Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán DTL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.54 KB, 32 trang )

Báo cáo chuyên đề thực tập -1-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
CHƯƠNG MỞ ĐẦU

0.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập như hiện nay, sự phát triển hàng loạt của các doanh
nghiệp, tổ chức cả về quy mô lẫn số lượng là một yêu cầu tất yếu, kéo theo sau là sự
phức tạp trong hệ thống quản lý và điều hành các nguồn lực. Nhờ đó, hệ thống kiểm
soát nội bộ ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc trợ giúp các nhà quản
trị kiểm soát hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công
tác kiểm toán báo cáo tài chính. Việc phân tích, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp sẽ giúp các kiểm toán viên có cái nhìn tổng quan về rủi ro kiểm toán cho
doanh nghiệp đó, từ đó đưa ra những thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm phát hiện các
sai sót trọng yếu, đảm bảo báo cáo tài chính được trung thực và đáng tin cậy.
Với mong muốn tìm hiểu tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
một doanh nghiệp và với công tác kiểm toán báo cáo tài chính, có cơ hội được ứng
dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, sinh viên thực hiện đã
quyết định chọn đề tài: “Quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL”.
0.2 Mục tiêu kiểm toán
 Mục tiêu 1: Tìm hiểu vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh
nghiệp và đối với quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán.
 Mục tiêu 2: Mô tả quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với Công ty Cổ phần Thủy sản ABC của Công ty TNHH Kiểm toán DTL.
 Mục tiêu 3: Đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
của Công ty Cổ phần Thủy sản ABC và đánh giá được hiệu quả trong công tác đánh
giá rủi ro kiểm toán cho Công ty Cổ phần Thủy sản ABC của Công ty TNHH Kiểm
toán DTL.
0.3 Phương pháp nghiên cứu
 Thông qua nghiên cứu giáo trình, chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam có


liên quan, các file hồ sơ năm trước tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -2-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
 Thông qua thực tế:
• Tìm hiểu qua phỏng vấn trong quá trình kiểm toán.
• Các tài liệu thực tế kiểm toán tại Công ty Cổ phần Thủy sản ABC.
• Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
0.4 Hạn chế - Phạm vi của đề tài
 Hạn chế của đề tài: Do người thực hiện còn hạn chế về kinh nghiệm cũng như
kiến thức chưa đủ rộng nên việc phân tích còn nhiều hạn chế và thiếu sót.
 Phạm vi của đề tài: phần minh họa tập trung vào mô tả việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng cho một khách hàng cụ thể.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -3-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL

1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1 Tập đoàn Crowe Horwath International
Tập đoàn kiểm toán Crowe Horwath International là một trong 10 tập đoàn kiểm
toán hàng đầu trên thế giới (xếp hạng thứ 9 theo diễn đàn kế toán quốc tế).
Với biểu tượng “ngọn núi Horwath”, được đưa ra vào năm 2002, tượng trưng
cho đỉnh cao của chất lượng dịch vụ mà Crowe Horwath International mong muốn
mang lại cho tất cả các khách hàng trên Thế giới.
Hiện nay, Trụ sở của tập đoàn đặt tại New York , văn phòng Việt Nam đặt tại
Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội.

1.1.2 Công ty TNHH Kiểm toán DTL
Công ty TNHH Kiểm toán DTL là nhà cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán
và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 4102005587 vào ngày 09 tháng 07 năm 2001 của Sở kế hoạch đầu tư
TP. Hồ Chí Minh và trở thành thành viên của tập đoàn kiểm toán Quốc tế Crowe
Horwath vào tháng 09 năm 2002.
Công ty TNHH Kiểm toán DTL được thành lập bởi các kiểm toán viên công
chứng và chuyên viên tư vấn chuyên nghiệp. Công ty TNHH Kiểm toán DTL có nguồn
nhân lực hùng hậu để cung cấp các dịch vụ vừa phù hợp với đặc điểm của Việt Nam,
vừa tuân theo các tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu trên Thế giới.
Công ty TNHH Kiểm toán DTL đã trở thành một trong những thương hiệu uy
tín hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn. Được Crowe Horwath đánh
giá là công ty thành viên có mức độ tăng trưởng nhanh nhất toàn cầu từ năm 2003 đến
nay. Tại Việt Nam, Công ty TNHH Kiểm toán DTL là một trong 10 công ty kiểm toán
hàng đầu và đã có văn phòng tại Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội.
1.2 Phương châm và mục tiêu hoạt động
 Phương châm
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -4-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
“Công ty TNHH Kiểm toán DTL mong muốn trở thành người bạn đồng hành
lớn của các doanh nghiệp bằng cách nỗ lực cống hiến những giải pháp có giá trị mang
tính sáng tạo cho sự thành công của doanh nghiệp trong mọi môi trường kinh doanh”.
Công ty TNHH Kiểm toán DTL sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, luôn phấn
đấu cung cấp những lợi ích tối ưu cho khách hàng.
 Mục tiêu
 Cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp cho các khách hàng trong và ngoài nước.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên phát triển.
 Đảm bảo vai trò của mình trong xã hội.

