Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

đổi mới đánh giá trong dạy mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.49 KB, 21 trang )


KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO CHUẨN KIẾN THỨC KĨ NĂNG


I. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá trong dạy
học môn học:
* Thuận lợi:
- Được nhiều nhà giáo dục, các cấp quản lý quan tâm
- Giáo viên nhận thức được ý nghĩa của việc kiểm tra
đánh giá, có sự cải tiến về nội dung, vận dụng hợp lý giữa
đánh giá định tính và định lượng với các bài thực hành.
- Nhiều GV có thành tích tốt trong việc đổi mới
KTĐG song chưa nhiều và chưa được khuyến khích,
nhân rộng điển hình


I. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá trong dạy
học môn học:
* Hạn chế:
- Lối dạy cũ, dạy chay -> Đánh giá theo cách cũ
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu và còn hạn chế về chuyên
môn
- Một số trường còn chạy theo thành tích, chưa phản ánh
được chất lượng dạy học nói chung, môn mĩ thuật nói riêng
- Nhiều giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các hình thức
kiểm tra, chưa coi trọng đánh giá, giúp đỡ HS học tập thông
qua bài kiểm tra mà chỉ tập trung vào việc cho điểm bài kiểm
tra



II. Vai trò của KTĐG
1. Đối với HS:
- Định hướng và thúc đẩy quá trình học tập
- KTĐG để phân loại, xếp loại HS
- KTĐG là thước đo kết quả học tập của HS
2. Đối với GV:
- Giúp GV có những thông tin về mức độ , nắm vững và
vận dụng KTKN của học sinh đạt hay chưa đạt so với mục
tiêu -> điều chỉnh các hoạt động dạy học
- Thông qua KTĐG giúp GV tự đánh giá hiệu quả những
cải tiến, đổi mới nội dung và phương pháp dạy học của mình


III. Yêu cầu đổi mới công tác KT, ĐG theo
chuẩn KTKN:
1. Yêu cầu chung
- Phải đảm bảo sự cân đối các yêu cầu kiểm tra
về kiến thức, rèn luyện kĩ năng, thái độ.
- Quán triệt đặc trưng môn học là cá nhân, độc
lập, sáng tạo
- Vận dụng linh hoạt các hình thức và xác định
rõ yêu cầu về KTĐG phug hợp với thời lượng và
tính chất đề kiểm tra


2. Yêu cầu KTĐG
- Kiểm tra:
+ Việc kiểm tra phải nhằm mục đích cung cấp
thông tin để xác định mức độ đạt được về kết quả
học tập môn MT THCS

+ Đề KT phải dựa vào mục tiêu cụ thể của từng
phân môn, từng lớp, từng thời kỳ và đảm bảo đánh
giá toàn diện KTKN theo chuẩn quy định
- Có tính phổ thông đại trà và có khả năng phân
hóa HS học tập MT


2. Yêu cầu KTĐG
- Đánh giá:
+ Dựa vào mục tiêu của môn mĩ thuật, của từng lớp, từng
phân môn và mỗi bài học (theo CKTKN)
+ Hình thức thể hiện ở từng bài học dựa trên cơ sở các
tiêu chí về bố cục hình mảng, đậm nhạt, màu sắc và sáng tạo
của học sinh.
+ Thấy được sự tiến bộ của HS qua từng bài học, ừng thời
kì và từng năm học
+ HS tham gia chủ động, tích cực vào đánh giá kết quả
học tập.
+ Cần quan tâm cách nhìn cách, cách cảm, cách nghĩ
riêng của mỗi HS
+ Dựa vào chuẩn KTKN môn MT


2. Nội dung KTĐG
- Đề KT phải phù hợp giữa chuẩn chương trình và nội
dung dạy học, giữa nội dung dạy học và nội dung kiểm tra để
tạo sự công bằng trong đánh giá
- Nội dung kiểm tra thường được xây dựng sao cho đáp
ứng được các mức độ nhận biết thông hiểu và một số kĩ năng
thực hành

- Bài tập thực hành chú ý đến tính sáng tạo của học sinh,
không rập khuôn, không bị chi phối bởi SGK, SGV -> phù
hợp với vùng miền.
- Đánh giá luôn hướng tới nhu cầu nhận thức thẩm mĩ và
sáng tạo?
- Chú ý đến từng thời điểm, đối tượng và mỗi phân môn
cụ thể


ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Ở TRƯỜNG THCS, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
1 Kiểm tra đánh giá (KTĐG) là gì?
2 Vai trò của KTĐG trong quá trình dạy học




ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Ở TRƯỜNG THCS, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
1 Kiểm tra đánh giá (KTĐG) là gì?
KTĐG là một quá trình bao gồm 3 giai đoạn: kiểm tra,
đánh giá, quyết định. Quá trình này được tiến hành tổng thể
mà các giai đoạn có liên hệ mật thiết với nhau. Trong đó:
- Kiểm tra là nhằm thu thập thông tin về trình độ, khả
năng học tập của học sinh.
- Đánh giá là sự phân tích đối chiếu giữa thông tin thu
được với mục tiêu dạy học đã đề ra.
Quyết định được đưa ra dựa trên cơ sở đánh giá nhằm
cải thiện chất lượng dạy và học.



ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Ở TRƯỜNG THCS, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
2 Vai trò của KTĐG trong quá trình dạy học
+ Xác định mức độ đạt và chưa đạt của học sinh về
các mặt kiến thức, kĩ năng thái độ so với mục tiêu dạy học
và yêu cầu của chương trình; phát hiện những nguyên nhân
sai sót của học sinh để có biện pháp giúp đỡ thích hợp nâng
cao kết quả học tập.
+ Có cơ sở để nhận ra nững điểm mạnh yếu, rà soát
lại nội dung, phương pháp, kế hoạch bài học của bản thân.
Từ đó, giáo viên tự điều chỉnh để nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học.


Hiện trạng việc biên soạn đề kiểm tra (KT) môn mĩ thuật ở
THCS có một số nét cơ bản như sau:
+ Về nguyên tắc biên soạn đề KT
+ Về nội dung kiểm tra:
+ Về hình thức KTĐG môn Mĩ thuật.
+ Về phương pháp và kỹ thuật đánh giá


XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
1. Yêu cầu của đề kiểm tra
2. Tiêu chí của đề kiểm tra


1. Yêu cầu của đề kiểm tra

Một đề kiểm tra nói chung phải đòi hỏi phải đáp ứng một số
yêu cầu cơ bản sau:
+ Đảm bảo sự phù hợp giữa các chuẩn chương trình và nội
dung giảng dạy, giữa nội dung giảng dạy và nội dung kiểm tra để
tạo được sự công bằng trong đánh giá và kết quả học tập của học
sinh.
+ Kết quả đạt được của đề phải đảm bảo cung cấp được các
thông tin về mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng đã quy định
trong Chương trình giáo dục phổ thông.
+ Nội dung đề phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
+ Số lượng câu hỏi, mức độ khó của đề phải phải đảm bảo
với thời gian dự định để một học sinh có lực học trung bình hoàn
thành bài kiểm tra.
+ Đề kỉêm tra phải đảm bảo hiệu lực và có độ tin cậy.


2. Tiêu chí của đề kiểm tra
Những yêu cầu trên được cụ thể hoá thành hệ thống các
tiêu chí mà một đề kiểm tra muốn có chất lượng cần đạt được
như sau.
- Phải kiểm tra tất cả các chương, phần hoặc chủ đề cơ
bản được quy định trong chương trình ở giai đoạn giáo dục
định đánh giá.
- Trong mỗi chương phần hoặc chủ đề phải kiểm tra
được từ khoảng từ 70% đơn vị kiến thức đã quy định trở lên
- Mỗi câu khoảng 80% tổng số câu hỏi của đề phải được
biên soạn sao cho đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về
mức độ đạt một chuẩn KT, KN nào đó đã quy định.



XÂY DỰNG MA TRẬN ĐỀ
1. Phân môn vẽ theo
mẫu
Nội dung kiến thức
(mục tiêu)
Nhận
biết
Thông hiểu Vận dụng ở mức
độ thấp
Vận dụng ở mức độ cao Tổng cộng
Sắp xếp bố cục Biết sắp xếp bố
cục trên
trang giấy
(0,5 điểm)
Hnh vẽ phù hợp
với trang
giấy (0,5
điểm)
- Hình vẽ phù hợp với trang
giấy
- Bố cục cân đối, thuận mắt
(1 điểm)
2 điểm =
20%
Xác định tỉ lệ khung
hình mẫu và
các bộ phận
Biết xác định tỉ lệ
màu (0,5
điểm)

Hiểu được cấu
trúc mẫu
(0,5 điểm)
Tìm được tỉ lệ lớn
của mẫu (1
điểm)
- Xác định đúng tỉ lệ khung
hình nhóm mẫu.
- Tìm được tỉ lệ riêng tương
ứng (2 điểm)
4 điểm =
40%
Vẽ hình Vẽ hình mô phỏng
được nhóm
mẫu (0,5
điểm)
- Mô phỏng được nhóm mẫu.
Vẽ được đặc điểm
riêng của mẫu. Nét vẽ
tình cảm, có đậm, có
nhạt (1,5 điểm)
2 điểm =
20%
Phân định mảng sáng
tối vàdiễn tả
đậm nhạt (bằng
chì hoặc màu)
Xác định được 3
sắc độ
chính của

mẫu (0,5
điểm)
Diễn tả đậm nhạt
của mẫu theo
tương quan
chung (0,5
điểm)
- Diễn tả đậm nhạt theo cấu
trúc khối và chiều
không gian
- Tương quan bài vẽ tốt (1
điểm)
2 điểm =
20%
Tổng 1 điểm 1 điểm 2,5 điểm 5,5 điểm 10điểm =
100%
20% 80%


2. Phân môn vẽ tranh
- Bài vẽ tranh đẹp thể hiện ở:
+ Nội dung tư tưởng chủ đề.
+ Bố cục hình mảng, hình ảnh.
+ Màu sắc.
+ Phong cách diễn tả.

