Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

“Lập kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng phà rừng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.62 KB, 22 trang )

1
Lời mở đầu
Trong nn kinh t th trng cỏc Cụng ty, cỏc doanh nghip mc lờn rt
nhiu vi nhiu hỡnh thc kinh doanh lm cho th trng ngy mt a dng v
phong phỳ. cú th ng vng trờn th trng v kinh doanh cú hiu qu thỡ
tt c mi hot ng phi c lp k hoch mt cỏch cn thn v vic lp k
hoch ú cng tr lờn cn thit.
i vi mt doanh nghip bt k thỡ hot ng lp k hoch kinh doanh l
chc nng u tiờn ca quỏ trỡnh qun lý, cú vai trũ rt quan trng. Lp k
hoch gn lin vi la chn mc tiờu v chng trỡnh hnh ng trong tng
lai, l c s xỏc nh v trin khai cỏc chc nng cũn li l t chc, lónh
o, kim tra. Bi vy, cht lng ca cụng tỏc lp k hoch kinh doanh c
nõng cao s l iu kin cn thit m bo quỏ trỡnh kinh doanh ca doanh
nghip s t hiu qu cao.
Nhn thc c vai trũ v trớ, tớnh cn thit ca vic lp k hoch v a
k hoch ú i vo hot ng. Thụng qua nhng kin thc lý lun ó hc cựng
vi kin thc thu nhn c trong thi gian em hc, em la chn ti: Lp
k hoch kinh doanh ti Cụng ty c phn T vn u t Xõy dng Ph
Rng lm chuyờn bi tp ln.
Ni dung ca bi tp ln c trỡnh bỡnh c th nh sau:
Li m u
Chng I: Tng quan v Cụng ty c phn T vn u t Xõy dng Ph
Rng.
Chng II: Thc trng lp k hoch kinh doanh ti Cụng ty c phn T
vn u t Xõy dng Ph Rng.
Chơng III: Đánh giá về thực trạng sản xuất của Công ty
Kt lun
2
Hoàn thành bài tập lớn này này,em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Hạnh. Do còn nhiều hạn chế về trình
độ cũng như thời gian nghiên cứu, bài tập lớn của em không tránh khỏi thiết


sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để em hoàn
thành tốt bài tập lớn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHNG I
tổng quan về công ty cổ phần
t vấn đầu t xây dựng phà rừng
I/ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ
phần t vấn đầu t xây dựng phà rừng
1/ Giới thiệu về Công ty
a/ Tên, hình thức và trụ sở Công ty và ngành nghề kinh doanh
Tên Công ty: Công ty cổ phần T vấn đầu t Xây dựng Phà Rừng
Tên viết tắt: Pha Rung CIC Co
Trụ sở chính của Công ty tại: Số 8 dãy A2, đờng Lê Hồng Phong, phờng
Đông Khê, quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng.
Điện thoại : 031.3852755 Fax: 031.3852897
Email:
Mã số thuế : 0200 478 331
Là một đơn vị thuộc Tổng Công ty đóng t u Phà Rừng, đ ợc thành lập dới
dạng Công ty cổ phần hoạt động theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của Công ty và
Luật Doanh nghiệp và quy định có liên quan của pháp luật. Công ty Cổ phần T vấn
đầu t Xây dựng Phà Rừng đợc thành lập trên cơ sở vốn góp cổ phần 51% của Công
ty đóng tàu Phà Rừng và 49% của Cổ Đông đợc thành lập ngày 01/03/2007. Ngay từ
khi mới thành lập công ty đã góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đây là xuất
phát điểm vững chắc cho sự phát triển đi lên của công ty. Bớc đầu tuy còn gặp nhiều
khó khăn về vốn, lao động Song Công ty cũng đã hoàn thành nhiều công trình có
giá trị lớn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao.
4
Nhiệm vụ chính của Công ty là Chuyên môn hoá dây chuyền sản xuất, không
ngừng hoàn thiện và phát triển về số lợng và chất lợng sản phẩm, thực hiện tốt kế

