Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế huyện hoài đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.04 KB, 84 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Nguyên văn
XHCN Xã hội chủ nghĩa
QHSX Quan hệ sản xuất
LLSX Lực lượng sản xuất
NSNN Ngân sách nhà nước
UBNN Uỷ ban nhân dân
GTGT Giá trị gia tăng
HKD Hộ kinh doanh
UNT Uỷ nhiệm thu
ĐKT Đăng ký thuế
HĐTV Hội đồng tư vấn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
KKKTT Kê khai kế toán thuế
NVDT Nghiệp vụ dự toán
KKT Kiểm tra thuế
BPMC Bộ phận một cửa
HCVT Hành chính văn thư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Lời mở đầu
Chương 1: kinh tế cá thể và sự cần thiết phải tăng cường quản lý thu thuế giá
trị gia tăng đối với kinh tế cá thể
9
1.1 Những vấn đề chung về kinh tế hộ cá thể ở Việt Nam
9
1.1.1 Đặc điểm kinh tế cá thể ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT 9


1.1.2 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế quốc dân hiện
nay
10
1.1.3 Quan điểm của nhà nước về phát triển thành phần kinh tế cá thể
11
1.2 Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trong giai đoạn
hiện nay
12
1.2.1 Quy định của luật thuế GTGT về nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh cá
thể
12
1.2.1.1 Hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai
13
1.2.1.2 Hộ nộp thuế theo phương pháp khoán
16
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện
nay
18
1.2.2.1 Nội dung quản lý
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
2
1.2.2.2 Quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể hiện nay
21
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với hộ kinh doanh cá thể
36
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá
thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua
38

2.1 Tình hình kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức chi cục thuế huyện Hoài Đức.
38
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Hoài Đức
38
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy thu thuế của chi cục thuế huyện Hoài Đức
41
2.2 Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện
Hoài Đức
44
2.2.1 Quản lý đối tượng nộp thuế
44
2.2.2 Công tác quản lý căn cứ tính thuế
54
2.2.2.1 Quản lý doanh thu tính thuế
54
2.2.2.2 Quản lý việc áp dụng thuế suất và tỷ lệ GTGT
61
2.2.3 Công tác quản lý thu nộp thuế và nợ thuế
62
2.2.4 Công tác kiểm tra thuế đối với hộ cá thể
67
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
3
2.3 Đánh giá công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá thể trên
địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua
71
2.3.1 Những kết quả đạt được
71
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
71

Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ
cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức
74
3.1 Xu hướng phát triển hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
74
3.2 Các giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế giá trị gia tăng của hộ cá thể
trên địa bàn huyện Hoài Đức
75
3.2.1 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế
75
3.2.2 Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế
77
3.2.3 Tăng cường công tác quản lý thu nộp
81
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra thuế
83
3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
84
3.2.6 Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục trong quần chúng nhân dân. .
85
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
4
Lời mở đầu:
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu
khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước. Để duy
trì sự tồn tại của mình nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu,
trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến
địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà nhà nước đó đang cai quản; chi cho
các công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng; an
ninh; chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về

phúc lợi xã hội, về sự nghiệp trước mắt và lâu dài.
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho
mục đích công cộng
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng cho phát triển kinh tế xã
hội đòi hỏi ngành thuế cần phải tập trung nghiên cứu và để ra các biện pháp
cụ thể trong việc triển khai công tác thu thuế để thuế không chỉ là nguồn lực
tài chính cho đất nước mà còn phát huy được chức năng điều tiết kinh tế.
Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI đảng ta thực hiện đường lối đổi
mới kinh tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Sau hơn 20 năm đổi
mới, tiến hành cải cách kinh tế, kinh tế cá thể đóng góp đáng kể vào tổng sản
phẩm xã hội và đóng góp không nhỏ vào tổng thu ngân sách hàng năm. Trong
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
5
thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với hộ cá thể nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực góp phần
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất
thu tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên công tác quản lý vẫn còn nhiều kẽ hở
như không quản lý hết được số hộ thực tế kinh doanh, việc kê khai doanh thu
không sát với thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … đã ảnh hưởng đến
số thu và thời hạn huy động số thu vào ngân sách nhà nước không được kịp
thời. Vì vậy vấn đề đặt ra cho ngành thuế là phải tìm các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Tình hình quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế huyện
Hoài Đức cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua quá trình thực tập tại chi
cục thuế huyện Hoài Đức, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Giải pháp
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể tại chi cục thuế
huyện Hoài Đức”.

