TRONG BỐN NĂM VỪA QUA
LienVietPostBank được thành lập và hoạt động trong bối cảnh nền
kinh tế trong nước đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: Cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ My, lan tỏa ra toàn cầu đã tác
động trực tiếp đến Việt Nam, tốc độ tăng trưởng suy giảm, kinh tế trong
nước gặp nhiều khó khăn;Thị trường tài chính, thị trường tiền tệ có nhiều
diễn biến phức tạp, không ổn định. Tuy vậy “Lửa thử vàng, gian nan thử
sức”, nhận thức được những thuận lợi, khó khăn trong năm 2008, tập thể
Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, các Đơn vị kinh doanh và toàn thể cán
bộ nhân viên LienVietPostBank đã nỗ lực, chủ động, sáng tạo vượt qua thử
thách, khó khăn bước đầu đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ.
I. Kết quả hoạt động kinh doanh
1. Hoạt động huy động vốn
Tại thời điểm 31/12/2008, tổng số dư huy động vốn của

LienVietPostBank đạt 3.800 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động thị
trường 1 đạt 2.829 tỷ đồng chiếm trên 75% tổng nguồn vốn huy động và
liên tục tăng trong thời gian qua. Năm 2009 tiếp tục là năm thành công trên
mọi phương diện của LienVietPostBank. Tổng huy động vốn đạt 13.399 tỷ
đồng, tăng 9.598 tỷ đồng so với 31/12/2008, trong đó thị trường 1 đạt 8.315
tỷ đồng, tăng 5.467 tỷ đồng. Kết quả huy động của Ngân hàng năm 2010 và
năm 2011 là khá tốt, tổng số dư huy động vốn dân cư và tổ chức kinh tế
đến 31/12/2010 là 26.500 tỷ đồng.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
6
Báo cáo tổng hợp
2. Hoạt động cấp tín dụng
Năm 2008 là năm thực sự không thuận lợi đối với hoạt động cấp tín
dụng, đặc biệt là 6 tháng cuối năm. Tuy nhiên sau 8 tháng đi vào hoạt động,
Tổng dư nợ cho vay của LienVietPostBank tính đến thời điểm 31/12/2008
đạt 2.673 tỷ đồng. Cho vay đối với các Tổ chức tín dụng đạt 259 tỷ chiếm
9,69%, Cho vay đối với Khách hàng là 2.414 tỷ chiếm 90,31%. Trong đó,
Cho vay cá nhân là 318 Khách hàng đạt 414 tỷ đồng chiếm gần 16% Tổng
dư nợ; Cho vay đối với các tổ chức kinh tế là 218 Khách hàng, đạt 2.259 tỷ
đồng, chiếm trên 84% Tổng dư nợ và đặc biệt chưa có phát sinh nợ xấu.
Doanh số dư nợ cho vay cũng liên tục tăng với tốc độ cao trong thời gian
qua. Dư nợ tín dụng đến thời điểm 31/12/2010 đạt 11.000 tỷ đồng. Bên
cạnh tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ với
tỷ lệ nợ quá hạn tối đa là 2%, tỷ lệ nợ xấu tối đa là 0,5%, tỷ lệ cho vay có
đảm bảo bằng tài sản tối thiểu là 85%, đồng thời trích lập đủ 0,75% dự
phòng chung rủi ro tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, năm 2011 là một năm nhiều khó khăn và biến động. Thực
hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 11/NQ-CP về việc thực hiện các
giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các chính sách điều