hoạch kinh doanh đã đề ra.
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng nhà các loại;
- Xây dựng các công trình kỹ thụât dân dụng;
- Khai thác, xử lý và cung cấp nớc;
- Thoát nớc và xử lý nớc thải;
- Thu gom rác thải không độc hại;
- Thu gom rác thải độc hại;
- Tái chế phế liệu;
- Vận tải đờng sắt;
- Vận tải bằng xe buýt;
- Vận tải hàng hoá bằng đờng bộ;
- Vận tải bằng đờng ống;
- Vận tải ven biển và viễn dơng;
- Vận tải đờng thuỷ nội địa;
- Kho bãi và lu giữ hàng hoá;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đờng sắt và đờng bộ;
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đờng thuỷ;
- Bốc xếp hàng hoá;
- Cho thuê xe có động cơ;
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao;
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
5
+ Vốn điều lệ: 10.000.000.000
- Mệnh giá cổ phần: 100.000đồng
- Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp: 100.000cổ phần.
Trong đó:
- Công ty TNHH MTV đóng tàu Phà Rừng chiếm 51% tức 5.100.000.000đồng.
- Ông Trần Văn Đông chiếm 49% tức 4.900.000.000đồng.
+ Mục tiêu của Công ty:

- Kinh doanh có hiệu quả và bảo toàn vốn của các cổ đông.
- Thiết lập mạng lới kinh doanh theo chiến lợc phát triển của Công ty do Hội
đồng Quản trị đề ra.
- Tạo môi trờng làm việc an toàn, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động bằng
việc thực hiện đúng qui định của Bộ luật lao động.
+ Thực hiện đúng quy định của nhà nớc về quản lý tài sản, tiền vốn
+ Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác đối với Nhà Nớc
b/ Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty
Với mô hình trên thì Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lí của công ty. Hội
Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát do đại Hội Đồng cổ đông bầu ra.
6
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
HĐQT
Giám đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
TC - KT
Phòng
kỹ thuật
Phòng thí
nghiệm
p. xởng
cơ khí
BQL
dự án
BCH

c.trờng
P. xởng
điện
Bộ phận
Các
đội
Sản
Xuất
Các
đội
Sản
Xuất
Các
đội
Sản
Xuất
Các
đội
Sản
Xuất
7
Hội Đồng Quản Trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn
đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty. Nh vậy bộ máy tổ chức của
công ty tơng đối cồng kềnh do đó không hạn chế đợc những thủ tục rờm rà tuy
nhiên công việc ra quyết định kinh doanh và việc thực hiện các quyết định vẫn đợc
tiến hành một cách nhanh chóng và kịp thời.
- Ban giám đốc gồm 3 ngời: 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
- Giám đốc đợc hội đồng quản trị bầu ra là ngời đứng đầu công ty trực tiếp
lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động của công ty dới sự tham mu của các phó giám
đốc và các phòng ban đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp luật và cơ quan quản lý

cấp trên trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Giám đốc có quyền trình lên cấp trên trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thởng, kỷ luật đối với các chức danh khác và các CBCNV trong doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật.
- Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật là ngời giúp giám đốc
điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, là ngời phụ
trách kinh doanh và kỹ thuật, thay mặt giám đốc quyết định các công việc khi Giám
đốc vắng mặt.
- 5 phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc, cụ thể:
+ Phòng kinh doanh là phòng có chức năng tổng hợp báo cáo để đề xuất các
phơng án chiến lợc kinh doanh.
+ Phòng tổ chức hành chính là phòng có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc
về công tác tổ chức, sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ, lực lợng sản xuất trong công ty.
+ Phòng kế toán có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính ngắn hạn dài hạn và tổ
chức thực hiện quản lý tốt nghiệp vụ chi tiêu tài chính, kế hoạch đã đề ra theo quy
định tài chính kế toán hiện hành. Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết
cho ban giám đốc Công ty giúp giám đốc nắm bắt một cách toàn diện và có kế
hoạch về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
8
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợng vật t, nguyên vật
liệu nhập kho, bán thành phẩm, thành phẩm hoàn thành đồng thời kiểm tra giám sát
thực hiện quy trình công nghệ sản xuất và thiết kế những sản phẩm có mẫu mã mới.
+ Phòng thí nghiệm: Có nhiệm vụ thử nghiệm những sản phẩm có quy trình công
trình công nghệ cao trớc khi đa vào sản xuất với mục đích nâng cao chất lợng.
+ Các phân xởng, các bộ phận sản xuất: Thực hiện sản xuất các loại sản phẩm
phục vụ sản xuất.
Việc lập kế hoạch kinh doanh năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh toàn công
ty, tổng hợp ghi chép, tính toán, phơng án kịp thời đầy đủ, đúng đắn mọi hoạt động
sản xuất của công ty theo từng tháng quý năm phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế,
giúp Giám đốc nắm đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.

