Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà nam chi nhánh huyện bình lục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.75 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1 Tổng quan về vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
1.1.2 Vai trò và chức năng về vốn
1.2 Huy động vốn
1.2.1 Sự cấp thiết của huy động vốn
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
1.3.2 Chỉ tiêu định tính
1.3.3 Chỉ tiêu định lượng
1.4 Các nhân tó ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.4.1 Nhóm các nhân tố khách quan
1.4.2 Nhóm các nhân tố chủ quan
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCSXH TỈNH
HÀ NAM CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH LỤC
2.1. Khái quát về NHCSXH tỉnh Hà Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống và chi nhánh huyện Bình Lục
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của NHCSXH từng phòng ban
2.2 Thực trạng HĐV tại NHCSXH tỉnh Hà Nam chi nhánh Bình Lục
2.2.1 Các sản phẩm huy động vốn của NHCSXH
2.2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh
1
2.2.3 Tính cân đối giữa việc huy động và sử dụng vốn
2.3 Đánh giá thực trạng và nguyên nhân
2.3.1 Thực trạng hoạt động
2.3.2 Những tồn tại


2.3.3 Nguyên nhân của những thực trạng trên
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NHCSXH TỈNH HÀ NAM CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH LỤC
3.1 Định hướng phát triển của NHCSXH tỉnh Hà Nam năm 2014-2020
3.2 Giải Pháp nâng cao hiêu quả huy động vốn
3.3 Một số kiến nghị
Kết Luận
2
Bảng chữ cái viết tắt
Chữ viết tắt Nguyên văn
NH Ngân hàng
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTƯ Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
UBND Ủy ban nhân dân
CMND Chứng minh nhân dân
TP Trái phiếu
CK Chứng khoán
HĐQT Hội đồng quản trị
TK&VV Tiết kiệm & vay vốn
TGKH Tiền gửi khách hàng
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TKQ Tiền ký quỹ
HĐV Huy động vốn
3
DANH MỤC CÁC SỞ ĐỒ, BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHCSXH chi nhánh huyện Bình Lục
Bảng 2.1 : Biến động tổng nguồn vốn qua các năm

Bảng 2.2: Quy mô vốn huy động theo các năm
Bảng 2.3: Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Bảng 2.4: Doanh số cho vay địa phương
Bảng 2.5: Tính cân đối giữa huy động và sử dụng vốn
Bảng 2.6: Chi phí trả lãi tiền gửi
Bảng 2.7: Lãi suất bình quân đầu vào
Biểu đồ 2.1: Biến động tổng nguồn vốn qua các năm
Biểu đồ 2.2: Quy mô vốn huy động theo các năm
Biểu đồ 2.3: Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Biểu đồ 2.4: Doanh số cho vay địa phương
Biểu đồ 2.5: Tính cân đối giữa huy động và sử dụng vốn
Biểu đồ 2.6: Chi phí trả lãi tiền gửi
Biểu đồ 2.7: Lãi suất bình quân đầu vào
4
LỜI NÓI ĐẦU
Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện, an ninh, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực xóa đói
giảm nghèo (XĐGN) cũng đạt được nhiều thành tích, nổi bật là Việt Nam đã hoàn thành
Mục tiêu Thiên niên kỷ về XĐGN trước thời hạn và được Liên hợp quốc đánh giá cao.
Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng đang bộc lộ rõ nét, khoảng cách giàu nghèo
ngày càng tăng, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng sâu, vùng xa
vẫn đang chịu cảnh nghèo đói. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có
một nguyên nhân quan trọng là thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ
thống các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, XĐNG của Việt Nam. Xuất phát từ
những yêu cầu trên, từ năm 1996 Chính phủ đã thành lập Ngân hàng phục vụ người
nghèo, các đối tượng chính sách và đến năm 2003 tách ra thành Ngân hàng chính sách
xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau 9 năm hoạt
động, NHCSXH đã cho vay trên 100.000 tỷ đồng với hơn 11 triệu lượt hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác được vay vốn, góp phần to lớn trong công cuộc XĐGN