1.3 Tổ chức và quy mô hoạt động
Tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán DTL bao gồm:
 Hội đồng thành viên: Chủ tịch hội đồng thành viên và các thành viên.
 Ban Giám đốc: Là bộ phận chịu trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động của
Công ty TNHH Kiểm toán DTL. Gồm có:
• Tổng Giám đốc: Đánh giá rủi ro của các hợp đồng cung cấp dịch vụ.
• Giám đốc nghiệp vụ: Quyết định nội dung báo cáo, giải đáp thắc mắc về
các vấn đề chuyên môn có tầm ảnh hưởng trong quá trình thực hiện công việc.
 Ban quản lý phòng: Là thành viên của Ban Điều hành và phải chịu trách nhiệm
trực tiếp trước Ban Giám đốc ngoài các vấn đề chuyên môn còn về các mặt quản lý
phòng trong nhiều lĩnh vực hoạt động như nhân sự, phân công nhiệm vụ,…
 Đội ngũ nhân viên: Hiểu được nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết
định đến chất lượng cũng như sự thành công của công ty, Công ty TNHH Kiểm toán
DTL luôn khuyến khích và tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -5-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiểm toán DTL
Từ khi thành lập đến nay, thương hiệu “DTL” ngày càng nhận được sự quan
tâm từ phía khách hàng. Lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng qua các năm.
Các khách hàng lớn của Công ty bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau như: Trò
chơi và giải trí (Megastar), Giáo dục đào tạo (ACG, ILA), Xây dựng và bất động sản
(Ben Thanh Real Estate), Thực phẩm và hàng tiêu dùng (Kinh Đô), Bán lẻ (Big C), Du
lịch và nghỉ dưỡng (Park Hyatt),…
1.4 Chiến lược phát triển
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Hội đồng Thành viên

(Chủ tịch HĐTV
và các thành viên)
Tổng Giám đốc Giám đốc Nghiệp vụ
Ban Giám đốc
Trưởng phòng
NV1
Giám đốc
TC- NS
Chuyên viên
cao cấp
Trưởng phòng HC-
NS
Trưởng phòng
TC -KT
KTV
cao cấp
Chuyên viên
KTV
Trợ lý vào
trợ lý mới
vào nghề
Trợ lý vào
trợ lý mới
vào nghề
Trưởng phòng
NV…
Chuyên viên
cao cấp
KTV
cao cấp

Chuyên viên
KTV
Trợ lý vào
trợ lý mới
vào nghề
Trợ lý vào
trợ lý mới
vào nghề
Trưởng phòng
NV6
Chuyên viên
cao cấp
KTV
cao cấp
Chuyên viên
KTV
Trợ lý vào
trợ lý mới
vào nghề
Trợ lý vào
trợ lý mới
vào nghề
Phụ trách
hành chánh
Phụ trách
nguồn
nhân lực
Phụ trách
TC-KT
Nhân viên

Hành chánh
Lễ tân
Phụ trách
nguồn
nhân lực
IT
Phụ
trách
TC-KT
Báo cáo chuyên đề thực tập -6-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, ngành Kiểm toán – Tư vấn
đứng trước những cơ hội lớn cũng như các thách thức không nhỏ. Đứng trước xu thế
chung, Công ty TNHH Kiểm toán DTL đã đề ra định hướng chiến lược:
 Tôn trọng nguyên tắc đạo đức kinh doanh, tính độc lập và trung thực.
 Nỗ lực hỗ trợ khách hàng gặt hái thành công trong mọi môi trường kinh doanh.
 Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và tin tưởng.
Đào tạo nguồn nhân lực có năng lực chuyên môn giỏi để phục vụ khách hàng trong
tiến trình phát triển và hội nhập.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -7-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TÌM HIỀU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm toán
2.1.1 Khái niệm chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm toán

Định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ được chấp nhận nhiều nhất trên thế
giới hiện nay là định nghĩa theo COSO (Committee Of Sponsoring Organization) –
một Ủy ban thuộc hội đồng Hoa Kỳ về việc chống gian lận báo cáo tài chính: “Kiểm
soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của
đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện
ba mục tiêu:
 Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
 Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”
Theo chuẩn mực kiểm toán số 400: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định
và thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho
đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát
hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực, hợp lí nhằm bảo vệ, quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”
“Rủi ro kiểm toán: là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn những sai
sót trọng yếu”. (Đoạn 7 VSA – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ)
Với những định nghĩa trên, ta có thể thấy được mục tiêu chung của hệ thống
kiểm soát nội bộ là: ngăn chặn gian lận, giảm thiểu rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bên cạnh đó, giúp kiểm toán viên có kế hoạch và mục tiêu kiểm toán thích hợp
giúp giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Chính vì thế, hệ thống kiểm soát nội bộ có ý nghĩa
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -8-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
hết sức quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với công ty kiểm toán
và kiểm toán viên trong công tác đánh giá rủi ro kiểm toán.
2.1.2 Tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ - một công cụ đắc lực giúp các nhà quản trị giảm
thiểu những sai sót, ngăn chặn gian lận, tránh thất thoát tài sản và đảm bảo các thông