9
Chơng ii
Thực trạng lập kế hoạch
tại Công ty cP t vấn đầu t xây dựng phà rừng
I/ Quá trình phát triển của Công ty CP T vấn đầu t xây
dựng phà rừng
1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty Cổ Phần T vấn đầu t Xây dựng Phà Rừng là loại hình Công ty sản
xuất kinh doanh đa dạng các sản phẩm, mặt hàng theo quy trình công nghiệp khép
kín. Vì vậy công ty tổ chức các phân xởng sản xuất cho phù hợp với từng loại sản
phẩm đợc sản xuất, trong mỗi phân xởng có các đội sản xuất, bộ phận trực tiếp thực
hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của Hội Đồng Quản Trị, ban Giám
Đốc và Phòng kế hoạch kinh doanh đề ra. Hiện nay công ty đang tích cực mở rộng
doanh nghiệp và mở rộng thị trờng ra các tỉnh thành phố lân cận, đa dạng hoá ngành
nghề sản xuất kinh doanh nh xây dựng các xởng đóng tàu vừa và nhỏ.
Qua hơn3 năm hình thành và phát triển công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ đợc
giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, làm tròn nghĩa vụ đối với công
nhân viên trong công ty. Công ty cổ phần T vấn đầu t Xây dựng Phà Rừng đã và
đang từng bớc thể hiện mình trên thị trờng Hải phòng nói chung và trong nớc nói
riêng, Công ty cũng đang triển khai hợp tác với các bạn hàng nớc ngoài nh Hàn
Quốc, Trung Quốc Từ đó Công ty đang tiếp tục giữ vững uy tín tiếp tục phát huy
những thế mạnh của mình trên thị trờng nhiều biến động nhất là lạm phát tăng cao
nh hiện nay.
2/ Quá trình phát triển của Công ty
Trong những năm qua Công ty đã không ngừng phát triển sản xuất tăng doanh
thu và thu nhập cho ngời lao động.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty qua các năm từ năm 2007, 2008, 2009.
10
Một số chỉ tiêu của đơn vị

Công ty CP T vấn đầu t XD Phà Rừng Bảng Tổng hợp một số chỉ tiêu của đơn vị
STt Chỉ tiêu ĐVT
Năm So Sánh
2007 2008 2009
2008/2007 2009/2008
STĐ
(+-)
STĐ
(%)
STĐ
(+-)
STĐ
(%)
1
Tổng số vốn Trđ 26.969 27.988 29.499
- Vốn cố định 4.000 4.155 5.172 +0.155 103.5 +0.005 100.12
- Vốn lu động 22.969 23.833 24.327 +864 103.7 +494 102.07
2 Doanh thu thuần Trđ 10.800 15.230 21.573 +4.430 141 +6.343 141.6
3 Giá vốn hàng bán Trđ 9.150 14.052 20.241 +4.902 153.6 +6.189 144
4 Lợi nhuận trớc thuế Trđ 650 765 1.000 +115 117.7 +235 130.7
5 Thuế TNDN 1.000 đồng 182.000 214.200 250.000 +32.200 117.7 +35.800 116.7
6 Tổng số lao động Ngời 100 120 140 +20 120 +20 116.7
7 Thu nhập bình quân 1.000 đồng 1.500 2.200 2.500 +700 146.6 +300 113.6
Sinh viên: Nguyễn Thị Huế 10 Lớp: QTKD 38A
11
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
đang trên đà phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh năm sau tăng cao hơn so với
năm trớc, thể hiện qua các chỉ tiêu: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân ngời
lao động và nộp ngân sách nhà nớc.

