Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Quy hoạch sử dụng đất xã đông cương – thành phố thanh hóa tỉnh thanh hóa giai đoạn 2012 – 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2012 – 2016)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.34 KB, 65 trang )

MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tặng vật vô cùng quý giá mà tạo hoá đã ban tặng cho con
người, là nguồn tài nguyên không tái tạo được trong nhóm tài nguyên hạn chế
của mỗi quốc gia. Đất đai là địa bàn phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội và
quốc phòng, an ninh, là tư liệu sản xuất chủ yếu trong lao động nói chung và
trong sản xuất nông nghiệp nói riêng. Một trong những yêu cầu của các ngành
là sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả và không ngừng nâng cao chất lượng
đất. Nhận thấy tầm quan trọng đó Mác đã khái quát rằng: “Đất là cha, sức lao
động là mẹ sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 tại chương II điều 17
và 18 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức sử dụng đất ổn định lâu dài”.
Tại điều 6 Luật đất đai năm 2003 quy định: “Quản lý quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai”.
Đông Cương là một xã ven đô của Thành phố Thanh Hóa - tỉnh
Thanh Hóa. Những năm qua cùng với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá,
nền kinh tế của xã cũng phát triển không ngừng.Trong những năm từ nay đến
2020, dự kiến sẽ có nhiều nhu cầu về sử dụng đất phát sinh, để bố trí sử dụng
quỹ đất một cách hiệu quả nhất, phù hợp với quy hoạch chung toàn thành phố
và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã và có cơ sở pháp lý thì việc
lập quy hoạch sử dụng đất đai là công việc hết sức cấp bách.
Như vậy, xuất phát từ quan điểm trên, được sự phân công của khoa
Tài Nguyên và Môi Trường - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội; dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Hoàng Thái Đại và Th.S Nguyễn Thị Xuân, tôi thực
hiện đề tài :
“Quy hoạch sử dụng đất xã Đông Cương – Thành phố Thanh Hóa - tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2012 –
2016)”.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ


ĐÔNG CƯƠNG
2.1 Mục đích
- Đánh giá hiện trạng sử dụng, tình hình biến động đất đai của xã, qua
đó tìm ra những mặt điểm mạnh và mặt tồn tại để có những định hướng sử
dụng đất hợp lý, khoa học trong giai đoạn 2012 – 2020.
- Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định
hướng phát triển không gian lâu dài, đồng thời đáp ứng yêu cầu sử dụng đât
của các nghành đến năm 2020 và tương lai xa.
- Giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở địa phương. Làm cơ sở
để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện quyền
và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giúp Nhà nước quản lý đất một cách
chặt chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
2.2 Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem
lại hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành các hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất trong những năm sắp tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính
khoa học, tính thưc tế.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN LẬP QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT XÃ ĐÔNG CƯƠNG
3.1 Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2003
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 24/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai năm 2003.
- Các Nghị định: số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2007 và số 21/2008/NĐ-
CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT, ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn
lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Bộ Tài

nguyên - Môi trường.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT, ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên & Môi trường về ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật lập và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3.2 Cơ sở thông tin số liệu, tư liệu bản đồ
- Quy hoạch sử dụng đất đai xã Đông Cương giai đoạn 2006 - 2011
- Căn cứ vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2011 và
định hướng đến năm 2020 của Ban chấp hành Đảng bộ xã Đông Cương –
Thành phố Thanh Hóa.
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của Thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh hóa đến năm 2010 và hướng tới 2020.
- Căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 Thành phố Thanh
Hóa.
- Căn cứ vào nghị quyết đại hội Đảng bộ xã Đông Cương nhiệm kỳ 2006-
2010.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất
đặc thù. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính pháp lý
của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các
phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ
theo các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các
phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật của Nhà nước.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quy hoạch đất đai:

- Quan điểm thứ nhất cho rằng: Quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là
các biện pháp kỹ thuật.
- Quan điểm thứ hai cho rằng: Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng
dựa trên các quy phạm pháp luật của nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp
chế của quy hoạch sử dụng đất
Tuy nhiên, cả hai quan điểm đó đều chưa đầy đủ, bản chất của quy
hoạch sử dụng đất không nằm ở khía cạnh kỹ thuật, cũng như không thuộc về
hình thức pháp lý, mà nó nằm ở bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một
tư liệu sản xuất đặc biệt, coi như một đối tượng của các mối quan hệ xã hội
trong sản xuất. Nó coi trọng hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất.
Do đó, cần hiểu quy hoạch sử dụng đất là tổ hợp của cả ba biện pháp:
- Biện pháp pháp chế: Nhằm đảm bảo chế độ quản lý và sử dụng đất
theo pháp luật.
- Biện pháp kỹ thuật: Áp dụng các hình thức tổ chức lãnh thổ hợp lý
trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
- Biện pháp kinh tế: Nhằm khai thác triệt để tiềm năng của đất.
Từ đó có thể rút ra khái niệm như sau: Quy hoạch sử dụng đất là một
hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức
và sử dụng đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối và tái
phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như là một tư liệu sản xuất
cùng với các tư liệu sản xuất đất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là quy hoạch cấp chi tiết, khác với quy
hoạch vĩ mô mang tính chất tổng thể. Quy hoạch cấp xã bổ sung và hoàn
thiện quy hoạch cấp huyện.
1.1.2. Mối quan hệ giữa quy hoach sử dụng đất với các loại hình quy
hoạch khác
a. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoach tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính

chiến lược, là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa
học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội , trong đó có đề
cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ
chủ yếu.
Trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là tài
nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế
và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương
hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất
thống nhất, hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp
chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhưng
nội dung của nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoach tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội.
b. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn sử
dụng đất đai
Để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất các cấp vi mô
( huyện, xã) cho thời gian trước mắt ( từ 5 – 10 năm), trước hết phải xác định
được định hướng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn ( dự báo cho 15 – 20 năm)
trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn ( vĩ mô: vùng, tỉnh, cả nước).
Dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, các lĩnh vực sẽ nhập dự báo sử dụng đất, sau đó sẽ xây dựng phương
án quy hoạch, kế hoạch phân bổ, sử dụng và bảo vệ quỹ đất cho thời gian
trước mắt cũng như lâu dài trên phạm vi cả nước, theo đối tượng và mục đích
sử dụng.
Dự báo cơ cấu đất đai ( cho lâu dài ) liên quan chặt chẽ với chiến lược
sử dụng tài nguyên đất đai. Chính vì vậy, việc dự báo sử dụng đất với mục
tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải tạo đất nông –
lâm nghiệp, xác định định hướng sử dụng đất cho các nhu cầu chuyên dùng.
Trong khi đó, nội dung của chiến lược sử dụng đất đai bao gồm: Phân
tích hiện trạng phân bố và sử dụng quỹ đất cho các ngành, xác định tiềm năng
đất để khai hoang đưa vào sản xuất nông nghiệp, xác định nhu cầu đất đai cho

các ngành kinh tế quốc dân, thiết lập các biện pháp cải tạo, phục hồi và bảo vệ
quỹ đất cũng như hoàn thiện việc sử dụng đất, xây dựng dự báo phân bổ quỹ
đất cho các ngành kinh tế quốc dân theo các đối tượng và mục đích sử dụng.
c. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông
nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển
kinh tế, xã hội đối với việc sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư,
biện pháp, bước đi về nhân lực, vật lực đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát
triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm
hàng hoá trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch
phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ sử dụng đất, song quy
hoạch phát triển nông nghiệp lại phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, đặc
biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống suy
thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử
dụng đất của ngành nông nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống
chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại hình này có mối
quan hệ qua lại mật thiết nhưng không thể thay thế lẫn nhau.
d. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị với quy hoạch sử dụng đất có mối quan hệ diện và
điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm
đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện cho xây dựng và phát triển đô thị.
e. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các
ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành quy hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự
chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, chúng có sự
khác nhau rất rõ về tư tưởng chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến
thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành), một bên là sự định hướng chiến lược
có tính toàn diện và toàn cục ( quy hoạch sử dụng đất ).

f. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất các
cấp
Quy hoạch sử dụng đất cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện và quy hoạch sử
dụng đất cấp xã hợp thành một hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh.
Quy hoạch sử dụng đất cả nước là căn cứ định hướng để xây dựng
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên cơ
sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu
cuối cùng của hệ thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng dựa vào quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện.
1.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của
từng ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống còn
của từng người dân cũng như vận mệnh quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi đây là vấn đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu.
Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống những văn bản pháp luật về
đất đai như: Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. Nó tạo ra cơ sở pháp lý
vững chắc cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Chương 2, điều 17 Hiến pháp 1992 nêu rõ “Đất đai, rừng núi, sông,
hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển…đều thuộc
sở hữu toàn dân”. Điều 18 khẳng định “ Nhà nước thống nhất quản lý đất đai
theo quy hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có
hiệu quả”.
Ngày 01/07/2004 Luật đất đai 2003 chính thức có hiệu lực. Điều 6
Luật đất đai khẳng định quy hoạch, và kế hoach sử dụng đất là một trong 13
nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 21 đến điều 30 quy định chi tiết
về công tác lập quy hoạch, kế hoach sử dụng đất.
Ngoài ra, còn có các văn bản dưới luật, các văn bản ngành trực tiếp
hoặc gián tiếp đề cập đến vai trò, ý nghĩa, căn cứ, nội dung và phương pháp
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đó là:
- Nghị định 181/2004 NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của

Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định 69/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính Phủ về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ
TNMT về việc quy hoạch chi tiết, lập điều chỉnh và quy hoạch sử dụng đất.
Bên cạnh đó còn có các văn bản, quyết định, nghị quyết của UBND
tỉnh, huyện và xã làm cơ sở pháp lý cho việc lập quy hoạch sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã Đông Cương
– Thành phố Thanh Hóa - tỉnh Thanh Hóa năm 2011.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT HIỆN
NAY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất đã được thực hiện từ
nhiều năm trước đây. Hiên nay, quy hoạch sử dụng đất vẫn luôn là ngành
được quan tâm đặc biệt bởi vai trò quan trọng của nó trong quá trình sản xuất.
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi nước mà ở đó có các loại hình và
phương pháp quy hoạch khác nhau. Sau đây là đặc điểm quy hoạch sử
dụng đất ở một số nước.
a. Một số nước ở Châu Âu
- Pháp: Lưu ý hai cơ chế can dự vào việc lập quy hoạch.
Cơ chế tổ chức (hay còn gọi là cơ chế “lạnh”) giống như là nền tảng về
thể chế và các cơ quan phối hợp hợp pháp.
Cơ chế ngẫu nhiên ( hay còn gọi là cơ chế “nóng”) được tiến hành bởi
những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển đặc biệt ngẫu nhiên. Ví dụ,
việc xây dựng những đường thẳng cắt ngang một khu rừng quốc gia, việc
đóng cửa một nhà máy lớn.

- Canada: Chính phủ Liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung
gian, Chính phủ đưa ra mục tiêu ở cấp quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích hoạt động quy hoạch ở các bang. Ngoài ra, Chính phủ còn có
vai trò hỗ trợ để có sự tham gia của các lĩnh vực khác nhau có liên quan đến
quá trình lập quy hoạch bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và vấn
đề môi trường càng được quan tâm và bảo vệ.
- Bungari: Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng
đặc trưng gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
b. Một số nước ở Châu Á
- Philippin: Tồn tại 3 cấp quy hoạch đó là: Cấp quốc gia, cấp vùng và
cấp huyện. Cấp quốc gia đưa ra những hướng dẫn chỉ đạo chung. Cấp vùng
triển khai một khung chung cho quy hoạch theo vùng. Cấp vùng triển khai
những đồ án tác nghiệp. Chính phủ có vai trò trong việc thống nhất giữa các
ngành và các quan hệ giữa các cấp quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo
điều kiện để các chủ sử dụng đất tham gia.
- Trung Quốc: Công tác quy hoạch đất đai đã bắt đầu phát triển nhưng
chỉ dừng lại ở mức đọ quy hoạch tổng thể các ngành mà không tiến hành làm
quy hoạch ở mức độ nhỏ hơn như Việt Nam.
- Thái Lan: Có ba cấp quy hoạch đó là: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp
địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể các trường kinh tế - xã hội của
Hoàng gia Thái Lan gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước
phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển của
Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh
tế, chính trị, xã hội ở Thái Lan.
- Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đã được nghiên cứu và áp dụng thực
hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới với nhiều hình thức khác nhau. Trong vài
thập kỉ gần đây, nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là FAO đã nhận thấy việc
sử dụng đất đai không thể giải quyết riêng rẽ theo từng ngành mà phải xem
xét một cách toàn diện thoả đáng cả 3 vấn đề lớn: Kinh tế, xã hội, môi trường
và sử dụng đất bền vững trong mối quan hệ thuận nghịch chặt chẽ với nhau.

Thậm chí nhiều ý kiến cho rằng việc sử dụng đất đai đã đến lúc phải giải
quyết như một vấn đề mang tính toàn cầu.
1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong nước
a. Thời kỳ trước khi có luật đất đai đầu tiên năm 1987
Trước chiến tranh, nhìn chung ở miền Bắc công tác quy hoạch sử dụng
đất đai chưa được coi là công tác của ngành quản lý đất đai, mà chỉ được đề
cập tới như là một phần của quy hoạch phát triển ngành nông lâm nghiệp.
Sau chiến tranh, Hội đồng Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo phân
vùng quy hoạch nông, lâm nghiệp Trung ương để triển khai công tác này
trên phạm vi cả nước (1975 – 1978). Tiếp đó, tại Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ V (1981 – 1986) ra quyết định: “ Xúc tiến công tác điều tra cơ bản,
dự báo, lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu
chiến lược kinh tế - xã hội, dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn bị cho kế
hoach 5 năm sau ( 1986 – 1990)”.
Kết quả là nội dung cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất theo
lãnh thổ được đề cập đến ở cấp huyện, tỉnh và cả nước. Quy hoạch sử dụng
đất cấp xã chưa được đề cập đến.
b. Thời kỳ từ năm 1987 – 1993
Đây là thời kỳ công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã có được cơ sở
pháp lý quan trọng. Song cùng với sự trầm lắng của công tác quy hoạch
nói chung sau một thời kỳ triển khai tương đói rầm rộ, công tác quy hoạch
sử dụng đất đai cũng chưa được xúc tiến như luật quy định. Tình hình này
do nền kinh tế nước ta đang đứng trước những khó khăn và thử thách lớn
lao, khi chuyển sang cơ chế thị trường, công tác quy hoạch có cần nữa hay
không là một vấn đề đã được đặt ra.
Tuy vậy, đây là thời kỳ công cuộc đổi mới ở nông thôn diễn ra sâu
sắc cùng với việc giảm vai trò quản lý tập trung của hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp, tăng quyền tự chủ cho hộ nông dân và thực thi các chính
sách đổi mới khác, công tác quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp xã nổi lên
như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp đất giãn dân và một số nơi có xu