tin kế toán, tài chính đáng tin cậy.
Bên cạnh đó việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ còn có ý nghĩa rất quan
trọng đối với kiểm toán viên trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán, đồng thời cũng thể
hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp trong quá trình tiến hành kiểm toán.
Nếu không có sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng thì
kiểm toán viên sẽ rất khó khăn trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định phạm
vi kiểm toán thích hợp.
Khi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của một doanh nghiệp, thông thường
kiểm toán viên đi theo các bước sau:
 Tìm hiểu toàn hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán.
 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm toán.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến.
2.2 Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ
Bất kỳ hệ thống kiểm soát nội bộ nào cũng phải bao gồm 5 thành phần chính:
 Môi trường kiểm soát
 Đánh giá rủi ro
 Hoạt động kiểm soát
 Thông tin truyền thông
 Giám sát
2.2.1 Môi trường kiểm soát: Phản ánh sắc thái chung của đơn vị, là nền tảng của tất
cả các yếu tố cấu thành khác, chi phối đến ý thức kiểm soát của mọi người trong tổ
chức. Các nhân tố của môi trường kiểm soát bao gồm:
 Tính chính trực và giá trị đạo đức: Là điều kiện tiên quyết mang tính quyết
định đến sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy, các nhà quản trị
cấp cao nên xây dựng một chuẩn mực đạo đức cho riêng đơn vị mình và công bố rộng
rãi trong tổ chức mình.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -9-

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
 Năng lực nhân viên: Đảm bảo nhân viên là người có đủ kỹ năng và kiến thức
cần thiết cho công việc mà họ đảm nhiệm.
 Chính sách nhân sự: Là những quy định, thủ tục do nhà quản lý đưa ra và là
các chế độ mà nhân viên trong tổ chức được hưởng hoặc bị phạt.
 Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Thể hiện quan
điểm, nhận thức cũng như cách làm việc của nhà quản lý.
 Cơ cấu tổ chức: Là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng
ban, bộ phận trong tổ chức.
 Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm: Cụ thể hóa quyền hạn và
trách nhiệm của từng thành viên trong mỗi bộ phận của tổ chức.
 Hội đồng quản trị và Ủy ban kiểm toán: Tính hữu hiệu của Hội đồng quản trị
và Ủy ban kiểm toán được đánh giá thông qua mức độc lập, kinh nghiệm và uy tín của
các thành viên và mối quan hệ của họ đối với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm toán
độc lập.
2.2.2 Đánh giá rủi ro
 Xác định mục tiêu của tổ chức.
 Nhận dạng và đánh giá các rủi ro.
2.2.3 Các hoạt động kiểm soát
 Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Phân chia trách nhiệm một cách rạch ròi cho
từng cá nhân trong tổ chức. Từ đó nhanh chóng phát hiện các sai sót và rủi ro.
 Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và nghiệp vụ.
 Kiểm soát vật chất: Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện
có trên thực tế bắt buộc phải thực hiện định kỳ.
 Kiểm tra độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra được thực hiện bởi các cá
nhân (bộ phận) khác với cá nhân (bộ phận) đang thực hiện nhiệm vụ.
 Phân tích, rà soát lại việc thực hiện: Giúp cho nhà quản trị biết được mục tiêu
của đơn vị có được thực hiện hiệu quả hay không, để từ đó điều chỉnh kế hoạch cho
thích hợp.
2.2.4 Thông tin và truyền thông: Là điều kiện để duy trì và nâng cao hệ thống kiểm

soát nội bộ thông qua việc hình thành các báo cáo cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -10-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
2.2.5 Giám sát: Là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống
kiểm soát. Để đạt kết quả thì cần phải thực hiện giám sát thường xuyên và giám sát
định kỳ.
2.3 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Dù một hệ thống kiểm soát nội bộ được đầu tư nhiều đến mức nào thì cũng tồn
tại những hạn chế tiềm tàng xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: sự vô ý, bất cẩn; sự
thông đồng của nhân viên hay quyền hạn của các cá nhân bị lạm dụng,…
2.4 Quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC
2.4.1 Mục đích của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB, kiểm toán viên sẽ đánh giá được điểm
mạnh, điểm yếu của hệ thống KSNB nói chung cũng như của từng bộ phận, từng khoản
mục nói riêng. Từ đó, kiểm toán viên sẽ xác định được phương hướng, phân công nhân
sự và thiết lập kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Thông thường quy trình tìm hiểu và đánh giá hệ thống KSNB của một doanh
nghiệp được thực hiện qua các bước:
 Tìm hiểu hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán.
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
 Thiết lập và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong chương trình kiểm toán.
 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và điều chỉnh những thử nghiệm cơ bản dự kiến.
2.4.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB để lập kế hoạch kiểm toán
 Tìm hiểu những bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ
• Tìm hiểu môi trường kiểm soát: Kiểm toán viên cần có sự hiểu biết đầy
đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống KSNB để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm
toán, đặt biệt là hiểu biết về thái độ, nhận thức và hành động có liên quan đến môi