- Nghiên cứu các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cho
thấy:
Doanh thu qua 03 năm tăng dần. Nếu lấy năm 2007 làm gốc so sánh thì
năm 2008 doanh thu tăng so với năm 2007: 4.430.000.000đ tơng ứng 41%, đến năm
2009 doanh thu tăng gần gấp 2 lần so với năm 2007. Năm 2009 tăng so với năm
2008 là: 6.343.000.000đ tơng ứng 41,6%. Điều này cho thấy sản phẩm của công ty
sản xuất ra đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng trong nớc đã chứng tỏ khẳng định vị
thế của một đơn vị.
Doanh thu tăng, lợi nhuận hàng năm cũng tăng theo tỷ lệ tơng ứng, năm
2008 tăng so với năm 2007 là 115.000.000đ tơng ứng 17.7%. Năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 235.000.000đ tơng ứng 30.7%.
Hàng năm công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp đối với ngân sách
nhà nớc năm 2008 tăng 17.7% so với năm 2007, và năm 2009 tăng so với năm 2008
là 16.7%.
Thu nhập bình quân hàng tháng của ngời lao động khá ổn định và đến năm
2009 đạt 2.500.000
đ
/ngời/tháng tăng 300.000
đ
/tháng so với năm 2008 và năm 2008
tăng 700.000
đ/
ngời/tháng so với năm 2007.
Đời sống CBCNV và ngời lao động đợc cải thiện và nâng lên rõ rệt là động lực
quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần T vấn đầu t
Xây dựng Phà Rừng đạt hiệu quả đảm bảo mức thu nhập hợp lý cho ngời lao động,
đảm bảo cho việc nộp ngân sách nhà nớc, đem lại công ăn việc làm cho nhiều lao
12
động. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng hiện nay thì mục tiêu kế hoạch đặt

ra cho Công ty là cần có biện pháp cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao khả năng
huy động vốn, nâng cao uy tín của Công ty.
Công ty Cổ phần T vấn đầu t Xây dựng Phà Rừng là một doanh nghiệp kinh
doanh hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng
để giao dịch, có tài khoản riêng tại Ngân hàng đầu t và phát triển Hải Phòng.
Sự ra đời của Công ty Cổ phần T vấn đầu t Xây dựng Phà Rừng là hết sức cần
thiết bởi vì không những đã giải quyết đợc công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng
thu Ngân sách Nhà nớc mà còn huy động đợc số vốn nhàn rỗi trong xã hội, thay đổi
cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc, tạo điều kiện để ngời lao động có cổ phần và những
ngời tham gia góp vốn thực sự làm chủ doanh nghiệp mình, thay đổi phơng thức
quản lí, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Từ khi cổ phần
hoá, do sự nỗ lực của ban Giám đốc cùng với những cán bộ công nhân viên trong
công ty đã làm cho lợi nhuận tăng lên, và điều đó đã thúc đẩy đợc sự phát triển của
doanh nghiệp đi lên cũng nh sự phát triển của xã hội cũng từng bớc đi lên và đời
sống con ngời sẽ đợc tăng cao hơn nữa.
- Những thuận lợi khó khăn của Công ty
Công ty cổ phần T vấn đầu t Xây dựng Phà Rừng thuộc Tổng Công ty đóng tàu
Phà Rừng, tuy mới thành lập nhng Công ty có đội ngũ chuyên gia, kỹ s và công
nhân kỹ thuật lành nghề giàu kinh nghiệm, có lực lợng thiết bị, phơng tiện kỹ thuật
đa dạng về chủng loại, hiện đại tiên tiến về công nghệ đủ đáp ứng yêu cầu thi công
xây lắp các loại hình công trình có quy mô lớn, đòi hòi kỹ thuật cao, có tính chất và
điều kiện thi công phức tạp.
* Khó khăn
Tuy công ty đang đi trên con đờng phát triển công nghiệp hoá nhng còn gặp
nhiều khó khăn nh việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, việc tạo một
nguồn nhân lực có trình độ, cán bộ công nhân viên lành nghề tất cả đều phụ thuộc
vào trình độ quản lý của công ty.
13
3/ Đặc điểm quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty sản xuất đa dạng hoá các loại sản phẩm với nhiều quy trình khác nhau