Về kết cấu đề tài gồm 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề chung về kinh tế cá thể và sự cần thiết phải tăng
cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Hoài Đức.
Để hoàn thành bài luận văn này là nhờ vào những kiến thức đã học, qua
thời gian thực tập tại chi cục thuế huyện Hoài Đức cùng sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú trong chi cục. Đặc biệt là với sự hướng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS. Nguyễn Thị Liên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
6
Tuy vậy, do kiến thức còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để em
hoàn thiện bản luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
KINH TẾ CÁ THỂ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VỚI KINH TẾ CÁ THỂ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ HỘ CÁ THỂ Ở VIỆT NAM.
1.1.1 Đặc điểm kinh tế cá thể ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT.
Khái niệm: Kinh tế cá thể là một thành phần kinh tế dựa trên sự tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và
gia đình.
Tại đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI Đảng ta thực hiện đường lối đổi
mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong đó có thành
phần kinh tế cá thể là một tất yếu khách quan, đây là một chủ trương đúng

đắn và nhất quán của Đảng và nhà nước ta điều này thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất: Nền kinh tế nước ta phát triển chưa cao, LLSX tồn tại ở
nhiều trình độ khác nhau do đó theo yêu cầu của quy luật QHSX phải phù hợp
với tính chất và trình độ của LLSX.
Thứ 2: Do nước ta có dân số đông có lực lượng lao động dồi dào nhưng
số người chưa có việc làm còn nhiều trong khi đó khả năng thu hút lao động ở
khu vực kinh tế nhà nước còn hạn chế việc tận dụng tiềm năng của các ngành
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
7
kinh tế khác là giải pháp quan trọng trong việc giải quyết việc làm cho người
lao động và sự phát triển của kinh tế cá thể trong hơn 20 năm qua đã góp phần
không nhỏ vào việc giải quyết các vấn để kinh tế xã hội của đất nước.
Sau nhiều năm đất nước đổi mới, tiến hành cải cách nền kinh tế, kinh tế
cá thể ngày càng phát triển, đóng góp phần lớn vào tổng GDP của đất nước và
khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới
sự quản lý của Nhà Nước theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể tồn tại khách
quan cùng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội, hoạt động chủ yếu
bằng vốn và sức lao động của mình nên tính linh hoạt, đa dạng các ngành nghề
kinh doanh, đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường.
Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân và gia đình là chính, cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả
nước hoạt động trong các ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp,
dịch vụ và ăn uống. Từ đó ta có thể thấy những đặc điểm của kinh tế cá thể có
ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT:
 Thành phần kinh tế cá thể dựa trên sự sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX,
việc huy động thêm vốn từ các nguồn khác là ít do vậy quy mô kinh doanh
thường là nhỏ, mức thu nhập hàng tháng thường xuyên biến động ảnh hưởng
đến việc quản lý về tính chính xác của doanh thu kê khai cũng như là việc ấn
định mức thuế khoán.

 Kinh tế cá thể có tính tự phát cao, kinh doanh trong nhiều ngành nghề
và thường xuyên thay đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu
của thị trường và nền kinh tế, việc hạch toán kế toán ở thành phần kinh tế này
ít được các hộ kinh doanh quan tâm và thực hiện do vậy khó khăn trong việc
quản lý căn cứ tính thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
8
 Phạm vi hoạt động của kinh tế cá thể tương đối rộng lớn, số lượng hộ
kinh doanh nhiều phân bố dải rác trên địa bàn rộng, sự hiểu biết và ý thức
chấp hành pháp luật thuế chưa cao gây khó khăn cho công tác quản lý đối
tượng nộp thuế cũng như công tác kiểm tra thuế.
1.1.2 Vai trò của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế quốc dân
hiện nay
Trong những năm qua việc thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần trong đó có việc phát triển của kinh tế cá thể đã đóng góp
quan trọng vào sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội như góp
phần nâng cao sức sản xuất của xã hội, tạo thêm nhiều việc làm mới vừa làm
tăng của cải vật chất cho xã hội, vừa làm giảm áp lực giải quyết việc làm cho
người lao động, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường, làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, tạo ra sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất và kinh
doanh, tăng thu cho NSNN, vừa góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, vừa tham gia giải quyết nhiều vấn đề xã hội Bên cạnh đó hộ kinh tế cá
thể còn là mạng lưới rộng lớn nhất, phát triển về tận những vùng xa, vùng khó
khăn mà các lĩnh vực kinh doanh khác không đáp ứng được. Nhờ đó, hộ kinh
tế cá thể là kênh quan trọng phân phối và lưu thông hàng hóa tới vùng sâu
vùng xa, vùng khó khăn, giúp cân đối thương mại và phát triển kinh tế địa
phương. Trong những năm gần đây kinh tế hộ cá thể ngày càng tăng lên về số
lượng và đóng góp ngày càng nhiều vào GDP cả nước.
Ngoài ra, kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề,