trường kiểm soát của nhà quản lý.
• Tìm hiểu về đánh giá rủi ro của đơn vị.
• Tìm hiểu về thông tin và truyền thông: tìm hiểu về những chu trình
nghiệp vụ chủ yếu của đơn vị.
• Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát: Kiểm toán viên phải hiểu biết
các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -11-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
• Tìm hiểu về những hoạt động giám sát của đơn vị.
 Phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên có thể tìm hiểu bằng nhiều phương pháp như: dựa vào kinh
nghiệm kiểm toán trước đây, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát các hoạt động kiểm
soát và sự vận hành trong thực tiễn.
 Lập hồ sơ kiểm toán
Kiểm toán viên phải lập hồ sơ về những thông tin đã thu thập để chứng minh
cho việc tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng.
Hồ sơ được thực hiện và hoàn thành dưới bảng tường thuật, bảng câu hỏi về
kiểm soát nội bộ hoặc lưu đồ.
Kiểm toán viên thường sử dụng phép thử walk-through để kiểm tra lại đã mô tả
đúng hiện trạng của từng chu trình nghiệp vụ hay chưa.
2.4.3 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán
“Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán là đánh giá sự hữu hiệu và hiệu quả của
hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị.
Dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho
từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”. (VSA 400.28)
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân

MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -12-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Đánh giá rủi ro kiểm soát theo từng cơ sở dẫn liệu và có thể thực hiện qua các bước:
 Nghiên cứu các thông tin thu thập được.
 Xác định sai sót tiềm tàng và những thủ tục kiểm soát chủ yếu.
 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
 Lưu giữ tài liệu về đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.4.4 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm
toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB.
Thông thường, kiểm toán viên thường áp dụng các loại thử nghiệm như phỏng
vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát, thực hiện lại các thủ
tục kiểm soát.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ cho biết về thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB
chứ không cho biết về tính xác thực của các số liệu trên BCTC.
2.4.5 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát, điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến
Kiểm toán viên sẽ phải đánh giá lại rủi ro kiểm soát sau khi đã hoàn thành các
thử nghiệm kiểm soát.
“Dựa trên kết quả thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên phải xác định xem hệ
thống KSNB có được thiết kế và thực hiện phù hợp với đánh giá ban đầu về rủi ro
kiểm soát hay không. Nếu có thay đổi lớn, kiểm toán viên phải xác định xem xét lại
mức độ rủi ro kiểm soát và phải thay đổi nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ
bản dự kiến”. (VSA 400)
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -13-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Tỉ lệ sai sót có thể bỏ qua được xác định ở mức từ 2% đến 20% như sau:
Mức độ tin cậy dự kiến Mức độ sai lệch có thể bỏ qua

Cao 2% - 7%
Trung bình 7% - 12%
Thấp 12% - 20%
Không tin cậy Không kiểm tra
Nếu kết quả thử nghiệm cho phép kiểm toán viên kết luận tỷ lệ sai phạm thấp
hơn hoặc bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát được xem là hữu hiệu và
ngược lại.
Trước khi đưa ra kết luận cuối cùng, kiểm toán viên cần xem xét nguyên nhân
của sai phạm. Thông qua thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ điều chỉnh thời gian
và phạm vi thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong chương trình kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -14-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
CHƯƠNG 3:
QUY TRÌNH TÌM HIỂU VÀ ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA KHÁCH HÀNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN DTL

3.1 Các bước tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
3.1.1.1Tìm hiểu hoạt động kinh doanh và hệ thống KSNB của khách hàng: Giúp
cho kiểm toán viên giảm việc kiểm tra chi tiết số liệu.
 Khảo sát tổng quan:
Tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL, sau khi nhận lời mời của khách hàng, công
ty sẽ phân công kiểm toán viên tiến hành khảo sát khách hàng. Kiểm toán viên sẽ thảo
luận với khách hàng, quan sát và thu thập những tài liệu liên quan (như hệ thống
KSNB, công tác kế toán, đã từng được kiểm toán hay chưa,…). Những thông tin thu
thập được sẽ được lưu giữ và thể hiện trên “Bảng thông tin khách hàng”.

 Mục tiêu và phương pháp thực hiện:
Yêu cầu khách hàng cung cấp những tài liệu quan trọng như kế hoạch kinh
doanh, chính sách đầu tư, cơ cấu tổ chức,…
Phỏng vấn khách hàng (chủ yếu là kế toán trưởng hay giám đốc tài chính) để
làm sáng tỏ về sản phẩm chủ yếu, chiến lược marketing, thị trường mục tiêu, hay
những vấn đề liên quan đến nội bộ như chế độ lương, thưởng,…
Thực tế cho thấy, việc khảo sát khách hàng trong giai đoạn này chỉ giúp cho
kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát chứ chưa có đầy đủ thông tin về hệ thống kiểm
soát nội bộ (chủ yếu là do hạn chế từ khách hàng). Nhưng kiểm toán viên có thể dựa
vào đó để đánh giá rủi ro và quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không.
3.1.1.2Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -15-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán đối với toàn hệ thống
và rủi ro kiểm soát đối với từng chu trình, xác định mức trọng yếu tổng thể và lập kế
hoạch kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát cũng như xác định mức trọng yếu,
nhóm trưởng sẽ tiến hành phân tích sơ bộ báo cáo tài chính theo từng khoản mục để
xác định rủi ro cho từng khoản mục. Từ đó phân công công việc cho các thành viên
trong nhóm. Tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL, kiểm toán viên thường sử dụng
“Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ” (Checklist for consideration of Internal
Control component) đi kèm với “Bảng đánh giá rủi ro kinh doanh, rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm toán” và “Bảng đánh giá kiểm soát hệ thống thông tin” (IT General
Control) để đánh giá các loại rủi ro, xác định các yếu tố trọng yếu và lập kế hoạch kiểm
toán.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể bao gồm: Thông tin về khách hàng; hiểu biết về hệ
thống KSNB; đánh giá rủi ro và xác định mức trọng yếu; dự kiến thời gian và nhân sự;
những nội dung có liên quan đến hợp đồng như mức phí, thời gian phát hành báo cáo;