Dựa vào cơ sở trên, có thể xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá phân môn Vẽ tranh như sau:
Nội dung kiến thức
(mục tiêu)
Nhận

biết
Thông hiểu Vận dụng ở mức
độ thấp
Vận dụng ở mức độ cao Tổng
cộng
Nội dung tư tưởng
chủ đề
Xác định được
nội dung phù hợp
với đề tài (0,5
điểm)
Vẽ đúng nội dung
đề tài, mang tính
giáo dục, phản ánh
thực tế cuộc sống
(0,5 điểm)
Nội dung tư tưởng mang
tính giáo dục cao, phản ánh
thực tế sinh động, có chọn
lọc (1 điểm)
2 điểm =
20%
Hình ảnh Hình ảnh thể hiện
nội dung (0,5
điểm)
Hình ảnh sinh
động, phù hợp với
nội dung (0,5 điểm)
Hình ảnh chọn lọc, đẹp,
phong phú, phù hợp với nội

dung, gần gũi với cuộc
sống (1 điểm)
2 điểm =
20%
Bố cục Sắp xếp được bố
cục đơn giản (0,5
điểm)
Sắp xếp bố cục có
Hình ảnh nhóm
chính, nhóm phụ
(0,5 điểm)
Bố cục sắp xếp đẹp, sáng
tạo, hấp dẫn (01 điểm)
2 điểm =
20%
Màu sắc Lựa chọn gam
màu theo ý thích
(0,5 điểm)
Màu vẽ có trọng
tâm, có đậm nhạt
(0,5 điểm)
Màu sắc tình cm, đậm nhạt
phong phú, nổi bật trọng
tâm bức tranh (1 điểm)
2 điểm =
20%
§êng nÐt Nét vẽ thể hiện
nội dung tranh
(0,5 điểm)
Nét vẽ tự nhiên,

đúng hình (0,5
điểm)
Nét vẽ tự nhiên có cảm
xúc. Hình đẹp, tạo được
phong cách riêng (1 điểm)
2 điểm =
20%
Tổng 1 điểm 1,5 điểm 2,5 điểm 5,0 điểm 10điểm =
100%
25% 75%

3. Phân môn Vẽ trang trí
- Bài vẽ trang trí đẹp, cần đảm bảo những nội dung sau: Tính sáng tạo, sự hấp dẫn (về: hình mảng, gam màu, bố cục
mảng, hoạ tiết ).
- Vì vậy, có thể xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá phân môn Vẽ trang trí như sau:
Nội dung kiến
thức (mục tiêu)
Nhận
biết
Thông hiểu Vận dụng ở mức độ
thấp
Vận dụng ở mức độ cao Tổng cộng
Sắp xếp bố cục
mảng, hình
Sắp xếp được
mảng chính, phụ
trên hình trang trí
(0,5 điểm)
Sắp xếp mảng chính
phụ cân đối, thuận mắt

(0,5 điểm)
Sắp xếp mảng chính phụ cân
đối rõ ràng, trọng tâm (1
điểm)
2 điểm =
20%
Màu sắc, họa tiết Tìm được nhóm
họa tiết phù hợp
với hình trang
trí (0,5 điểm)
- Phối hợp các gam
màu với nhau, có đậm,
có nhạt, rõ trọng tâm
- Sắp xếp được họa
tiết theo mảng hình
(0,5 điểm)
- Màu sắc đẹp, đậm nhạt
phong phú. Biết phối hợp các
màu. Tạo hòa sắc riêng.
- Họa tiết đẹp, hấp dẫn, mang
tính trang trí cao (01 điểm)
2 điểm =
20%
Tính sáng tạo Tự trang trí được sản
phẩm theo ý thích (1
điểm)
Sản phẩm mang phong cách
sáng tạo riêng, độc đáo, hấp
dẫn (2 điểm)
3 điểm =

30%
Tính ứng dụng Trang trí được một
số đồ vật đơn giản
(0,5 điểm)
Vận dụng hình trang
trí vào một số đồ vật
(1 điểm)
Vận dụng khéo léo những
hình trang trí làm đẹp các sản
phẩm trong cuộc sống (1,5
điểm)
3 điểm =
30%
Tổng 0,5 điểm 1 điểm 3 điểm 5,05điểm 10điểm =
100%


4. Phân môn Thường thức Mĩ thuật
- Phần tự luận: Dựa vào yêu cầu bài thi, học sinh trình bày
được những nét cơ bản, trình bày đủ nội dung, đăc điểm, hình thức
nghệ thuật của các tác phẩm và công trình mĩ thuật:
3 điểm
- Riêng phần tự nêu ý kiến cá nhân, học sinh cần liên hệ với
tác phẩm nghệ thuật, phần này:
2 điểm
- Phần trắc nghiệm
Có 10 câu trắc nghiệm lựa chọn đáp án, mỗi câu tương ứng
với 0,5 điểm; 10 câu xác định đúng:
5 điểm
Tổng cộng cả 2 phần (tự luận và trắc nghiệm): 10 điểm

×