có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao lộng, tay
nghề của từng gia đình, từng người lao động. Ngày nay, nhiều ngành nghề
truyền thống trong gia đình đang được duy trì và phát triển, góp phần giữ gìn
văn hóa - bản sắc dân tộc Việt Nam.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
9
Theo thống kê năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện cả nước có
2,7 triệu hộ kinh doanh cá thể. Còn theo thống kê điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam của Tổng cục Thống kê, giá trị tăng trung bình một năm của
một hộ gia đình Việt Nam là 15,5 triệu đồng. Phòng Thương mại và Công
Nghiệp Việt Nam (VCCI) quy ra giá trị gia tăng của khu vực doanh nghiệp hộ
gia đình Việt Nam tương đương với gần 13% góp vào GDP của cả nước.
1.1.3 Quan điểm của nhà nước về phát triển thành phần kinh tế cá thể.
Đường lối đổi mới của Đảng ta bắt đầu từ Đại hội VI và được hoàn thiện dần
qua các kỳ Đại hội tiếp theo là phát triển kinh tế nhiều thành phần, tại Đại hội
Đảng lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định "chủ trương thực hiện
nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa".
Đảng ta chủ trương, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng tham gia hoạt động sản xuất,
kinh doanh theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể được nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện phát triển cùng các thành phần kinh tế khác. Nhà nước
tạo điều kiện, xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích phát triển các làng nghề,
nhất là thị trường đầu ra luôn được nhà nước đặc biệt chú trọng.
Năm 2009, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, kinh tế hộ cá thể đặc
biệt được nhà nước quan tâm, triển khai nhiều giải pháp thúc đẩy thành phần
kinh tế cá thể phát triển như ưu đãi về thuế, lãi suất… Theo chỉ thị về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (từ năm 2011-2015);
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình

đẳng, minh bạch, ổn định tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy thành phần kinh tế
cá thể đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
10
1.2 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ
CÁ THỂ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1.2.1 Quy định của luật thuế GTGT về nghĩa vụ thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
 Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế Giá trị gia
tăng của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008,
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ 25
nhóm đối tượng không thuộc diện chịu thuế theo quy định tại Điều 5 của luật
thuế GTGT.
 Đối tượng nộp thuế: là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh.
 Căn cứ tính thuế: căn cứ tính thuế GTGT đối với hộ cá thể là giá tính thuế
và thuế suất.
Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa
đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ.
Thuế suất: theo luật thuế hiện hành các mức thuế suất gồm có 0%, 5%,
10%.
 Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng gia
công xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất
khẩu.
 Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào
cho các ngành sản xuất nông nghiệp; hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho
sản xuất và tiêu dùng.
 Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
11
Phương pháp tính thuế áp dụng cho các hộ kinh doanh cá thể: Xuất
phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể, thuế GTGT được thiết kế quản lý
thu thuế theo sự phân loại đối tượng nộp thuế dựa trên tiêu thức hộ đăng ký
nộp thuế theo phương thức kê khai hay phương pháp khoán thuế.
1.2.1.1 Hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai: áp dụng cho các HKD cá thể thực
hiện chế độ ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, có cơ sở để xác doanh số mua vào
và bán ra. Tùy theo mức độ thực hiện chế độ kế toán, lưu giữ chứng từ… các hộ
kinh doanh cá thể đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật.
a/ Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Trong đó :
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm:
 Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ chịu
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Số thuế GTGT
đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Số thuế
GTGT
Đầu ra
=

Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra chịu
thuế
*
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
12
thuế GTGT bao gồm cả tài sản cố định.
 Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu.
 Chứng từ nộp thay thuế GTGT cho bên nước ngoài.
b/ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
 Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
 Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
 Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
Xác định số thuế phải nộp:
Trong đó:
 Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ra ghi trên
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu,
phí thu thêm.
 Giá thanh toán cuả hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
Số thuế GTGT
phải nộp

=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hoá dịch vụ đó
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế
bán ra
=
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng
13
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của
hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định
được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh
toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì GTGT
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh
thu.
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT được
quy định như sau:
- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%.
- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 30%.