một số vấn đề khác như tính hoạt động liên tục,…
3.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
3.1.2.1Tìm hiểu hệ thống KSNB cho từng chu trình
Hiện nay Công ty TNHH Kiểm toán DTL đã ban hành các chương trình kiểm
toán, trong đó có quy định cụ thể từng bước kiểm toán cho từng khoản mục, từng phần
hành.
Tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL, các phần hành được chia theo những chu
trình chính:
 Chu trình bán hàng và các khoản phải thu: Thực hiện kiểm toán đối với các
phần hành như doanh thu, nợ phải thu, người mua ứng trước, thuế, dự phòng các khoản
phải thu khó đòi.
 Chu trình mua hàng, tồn kho và các khoản phải trả: Kiểm toán đối với các
phần hành: hàng tồn kho, phải trả người bán, trả trước cho người bán, giá vốn hàng
bán.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -16-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
 Chu trình tiền: Thực hiện kiểm toán đối với các khoản mục như vốn bằng tiền
và các loại chi phí, thu nhập từ hoạt động tài chính, các khoản tạm ứng,…
 Chu trình tài sản cố định: Thực hiện kiểm toán đối với các khoản mục như tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, xây dựng
cơ bản, bất động sản đầu tư,…
 Chu trình lương: Thực hiện kiểm toán đối với các khoản mục như tìm hiểu,
ước tính quỹ lương, so sánh lương các bộ phận trên phần trăm doanh thu, tổng hợp chi
phí lương, các khoản trích phải trả theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ,…), thuế thu
nhập cá nhân, lương tổng giám đốc, thù lao Hội đồng quản trị.
Để tìm hiểu hệ thống KSNB, kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL
thường sử dụng nhiều phương pháp như dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây, thu
thập tài liệu, hay phỏng vấn các nhà quản lý, những nhân viên có trách nhiệm của

khách hàng hoặc quan sát việc xử lý và vận hành một số nghiệp vụ phát sinh.
3.1.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng chu trình
Phần lớn kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL thực hiện đánh giá
hệ thống KSNB của khách hàng theo các bước sau:
 Bước 1: Nhận diện và đánh giá nhược điểm
• Nhận diện các quá trình kiểm soát hữu hiệu tại doanh nghiệp.
• Nhận diện các nhược điểm của hệ thống kiểm soát.
• Xác định khả năng những sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra.
 Bước 2: Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
• Lập bảng câu hỏi về hệ thống KSNB.
• Lưu lại những đánh giá về hệ thống KSNB trên giấy làm việc.
3.1.2.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
 Đối với cả hệ thống
Mục tiêu
• Xem xét và chứng minh các thủ tục kiểm soát trong hệ thống KSNB có
được thiết kế phù hợp và vận hành một cách hiệu quả hay không.
• Xác định và đánh giá các quy trình luân chuyển tài liệu, thông tin và các
mối quan hệ dựa trên hoạt động kế toán.
Phương pháp thực hiện
• Phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên và các bên liên quan.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -17-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
• Với mỗi quy trình, chức năng kinh doanh, Công ty TNHH Kiểm toán
DTL đề nghị giám đốc bộ phận mô tả vai trò, phạm vi của họ và sự luân chuyển các dữ
liệu thông tin trong quy trình.
• Hiểu rõ được quy trình luân chuyển chứng từ của thông tin kế toán.
• Thống nhất với giám đốc bộ phận về các chính sách và những quy định
hoạt động chủ yếu.

• Phân tích sự ảnh hưởng giữa các chu trình với nhau.
• Đối với hệ thống kế toán, kiểm toán viên thực hiện các phép thử “walk-
through” với những loại nghiệp vụ chính; thu thập và mô tả bằng lưu đồ các chu trình
kế toán và xác định những yếu tố quyết định (key control); xác định những nguyên tắc
đánh giá và ghi nhận của kế toán.
 Đối với từng khoản mục
Tại Công ty TNHH Kiểm toán DTL, để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
hữu hiệu trong thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, các kiểm toán viên
thường thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và quan sát.
Trong đó, thủ tục được các kiểm toán viên áp dụng nhiều nhất là kiểm tra tài liệu và
thực hiện các walk – through test.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -18-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
• Chu trình bán hàng và các khoản phải thu:
Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ về cơ bản thực hiện trên cơ sở chọn mẫu.
Kiểm tra ký duyệt đối với các chứng từ: đơn đặt hàng, lệnh giao hàng, hóa đơn,
quy định giá, chiết khấu,…
Kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các loại chứng từ.
Đối chiếu lệnh giao hàng với hóa đơn, đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, tờ khai
thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế xuất nhập khẩu.
Kiểm tra tính hiện hữu và đầy đủ của những nghiệp vụ phát sinh có được ghi
nhận đầy đủ hay không, tính liên tục của những chứng từ, việc trùng lắp các nghiệp vụ,
sự tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa kế toán, thủ quỹ, thủ kho.
Chính sách tín dụng và sự theo dõi tuổi nợ và lập dự phòng các khoản phải thu
của công ty.
• Chu trình mua hàng, hàng tồn kho và các khoản phải trả:
Kiểm tra, chọn mẫu để xem xét quy trình nhập – xuất kho; chứng từ gốc và các
khoản ước tính về hàng tồn kho.