hướng đô thị hoá rất rõ rệt.
Đây là cái mốc đầu tiên triển khai quy hoạch, sử dụng đất đai ở cấp xã
diễn ra hầu khắp phạm vi cả nước, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về nội dung
và phương pháp.
Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ra thông tư số
106/QHKD/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Đây là
thông tư đầu tiên của Tổng cục kể từ khi thành lập về vấn đề quy hoạch đất đai.
Trong thông tư này đã hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất một cách chi tiết.
c. Thời kỳ sau Luật đất đai 1993 đến 2003
Ngày 14/07/1993 Luật đất đai được công bố, trong luật này các điều
khoản nói về quy hoạch đất đai đã được cụ thể hoá hơn so với luật đất đai sửa
đổi bổ sung năm 1998.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều luật đất đai ngày 02/12/1998 và
29/6/2001 cũng đã được ban hành. Các điều khoản trong Luật này một lần nữa
khẳng định công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai lâu dài là cần thiết.
Nghị định số 04/2000/NĐ-CP quy định về việc thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều luật đất đai 02/12/1998.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VII năm 1992, Nhà nước ta triển khai công
tác nghiên cứu chiến lược phát triển quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội ở hầu
hết 53 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, 8 vùng kinh tế, các vùng trọng
điểm và quy hoạch phát triển các ngành ở hầu hết các bộ, ngành.
Các công trình nghiên cứu này đều tính đến năm 2010. Phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong vòng 10 – 15 năm tới, việc nghiên cứu
triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước đang là
vấn đề bức xúc được các ngành, các cấp và mọi thành viên xã hội hưởng ứng.
Đây là các mốc bắt đầu của thời kỳ đưa công tác quản lý đất đai vào nề
nếp, sau một thời gian dài tuyệt đối hoá về công hữu đất đai ở miền Bắc và
buông lỏng công tác này ở các tỉnh phía Nam dẫn đến tình trạng quá nhiều
diện tích đất không có chủ sử dụng.
d. Tình hình quy hoạch hiện nay

Sau khi Luật đất đai 2003 được công bố đã có rất nhiều văn bản dưới
luật ra đời, hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003 như Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc triển khai thi hành luật đất đai
2003, chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 về việc triển khai thi hành
luật đất đai. Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông
tư số 30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất của các cấp, các ngành đã bước đầu
đi vào nền nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát triển thống
nhất và đồng bộ; trở thành công cụ để quản lý và cũng trở thành phương tiện
để đảm bảo sự đồng thuận xã hội.
Ở cấp toàn quốc, Quốc hội đã thông qua :”Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005” (Nghị quyết số
29/2004/QH11 ngày 15.6.2004)” kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010”
(Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29.6.2006).
Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và đều đã được chính phủ phê duyệt.
Trong tổng số 681 đơn vị hành chính cấp huyện thì đã có 531 đơn vị
(chiếm 78%) hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010, số còn lại là đang triển khai (14%) hoặc chưa triển khai (8%).
Đã có 7.576 đơn vị cấp xã trong tổng số 11.074 đơn vị của cả nước
hoàn thành việc lập quy hoạch, kế họach sử dụng đất đến 2010 (đạt 68%).
Tuy nhiên, mới chỉ có 7 tỉnh được xem là đã cơ bản hoàn thành việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ở cả 3 cấp tỉnh - huyện - xã.
Quá trình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình
thành được một hệ thống quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực
này, đảm bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lý,
phù hợp với những điều kiện về nhân lực và cơ sở hạ tầng hiện có.
- Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được
cân đối nhất là trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư

mới, khu đô thị mới trên phạm vi cả nước; có tác dụng tích cực trong việc
điều tiết thị trường, góp phần ổn định giá đất, tạo cơ sở thực tế cho các cuộc
giao dịch về đất đai và tổ chức các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất.
Chỉ tiêu đất nông nghiệp đến năm 2010 mà Quốc Hội đã duyệt là
26,22 triệu ha, ước thực hiện là 25,8 triệu ha (đạt 98%), nhưng đất sản xuất
nông nghiệp vượt 0,36 triệu ha và đất trồng lúa ước đạt 3,882 triệu ha, cao
hơn 21.000 ha so với mức Quốc Hội đã phê duyệt.
Đất phi nông nghiệp Quốc Hội duyệt cho đến năm 2010 là 4,02 triệu ha,
ước thực hiện được 3,64 triệu ha (đạt 90,06%), trong đó đất khu công nghiệp
đạt 96,2%, đất giao thông đạt 71,7%, đất thủy lợi đạt 66,7%, đất cơ sở y tế đạt
50,0%, đất cơ sở giáo dục đào tạo đạt 93,3% chỉ tiêu kế hoạch mà Quốc Hội
đã phê duyệt.
1.3.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở tỉnh Thanh Hóa
Để góp phần quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh theo luật, Thanh Hóa đã
tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2001 – 2010. Năm 2005 tỉnh cũng đã tiến hành lập điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất của tỉnh được Chính phủ phê
duyệt, UBND tỉnh đã chỉ đạo các huyện thị lập quy hoạch và điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất.
Đến nay 100% số huyện thị đã lập xong quy hoạch sử dụng đất được
UBND tỉnh phê duyệt. Công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã và quy hoạch
chi tiết cho các khu công nghiệp, đô thị cũng được xây dựng góp phần quản
lý, sử dụng hợp lý đất đai. Hằng năm tỉnh đều xây dựng kế hoạch sử dụng đất
trình Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt.
1.3.4. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Thành phố Thanh
Hóa
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Thành phố Thanh Hóa
đã được thực hiện cả ở cấp xã, phường, thị trấn. Năm 2001 đã tiến hành xây
dựng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2001 – 2010 được UBND