1.2.1.2 Hộ nộp thuế theo phương pháp khoán
Áp dụng các trường hợp sau:
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc
không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế đã được cơ quan thuế
đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo
quy định
 Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua
kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán,
không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua hàng hoá, dịch
vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
14
cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp
phù hợp với thực tế kinh doanh
 Hộ gia đình, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động,
không thường xuyên
Xác định số thuế phải nộp:
Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của HĐTV thuế xã, phường, thị
trấn để xác định doanh thu ấn định để làm căn cứ tính thuế.
Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh số áp dụng đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp khoán: Thực hiện theo công văn số 763/QĐ-TCT ngày
16/01/2009 của bộ tài chính. Biểu xây dựng gồm 6 nhóm ngành nghề và 5
khu vực địa lý được đánh số từ khu vực I đến khu vực V.
 Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Đăng ký thuế: các hộ cá thể khi ra kinh doanh phải đăng ký nộp thuế

với chi cục thuế về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động,
tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác.
Kê khai thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai tháng đối với hộ nộp thuế theo
phương pháp kê khai (trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng) chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo của tháng
phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện nộp
hồ sơ khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
Số thuế
GTGT phải
nộp
= Doanh thu ấn định x
Tỷ lệ (%)
GTGT theo
quy định
x
Thuế suất
GTGT
15
kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày bắt đầu kinh doanh.
Nộp thuế: hộ cá thể nộp thuế vào NSNN tại KBNN, tại cơ quan thuế
nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế, thông qua các tổ chức, cá nhân được cơ quan
thuế ủy nhiệm thu thuế - UNT (đối với hộ khoán). Thời hạn nộp thuế đối với
hộ kê khai chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, đối
với hộ khoán nộp thuế khoán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng.
Quyết toán thuế: Khai quyết toán thuế đối với hộ nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán

thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
hoặc năm tài chính.
1.2.2 Nội dung công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ
cá thể hiện nay.
1.2.2.1.Nội dung quản lý
1) Quản lý đối tượng nộp thuế.
Quản lý đối tượng nộp thuế là khâu đầu tiên, quan trọng công tác thu
thuế nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thu thuế của kỳ làm tốt công tác quản lý
đối tượng nộp thuế sẽ làm giảm thất thoát tiền thuế, tăng số thu cho NSNN.
Theo quy định của pháp luật, tất cả các đối tượng khi thực hiện sản xuất, kinh
doanh đều phải đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Việc quản lý đối tượng
nộp thuế trong các cơ quan thuế còn rất nhiều khó khăn nhất là trong việc
quản lý đối tượng nộp thuế là hộ cá thể không chỉ quy mô kinh doanh nhỏ lẻ
phân bố dải rác trên địa bàn rộng khó quản lý mà kiến thức và ý thức chấp
hành pháp luật thuế, pháp luật kinh doanh của đa phần các hộ là chưa cao do
đó tình trạng số hộ cá thể không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế vẫn
còn nhiều, việc quản lý số hộ nghỉ hẳn, tạm nghỉ, mới ra kinh doanh ở cơ
quan thuế chưa được sát sao. Nội dung công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
16
bao gồm quản lý số lượng hộ cá thể mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý,
hộ đang hoạt động, hộ tạm nghỉ và hộ nghỉ hẳn, quản lý đối tượng nộp thuế
theo ngành nghề kinh doanh.
Cơ sở thực hiện: cơ quan thuế là phải thường xuyên kiểm tra, rà soát hộ
kinh doanh trên địa bàn, đối chiếu với số liệu thống kê của các cơ quan thống
kê, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với HĐTV thuế xã,
phường trong công tác kiểm tra số hộ có thực tế kinh doanh trên địa bàn nhằm
hạn chế tình trạng thất thu về thuế.
2) Quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế.
Việc quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế có vai trò quyết định đến