• Chu trình chi tiền:
Vốn bằng tiền: kiểm tra chứng từ để xem xét có sự chấp nhận của người có
thẩm quyền đối với các khoản chi tiền hay không.
Tạm ứng: chọn mẫu ngẫu nhiên và kiểm tra chứng từ để làm thử nghiệm tại các
bước kiểm soát từ lúc đề nghị tạm ứng đến lúc hoàn tất thủ tục tạm ứng.
• Chu trình Tài sản cố định:
Kiểm tra chọn mẫu, xem quy trình nhập – xuất Tài sản cố định, đối chiếu chứng
từ gốc, hợp đồng, hóa đơn với số liệu trên sổ kế toán, ước tính và đối chiếu các khoản
trích khấu hao.
• Chu trình lương:
Ước tính quỹ lương, đối chiếu chứng từ, các khoản trích theo lương (BHYT,
BHXH, KPCĐ, thuế TNCN), lương Tổng giám đốc, thù lao Hội đồn quản trị.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -19-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
3.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Đánh giá lại rủi ro kiểm toán
Trước khi đưa ra kết luận kiểm toán, kiểm toán viên sẽ xem xét lại kết quả của
các thử nghiệm cơ bản.
Nếu trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên nhận thấy
sai sót do các quá trình kiểm soát nội bộ không được thực hiện tốt (như: nghiệp vụ
nhập hàng không được ghi nhận đúng niên độ), kiểm toán viên sẽ đánh giá lại sự hữu
hiệu của hệ thống KSNB, sau đó mới đưa ra kết luận kiểm toán cuối cùng.
Trưởng nhóm sẽ thực hiện công việc tổng hợp số liệu, lập báo cáo, đối chiếu với
các giấy làm việc, trình cho trưởng phòng nghiệp vụ kiểm tra lại hồ sơ kiểm toán, ký
vào bản phê duyệt phát hành báo cáo.
Nếu có yêu cầu từ phía công ty khách hàng, sẽ có một cuộc họp giữa người chịu
trách nhiệm với khách hàng để trình bày các bút toán điều chỉnh hoặc thư quản lý
nhằm tổng kết những đánh giá của kiểm toán viên về phương pháp hạch toán của đơn

vị. Trong thư quản lý, kiểm toán viên sẽ nêu những ưu, nhược điểm trong công tác
quản lý và những ý kiến của kiểm toán viên nhằm đơn vị phát huy những ưu điểm và
các khắc phục những tồn tại của đơn vị.
Ảnh hưởng của các rủi ro kiểm soát đến các thử nghiệm chi tiết
Từ việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát,
kiểm toán viên sẽ cân nhắc xem có cần thay đổi phạm vi kiểm tra chi tiết đã dự tính
hay không.
 Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động không hữu hiệu như dự định ban đầu,
kiểm toán viên sẽ thảo luận với trưởng nhóm để tăng cường phạm vi kiểm tra hay bổ
sung một số thủ tục kiểm toán cần thiết.
 Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động hữu hiệu hơn so với dự định ban đầu
thì kiểm toán viên có thể giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết hay có thể lược bỏ một số
thủ tục kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -20-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
 Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động đúng như hiểu biết ban đầu của kiểm
toán viên thì phạm vi kiểm tra chi tiết là không đổi.
Tuy nhiên, sự thay đổi nội dung và phạm vi thử nghiệm chi tiết cũng như
nguyên nhân thay đổi ít được kiểm toán viên lưu trong hồ sơ.
3.2 Minh họa thực tế ở công ty ABC
Để có cái nhìn toàn diện hơn, sinh viên thực hiện xin trình bày quy trình tìm
hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán
DTL đối với Công ty Cổ phần Thủy sản ABC. Trong khuôn khổ giới hạn và một số lý
do khách quan nên chuyên đề chỉ trình bày về việc đánh giá hệ thống KSNB đối với
chu trình bán hàng.
Vì lý do bảo mật và tính đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên nên các dữ
liệu quan trọng sẽ có một số thay đổi và giả định tên khách hàng là “Công ty cổ phần
thủy sản ABC”, có năm tài chính kết thúc là 31/12/2010.