hành với tinh thần hy sinh tăng trưởng để kiềm chế lạm phát: Giới hạn tỷ lệ
tăng trưởng của các tổ chức tín dụng, hạn chế tỷ lệ cho vay phi sản xuất,
điều chỉnh lãi suất… Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc
LienVietPostBank đã có những chỉ đạo, điều hành, cảnh báo cụ thể qua các
cuộc họp giao ban đối với các Đơn vị kinh doanh.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
7
Báo cáo tổng hợp
3. Hoạt động thanh toán
Ngay khi mới thành lập, LienVietPostBank đã xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thanh toán trong nước trên toàn hệ thống qua các kênh:
CITAD, AGRIBANK, VCB: Doanh số chuyển tiền đi đạt 31.094 tỷ đồng,
Doanh số chuyển tiền đạt 18.326 tỷ đồng. Năm 2010, doanh số chuyển tiền
đi đạt 183.995 tỷ đồng. Đến cuối năm 2011, doanh số chuyển tiền đi đạt
256.770 tỷ đồng tăng 72% so với năm 2010.
Đối với thanh toán quốc tế: Các giao dịch TTQT hoàn toàn xử lý tại
TTTT, trở thành một trong những NHTM đầu tiên ở Việt Nam thực hiện
hoạt động thanh toán quốc tế tập trung, xử lý giao dịch tại Trung tâm, điều
đó làm cho giảm thiểu rủi ro, tăng chất lượng dịch vụ thanh toán và tăng uy
tín của LienVietPostBank trên thị trường quốc tế; thực hiện các nghiệp vụ
thanh toán quốc tế qua Agribank; thực hiện thanh toán biên giới qua
Agribank Lạng Sơn: kết quả giá trị mở LC 1.630 tỷ đồng, nhờ thu 32 tỷ
đồng, chuyển tiền đi 180 tỷ đồng.
4. Phát triển mạng lưới
Với phương hướng tiếp tục triển khai mở rộng mạng lưới chi nhánh,
phòng giao dịch, năm 2010, LienVietPostBank dự kiến khai trương hoạt
động 13 chi nhánh (Bắc Ninh, Hải Phòng, Lạng Sơn, Nghệ An, Thanh Hóa,
Bình Dương, Đồng Nai, Cà Mau, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Ninh Bình, Quảng
Ninh và Vũng Tàu) và mở thêm gần 40 phòng giao dịch. Hiện tại đã có 64
đơn vị chính thức đi vào hoạt động và sử dụng hệ thống Core Banking

trong hệ thống LienVietPostBank.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
8
Báo cáo tổng hợp
5. Công nghệ
Ngay từ những ngày đầu chuẩn bị thành lập, LienVietPostBank đã
xây dựng một chiến lược đầu tư công nghệ bài bản nhằm hướng tới mục
tiêu trở thành Ngân hàng số 1 Việt Nam về hiện đại hóa.
LienVietPostBank đã triển khai thành công 2 giai đoạn của dự án
ứng dụng hệ thống Ngân hàng lõi (CoreBanking) Flexcube do nhà cung
cấp giải pháp CNTT lĩnh vực dịch vụ tài chính hàng đầu trên thế giới – I-
Flex Solutions (nay là Oracle Financial Services Limited).
Flexcube là giải pháp Ngân hàng được ưa chuộng nhất trên thế giới
theo bảng xếp hạng của IBS Sales League Table của International Banking
System (Anh Quốc) trong 4 năm liền (2002-2005). Với giải pháp
CoreBanking tích hợp toàn diện này, LienVietBank sẽ đáp ứng mọi nhu
cầu về dịch vụ Tài chính - Ngân hàng hiện đại, chính xác, tự động, trực
tuyến và có nhiều giá trị cho Khách hàng.
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng là tấm gương điển hình như một
định chế tài chính non trẻ và đầy tham vọng đã khai thác lợi thế kinh doanh
từ việc tham gia Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn thế
giới (SWIFT).
LienVietPostBank đã định ra mục tiêu là sẽ cung cấp đầy đủ các sản
phẩm - dịch vụ cho Khách hàng Cá nhân, Khách hàng Doanh nghiệp, định
chế tài chính và đến nay, LienVietPostBank đã thiết lập các quan hệ đại lý
với 100 nước.
Ngân hàng Bưu điện Liên Việt thiết lập kết nối trực tiếp với SWIFT
qua công nghệ Alliance Connect Bronze, được thiết kế cho các Khách hàng
có lượng giao dịch vừa phải nhưng yêu cầu một hệ thống kết nối vừa tiết
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B