việc đảm bảo về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cũng như tính chính xác trong
việc kê khai thuế từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến thời hạn nộp tiền thuế của các
hộ vào NSNN. Nội dung của công tác quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế
là việc cơ quan thuế tiến hành các biện pháp thông báo, nhắc nhở cho các
HKD nắm rõ về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hướng dẫn HKD thực hiện kê
khai từng chỉ tiêu trên tờ khai thuế sao cho chính xác với tình hình thực tế
kinh doanh. Hiện nay tình trạng các hộ nộp chậm hồ sơ khai thuế, khai sai các
chỉ tiêu trên các tờ khai thuế vẫn diễn ra do nhận thức của các hộ về pháp luật
thuế chưa cao. Do vậy công tác quản lý kê khai và nộp hồ sơ khai thuế là
nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo cho việc huy động tiền thuế vào NSNN
đầy đủ và đúng thời hạn.
3) Quản lý căn cứ tính thuế.
Đây là một khâu quan trọng công tác quản lý thu thuế, ảnh hưởng tới số
thuế thu được, cũng như ảnh hưởng tới tâm lý người nộp thuế.
Căn cứ vào đặc thù về quy mô kinh doanh và đặc điểm hạch toán của
từng hộ cá thể mà yêu cầu về quản lý căn cứ tính thuế sẽ khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
17
Những hộ cá thể có quy mô sản xuất, kinh doanh lớn có tổ chức công
tác kế toán, họ thường đăng ký phương pháp tính thuế theo phương pháp kê
khai số thuế phải nộp sẽ sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của các
hộ hơn, việc quản lý căn cứ tính thuế của các hộ này chủ yếu dựa vào:
 Quản lý hoá đơn đầu ra, hoá đơn đầu vào đối với hộ nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ;
 Quản lý doanh số kê khai, quản lý tỷ lệ GTGT trên doanh số, quản lý mức
thuế suất thuế GTGT áp dụng cho từng mặt hàng hoá, dịch vụ mà các hộ
đang kinh doanh đối với hộ nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp
trên doanh số.
Đối với những hộ có quy mô kinh doanh nhỏ việc hạch toán kế toán
chưa được quan tâm thực hiện hoặc những hộ có quy mô kinh doanh lớn

nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chế độ sổ sách kế toán thì
căn cứ tính thuế là doanh số do cơ quan thuế ấn định trên cơ sở số liệu doanh
số hộ kinh doanh kê khai.
Hiện nay số lượng HKD quy mô vừa và nhỏ chưa thực hiện hạch toán
kế toán chủ yếu nộp thuế theo phương pháp khoán chiếm tỷ lệ lớn trong tổng
số hộ cá thể; tình trạng các hộ thực hiện chưa tốt việc ghi chép sổ sách kế
toán; kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn doanh số thực tế; áp dụng sai biểu
tỷ lệ GTGT trên doanh thu và mức thuế suất thuế GTGT vẫn còn phổ biến,
gây tình trạng thất thu lớn tiền thuế. Vì vậy, quản lý tốt căn cứ tính thuế là
nhiệm vụ quan trọng đối với cơ quan thuế, tăng cường số thu thuế cho NSNN.
4) Quản lý thu, nộp thuế và nợ đọng.
Thu nộp thuế cũng là khâu quan trọng và là khâu cuối cùng của công
tác quản lý thu thuế nhưng lại có ý nghĩa quyết định số thu thuế vào NSNN.
Hiện nay, do các hộ cá thể tính tuân thủ pháp luật thuế chưa cao, số hộ nợ
đọng thuế các kỳ vẫn còn nhiều. Cán bộ thuế thường xuyên phải nhắc nhở,
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
18
đôn đốc thu nộp, tính tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế đối với hộ cá thể còn
thấp. Ngoài ra, một số hộ còn nộp thuế quá thời hạn nộp thuế theo luật định,
ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch thu ngân sách. Nội dung công tác quản lý
thu nộp và nợ đọng bao gồm công tác UNT, công tác thu hồi nợ đọng thuế.
5) Kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Đây là biện pháp nghiệp vụ quan trọng, thường xuyên nhằm đưa việc
chấp hành pháp luật thuế của các hộ kinh doanh vào nề nếp, công tác kiểm tra
nhằm vào việc kiểm tra các hộ kinh doanh xin nghỉ kinh doanh thực tế họ có
nghỉ không? ;Kiểm tra việc thực hiện sổ sách hoá đơn của các hộ kê khai;
kiểm tra doanh số khoán của hộ kinh doanh nộp theo phương pháp khoán có
phù hợp với thực tế kinh doanh hay không; kiểm tra việc thực hiện quy trình
quản lý thuế đối với hộ cá thể trong chi cục;
Cơ sở để kiểm tra: dựa trên cơ sở phân tích đánh giá các tiêu chí rủi ro