tỉnh phê duyệt. Đến nay 100% số xã, thị trấn đã lập xong quy hoạch sử dụng
đất.
Nhìn chung công tác lập quy hoạch sử dụng đất ở Thành phố Thanh
Hóa được tiến hành kịp thời và theo đúng luật, góp phần quản lý và sử dụng
hợp lý tài nguyên đất đai trên địa bàn thành phố.
Công tác kế hoạch sử dụng đất cũng được xây dựng theo kế hoạch 5
năm và hằng năm được UBND tỉnh phê duyệt.
PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Đông Cương nằm ở phía Tây Bắc thành phố Thanh Hoá, địa hình
tương đối bằng phẳng, giao thông đi lại thuận tiện. Xã Đông Cương có địa
giới hành chính như sau:
Phía Bắc: Giáp xã Thiệu Dương huyện Thiệu Hóa
Phía Nam: Giáp phường Đông Thọ thành phố Thanh Hoá
Phía Đông: Giáp phường Hàm Rồng với dãy Hàm Rồng làm ranh giới;
Phía Tây: Giáp xã Đông Lĩnh huyện Đông Sơn và xã Thiệu Giao, Thiệu
Vân huyện Thiệu Hoá.
Với vị trí như vậy Đông Cương có đủ điều kiện để phát huy tiềm năng
đất đai cũng như các nguồn lực khác và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội, hoà nhập với nền kinh tế thị trường, phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Đông Cương thuộc thành phố Thanh Hoá, là vùng ven biển nên địa
hình bằng phẳng, có các đường liên tỉnh, đường liên xã nên rất thuận lợi cho
việc giao thương kinh tế trong vùng.
2.1.1.3. Khí hậu
Thành phố Thanh Hoá thuộc đồng bằng ven biển nên khí hậu của xã

Đông Cương là đặc thù khí hậu của thành phố Thanh Hoá. Khí hậu một năm
có hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh. Mùa nóng: Mùa nóng bắt đầu từ
mùa xuân kéo dài mãi đến giữa thu. Mùa này, thời tiết và khí hậu có 4 hiện
tượng đan xen vào sự mạnh yếu bất thường đó là: Giông, bão, lụt, lội, gió
Lào, nóng, hạn hán, mưa ngâu. Nhiệt độ trung bình mùa nóng thường 28
0
C.
Ngày nắng nóng lên đến 35, 37
0
C. Vào mùa này thường buổi chiều có giông,
gió xoáy và mang theo mưa rào. Thời kỳ giông tây xuất hiện. Cũng vào thời
gian này thường có gió Tây Nam, hay gọi là gió Lào, vì gió từ Lào thổi sang.
Gặp những ngày gió Lào nhiệt độ thường lên tới 38, 39
0
C cá biệt lên 40
0
C.
Trong mùa này bão thường xuất hiện cuối tháng 5 đầu tháng 6 kéo dài mãi
đến trung tuần tháng 9 ( âm lịch).
Mùa lạnh: Mùa lạnh bắt đầu từ cuối tháng 9 và kéo dài đến tháng 3 năm
sau. Đầu mùa có các trận gió mùa Đông Bắc xuất hiện nên thường kèm theo
mưa to, gió lớn ( gió xoáy). Chính giai đoạn này là thời kỳ chuyển mùa nên
tạo thành cơn gió xoáy nhỏ và vừa nên nhân dân gọi là bão rươi. Đầu mùa
lạnh, vào tháng 10, có gió heo khô. Nhiệt độ trung bình khoảng 15
0
C, có khi
nhiệt độ xuống 9, 8
0
C.
* Chế độ mưa:

Mùa mưa thường kéo dài 6 tháng ( từ tháng 5 đến tháng 10) các tháng
mưa nhiều nhất là từ tháng 8, 9,10 chiếm từ 60 – 80% lượng mưa của cả năm
nên dễ gây ra lũ lụt cũng cần phải nói đến ảnh hưởng trực tiếp của bão đến
vùng này. Đáng chú ý tháng có bão đỗ bộ nhiều nhất vào khu vực này là
tháng 9. Bão gây gió lớn nên nước dâng vùng ven biểu, cường độ mưa bão có
thể đạt từ 300 – 400mm/ ngày.
+ Lượng mưa trung bình năm: 1744,9mm
+ Lượng mưa lớn nhất năm: 2560mm
+ Lượng mưa nhỏ nhất năm: 870 mm.
* Độ ẩm không khí.
Độ ẩm trung bình năm là 87%, độ ẩm trung bình tháng thấp nhất cũng
đạt tới 85% – 87%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, độ ẩm
không khí trung bình ngày có khi xuống tới 60% – 70% . Nửa sau của mùa
đông vào tháng 2 đến tháng 3 thường có mưa nhỏ, mưa phùn , khi đó độ ẩm
đạt 90%. Về mùa hè nói chung ẩm ướt, những ngày có gió Lào độ ẩm trung
bình khoảng 65% – 70%, lúc thấp nhất có thể xuống tới 20% – 30%.
* Chế độ gió:
Hàng năm có ba mùa gió: Gió Bắc, gió Tây Nam, gió Đông Nam.
Gió Bắc: Không khí lạnh từ Bắc Cực thổi về từng đợt qua Xibiri, Mông
Cổ, Trung Quốc, vào Bắc Bộ, vào Thanh Hoá hình thành ba vùng khí hậu
tương đối rõ nét.
Gió Tây Nam: Từ vịnh Băng Gan thổi vào tràn qua các nước Thái Lan,
Lào vượt qu các dãy núi phía Tây về. Gió này rất nóng nên được gọi là gió
Tây Nha, gió Lào.
Gió Đông Nam: gió này từ biển thổi vào đem nhiều hơi nước nên mát
mẻ, dễ chịu.
* Lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 780 mm – 790 mm, tổng lượng
bốc hơi mùa hè lớn hơn mùa đông, do chế độ bốc hơi liên quan chặt chẽ với
chế độ ẩm, nhiệt, khí, áp và gió. Nhiệt độ cao, độ ẩm nhỏ, tốc độ gió lớn dẫn
đến lượng bốc hơi lớn và ngược lại. Chế độ mưa tương quan không chặt chẽ

với lượng bốc hơi. Về mùa đông lượng bốc hơi trung bình tháng từ 30 mm –
60mm, mùa hè từ 70 mm – 195mm.
2.1.1.4. Thuỷ văn
Đông Cương có 2 hệ thống sông chảy qua, đó là sông Hạc và Sông
Đồng De. Lượng nước của hai hệ thống sông này là rất lớn, Giúp việc tưới
tiêu trong sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Đất ở đây được hình thành tại chỗ do phong hoá trực tiếp của đá mẹ bao
gồm 1 số loại đất chính sau:
- Đất xám phân bố chủ yếu ở các xứ đồng, chiếm 170 ha, đất này được
sử dụng để trồng lúa.
- Đất sét phân bố chủ yếu ở các xứ đồng, chiếm 130 ha, nhân dân sử
dụng để trồng các loại cây hoa màu.
- Đất sét pha cát phân bố chủ yếu ở các ven sông chiếm khoảng 17ha.
- Đất bạc màu đựơc phân bố trong các khu dân cư và một số ụ đất, và
đồi thấp chiếm khoảng 115ha.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Xã có nguồn nước mặt khá phong phú, lượng mưa
đổ vào các kênh mương, ao, hồ tạo thành các nguồn nước mặt chủ yếu dùng
cho phục vụ sản xuất, các nhu cầu dành cho sinh hoạt của nhân dân trong xã
đã chuyển sang dùng nước máy để đảm bảo vệ sinh.
- Nguồn nước ngầm: Tuy chưa được khảo sát và tính toán cụ thể song
qua thực tế việc sử dụng giếng đào, giếng khoan của nhân dân trong xã cho
thấy nguồn nước ngầm của xã tương đối dồi dào và chất lượng tốt.
Tóm lại tài nguyên nước của xã tương đối dồi dào đảm bảo cung cấp đủ
nước cho sản xuất cũng như các hoạt động kinh tế khác.
c. Tài nguyên nhân văn
Có thể nói xã là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng người Việt, là xã
có bản sắc văn hoá đa dạng. Người dân trong xã có truyền thống cách mạng:

cần cù, chịu khó, đoàn kết, có ý chí vươn lên,… Với tài nguyên nhân văn như
trên trong quy hoạch sử dụng đất đai cần chú ý quan tâm đến tập quán, quan
hệ làng xóm để bố trí đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng cho phù
hợp đồng thời cũng phải dành đất cho việc nâng cấp, mở rộng các công trình
văn hoá trên địa bàn xã nhằm khai thác triệt để tiềm năng này góp phần vào
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của xã.
2.1.3. Thực trạng môi trường
Cùng với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế đặc biệt là trong bối
cảnh toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng tăng sản xuất phát sinh thêm nhiều
thách thức trong việc bảo vệ môi trường nhất là vấn đề quản lý rác thải, cung
cấp nước sạch, hệ thống thoát nước và công trình công cộng khác. Bên cạnh
đó, mức độ sử dụng hoá chất, phân bón, thuốc trừ sâu,… trong sản xuất nông
nghiệp vẫn đang có chiều hướng gia tăng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường sinh thái và sức khoẻ con người.
2.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
* Thuận lợi
- Là một xã nằm ở phía Bắc thành phố, có vị trí địa lý đặc biệt tiếp giáp
với 2 huyện là huyện Đông Sơn và huyện Thiệu Hoá nên rất thuận lợi cho
việc giao thương kinh tế
- Có nguồn tài nguyên đất đa dạng cộng với điều kiện khí hậu thời tiết
rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp
* Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi Đông Cương cũng còn gặp những khó
khăn như: Do lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa giữa các mùa
trong năm đã gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp ảnh hưởng đến năng
suất cây trồng cũng như trong công tác phòng chống sâu bệnh dịch hại trên
hoa màu.
Vấn đề ô nhiễm cảnh quan môi trường không lớn, nhưng cũng đã ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của nhân dân.
2.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.5.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
* Tăng trưởng kinh tế
Cùng với sự phát triển kinh tế của huyện trong thời kỳ đổi mới, nền
kinh tế của xã Đông Cương năm qua đã có những chuyển biến tích cực trong
các ngành nghề lĩnh vực phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế là
22,5% ; đạt 102,3% so với kế hoạch; tăng 12, 5% so với cùng kỳ.
- Tỷ trọng các ngành kinh tế :
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt 24%
+ Dịch vụ đạt 53,2%
+ Nông nghiệp đạt 22,8%
Thu nhập bình quân đầu người 15,5 triệu/người/năm. Đạt 103,3% so
với kế hoạch, tăng 10% so với cùng kỳ.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Với sự tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cải thiện đời sống nhân dân,
từ năm 2005 đến nay, trên cơ sở khai thác những lợi thế về đất đai, khoa học,
lao động, xã đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực:
giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ. Sự chuyển biến trên là phù hợp với
tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và làm tiền đề
phát triển cho những năm tiếp theo.
2.1.5.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế - xã hội
a. Ngành nông nghiệp
Nhìn chung trong năm 2011, với sự cố gắng của hợp tác xã, đặc biệt là
với sự cố gắng của các hộ dân, địa phương hoàn thành 2 vụ với diện tích là
379,6ha, trong đó lúa là cây trồng chủ yếu chiếm 334,6ha còn lại là trồng hoa,
cây cảnh, rau mầu. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng và số đầu gia súc
trong những năm qua được thể hiện trong bảng 1.
Theo bảng 1, diên tích gieo trồng lúa tương đối ổn định. Năng suất lúa
ước đạt 100 tạ/ha. Công tác chăm sóc lúa và rau màu, phòng chống hạn hán,
dịch bệnh gia súc, gia cầm được triển khai thực hiện kịp thời, nâng cao giá

trị hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp, các mô hình trồng trọt, chăn nuôi
có hiệu quả kinh tế cao đã được nhân rộng. Tiếp tục chỉ đạo củng cố, duy
trì vùng sản xuất lúa chất lượng cao, khoanh vùng sản xuất rau an toàn.
Triển khai phương án chuyển đổi chăn nuôi đàn trâu, bò sang sản xuất kinh
doanh các ngành nghề khác.
- Tổng đàn lợn: 553 con
- Tổng đàn trâu, bò: 334 con ( theo Phương án số 59/PA – UBND
ngày 12/1/2011 của UNND Thành phố Thanh Hóa.)
- Đàn gia cầm: 35000 con
Bảng 1: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Đông Cương
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011
1. Ngành trồng trọt
Lúa
Diện tích Ha
344,5 370,95 334,6
Năng suất Tạ/ha
50 80 100
Sản lượng Tấn
1722,5 3076,83 3346
2. Nghành chăn nuôi
Đàn lợn Con 1251
1251 553
Đàn trâu, bò Con 628
628 334
Đàn gia cầm Con 27564
41385 35000
(Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của UBND xã Đông Cương)
b. Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp tiếp tục tăng trưởng
khá, giá trị sản xuất ước đạt 36 tỷ đồng, bình quân thu nhập của ngành ước

đạt 2.500.000đ - 3.000.000đ/lao động/tháng. Trong những năm tới xã cần
đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho ngành này phát triển hơn nữa góp
phần thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn xã, đáp
ứng nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng, dân trí để đạt tiêu chí đô thị loại I.
c. Ngành thương mại, dịch vụ
Cùng với ngành CN – TTCN, ngành thương mại - dịch vụ của xã có
phát triển song sự phát triển đa dạng, tập trung dọc theo đường giao thông
giáp quốc lộ 1A. Nhịp độ dịch vụ của xã liên tục phát triển đã tạo được nhiều
việc làm cho người lao động ở địa phương và đáp ứng tương đối đầy đủ và
kịp thời nhu cầu của nhân dân. Có thể nói, các hoạt động thương mại – dịch
vụ đã góp phần làm thay đổi bộ mặt của xã, thúc đẩy phát triển sản xuất và
tăng thu nhập cho người dân.
Bảng 2: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của xã Đông Cương
TT Các chỉ tiêu Đơn vị 2009 2010 2011
1 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 88,78 125,4 150,2
2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 19,5 21,2 22,5
3 Giá trị sản xuất nông nghiệp Tỷ đồng 33,7 33,4 34,2
4 Giá trị sản xuất TTCN - XDCB Tỷ đồng 32,04 34,7 36
5 Giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ Tỷ đồng 23,04 57,3 80
6 Thu nhập bình quân đầu người Tỷ đồng 10,9 12,7 15,5
7 Cơ cấu kinh tế % 100 100 100
Nông nghiệp % 34,1 34,1 22,8
TTCN - XDCB % 28,8 28,8 24,0
Thương mại, dịch vụ % 37,1 37,1 53,2
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của UBND xã Đông Cương)
2.1.5.3. Dân số, lao động và việc làm
a. Dân số
Theo kết quả thống kê đến cuối năm 2011, toàn xã có 10397 nhân
khẩu với 3192 hộ gia đình tập trung ở 10 thôn. Hiện tại, tỷ lệ gia tăng dân số
của xã là 0,69%. Qua biểu ta thấy biến động dân số trong những năm gần đây.