9
Báo cáo tổng hợp
kiệm, vừa thực sự an toàn. Công nghệ này cho phép chính Ngân hàng vận
hành vào bảo trì hạ tầng công nghệ của mình.
Việc trở thành thành viên của SWIFT cũng giúp Ngân hàng Bưu
điện Liên Việt triển khai một loạt dịch vụ do SWIFT hậu thuẫn, gồm
chuyển tiền xuyên quốc gia, tài trợ thương mại, thanh toán xuất nhập khẩu,
phát hành tín dụng thư…
Bên cạnh đó, LienVietPostBank cũng đã, đang và sẽ đồng bộ triển
khai các dự án công nghệ Ngân hàng khác như SMS Banking, Internet
Banking, ATM, Mobivi Securities Settlement (MSS).
Dịch vụ SMS Banking được triển khai và cung cấp đến Khách hàng
theo 2 giai đoạn, cho phép Khách hàng tra cứu thông tin tài khoản, thông
tin ngân hàng, cũng như thực hiện các dịch vụ thanh toán điện tử bao gồm
các dịch vụ nạp tiền điện thoại, thanh toán chuyển khoản, thanh toán hóa
đơn qua tin nhắn từ điện thoại di động. Tháng 11-2009, SMS Banking ra
mắt Giai đoạn II với các dịch vụ như nộp thuê bao di động trả trước và
chuyển khoản.
Dự án MSS là dự án nhằm triển khai dịch vụ kết nối thanh toán với
các công ty chứng khoán, cho phép các công ty chứng khoán thực hiện việc
quản lý tiền gửi của các nhà đầu tư tại Ngân hàng một cách an toàn, chính
xác, nhanh chóng, và thuận tiện. Đồng thời cho phép các nhà đầu tư chủ
động theo dõi, sử dụng được số vốn dôi dư trên tài khoản Ngân hàng sau
các giao dịch mua bán chứng khoán của mình.
Hai dự án quan trọng khác đang được triển khai trong năm 2010 là
dự án Internet Banking và dự án Thẻ. Dự án Thẻ áp dụng phần mềm
chuyển mạch và quản lý thẻ tiên tiến, hiện đại cho phép LienVietPostBank
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
10
Báo cáo tổng hợp

xây dựng một hệ thống sản phẩm thẻ đa dạng, cung cấp nhiều tiện ích cho
Khách hàng.
LienVietPostBank không chỉ chú trọng áp dụng công nghệ vào các
hoạt động kinh doanh mà còn áp dụng công nghệ vào công tác quản trị,
điều hành của Ngân hàng.
Dự án GPS Tracking System liên quan đến việc gắn các thiết bị định
vị vệ tinh nhằm quản lý đội xe của Ngân hàng cũng sẽ góp phần giúp
Khách hàng yên tâm hơn với các dịch vụ nhận và chuyển tiền tận nhà do
Ngân hàng cung cấp.
Dự án Tele & Video Conferencing cho phép LienVietPostBank giảm
thiểu các chi phí, nhưng gia tăng hiệu quả, chất lượng của các cuộc họp,
hội thảo, góp phần đưa LienVietPostBank tiến gần hơn tới mục tiêu trở
thành một Ngân hàng Hiện đại - Chuyên nghiệp - Năng động hàng đầu của
Việt Nam.
6. Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác
Bên cạnh hoạt động chính là huy động và cho vay vốn,
LienVietPostBank cũng bắt đầu chú trọng vào các dịch vụ khác như: bảo
lãnh nội địa, dịch vụ thẻ, chuyển tiền, thanh toán quốc tế… Các hoạt động
này nhằm mục đích đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng và nâng cao hệ số an
toàn trong kinh doanh. Mặc dù, dịch vụ thẻ ATM mới đi vào hoạt động
nhưng LienVietPostBank đã có nhiều nỗ lực để phục vụ khách hàng. Năm
2011 LienVietPostBank phát hành được 1.157 thẻ, trong đó có 924 thẻ hoạt
động; doanh số thanh toán thẻ đạt 10.249 tỷ đồng với số dư tiền gửi qua thẻ
đạt 1.002 triệu đồng. Tuy nhiên hoạt động triển khai các sản phẩm, dịch vụ
thẻ và Ngân hàng điện tử còn yếu và chậm, số lượng sản phẩm cung cấp
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
11
Báo cáo tổng hợp
cho khách hàng còn ít, thiếu đa dạng, chưa hoàn thiện và không tương
xứng với quy mô, tiềm năng và sự đầu tư của Ngân hàng.

II. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và những
thành tích nổi bật
1. Những mặt được
1.1.Cái được lớn nhất “không thể tính bằng tiền” là khẳng định được
thương hiệu “LienVietPostBank” bằng kết quả hoạt động và khả
năng của mình thông qua các chương trình truyền thông với hiệu
quả cao từ công tác truyền thông. Kết quả có thể tìm thấy trên
Google và Yahoo…thương hiệu “LienVietPostBank” 27.900 kết
quả, “Ngân hàng Bưu điện Liên Việt” 4.670.000 kết quả.
1.2.Hệ thống công nghệ thông tin:
- Ngân hàng đầu tiên ứng dụng thành công hệ thống CoreBanking kỷ
lục 03 tháng triển khai;
- Ngân hàng đầu tiên ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu – GPS Car
Tracking System trong hoạt động quản lý an ninh ngân hang, áp
dụng nhiều công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng như: Hệ
thống hội nghị truyền hình (Tele & Video Conference)…;
1.3.Quản trị điều hành:
- Đã tôn trọng chức năng quản trị điều hành theo thông lệ quốc tế
“Plan – Organise – Do- Check – Action – Represent”;
- Thực hiện mô hình quản trị kinh doanh hiện đại với phương pháp
quản trị, điều hành tập trung đang được chấp hành cao, nề nếp và
ngày càng được phát huy;
- Đã xây dựng và chuẩn hóa: Tầm nhìn, chiến lược, giá trị cốt lõi và
triết lý kinh doanh, đại cương văn hóa LienVietPostBank.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
12
Báo cáo tổng hợp
- Bước đầu đã khai thác áp dụng “Sức mạnh mềm” (tri thức, thông tin,
quan hệ) tạo sự phát triển đột phá, bền vững trong hoạt động kinh
doanh.

1.4.Gắn xã hội với kinh doanh:
- Chung sức, chung lòng cùng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong
lúc khó khăn;
- LienVietPostBank tích cực đóng góp cho cộng đồng và xã hội thông
qua các hoạt động ủng hộ và phong trào từ thiện với số tiền lên tới
144,909 tỷ đồng.
1.5.Nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi và là tài sản quý giá của
LienVietPostBank:
- Chính sách nguồn nhân lực:
+ Đã hình thành văn hóa LienVietPostBank
+ Chú ý tạo nhân lực theo hướng “Vườn ươm nhân tài
LienVietPostBank” kết hợp hoạt động xã hội và vườn ươm nhân tài
thông qua tài trợ học bổng cho sinh viên nghèo học giỏi từ Đại học năm
thứ nhất.
+ Phát huy tinh thần làm chủ, hữu sản hóa người lao động;
+ Sống bằng lương, giàu bằng thưởng, vì sự tăng trưởng
LienVietPostBank.
1.6.Giải thưởng và công nhận xã hội
NĂM 2008:
- Chứng nhận và Cúp đạt Thương hiệu vàng của Cục Chống hàng
giả, Bộ Công Thương.
- Chứng nhận và Cúp Logo và Slogan ấn tượng của Cục Chống
hàng giả, Bộ Công Thương.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
13
Báo cáo tổng hợp
- Bằng khen và Cúp vì sự nghiệp văn hóa doanh nhân Việt Nam
doTrung tâm văn hóa doanh nhân – VCCI.
- Bằng khen và Cúp vì người nghèo Hậu Giang trong chương trình
"Nghĩa tình Hậu Giang" Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hậu Giang.