hàng năm của ngành thuế mà quyết định số hộ cần kiểm tra, những đối tượng
thuộc diện có độ rủi ro cao phải kiểm tra trước Ví Dụ như những đối tượng
thường xuyên nghỉ kinh doanh, chậm nộp tờ khai thuế, chậm nộp thuế,
thường xuyên nợ đọng nhiều để cơ quan thuế phải nhắc nhở nhiều.
Như vậy, xuất phát từ nội dung quản lý thu thuế GTGT đối với hộ cá
thể và sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý thu, ngành thuế đã đưa ra
các quy trình quản lý sau để giúp cho công tác quản lý thuế GTGT được tiến
hành thuận lợi, chặt chẽ.
1.2.2.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể hiện nay
Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể hiện nay ban
hành kèm theo Quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngành 26 tháng 7 năm
2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
19
Quy trình này được thực hiện ở cấp chi cục thuế. Đối tượng nộp thuế
chịu sự điều chỉnh của quy trình này là các HKD cá thể (trừ các hộ nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ), bao gồm HKD nộp thuế theo kê khai
hàng tháng và HKD nộp thuế theo mức thuế ấn định (ổn định mức thuế trong
thời gian 06 tháng hoặc 01 năm).
A. Đăng ký thuế
Riêng quy trình ĐKT hiện nay được thực hiện theo quyết định số
443/QĐ-TCT ban hành ngày 29/4 /2009 được thực hiện như sau:
 Hướng dẫn HKD kê khai đăng ký thuế
Trường hợp HKD không đến liên hệ tại cơ quan thuế ( đội thuế phát hiện
qua công tác quản lý địa bàn): đội thuế cấp tờ khai ĐKT và hướng dẫn HKD
mới ra kinh doanh ĐKT và nộp hồ sơ khai thuế tại BPMC.
Trường hợp hộ kinh doanh đến liên hệ tại cơ quan thuế : BPMC cấp tờ
khai ĐKT và hướng dẫn kê khai ĐKT.
Hộ kinh doanh sau khi được hướng dẫn, lập hồ sơ ĐKT và nộp hồ sơ tại

BPMC hoặc qua đường bưu điện.
* Hồ sơ đăng ký thuế bao gồm:
- Tờ khai ĐKT theo mẫu 03-ĐK-TCT, kèm theo bản kê cửa hàng, cửa hiệu
kinh doanh tại địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác với cơ sở kinh
doanh chính (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân;
Riêng trường hợp cá nhân có cửa hàng, cửa hiệu đóng khác địa bàn
(tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã) với cơ sở chính, kê khai ĐKT với Chi
cục thuế nơi có cửa hàng, cửa hiệu thì hồ sơ đăng ký nộp thuế là: Tờ khai
đăng ký nộp thuế theo mẫu số 03.1- ĐK-TCT;
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
20
 Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế
BPMC hoặc bộ phận HCVT thực hiện tiếp nhận hồ sơ ĐKT của HKD theo
quy trình tiếp nhận và chuyển cho bộ phận ĐKT ngay trong ngày hoặc chậm
nhất là đầu giờ làm việc của ngày tiếp theo.
Sau khi nhận hồ sơ bộ phận ĐKT kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các hồ sơ
ĐKT, nếu hồ sơ không đầy đủ, không đúng thủ tục theo quy định bộ phận
ĐKT phải lập và gửi cho HKD thông báo về việc hồ sơ ĐKT chưa đúng thủ
tục theo quy định hoặc liên hệ với HKD yêu cầu lập hồ sơ thay thế hoặc bổ
sung thêm các thông tin còn khai thiếu.
 Nhập và xử lý hồ sơ đăng ký thuế
Sau khi tiếp nhận hố sơ ĐKT bộ phận ĐKT nhập các thông tin trên hồ sơ
ĐKT vào máy tính và truyền dữ liệu lên hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế để
cập nhập xác nhận và kiểm tra thông tin. Hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế tự
động cập nhật và chuyền kết quả có xác nhận trạng thái mã số thuế của hộ
kinh doanh về hệ thống ĐKT tại chi cục.
 In giấy chứng nhận ĐKT, gửi giấy chứng nhận ĐKT cho hộ kinh doanh
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin từ hệ thống ĐKT tại tổng cục thuế