3.2.1 Tìm hiểu chung về khách hàng và môi trường kinh doanh
Công ty Cổ phần Thủy sản ABC là doanh nghiệp thành lập theo Giấy chứng
nhận kinh doanh số 001/GP-KG ngày 01 tháng 01 năm 2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre cấp và giấy phép đầu tư số 12345678.
Vốn điều lệ theo Giấy chứng nhận kinh doanh là 100.000.000.000 VND
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành nghề kinh doanh chính của
công ty là:
• Chế biến các sản phẩm từ thủy sản.
• Mua bán thủy sản.
Năm 2009, công ty được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.
Công ty Cổ phần Thủy sản ABC có kế hoạch lên sàn chứng khoán tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Đây là một trong những khách hàng lớn của DTL.
3.2.2 Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên sử dụng các phương pháp thu thập thông tin như vẽ lưu đồ, lập
bảng câu hỏi, lập bảng tường thuật về hệ thống kiểm soát nội bộ hay quan sát, phỏng
vấn Ban giám đốc, Kế toán trưởng và những người có liên quan để tìm hiểu hệ thống
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -21-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
kiểm soát nội bộ của Khách hàng được thiết kế và vận hành như thế nào. Sau đó kiểm
toán viên sẽ áp dụng “walk-through” test để kiểm tra, chứng minh những gì mà khách
hàng đã đưa ra là có đúng hay không và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có
hoạt động hiệu quả hay không.
Từ những thông tin thu được từ khách hàng, kiểm toán viên sẽ hoàn thiện các
bảng “Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ” và “Bảng đánh giá kiểm soát hệ thống
thông tin” ,“Bảng đánh giá rủi ro kinh doanh, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm toán”.
(Phụ lục 1, 2, 3).
Kết luận: Sau khi thực hiện các thủ tục và hoàn thành các bảng nêu trên (Phụ

lục 1, 2, 3), Kiểm toán viên đánh giá Công ty Cổ phần Thủy sản ABC có rủi ro kiểm
soát ở mức trung bình, rủi ro kiểm toán ở mức trung bình. Dựa trên những kết quả thu
được, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán.
3.2.3 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán
Kiểm toán viên tiến hành lập “Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Nguyên tắc: Nếu tìm ra sự yếu kém thì nhiều thử nghiệm sẽ được thực hiện ở
những chỗ yếu kém đó, tăng việc kiểm tra chi tiết số liệu để bảo đảm rằng báo cáo là
chính xác.
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -22-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ (trích từ chu trình bán hàng)
S
T
T
BÁN HÀNG
Y/N
-
NA
GHI
CHÚ
1
Tất cả hàng hóa được xuất vào cuối tháng thì được phát hành hóa
đơn trước cuối tháng đó (để tránh việc thiếu hóa đơn vào cuối năm)
Y
2
Ngày hóa đơn trùng với ngày trên lệnh xuất hàng (tránh việc hóa
đơn không được ghi nhận đúng kỳ kế toán, nếu không thì những
thủ tục khác phải được áp dụng để đảm bảo rằng hóa đơn và lệnh

xuất hàng được sử dụng trong cùng một tháng).
Y
3
Không có trường hợp công ty chưa chuyển hàng nhưng đã xuất đơn
(tránh doanh thu chưa xảy ra nhưng đã được ghi nhận).
Y
4 Hóa đơn không thể xuất hai lần cho cùng một hàng hóa đã bán. Y
5
Tất cả hóa đơn đều được phê duyệt bởi nhân sự có thẩm quyền của
công ty.
Y
6
Doanh thu bán hàng thu tiền mặt thì được đối chiếu thường xuyên
và khoản tiền thu được gửi vào ngân hàng.
N
7
Hệ thống ghi nhận doanh thu sẽ đảm bảo rằng tất cả hóa đơn đã
phát hành, phát sinh đều được ghi nhận trong báo cáo.
Y
8
Tài khoản nợ phải thu phải được đối chiếu định kỳ để đảm bảo rằng
số chi tiết nợ phải thu khớp với số dư phải thu trên sổ cái.
Y
9
Có sự phân chia nhiệm vụ thích hợp giữa người xuất hàng ra khỏi
kho, người lập các báo cáo hàng tồn kho, người lên sổ phải thu, và
người nhận tiền từ các khoản phải thu.
Y
10
Bộ phận kế toán được cung cấp một bản copy của các hồ sơ, tài

liệu bán hàng như là một thủ tục kiểm soát.
Y
Kiểm toán viên tiến hành mô tả quy trình bán hàng bằng lưu đồ (phụ lục 4).
Dựa vào lưu đồ, kiểm toán viên xác định các nhân tố mấu chốt (key control)
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -23-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Key control 1 (C1): Sự xét duyệt đơn đặt hàng ở bộ phận bán hàng, Kế toán
trưởng hoặc Trưởng bộ phận sẽ xét duyệt hạn mức tín dụng. Sau khi xét duyệt hạn mức
tín dụng xong thì chương trình bán hàng mới hoạt động và được phép giao hàng.
Key control 2 (C2): Hóa đơn bán hàng và nhật ký bán hàng, hóa đơn bán hàng
phải có chữ ký của (Tổng) Giám đốc.
Key control 3 (C3): Phiếu thu tiền hay nhật ký thu tiền, giấy báo ngân hàng về
khoản tiền thu từ khách hàng. Thủ quỹ sẽ lập phiếu thu và liên 3 giao cho khách hàng.
Phiếu thu phải có chữ ký của khách hàng, thủ quỹ, kế toán tiền mặt, kế toán trưởng và
giám đốc tài chính.
Tiến hành các phép thử walk – through: thực hiện lại các nghiệp vụ để xác định
quy trình có tuân thủ đúng như mô tả hay không.
Bảng liệt kê:
Đơn vị vận chuyển
Biển số
xe
Số lượng
(kg)
Phiếu
kiểm hàng
Ngày
Phiếu
xuất kho