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua trên
phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Hà Nam nói riêng còn không ít hạn chế như: vẫn xảy
ra tình trạng cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chưa phù
hợp với từng đối tượng, từng mục đích; quy mô tín dụng còn thấp; mô hình hoạt động
của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế… dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn
vay thấp việc thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, để có nguồn vốn đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng chính sách và
làm thế nào để người nghèo đối tượng chính sách nhận được và sử dụng có hiệu quả
vốn vay vừa bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, vừa giúp
người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Với
những lí do trên em xin chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng
Chính Sách Xã Hội Tỉnh Hà Nam chi nhánh huyện Bình Lục ”.
5
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên đề được kết
cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về vốn và huy động vốn trong hệ thống Ngân
Hàng Thương Mại
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Chính Sách Xã
Hội tỉnh Hà Nam chi nhánh huyện Bình Lục
Chương III: Các giải pháp nâng cao công tác huy động vốn tại Ngân Hàng
Chính Sách Xã Hội tỉnh Hà Nam chi nhánh huyện Bình Lục
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HUY
ĐỘNG VỐN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1 Tổng quan về vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ của NH. Nguồn vốn của NHTM
bao gồm: Vốn tự có (vốn Chủ sở hữu), vốn huy động (bao gồm tiền gửi và phát hành

các giấy tờ có giá), vốn đi vay và một số nguồn vốn khác.
1.1.2 Vai trò và chức năng của vốn đối với hoạt động kinh doanh NH
- Vốn tạo điều kiện bắt buộc để một NH được thành lập
- Vốn tạo nên phần bù đắp rủi ro trong cho vay và đầu tư, nó chính là yếu tố bảo vệ
cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn là nguồn dài hạn để đầu tư cho đất đai, nhà xưởng, thiết bị, là nguồn chủ yếu
để góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu của các công ty hoặc dùng để thành lập các công
ty con.
- Vốn tạo điểm tựa lòng tin nơi khách hàng gửi tiền, mặt khác nó là yếu tố điều
chỉnh chính sách cho va y và đầu tưu của các NH. Nói cách khác, vốn là yếu tố điều
chỉnh mọi hoạt động của NH.
1.2 Huy động vốn
- Khái niệm: Huy động tiền gửi của khách hàng là việc NHCSXH huy động các
khoản vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tạo lập nguồn vốn cho vay
người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
1.2.1 Sự cấp thiết của hoạt động huy động vốn
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các NHTM
ngày càng trờ nên quan trọng. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu từ và thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác.
7
Vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn tự có, vốn
huy động (tiền gửi tiết kiệm và giấy tờ có giá), vốn đi vay, các nguồn vốn khác. Trong
đó vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NHTM (90-95%). Muốn đóng góp vai trò như một trung gian tài chính, một số tổ
chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh thì
mỗi ngân hàng không thể không tiền hành huy động vốn, Nguồn vốn huy động được
này quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô cho vay, các khoản đầu tư, bảo
lãnh của ngân hàng. Nó cũng giúp ngân hàng nâng cao vị thế, năng lực cạnh tranh và
uy tín của NH đó trong thị trường.