- Chứng nhận Doanh nghiệp xuất sắc của Ngân hàng Nhà nước.
- Chứng nhận Doanh nghiệp đóng góp xuất sắc cho thành công của cuộc
Triển lãm Banking Expo Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước.
- Bằng khen vì thành tích dành tặng sổ tiết kiệm cho bà mẹ Việt Nam
anh hùng do Báo Điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Bằng khen vì chương trình trao tặng cặp phao cứu sinh cho trẻ em vùng
sông nước do Quỹ Bảo trợ Trẻ em Việt Nam.
NĂM 2009:
- Chứng nhận Đóng góp của Doanh nghiệp trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi năm 2009 nhân Kỷ niệm 20 năm tái
lập tỉnh Quảng Ngãi (7/19897/2009). Của Tỉnh Ủy, UBND, HĐND,
UBMTTQ tỉnh Quảng Ngãi.
- Chứng nhận một trong các dịch vụ tài chính hàng đầu tại thị
trường Việt Nam năm 2009 Danh sách 200 Sản phẩm - Dịch vụ Tin &
Dùng 2009 , một chương trình do Thời báo Kinh tế Việt Nam tổ chức.
- Chứng nhận và Cúp Thương hiệu mạnh Việt Nam do Thời báo Kinh tế
Việt Nam tổ chức với sự phối hợp của Cục xúc tiến Thương mại (Bộ Công
Thương), đặc biệt trao tặng cho các Doanh nghiệp có thành tích xuất sắc
trong hoạt động sản xuất – kinh doanh và phát triển thương hiệu bền vững,
nâng cao sức cạnh tranh trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, góp
phần xây dựng hình ảnh Thương hiệu Quốc gia.
NĂM 2010:
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
14
Báo cáo tổng hợp
- Chứng nhận và Cúp Giải thưởng Sao Khuê năm 2010 như tấm
gương tiêu biểu trong các Doanh nghiệp Việt Nam về ứng dụng công nghệ
thông tin. Giải thưởng quan trọng nhất của ngành công nghiệp phần mềm
Việt Nam, do Hiệp hội Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam (VINASA) trao
tặng.

- Chứng nhận Đơn vị đồng hành hiến máu nhân đạo do Tiền phong tặng
do việc tham gia vào Sự kiện Ngày Chủ Nhật Đỏ 24/1/2010.
- Cúp vàng Giải thưởng Cúp Vàng hội nhập kinh tế quốc tế do Báo Đại
biểu Nhân dân, Văn phòng Uỷ ban Quốc gia (UBQG) về Hợp tác Kinh tế
Quốc tế (HTKTQT) tổ chức, với sự bảo trợ của Ban Thi đua Khen thưởng
Trung ương, Bộ Công Thương, UBQG về HTKTQT, UBQG về ASEAN
2010.
- Chứng nhận và Cúp vì sự phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số
“Việt Nam" do Ủy Ban Dân tộc của Chính phủ.
- Bằng khen Ngân hàng Liên Việt đã có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện Nghị quyết 30A/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà
Giang (Do Chủ tịch UBND Tỉnh Hà Giang tặng).
- Bằng khen Ngân hàng Liên Việt đã tham gia xây dựng Quỹ
Khuyến học Phạm Văn Trà (Do Chủ tịch UBND Tỉnh Bắc Ninh tặng).
- Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế xuất sắc năm 2010 do
Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ) trao tặng.
Năm 2011:
- Bằng khen Ngân hàng Liên Việt đã đã có thành tích xuất sắc
trong triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006-2010 (Do Chủ tịch UBND Tỉnh
Hà giang tặng).
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
15
Báo cáo tổng hợp
- Giải thưởng thương vụ M&A xuất sắc do Diễn đàn M&A Việt
Nam 2011 trao tặng do thương vụ VNPost góp vốn vào LienVietBank bằng
giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện và bằng tiền mặt.
1.7. Kết quả kinh doanh:
Tính đến thời điểm cuối năm 2011: Tổng tài sản đạt 55.168 tỷ đồng.
Huy động vốn đạt 46.165 tỷ đồng, huy động vốn thị trường 2 đạt 18.534 tỷ,