Công ty vận tải Bến Tre 71A-0150 4.000 9990 02/10/10 8990
Công ty vận tải Bến Tre 71A-0150 5.000 9994 03/10/10 8992
Công ty vận tải Bến Tre 71A-0150 6.000 9995 03/10/10 8994
Công ty vận tải Bến Tre 71A-0150 5.000 9997 05/10/10 8997
Công ty vận tải Bến Tre 71A-0150 4.000 9999 07/10/10 8999
Tổng 24.000
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -24-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Phiếu cân hàng tương ứng:
Số Ngày Cân nặng (kg)
02/10/10 Không có
7991 03/10/10 5.010
7995 03/10/10 6.000
7997 05/10/10 5.010
7999 07/10/10 4.015
Tổng 24.035
Đơn đặt hàng tương ứng:
Người mua Số lượng (kg)
Thành tiền
(1.000 VND)
Công ty TNHH Trọng Tường 10.000 60.000
Công ty TNHH Trọng Tường 14.000 84.000
Tổng 24.000 144.000
Thử nghiệm 2 nghiệp vụ bán hàng được chọn từ nhật ký chung
Ngày
hóa đơn
Khách
hàng

Số đơn
đặt hàng
Số hóa
đơn
Số tiền
(1.000VND)
C1 C2 C3
05/01/10
Công ty
Nhi Nhi
A1.09 179 120.000
  
27/12/10
Công ty
Thành An
Z12.19 723 520.000
  
C1, C2, C3 là từ viết tắt cho các key control.
Phép thử walk-through cho thấy các nghiệp vụ bán hàng đã thỏa mãn các key
control đưa ra. Tuy nhiên, phần kiểm soát hàng xuất còn yếu trong khâu cân đo (sử
dụng cân tự động). Vấn đề này sẽ được nêu trong thư quản lý gửi tới khách hàng.
Thủ tục cut – off (Chia cắt niên độ): Kiểm toán viên chọn mẫu đáp ứng các điều
kiện:
• Xảy ra trước và sau ngày kết thúc niên độ 31/12/2012.
• Các mẫu chọn có số tiền phát sinh lớn (lớn hơn 50.000.000 đồng)
Từ những điều kiện trên, Kiểm toán viên chọn 2 mẫu nghiệp vụ bán hàng như
sau để kiểm tra việc ghi chép doanh thu có tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hay không.
S
T
Khách hàng

Hóa đơn Ngày
PXK
BB GN
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990
Báo cáo chuyên đề thực tập -25-
GVHD: Th.S Trần Thị Thu Hằng
Số Ngày
Số tiền
(1.000VND)
1 Công ty Tường An 237190 30/12/10 50.000 30/12/10 30/12/10
2 Seafood Co. 237191 30/12/10 70.000 29/12/10 30/12/10
3 DNTN Ái Linh 237192 05/01/10 150.000 04/01/10 05/01/10
4 Titan International Co. 237193 05/01/10 155.000 05/01/10 07/01/10
Với những mẫu đã chọn, các số liệu đều không có sự sai lệch hay dấu hiệu bất
thường (Số hóa đơn, ngày hóa đơn, số tiền ghi sổ đều khớp với hóa đơn thực tế, các
mẫu chọn ra đều có đầy đủ phiếu xuất kho và biên bản giao nhận).
Đánh giá: Bằng việc thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm toán viên kết luận
rằng doanh thu không bị ghi lệch niên độ.
Kết luận:
Sau khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của Công ty cổ phần thủy sản ABC, kiểm
toán viên đưa ra kết luận:
• Sự hiểu biết của Kiểm toán viên về hệ thống KSNB của công ty cổ phần
ABC là đầy đủ để lên kế hoạch kiểm toán phù hợp.
• Theo kết quả của những thử nghiệm kiểm soát, hệ thống kiểm soát nội bộ
có thể xem là bình thường.
• Tuy nhiên, qua công tác kiểm toán thì Kiểm toán viên nhận thấy nhân
viên kế toán tiền của Công ty Cổ phần Thủy sản ABC đã kiểm nhiệm vai trò thủ quỹ.
Vì vậy, chính điều này đã ảnh hưởng đến quy trình kiểm toán sau đó, Kiểm toán viên
sẽ tăng việc kiểm tra chi tiết số liệu, điển hình là:

 Kiểm toán viên sẽ chú ý đến việc test thu tiền với số lượng mẫu
nhiều hơn: kiểm tra khâu lưu trữ chứng từ thu tiền, kiểm tra chứng từ đã đầy đủ
các chữ ký ký duyệt của các bộ phận và những cá nhân có liên quan hay chưa,
kiểm tra quá trình luân chuyển tiền.
 Đối chiếu các chứng từ thu tiền với báo cáo doanh thu.
Một số vấn đề được Kiểm toán viên phát hiện và đưa ra đề xuất đối với hệ thống
KSNB của Công ty Cổ phần Thủy sản ABC.
 Về mặt quản lý
SVTH: Nguyễn Tấn Hoài Tân
MSSV: K084050990

×