Rõ ràng, một NH có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi
trong việc phát triển dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Vì vậy mà mỗi
ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn, đáp ứng yêu cầu
kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Vì bản thân cũng là một ngân hàng cho nên NHCSXH cũng không nằm ngoài
phạm vi đó, để giảm thiểu gánh nặng lên ngân sách nhà nước. Chính phủ cho phép
NHCSXH thực hiện các hoạt động huy động vốn tương tự như các NHTM. Do
NHCSXH là một ngân hàng đặc biệt hoạt động không vì mục đích lợi nhuận cho nên
đối tượng gửi tiền đa phần là đối tượng chính sách và các tổ chức xã hội.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
-Đây là nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong xã hội thông qua
quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ
kinh doanh khác.
Bản chất của tài khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tượng khách
hàng khác nhau, NH chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán
nhưng không có quyền sở hữu, NH có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi hoặc
khi K/H có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
nguồn vốn huy động của các NHTM.
Phân loại các loại hình tiền gửi:
8
- Theo tiêu thức nguồn hình thành:
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân và tổ
chức trực tiếp chuyển vào NH: Cá nhân gửi tiền tiết kiệm, doanh nghiệp nộp tiền bán
hàng Đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền Kinh tế được NH tập trung lại.
Các cá nhân và tổ chức thường gửi tiền với kỳ hạn và mục đích khác nhau, cá nhân,
thường gửi tiền để hưởng lãi còn các tổ chức doanh nghiệp thường là để sử dụng các
nghiệp vụ của NH.
Tín dụng tạo tiền gửi: Ít người biết được rằng đây là một hình thức nhận tiền gửi.
Khi NH cho K/H vay vốn thì NH chuyển số tiền cho vay của K/H vào tài khoản tiền gửi

của K/H ngay trong NH. Khi K/H chưa có nhu cầu rút tiền ngay lập tức thì NH có thể
sử dụng số tiền đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
- Theo tiêu thức kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi không có kỳ hạn xác định người gửi tiền có
thể rút tiền bất cứ lúc nào nếu (tùy theo) nhu cầu của họ nên loại này có lãi suất thấp
nhất trong tất cả các loại tiền gửi.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi và ngân hàng về
số lượng, kỳ hạn, và lãi suất của tiền gửi đó. Mức lãi suất tỉ lệ thuận với thời gian gửi
tiền. KH gửi tiền khi đến hạn được thanh toán cả gốc và lãi. Nếu rút trước thời hạn sẽ
phải chịu lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
- Theo tiêu thức mục đích sử dụng
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân với mục đích tìm kiếm các khoản
thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích là những người tiết kiệm để dành khoản tiền gửi
vào Ngân hàng với ý định tích lũy tiền cho mục đích nhất định như xây dựng nhà cửa,
mua ôtô Và nó được tính lãi dựa trên số tiền gửi như các loại gửi tiết kiệm khác.
Tiền gửi thanh toán là các khoản kí gửi cá nhân tổ chức doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh không nhằm mục đích kiếm thêm thu nhập mà để hưởng các dịch vụ thanh
toán cho Ngân hàng.
 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
9
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn,
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa các tổ chứ tín dụng và người mua.
Ở Việt Nam hiện nay, khi các Nguồn vốn của Ngân Hàng Thương Mại cần huy
động số vốn lớn trong thời gian ngắn thì NH có thể phát hành các loại giấy tờ có giá
như kỳ phiếu NH có mục đích, trái phiếu NH và chứng chỉ tiền gửi.
a, Kỳ phiếu ngân hàng
-Là loại CK trong đó người kí phát sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày
nhất định cho người hưởng lợi được chỉ định trên lệnh phiếu hoặc theo lệnh của người