dành cho từng loại sản phẩm theo hệ thống quản lý chất lợng của Nhà nớc.
* Quy trình gia công, sản xuất kết cấu thép
- Công tác chuẩn bị nguyên vật liệu: Các nguyên vật liệu nh: Thép tấm từ 1.5
ly đến 20 ly, thép ống, que hàn, đá mài, sơn các loại phải đảm bảo các tiêu chuẩn
cho phép thực hiện theo quy định bảo toàn sản phẩm.
- Công tác gia công cấu kiên thép: thực hiện theo quy trình gia công trên cơ sở
các bản vẽ đã đợc thẩm đinh và kiểm tra của chủ đầu t và t vấn thiết kế.
Từ các loại thép tấm dùng máy cắt, xấn tôn định hình các mảnh tôn định hình
đợc đa đi lắp ghép và hàn lại với nhau tạo thành các kết cấu chi tiết. các chi tiết sau
khi đã hoàn chỉnh đợc mài nhăn và làm sạch bề mặt bằng dung môi hoặc đá ráp sẽ
đợc đa vào hệ thống phun sơn chống rỉ sau đó qua hệ thống phun sơn phủ mầu tạo ra
sản phẩm nhập kho hoặc chuyển thẳng đến công trình lắp đặt.
+ Trớc khi phun sơn và sau khi phun sơn chi tiết sản phẩm đợc phòng kỹ thuật
sản xuất tiến hành kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu nội bộ hoặc biên bản theo
quy định của Nhà Nớc trớc khi nhập kho.
- Biện pháp sửa chữa sản phẩm
+ Việc sửa chữa các khuyết tật của sản phẩm phải đợc tuân thủ theo đúng các
qui định về sai số, kích thớc sản phẩm.
+ Việc cắt xén và hàn gắn nếu có sau khi sản phẩm đã hoàn thành đợc tiến
hành sao cho không gây tác hại đến sản phẩm và phải có sự giám sát của cán bộ kĩ
thuật Công ty.
+ Các việc sửa chữa sản phẩm tuyệt đối phải tuân thủ theo qui trình khắc phục
và phòng ngừa.
- Cách ghi và đánh số hiệu sản phẩm
14
+ Mỗi sản phẩm sẽ đợc ghi đầy đủ ký hiệu, tên sản phẩm, ngày sản xuất trên
từng chi tiết theo bản vẽ kỹ thuật .
+ Sản phẩm chỉ đợc nhập kho khi đã qua kiểm tra và đợc đóng dấu KCS.
* Quy trình xây dựng và lắp đặt các công trình điện
- Công tác chuẩn bị nguyên vật liệu nh: Các loại máy biến thế, ACB (máy cắt),

MCCB (APTOMAT), các loại cáp điện, tủ điện, xi măng, cát, đá, cốp pha, nớc,
phải đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế cho phép thực hiện.
- Máy móc và dụng cụ thi công: Ô tô tải, máy trộn bê tông, xe cẩu, máy lu ủi,
đầm cóc đầm dùi đảm bảo cho thi công về chất l ợng, an toàn lao động.
- Nhà cung cấp cáp điện, tủ điện xi măng, Aptomat chính của công ty gồm:
ABB, CIC, xi măng Hải Phòng
- Công tác thi công:
Xác định toạ độ và vị trí thi công lắp đặt.
Thực hiện quy trình thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị theo theo quy định
của nhà nớc và dới sự giám sát của chủ đầu t và t vấn giám sát. (Theo quy định của
Bộ Xây dựng và sở điện lực trực thuộc quản lý).
Nghiệm thu nội bộ từng hạng mục công trình.
Nghiệm thu và lập quyết toán công trình có sự xác nhận của t vấn giám sát
và chủ đầu t.
Bàn giao công trình đa vào sử dụng.
15
Chơng III - Đánh giá về thực trạng sản xuất của công ty
I. Thành tựu
Trong những năm qua đợc sự tận tình giúp đỡ về công việc cũng nh tài chính
của Tổng công ty xây dựng đờng thủy, các đơn vị hữu quan trong và ngoài ngành,
kết hợp với sự nỗ lực cố gắng của Ban Giám đốc điều hành và nhất là tinh thần đoàn
kết, quyết tâm cao của tập thể ngời lao động trong Công ty, sự chỉ đạo sát sao của
Hội đồng quản trị, Công ty đã cơ bản thực hiện đợc mục tiêu do Đại hội đồng cổ
đông thờng niên, Nghị quyết Hội đồng quản trị hàng năm đề ra.Với định hớng chiến
lợc phát triển của ngành giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
đã đợc chính phủ phê duyệt tại quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 3 tháng 3 năm
2009; Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam; Quy hoạch tổng thể phát
triển giao thông vận tải đờng thủy nội địa Việt Nam; Trong các chiến l ợc và quy
hoạch trên có liên quan đến các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu Công ty đã và đang
tiếp cận. Bên cạnh đó, nhà nớc cũng đã đa ra nhiều chế độ u đãi với mô hình doanh