bộ phận ĐKT thực hiện:
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp nhận bộ phận
ĐKT in trình ký thông báo không cấp GCNĐKT theo mẫu số 02/QTr-ĐKT.
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận bộ phận ĐKT in
trình lãnh đạo chi cục ký và chuyển GCNĐKT theo mẫu 10-MST, thông báo
MST theo mẫu 11-MST và thông báo cho hộ kinh doanh biết thông tin về cơ
quan thuế quản lý và mục lục ngân sách của hộ kinh doanh theo mẫu số
04/QTr-ĐKT cho BPMC hoặc bộ phận HCVT để chuyển cho hộ kinh doanh.
 Lập sổ danh bạ hộ kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
21
Bộ phận đăng ký thuế lập danh bạ hộ kinh doanh đã đăng ký thuế và đã
được cấp mã số thuế đồng thời thông báo cho đội thuế phường, xã để đội thuế
đưa vào bộ thuế.
Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường, xã điều tra
số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để đối chiếu với danh bạ do bộ
phận đăng ký thuế đã lập.
Đối với trường hợp có biến động như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ
kinh doanh, hộ kinh doanh đổi tên, di chuyển địa điểm kinh doanh…đội thuế
hướng dẫn và đôn đốc để hộ kê khai theo quy định, các thông tin thay đổi
chuyển cho bộ phận đăng ký thuế để bổ sung chỉ tiêu thay đổi hoặc đóng mã
số thuế theo quy định.
B. Quản lý thu thuế
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế khoán
1. Đối với Hộ mới ra kinh doanh, hộ đang kinh doanh:
a. Hướng dẫn HKD kê khai doanh thu kinh doanh, nhận tờ khai:
- Đội thuế phát tờ khai và hướng dẫn HKD kê khai doanh thu kinh doanh:
Đối với hộ mới ra kinh doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là
ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã
hết hạn ổn định, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của

tháng cuối kỳ ổn định.
- Đội thuế nhận tờ khai thuế của các HKD, khi nhận phải vào sổ nhận hồ
sơ theo mẫu số 01/HKD.
b. Điều tra doanh thu thực tế:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
22
Đội thuế chọn một số HKD đại diện cho các ngành nghề, quy mô kinh
doanh để điều tra điển hình làm căn cứ đánh giá tính chính xác của các tờ khai
do HKD tự kê khai và làm căn cứ để hiệp thương với HKD kê khai doanh thu
không đúng hoặc ấn định thuế đối với những HKD không kê khai, không nộp
tờ khai.
Kết quả điều tra doanh thu thực tế phải được lập thành biên bản có ký
xác nhận giữa đại diện đoàn kiểm tra và chủ HKD. Nếu chủ HKD không ký
thì phải có xác nhận của các thành viên đoàn kiểm tra và người chứng kiến
(nếu có).
Kết quả điều tra doanh thu thực tế được phản ảnh theo mẫu số
04/HKD.
c. Dự kiến doanh thu tính thuế của từng HKD:
Căn cứ vào tờ khai doanh thu của HKD, căn cứ vào kết quả điều tra
doanh thu thực tế, đội thuế lập danh sách HKD, dự kiến doanh thu của từng
HKD theo mẫu số 05/HKD đưa ra trao đổi thống nhất trong đội thuế.
Đội thuế phải niêm yết công khai doanh thu dự kiến đã thống nhất của
từng hộ tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã, trụ sở đội thuế) và
thông báo công khai địa điểm niêm yết để HKD biết và tham gia ý kiến, thời
gian niêm yết công khai chậm nhất hết ngày 30 của tháng cuối kỳ ổn định
hoặc ngày 25 của tháng bắt đầu kinh doanh. Trong thời gian niêm yết công
khai, Đội thuế cử cán bộ tiếp xúc và giải thích những thắc mắc của HKD. Sau
khi đã công khai, căn cứ ý kiến đóng góp của đại diện HKD đội thuế điều
chỉnh lại những trường hợp bất hợp lý nếu thấy cần thiết.
Doanh thu dự kiến của từng HKD sau khi điều chỉnh (nếu có) đội thuế