hưởng lợi trả cho một người khác.
-Kỳ phiếu được phát hành để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
- Các đặc điểm chính của kỳ phiếu:
Thỏa thuận mua lại: là loại giao dịch mua bán trong đó việc huy động tiền mặt
bằng cách tìm một người mua tạm thời một số loại chứng khoán và kí hợp đồng với bên
mua và hợp đồng này gọi là hợp đồng mua lại
Tiền lãi tức trong thỏa thuận mua lại: là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá
mua lại. Tiền này được hai bên thỏa thuận trực tiếp và thường thấp hơn lãi suất tiền vay
phải thế chấp có cùng thời hạn với ngân hàng nhà nước.
Thành viên tham gia thỏa thuận mua lại: người mua bán Trái phiếu nhà nước, trái
phiếu đô thị dùng chúng để tài trờ ngân sách. NHTM dùng chúng để huy động Ngân
hàng tạo thành các quỹ ngắn hạn, nhà nước ùng chúng để tác động thay đổi ngắn hạn số
tiền dự trũ trong các NH thành viên (nói cách khác đó là việc điều chỉnh nguồn cung
tiền tệ).
Thỏa thuận mua lại ngược chiều: với loại thỏa thuận này người mua chứng khoán
của nhà đầu tư sau đó bán lại cho nhà đầu tư với giá cao hơn.
Giấy chấp nhận của Ngân hàng là loại hối phiếu định kì NH được rút tiền ở một
NH vào thời điểm đã ấn định nó được các công ty dùng như phương tiện tài trợ cho nên
kinh tế.
10
-Chứng từ nợ thương mại:
+ Là loại giấy nợ NH do NH phát hành và người mua là người đầu tư có tiền nhàn
rỗi tạm thời. Lãi suất chứng từ này thấp hơn vốn vay của NH.
+ Chứng từ ký thác là chứng từ có lãi suất cố định do NH phát hành và bảo đảm nó
có thể mua bán trong thị trường thứ cấp.
+ Có 2 loại chứng từ ký thác: Chứng từ ký thác không thỏa thuận và có thỏa thuận
được.
 Chứng từ ký thác không thỏa thuận: là loại chứng từ ký thác có định kỳ do NH
và tổ chức tiết kiệm cho vay có thời hạn ấn định và lãi suất cố định. Thời gian
đáo hạn từ 30 ngày – 10 năm.

 Chứng từ ký thác thỏa thuận được là loại ký thác ngân quỹ định kỳ với NH theo
lãi suất ấn định trong một khoảng thời gian nhất định. Nhà phát hành phải thu hồi
chứng từ lúc đáo hạn theo mệnh giá cộng với tiền lãi đáo hạn.
b, Trái phiếu Ngân Hàng
-Trái phiếu (TP) là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu TP đối với một khoản tiền cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định với
một mức lợi tức qui định.
-Người mua TP gọi là trái chủ có thể là cá nhân, doanh nghiệp, chính phủ. Tên của
trái chủ được ghi trên TP hoặc không được ghi tên.
-Đặc điểm cơ bản của TP:
 Chủ thể phát hành TP từ ngân hàng.
 Người mua TP chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của
chủ thể phát hành TP.
 Thu nhập của TP là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của công ty. Khi NH bị giải thể hoặc phá sản các trái chủ sẽ
được thanh toán trước cổ đông thông thường.
11
- Những đặc trưng ghi trên TP:
 Mệnh giá TP (giá trị danh nghĩa của TP) được coi là vốn gốc. Mệnh giá của
TP là căn cứ xác định lợi tức tiền vay mà nhà phát hành phải trả.
 Lãi suất danh nghĩa (là lãi suất được ghi trên TP) lãi suất này được xác định
bằng tỉ lệ % so với mệnh giá của YP và là căn cứ xác định lợi tức TP.
 Thời hạn TP được ghi trên bề mặt của TP là khoảng thời gian từ ngày phát
hành đến ngày hoàn trả vốn lần cuối.
- TP có 2 loại trung và dài hạn
Kỳ hạn trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ TP.
Giá phát hành là giá của TP tại thời điểm phát hành và được xác định trên tỉ lệ %
của mệnh giá.
c, Chứng chỉ tiền gửi (CD)
- Là loại giấy tờ có giá, do NH phát hành để huy động vốn từ tổ chức và cá nhân