nghiệp nh: Các chế độ u đãi về thuế, chế độ tái cơ cấu nợ của các ngân hàng, giảm
lãi suất cho vay Một lợi thế mà Công ty đang thừa h ởng đó là: Có đội ngũ Cán bộ
công nhân viên lành nghề, nhiều kinh nghiệm, có tinh thần tự chủ, đoàn kết và năng
động, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, có uy tín trên thị trờng, đợc nhiều chủ đầu t đánh giá
cao.
II. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi đó Công ty cũng đã gặp khó khăn với bối cảnh nền
kinh tế đang có những bất ổn tiềm tàng nh lạm phát tăng cao, thâm hụt thơng mại
cha đợc cải thiện, cải cách các doanh nghiệp nhà nớc còn nhiều vấn đề bất cập Để
ổn định kinh tế, Chính Phủ đã đa ra các giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định
kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội nh: Thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, cắt
giảm đầu t công, tái cấu trúc doang nghiệp nhà nớc Vì vậy Công ty gặp nhiều khó
khăn trong công tác thị trờng, việc làm không ổn định, các đoàn tàu phải chờ nhiều
tháng
16
Tình hình tài chính của các chủ đầu t, tính thanh khoản của các tổ chức tín
dụng thấp, giá cả các yếu tố đầu vào diễn biến khó lờng theo chiều hớng ngày càng
cao trong khi đó vốn lu động thấp, lãi suất không ngừng tăng đã gây ảnh hởng rất
lớn đến quá trình hoạt động cũng nh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
III. đề xuất một vài kiến nghị
Qua quá trình tìm hiểu về thực trạng sản xuất tại Công ty em có một vài kiến
nghị sau.
1. Công tác thị trờng:
Củng cố và phát triển lực lợng làm công tác thị trờng để theo dõi, thu thập
những thông tin về thị trờng, phân tích mức độ cạnh tranh, tính độc quyền và những
lợi thế về chiến lợc, các nhân tố ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh nh:
cách mạng về công nghệ, những thay đổi, sự ra đời của các sản phẩm mới, sự nâng
cao chất lợng các dịch vụ, sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh, sự thay đổi trong
những u tiên của chính phủ, sự thay đổi về chính trị xã hội, sự bất ổn về môi trờng
kinh tế và những sự kiện không thể lờng trớc đợc Nhờ đó, Công ty đ a ra các quyết