Bảng 3: Tình hình biến động dân số
Chỉ Tiêu ĐVT 2007 2008 2009 2010 2011
1.Tổng số nhân khẩu
Người 9923
1001
2
1012
9
1039
4
10397
- Số sinh trong năm
Người 110 125 122 126 125
- Số chết trong năm
Người 25 18 24 22 21
- Số chuyển đến
Người 20 20 30 25 28
- Số chuyển đi
Người 12 38 26 30 22
2.Tỷ lệ phát triển dân số
% 0,7 0,58 0,66 0,69 0,69
3.Số hộ nghèo
Hộ 186 161 156 142 134
4.Tổng số hộ
Hộ 3046 3073 3109 3191 3192
5.Tổng số cặp kết hôn
Cặp 42 52 50 58 46
6.Tổng số lao động
Người 5188 5212 5294 5318 5324
- Lao động nông nghiệp

Người 3302 3288 3256 3212 3200
- Lao động phi nông nghiệp
Người 1886 1924 2038 2106 2124
( Nguồn: tài liệu về dân số và nhà ở của UBND xã Đông Cương)
b. Lao động và việc làm
Thu nhập bình quân đầu người tương đối cao: Năm 2011 là 15,5 triệu
đồng/người.
Nguồn lao động của xã khá dồi dào cả về số lượng và chất lượng.
Toàn xã tính đến năm 2011, có 5324 lao động chiếm 51,21% dân số trong xã.
Trong đó lao động nông nghiệp là 3200 lao động chiếm 60,10 %; lao động
phi nông nghiệp là 2124 lao động chiếm 39,90%.
2.1.5.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Dân cư trong xã được phân bố ở 10 thôn. Hầu hết các hộ đều có chỗ ở
ổn định, diện tích đất ở bình quân mỗi người dân là 1,52 người/m
2
. Cụ thể xác
định rõ ở bảng 4.
Bảng 4: Sự phân bố dân cư và đất ở của xã năm 2011
Các chỉ tiêu ĐVT
Toàn

Chia ra các xóm
Thôn
1
Thôn
2
Thôn
3
Thôn
4

Thôn
5
Thôn
6
Thôn
7
Thôn
8
Thôn
9
Thôn
10
Tổng số Người 1039 1132 935 1256 677 1268 985 1110 1113 965 956
khẩu 7
Tổng số hộ Hộ 3192 317 261 325 179 297 285 330 325 422 451
Tổng số lao
động Người 5324 532
560 616 386
707 465 603 663 462 330
Số hộ nghèo Hộ 134 21 16 18 12 10 11 12 25 02 07
Quy mô hộ Người/Hộ 3,26 3,57 3,58 3,86 3,78 4,27 3,46 3,36 3,42 2,29 2,12
(Nguồn: tài liệu dân số và nhà ở xã Đông Cương)
2.1.5.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Nhìn chung hệ thống giao thông của xã đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu đi
lại, sinh hoạt và sản xuất. Trong vài năm trở lại đây tuyến giao thông liên xã
đã được đầu tư nâng cấp, tuyến đường trục của xã đã được đổ bê tông trải
nhựa và thường xuyên được cải tạo để đảm bảo chất lượng, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân.
Năm 2011, UBND xã đã triển khai kế hoạch và tổ chức thực hiện làm

đường giao thông đoạn từ cầu Tâm đến Đông Ba với tổng giá trị xây dựng
trên 1 tỷ đồng và hiện nay công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng. Tuy
nhiên do thiếu kinh phí nên một số tuyến đường liên thôn không được tu bổ,
duy tu và sửa chữa thường xuyên dẫn đến tình trạng xuống cấp nghiêm trọng.
* Thủy lợị
Nguồn nước tưới chủ yếu lấy từ sông Đồng De và sông Cầu Hạc cùng
các kênh mương tưới tiêu nội đồng. Hệ thống thủy văn của xã chủ yếu là kênh
mương, việc tưới tiêu chủ yếu phụ thuộc vào kênh mương cấp 1,2,3. Các kênh
mương phục vụ tốt công tác tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp đủ để cung
cấp nước tưới cho toàn bộ diện tích canh tác. Kênh mương đã được bê tông
hóa nên công tác tưới tiêu thuận lợi cho việc sản xuất.
* Trụ sở hành chính
Các công trình hành chính như trụ sở UBND xã hiện tại được bố trí tại
trung tâm xã với diện tích 8.600m
2
, công trình UBND xã vừa được xây dựng

×