khác.
- Quyền lợi của những chủ sở hữu: được hưởng lãi trên số tiền đã mua, được quyền
cho, tặng, chuyển nhượng theo qui định Pháp luật.
- Các loại chứng chỉ tiền gửi gồm 3 loại CD vô danh, CD ghi danh, CD ghi sổ.
 Huy động vốn qua vay thị trường liên Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác
a, Khái niệm & đặc điểm
- Vốn vay là một loại giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định.
- Bên đi vay sẽ phải hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
- Đặc điểm:
+ Các khoản đi vay thường có thời hạn và qui mô xác định do đó tạo thành
nguồn vốn ổn định cho NH.
12
+ Vốn vay chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NH
nhưng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh đảm bảo khả năng thanh toán
thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NH.
b, Cơ cấu vốn vay
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Trong hoạt động kinh doanh tiền
tệ có những thời điểm vốn vay vượt quá khả năng điều vốn của NH nên NH có thể đi
vay ở các tổ chức tín dụng khác để đảm bảo khả năng thanh toán của NH.
- Vay của NH trung ương ( NHTƯ): đóng vai trò là người cho vay cuối cùng
đối với hệ thống NHTM. NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn.
- Các hình thức tái cấp vốn:
 Cho vay theo hồ sơ tín dụng: đây là hình thức tái cấp vốn mà NHTƯ cho
NHTM vay và số tiền này bằng đúng sô tiền NHTM cho khách hàng vay. Số
tiền này được căn cứ trên hồ sơ tín dụng.
 Tái chiếu khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá NH: khoản vay này được
thực hiện trên giấy tờ có giá mà trước đó NHTM đã chiết khấu với khách
hàng.

 Cho vay đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá NH. Các
NHTM khi cần tiền có thể dùng giấy tờ có giá làm đảm bảo vay tại NHNN
các chứng từ vay đạt tiêu chuẩn.
Huy động vốn qua các nguồn khác
a, Vốn tiếp nhận
Vốn tiếp nhận bao gồm tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay
theo các chương trình, dự án xây duwjnng cơ bản tập trung của nhà nước hoặc trợ giúp
phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng. Tuy nhiên, NHTM có thể nhận
được nguồn vốn này nếu có các điều kiện nhất định, đảm bảo cho hiệu quả quá trình
tiếp nhận và sử dụng nó.
13
b, Vốn khác
-Nguồn vốn trong thanh toán được hình thành khi NH thực hiện chức năng trung
gian thanh toán trong nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán
không dùng tiền mặt cho K/H, NH có thể huy động được nguồn tiền nhàn rỗi là do:
+ Trong thanh toán có sự chênh lệch về thời điểm trích tài khoản của người
trả tiền và thời điểm ghi có tài khoản của người thụ hưởng.
+ Trong quá trình thanh toán, K/H phải ký quỹ tiền vào tài khoản riêng khi
chưa đến hạn thanh toán NH có thể huy động cho vay.
- Đặc điểm chung của các vốn khác:
Phần lớn nguồn khác NH không phải trả lãi, nghĩa là NH không phải tốn kém chi
phí huy động. Tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng kể. Ví dụ như để có
các nguồn ủy thác, NH phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu yêu cầu và nghiên cứu
các dự án mà họ tài trợ Mặt khác, đây là nguồn vốn NH chiếm dụng của K/H nên thời
gian chiếm dụng dài thì uy tín của NH sẽ bị giảm sút
1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nhỏ hay lớn
đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy

động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá
chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích
nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết
quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi phí hoặc chi
phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc
biệt không thể tính kết quản bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy, chỉ cho ra một
chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả.
14
Khái niệm hiệu quả trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt kết quả cao nhất trong điều
kiện chi phí thấp nhất thì mới được gọi là hiệu quả. Tuy nhiên thì trên thực tế, việc xác
định kết quả nào là cao nhất chi phí nào là thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử
dụng vốn với chi phí hợp lí,
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện qua các mặt sau:
- Hiệu quả đối với xã hội: Hiệu quả huy động vốn của NHTM đối với xã hội được
nhìn nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn
cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào
các chi tiêu khác.
Hiệu quả này có được là nhờ tiết kiệm (S) chi tiêu, tăng cường các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tạo nên công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống
người dân thông qua sinh lợi của các khoản tiết kiệm tại ngân hàng và lợi ích gián tiếp
cho quá trình sử dụng vốn tiết kiệm để kinh doanh mang lại.
Hiệu quả của việc huy động vốn từ dân cư của NHTM đối với xã hội ngày càng
cao trong điều kiện đất nước đang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế, nhất là các
nước đang phát triển
- Hiệu quả đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy động
vốn thì hiệu quả của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà các người dân thu được
khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiệu quả này có được là nhờ sinh lời từ khoản tiền người