định có cơ sở vững chắc hơn và có tính thực tế cao hơn.
Phát huy và giữ mối quan hệ lâu dài, giữ uy tín tốt đối với các cơ quan nhà n-
ớc, Ban nghành trung ơng, địa phơng có thẩm quyền, các chủ đầu t, các Ban quản lý
dự án hàng hải để khai thác nguồn thông tin phục vụ cho công tác tiếp thị của
doanh nghiệp.
Tăng cờng sự ủng hộ của Tổng công ty xây dựng đờng thủy, liên danh liên
kết với các đơn vị trong ngoài ngành để tận dụng khai thác thế mạnh của các đơn vị
nhằm tăng năng lực đấu thầu, tìm kiếm khai thác thị trờng, thi công những công
trình có quy mô lớn.
2. Công tác đấu thầu:
Do Công ty có quy mô tơng đối nhỏ so với một số doanh nghiệp Nhà nớc nên
công tác đấu thầu của Công ty tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của hồ sơ mời
thầu, đặc điểm tính chất của dự án mà vận dụng, khai thác một số u thế tiềm tàng
của Công ty để có thể giảm chi phí nh: Giảm chi phí tập kết, di chuyển lực lợng ở
17
gần địa điểm xây dựng; Khai thác những phơng tiện, thiết bị đã hết khấu hao; Có bộ
máy tổ chức gọn nhẹ.
3. Công tác tài chính:
Giải pháp tăng vốn điều lệ: Hiện nay, vốn điều lệ của công ty là 5,2 tỷ là rất
nhỏ, không đáp ứng đợc với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đảm bảo
nguồn vốn phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh cần thiết phải tái cơ cấu vốn và
nâng cao năng lực tài chính của Công ty. Việc tăng thêm nguồn vốn cho phép Công
ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, đầu t thêm thiết bị, chủ động trong thi công.
Góp phần cải thiện quy mô của Công ty, nâng cao hình ảnh, thu hút đợc nhiều khách
hàng, tăng cờng năng lực cạnh tranh cho công ty hoạt động kinh doanh.
Năng cao năng lực quản lý tài chính: Cải tiến quy chế tài chính mới phù hợp
với tình hình mới và điều kiện cụ thể của Công ty. Nâng cao chất lợng của công tác
kiểm soát, thực hiện tốt Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp mà
Chính phủ đã ban hành nhằm phát hiện và ngăn chặn, có biện pháp khắc phục kịp
thời những vi phạm, rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh công tác thu hồi

công nợ bằng nhiều biện pháp, giảm công nợ phải thu, tích cực xử lý công nợ nội bộ
còn tồn tại từ các năm trớc. Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng nhằm khai
thông nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Huy động vốn nhàn
rỗi của cán bộ công nhân viên, các tổ chức đơn vị, các cá nhân khác phục vụ sản
xuất. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục
đích và có hiệu quả. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán từ trên
công ty xuống dới các đơn vị sản xuất.
4. Công tác đầu t, công nghệ và thiết bị.
Cải tạo, nâng cấp phơng tiện thiết bị hiện có: Thực hiện tốt việc sử chữa th-
ờng xuyên, định kỳ nhằm duy trì và kéo dài tuổi thọ của phơng tiện thiết bị hiện có,
đồng thời nghiên cứu cải tiến hợp lý hóa từng phần, từng bộ phận thiết bị để nâng
cao tính năng và hiệu suất chung của các đoàn tàu.
Đầu t phơng tiện thiết bị mới: Thị trờng nạo vét hiện nay và những năm sau
chủ yếu dùng tàu hút bụng, một phần thi công bằng sáng cạp. Thị phần cho tàu hút
xén thổi ngày càng bị thu hẹp bởi thiếu bãi đổ thải. Lợng tàu hút bụng hiện nay chủ
18
yếu tập trung tại một số Công ty thuộc Tổng công ty xây dựng đờng thủy với số lợng
không nhiều, đa số các tàu hút đợc đầu t từ thời bao cấp nên tình trạng hiện nay đã
cũ và lạc hậu. Lợng tàu hút bụng của các doanh nghiệp t nhân cũng rất hạn chế do
kinh phí đầu t lớn, đòi hỏi phải có kinh nghiệm và có lực lợng công nhân kỹ thuật có
tay nghề chuyên ngành vì vậy chủ yếu là họ đầu t thiết bị sáng cạp.
Công ty cần đầu t đóng mới một tàu hút bụng dung tích chứa khoảng 600-
800m
3
. Tổng giá trị dự án khoảng 10 tỷ đồng, nó sẽ dần thay thế tàu hút HB88.
5. Công tác quản lý, điều hành.
Tăng cờng và chú trọng công tác quản trị doanh nghiệp nh: Quản trị tài
chính, Quản trị nhân lực, Quản trị về công tác điều hành, tổ chức sản xuất, quản trị
chất lợng công trình phát hiện, phòng ngừa và ngăn chặn đ ợc những rủi ro khiếm
khuyết đồng thời đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.

Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nội bộ một cách hợp pháp, hợp
lý. Hoàn thiện cơ chế giao khoán nội bộ trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí,
gắn trách nhiệm của các đơn vị, đoàn tàu và cá nhân vào sản phẩm cuối cùng mà
đơn vị tham gia thi công.
Thờng xuyên tổ chức rút kinh nghiệm về tổ chức quản lý điều hành thi công
trong từng dự án, từ đó bổ khuyết cho các dự án khuyết sau này.
Quyết liệt trong công tác nghiệm thu, thanh quyết toán, hoàn công để tăng
khả năng thu hồi vốn sớm.
6. Công tác nhân lực.
Công tác quy hoạch cán bộ cũng phải đợc đặt ra đúng mức, có chính sách
đào tạo nguồn cán bộ hợp lý, thu hút nhân tài vào làm việc trong công ty. Muốn vậy,
cần tạo môi trờng làm việc năng động, chính sách đãi ngộ nh tiền lơng, tiền thởng và
các chế độ khác hấp dẫn để bổ sung vào lực lợng cán bộ chủ chốt trong tơng lai.
Khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên tự học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ. Thờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi
dỡng trình độ mọi mặt của đội ngũ lao động để đủ sức làm chủ quá trình sản xuất
kinh doanh với yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao hơn về trình độ cũng nh tiến độ thi
công công trình.
19
Cải thiện điều kiện và môi trờng làm việc cả trên phòng ban cũng nh dới đơn
vị, đoàn tàu, áp dụng các phần mềm hiện đại để nâng cao chất lợng và hiệu quả làm
việc
Nâng cao mức sống của cán bộ, công nhân viên và đảm bao thu nhập bình
quân hàng năm tăng từ 3-5%. Có các chính sách đãi ngộ hợp lý đối với ngời lao
động nh tiền thởng, trợ cấp, bảo hiểm, tham quan du lịch, giao lu học hỏi, các hoạt
động văn hóa giải trí của ngời lao động nhằm giúp cho ngời lao động có đợc trạng
thái tinh thần tốt khi làm việc để đóng góp sức lực vào phát triển ngày càng lớn
mạnh của Công ty.
20
Kết luận

Lập kế hoạch kinh doanh có một vai trò quan trọng đối với công tác quản lý,
bao gồm cả quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển
không ngừng của nền kinh tế thị trờng hiện nay, thông tin kinh tế giữ một vai trò
quan trọng. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vì vậy để đảm bảo thờng xuyên nắm bắt đợc mọi thông tin kinh tế nội bộ
trong doanh nghiệp và không ngừng nâng cao vai trò của lập kế hoạch đối với công
tác quản lý thì một điều quan trọng trớc tiên là phải tổ chức thật tốt công tác lập kế
hoạch kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh trên thị trờng diễn ra ngày càng gay gắt,
kết quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có tính chất quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp đó. Vì vậy tổ chức công tác lập kế hoạch càng phải
đợc tổ chức tốt, đảm bảo phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ, chính xác tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty. Những thông tin này giúp doanh nghiệp đa ra đ-
ợc các quyết định kinh tế phù hợp đúng đắn nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Qua quá trình nghiên cứu tại Công ty Cổ phần T vấn đầu t Xây dựng Phà
Rừng, em nhận thấy công tác lập kế hoạch ở Công ty thực hiện khá đầy đủ, đúng
chế độ kinh doanh do nhà nớc ban hành và đảm bảo cung cấp thông tin theo yêu cầu
của quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn tồn tại một số điểm còn hạn chế nhất
định. Để việc lập kế hoạch là một công cụ quản lý không thể thiếu, công ty nên tiếp
tục hoàn thiện tổ chức công tác lập kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch kinh doanh.
Vận dụng những kiến thức đã đợc tiếp thu ở trờng kết hợp với thực tế tại công
ty em đã nêu một số nhận xét cũng nh đề xuất với mong muốn đóng góp một phần
vào việc hoàn thiện công tác lập kế hoạch và nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý.
21
Do thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
môc lôc

×