chuyển HĐTV thuế tham gia và có ý kiến xác nhận. Trường hợp HĐTV thuế
không thống nhất thì đội thuế giải trình, nếu HĐTV thuế vẫn không chấp
thuận thì đội thuế tập hợp báo cáo lãnh đạo chi cục thuế quyết định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
23
Sau khi thực hiện các bước nêu trên đội thuế tổng hợp kết quả doanh
thu dự kiến báo cáo chi cục để làm căn cứ tính thuế.
Trường hợp trong thời gian ổn định thuế nếu có sự biến động tăng hoặc
giảm từ 25% về doanh thu kinh doanh so với doanh thu đã khoán ổn định do
mở rộng thêm kinh doanh, bổ sung mặt hàng, ngành nghề kinh doanh hay do
giá cả tăng (giảm) đột biến thì đội thuế yêu cầu HKD kê khai lại doanh thu
kinh doanh với cơ quan thuế, đội thuế căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động
kinh doanh và kê khai của hộ để ấn định lại doanh thu tính thuế.
2. Đối với Hộ nghỉ kinh doanh:
 Hộ có đơn nghỉ kinh doanh:
a. Tiếp nhận đơn nghỉ kinh doanh:
Đội thuế nhận đơn nghỉ kinh doanh của HKD, khi nhận phải vào sổ nhận hồ
sơ theo mẫu số 01/HKD.
b. Giải quyết đơn nghỉ kinh doanh:
Đội thuế lập danh sách theo mẫu số 06a/HKD trình lãnh đạo chi cục
thuế duyệt, ký, đồng thời dự thảo thông báo miễn thuế, giảm thuế cho từng
HKD có đơn xin nghỉ kinh doanh. Đồng thời đội thuế chuyển danh sách hộ có
đơn nghỉ kinh doanh và thông báo miễn, giảm thuế cho tổ xử lý dữ liệu và tổ
thanh tra.
Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày 5 hàng tháng được miễn,
giảm ngay trong tháng; Đối với đơn nghỉ kinh doanh vì lý do khách quan gửi
đến cơ quan thuế sau ngày 5 hàng tháng thì miễn, giảm thuế vào tháng sau.
Đội thuế có trách nhiệm giám sát tình trạng nghỉ của HKD trên địa bàn,
các trường hợp có đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng thực tế không nghỉ, chưa
hết thời gian nghỉ ghi trong đơn đã trở lại kinh doanh nhưng không khai báo

đều coi là hành vi gian lận thuế, đội thuế phải lập biên bản và dự thảo quyết
định xử lý truy thu thuế và phạt gian lận thuế theo quy định trình lãnh đạo chi
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
24
cục ký. Đội thuế chuyển danh sách các HKD vi phạm và các quyết định xử lý
truy thu và phạt cho tổ xử lý dữ liệu.
Căn cứ thông báo miễn, giảm thuế cho HKD có đơn nghỉ kinh doanh
do đội thuế chuyển đến, tổ thanh tra - kiểm tra chủ trì tổ chức phúc tra để hỗ
trợ đội thuế xác định HKD có thực tế nghỉ hay không và qua phúc tra, nếu
phát hiện vi phạm, tổ thanh tra - kiểm tra dự thảo quyết định xử phạt trình
lãnh đạo chi cục duyệt ban hành để xử lý đối với các HKD vi phạm đồng thời
xử lý trách nhiệm đối với cán bộ đội thuế. Tổ thanh tra - kiểm tra chuyển
danh sách HKD vi phạm và các quyết định xử lý vi phạm cho tổ xử lý dữ liệu.
Đội thuế chịu trách nhiệm giao thông báo miễn, giảm thuế; quyết định
xử lý cho HKD và đôn đốc HKD thực hiện.
 Hộ tự nghỉ kinh doanh không khai báo:
Qua công tác quản lý thuế trên địa bàn, nếu đội thuế phát hiện HKD đã
tự nghỉ kinh doanh nhưng không khai báo thì đội thuế có trách nhiệm lập
danh sách theo mẫu 06b/HKD và thống nhất với HĐTV thuế phường, xã.
Danh sách HKD tự nghỉ không khai báo được lập theo tháng và sau khi đã
thống nhất với HĐTV thuế chậm nhất ngày 5 tháng sau đội thuế chuyển 01
bản cho tổ xử lý dữ liệu để điều chỉnh đưa ra quản lý ngoài bộ và 01 bản cho
tổ thanh tra - kiểm tra để phúc tra.
3. Đối với HKD có đơn đề nghị miễn thuế theo diện có thu nhập thấp:
Đội thuế hướng dẫn HKD có thu nhập thấp làm đơn xin miễn thuế và
trực tiếp nhận đơn của HKD.
Căn cứ đơn xin miễn thuế của các HKD đội thuế phối hợp với tổ thanh
tra - kiểm tra kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh
doanh và lấy ý kiến tham gia của HĐTV thuế.
Căn cứ kết quả xác minh thu nhập thực tế của HKD, ý kiến của HĐTV,

đội thuế đối chiếu với các quy định của chính sách, chế độ hiện hành về miễn
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Lớp: K45/02.01
25

×