dân cho ngân hàng sử dụng trong thời gian nhất định và các tiện ích khác khi tham gia
vào dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả từ huy động vốn của ngân hàng đối với khách hàng ngày càng cao khi
mức lãi suất và các ưu đãi khác họ được hưởng trên khoản tiền của họ đã gửi vào ngân
hàng cao hơn so với các ngân hàng và so với hình thức đầu tư khác.
- Hiệu quả đối với NHTM: Hiệu quả huy động vốn của NHTM dựa trên mối tương
quan so sánh giữa kết quả thu được từ vốn huy động và chi phí bỏ ra để huy động.
15
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được (chính là doanh thu của việc sử dụng
khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí bỏ ra càng thấp (bao gồm cả
lãi phải trả và các chi phí khác).
Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm bảo
hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao.
1.3.1 Các chỉ tiêu định tính
Hiệu quả huy động vốn thể hiện qua các mặt:
Thứ nhất, là sự gia tăng về số lượng và tính ổn định của nguồn vốn:
Việc huy động vốn phải đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn, phải đạt được
chỉ tiêu nhất định theo kế hoạch ngân hàng. Nguồn vốn huy động phải có sự tăng lên
không chỉ mặt số lượng mà còn cả về mặt thời gian huy động. Sự ổn định của nguồn
vốn còn thể hiện ở sự cân đối giữa nguồn vốn ngắn hạn, vốn trung và dài hạn, nguồn
vốn nội tệ và ngoại tệ.
Thứ hai, là số lượng các công cụ huy động vốn của ngân hàng:
Ngoài ra hiệu quả còn được thể hiện qua mức độ tiện lợi của các ngân hàng, thủ
tục gửi tiền, các dịch vụ của ngân hàng, cũng như các chính sách lãi suất, sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng đón nhận, mà đáp ứng ngày càng nhiều hơn nhu cầu khách hàng, thực
sự làm hài lòng khách hàng.
- Đối với các tổ chức kinh tế, khi hoạt động huy động vốn của ngân hàng giúp họ
thuận tiện hơn trong thanh toán thông qua tiền gửi thanh toán, là nơi lưu giữ đồng tiền
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu

vốn thông qua mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, thì khi đó hoạt động huy động vốn
đánh giá là có hiệu quả.
- Đối với nền kinh tế, hoạt động huy động vốn của ngân hàng giúp cho nguồn vốn
tạm thời không hoạt động, nhàn rỗi thành nguồn vốn hoạt động và sinh lời, tránh tình
trạng người thừa vốn thì không cần mà người thiếu vốn thì không có. Huy động vốn và
tín dụng giúp cho việc tăng tốc độ sản xuất và lưu thông hàng hóa của nền kinh tế, giúp
16
cho nền kinh tế phát triển một cách nhịp nhàng và hiệu quả hơn. Hiệu quả huy động vốn
được thể hiện thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ với nền kinh tế và xã hội.
- Đối với Nhà Nước hoạt động huy động vốn được coi là hiệu quả khi nó là một
công cụ để Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Tóm lại, đánh giá hiệu quả huy động vốn của một ngân hàng cần phải đánh giá
được đầy đủ những tác động của nó không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn tác
động đến đối tượng: dân cư, tổ chức kinh tế, toàn bộ nền kinh tế và đối với cả nhà nước.
1.3.2 Các chỉ tiêu định lương
Tỷ trọng các loại tiền gửi
Chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu nguồn vốn huy động theo các tiêu thức sau đây: thời
gian, loại tiền, sản phẩm: tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng
Vốn huy động/ vốn tự có
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có, chỉ
tiêu này khoảng 20 lần là tốt.
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đánh giá tỉ lệ vốn huy động trong tổng nguồn vốn, cho thấy tổng
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu là vốn hình thành từ huy động.
Vốn huy động / Tổng vốn dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của các chi nhánh để phục vụ cho
vay, nó còn đánh giá ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay hiệu quả hay không.
Chi phí hoạt động vốn / Tổng chi phí
Chỉ tiêu này đánh giá chi phí của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động
vốn so với tổng chi phí hoạt động