huy động vốn thị trường 1 đạt 27.630 tỷ. Trong đó huy động vốn thị trường
1 bằng USD đạt 122,5 triệu, thị trường 2 đạt 431,3 triệu USD. Dư nợ tín
dụng đạt 17,432 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 43,1 tỷ đồng. Lợi nhuận
sau thuế đạt 43,1 tỷ đồng. Kết quả trên càng có ý nghĩa khi mà môi trường
kinh doanh khó khăn, nhiều ngân hàng thương mại trong nước có nguy cơ
thua lỗ.
2. Những hạn chế
2.1. Tuy LienVietPostBank đã xác định được tầm nhìn, chiến lược, giá trị
cốt lõi và triết lý kinh doanh, nhưng công tác xây dựng chiến lược, dự báo,
kế hoạch cần được hoàn chỉnh; các chiến lược bộ phận, cũng như chiến
lược phát triển tổng thể mới đang trong quá trình xây dựng. Đặc biệt công
tác xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính tính chủ động ở các
bộ phận chưa cao, còn lúng túng.
2.2. Mặc dù đã thận trọng đưa ra các quyết định cho vay, nhưng theo đà
suy giảm của nền kinh tế, Khách hàng đang thật sự khó khăn. Vì vậy, đã
xuất hiện nợ quá hạn và tiềm ẩn phát sinh nợ xấu. Ở một số chi nhánh đã
xuất hiện việc thẩm định, kiểm tra, giám sát cho vay chưa tuân thủ theo quy
định, có hiện tượng cho vay để đảo nợ, khả năng thẩm định, tái thẩm định
dự án, định giá tài sản chưa chuyên nghiệp.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
16
Báo cáo tổng hợp
2.3. Hệ thống công nghệ thông tin bên cạnh những kết quả khả quan, cần
phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa cùng các khối, Phòng ban nghiệp vụ trong
việc thống nhất các quy trình, quy định, hướng dẫn thao tác và nghiệp vụ
nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ.
2.4. Nguồn nhân lực là thế mạnh của LienVietPostBank nhưng tìm được
nhân sự tương đối toàn diện về “Con người – Chuyên môn – Ngoại giao –
Vững vàng điều hành” thì vẫn ở tình trạng “Bó đuốc chọn cột cờ”. Tính tự
giác tìm việc để làm đôi khi chưa phổ biến.

SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
17
Báo cáo tổng hợp
PHẦN 3
PHƯƠNG HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA LIENVIETPOSTBANK
1. Về công tác tín dụng
Năm 2012 dự báo tiếp tục là năm khó khăn đối với hoạt động Ngân
hàng. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt, các Đơn vị kinh doanh cần
phải lựa chọn, sàng lọc khách hàng, tiếp cận cho vay các khách hàng tốt,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hiệu quả. Đối với việc cho vay ngoại
tệ, các Đơn vị cần ưu tiên các khách hàng xuất khẩu, là đối tượng có nguồn
thu ngoại tệ tốt, hạn chế cho vay các đối tượng khác. Trong thời gian tới,
Khối PC, QLRR và PCRT tiếp tục nghiên cứu và thực hiện hệ thống báo
cáo cảnh báo rủi ro theo từng đơn vị kinh doanh để hỗ trợ cho các Đơn vị
trong hoạt động kinh doanh, góp phần giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
2. Về công tác nguồn vốn
Để thúc đẩy việc huy động vốn trong những năm tới, đồng thời để tạo
được một cơ cấu vốn cân đối và bền vững cho Ngân hàng, Khối Nguồn vốn
là đầu mối nghiên cứu và đưa ra các phương pháp, chính sách huy động
hợp lý; đồng thời nghiên cứu chính sách động viên các Đơn vị kinh doanh,
khuyến khích và tạo động lực cho các Đơn vị nỗ lực hơn nữa trong việc tìm
kiếm khách hàng. Khối Sản phẩm cùng phối hợp để nghiên cứu thêm
những sản phẩm huy động mới nhằm đa dạng hóa số lượng sản phẩm Ngân
hàng cung cấp cũng như tạo thêm sự thu hút khách hàng, hỗ trợ tối đa cho
các Đơn vị kinh doanh trong công tác huy động.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
18
Báo cáo tổng hợp
3. Công tác triển khai sản phẩm Thẻ và Ngân hàng điện tử:

Hoạt động triển khai sản phẩm, dịch vụ Thẻ và Ngân hàng Điện tủ còn
yếu và chậm, số lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng còn ít, thiếu tính
đa dạng, chưa hoàn thiện và không tương xứng với quy mô, tiềm năng và
sự đầu tư của Ngân hàng. Do đó, khối Thẻ và Ngân hàng Điện tử có trách
nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan khẩn trương tiến hành nghiên cứu,
thử nghiệm một cách kỹ lưỡng để triển khai các dịch vụ, sản phẩm Thẻ và
Ngân hàng Điện tử (Internet Banking, SMS Banking, Phone Banking,
Mobile Banking…), góp phần đa dạng hóa các loại sản phẩm Ngân hàng
điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo sự thu hút khách hàng.
4. Hoạt động công nghệ thông tin
Nhiệm vụ và vai trò của Khối Công nghệ thông tin là rất quan trọng.
Việc hỗ trợ sát nhập hệ thống Tiết kiệm bưu điện, hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu
của các đơn vị trong việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới là những
nhiệm vụ rất nặng nề. Tiếp đà hoạt động của năm 2011, Khối Công nghệ
thông tin cần cố gắng hơn nữa, tập trung toàn lực để hoàn thành tốt các
công việc được giao.
5. Về công tác quản lý kế hoạch
Việc lập kế hoạch của Ngân hàng còn chưa sát so với thực tế, số liệu kế
hoạch bị lạc hậu so với diễn biến thị trường. Việc theo dõi, giám sát hoạt
động của các Đơn vị kinh doanh cũng chưa được thực hiện một cách quyết
liệt.
Trong thời gian tới, LienVietPostBank cần tích cực hơn nữa trong việc
theo dõi hoạt động của các Đơn vị, thường xuyên so sánh với kế hoạch, từ
đó đưa ra các đề xuất, kiến nghị hợp lý để Hội đồng Quản trị, Ban tổng
Giám đốc có những chỉ đạo kịp thời, nâng cao hiệu quả công tác điều hành.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
19
Báo cáo tổng hợp
6. Về công tác đánh giá cán bộ kinh doanh, giao khoán công việc
Năm 2011, LienVietPostBank đã bước đầu xây dựng được tiêu chí đánh

giá cán bộ kinh doanh cho các chi nhánh, làm cơ sở đánh giá hiệu quả công
việc của cán bộ tại các Đơn vị kinh doanh. Tuy nhiên, trong năm vừa qua
Ngân hàng đã phải tập trung vào quá trình bàn giao hệ thống Tiết kiệm Bưu
điện cũng như một số công việc trọng tâm khác nên việc đánh giá hiệu quả
công việc chưa được triển khai một cách sâu rộng. Vì vậy, Ngân hàng cần
nghiên cứu, cụ thể hóa các tiêu chí đánh giá cho từng Cán bộ kinh doanh
tại các Đơn vị, đảm bảo có thể đánh giá một cách khách quan và chính xác,
tạo sự công bằng đối với những đóng góp của từng cán bộ cho Ngân hàng
7. Về việc triển khai PGD Tiết kiệm Bưu điện
Đối với việc chuyển giao PGD Tiết kiệm Bưu điện, Các Đơn vị tại Hội sở
cần phối hợp và hỗ trợ tích cực cho chi nhánh Tiết kiệm Bưu điện trong
việc xây dựng phương án tổ chức hoạt động của chi nhánh, sớm triển khai
Chi nhánh hoạt động theo mô hình Ngân hàng cung ứng đầy đủ các dịch
vụ.
SV: Phùng Thị Thanh Tâm – Lớp Ngân Hàng K21B
20

×