Chi phí hoạt động vốn / Tổng chi phí huy động vốn
Chỉ tiêu này đánh giá NH phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để huy động được một
đồng vốn huy động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
Doanh số huy động vốn / Doanh số cho vay
17
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng và hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, nếu chỉ
tiêu này lớn hơn một, cho thấy ngân hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về
còn dư thừa chưa được sử dụng hết.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu
đồng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn = Tổng dư nơ/ Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh NH đã cho vay được bao nhiêu vốn trong tổng nguồn vốn
huy động, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này
lớn, một mặt phản ánh tình hình cân đối giữa huy động vốn và cho vay tốt, một mặt
đánh giá khả năng huy động vốn chưa tốt. Nếu chỉ tiêu này nhỏ, phản ánh tình hình cho
vay chưa tốt, nhưng lại cho thấy tình hình huy động vốn tốt,
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ/ Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quan trong kì = (Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì)/2. Chỉ tiêu
này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi nợ của NH là
nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và đầu tư an toàn.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nơ quá hạn/ Tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như chất lượng tín dụng của NH. Chỉ
tiêu này càng lớn thì chất lượng các khoản tín dụng càng kém và ngược lại. Chỉ tiêu cho
thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng với các khoản vay.
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ / Tổng tài sản
Hệ số cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận càng lớn nhưng rủi
ro cũng càng cao.

18
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Để tồn tại và phát triển, các NHTM không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình trên thị trường. Trong đó, huy động vốn có tầm quan trọng hàng đầu, đặc biệt
là tạo lập vốn vững chắc thông qua nghiệp vụ huy động vốn. Tuy nhiên, để có nguồn
vốn vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngân hàng là một vấn đề nan
giải. Nó đòi hỏi ở NHTM có những nghiệp vụ huy động vốn trung và dài hạn linh hoạt,
hấp dẫn và thiết thực, phù hợp với từng giai đoạn hoạt động của ngân hàng cũng như
các chính sách của Đảng và Nhà nước. Muốn vậy, NHTM cần phải phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của mình, những nhân tố này cũng rất phong
phú và đa dạng.
1.4.1 Nhóm các nhân tố khách quan
a, Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của
pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được điều
chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại cho ngân
hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân sự, luật
NHTW, các quy định của chính phủ Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng
cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW như:
chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng Sự thay đổi của những chính sách này sẽ
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
b, Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động huy động của ngân hàng sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết
kiệm của chính phủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và
từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân
19

đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng
và ngược lại.
c, Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và
kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn cứ để hình
thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây
dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ
lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động
được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời
hạn
d, Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia
và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông
thôn tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động
vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các
điều kiện khác nhau.
e, Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của công
nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển của công
nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại
cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới.
Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối
sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn
được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác
giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng thu nhập
và uy tín của ngân hàng.
20

f, Môi trường văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với ngân hàng hoạt động huy
động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ thể ở các
nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích
trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể
thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó
khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở
những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân hàng gặp rất
nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ
ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được lòng tin đối với người dân sáu
hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề
người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên
khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân
hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng
cáo người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động
của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi
ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do
thủ tục rườm rà
1.4.2 Nhân tố chủ quan
a, Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô
huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi suất huy
động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.
b, Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì lãi suất
21

cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối
cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ
chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt
trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ
thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang
tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
c, Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều nhóm
để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên,
có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách
phù hợp về thời hạn và lãi suất
d, Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng, phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều
này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa
dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại
an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức huy
động mới.
e, Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng
khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng cao chất
lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng
thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân
hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên
trong cạnh tranh.
f, Chính sách phục vụ, quảng cáo
22
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt

về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng
quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo là điều kiện để
thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách
hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng
truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng
cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến
ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHCSXH TỈNH HÀ NAM CHI NHÁNH HUYỆN BÌNH LỤC
2.1 Khái quát về hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo
ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa
miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi
trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam,
đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự
phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới
văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội- chính trị, là nỗi
đau của một xã hội đang phấn đấuvì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng-
dân chủ- văn minh.
Để đáp ứng yêu cầu trên, Ngân hàng Chính sách xã hội, viết tắt là NHCSXH (có tên
tiếng Anh là: Viet Nam Bank For Social Policies) được thành lập theo Quyết định
131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ
chức lạiNgân hàng phục vụ người nghèo.NHCSXH chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 1 năm 2003.Việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng
thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Ngân hàng Chính sách xã hội là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao
dịch từ Trung ưong đến địa phương, với vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỷ đồng và được
cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội là 99 năm. NHCSXH là một tổ chức tín dụng của Nhà nước,
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính
sách khác nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.
Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị tại
24
Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố và hơn 660 Ban đại
diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
Bộ máy điều hành của NHCSXH được thành lập ở cả 3 cấp đang tập trung chỉ đạo triển
khai việc huy động vốn và cho vay vốn người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tính đến nay, hệ thống NHCSXH bao gồm Hội sở chính ở Trung ương, Sở giao dịch,
64 chi nhánh cấp tỉnh, thành phố và 608 phòng giao dịch cấp huyện và 8.500 điểm giao
dịch xã, phường. Hiện nay NHCSXH đang triển khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả
bước đầu, khắc phục một số tồn tại, vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, thật sự trở thành lực lượng kinh tế hữư hiệu trên mặt trận xoá đói giảm
nghèo, ổn định tình hình chính trị -xã hội của đất nước.
Nằm trong hệ thống của NHCSXH Việt Nam, phòng giao dịch NHCSXH huyện Phù
Mỹ thuộc chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định cũng đã chính thức đi vào hoạt động
năm 2003. Gần 8 năm hoạt động, phòng giao dịch đã có sự phát triển về qui mô và tổ
chức.
Về qui mô: Lúc đầu phòng giao dịch NHCSXH huyện phải thuê nhà dân để làm trụ sở.
Nhưng qua triển khai, thực hiện chỉ thị 05, 09 của thủ tướng Chính phủ, được sự quan
tâm hỗ trợ của NHCSXH Trung ương, chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định, ủy ban
nhân dân các cấp từ tỉnh đến huyện, NHCSXH Huyện đã được hỗ trợ kinh phí xây dựng
trụ sở làm việc hoàn thành và đưa vào hoạt động năm 2008, được trang bị đầy đủ những
trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
Về tổ chức: Là một tổ chức tín dụng đặc thù hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, do
đó mô hình tổ chức của NHCSXH cũng có những đặc điểm riêng so với các tổ chức tín

dụng khác. Mô hình quản lý và hoạt động của NHCSXH đã và đang thực hiện trong
thời gian qua đó là bộ máy quản lý, điều hành gồm 04 bộ phận hợp thành: hội đồng
quản trị ở Trung ương, ban đại diện hội đồng quản trị - NHCSXH tỉnh, huyện; bộ phận
cán bộ ngân hàng chuyên trách làm nhiệm vụ tác nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội
làm dịch vụ uỷ thác cho vay; các tổ tiết kiện và vay vốn, ( do cộng đồng dân cư tự
nguyện thành lập, làm nhiệm vụ bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn người có đủ
điều kiện vay vốn. Đây là mô hình hoàn toàn mới, đặc thù của NHCSXH nhằm thực
hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, xã hội hoá hoạt động tín dụng ưu đãi). Đối với
Huyện Phù Mỹ, chủ tịch ủy ban nhân dân Huyện kí Quyết định thành lập Ban đại diện
25

×