Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần Cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.93 KB, 63 trang )

Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dù dưới bất kỳ một loại hình doanh
nghiệp nào, vấn đề quan trọng hàng đầu của các nhà quản trị luôn là lợi nhuận. Lợi
nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu, là thước đo đánh giá hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, Việt Nam đã trở thành thành
viên thứ 150 của tố chức thương mại thế giới WTO vào năm 2006. Đây vừa là cơ
hội và cũng là thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp trong nước nói riêng. Hoạt động trong môi trường nhiều cơ hội nhưng cũng
không ít rủi ro, thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải nỗ lực cố gắng sao
cho hiệu quả sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, nhằm đạt được mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của mọi hoạt đông kinh doanh của
doanh nghiệp, là đòn bẩy kinh tế kính thích các doanh nghiệp vươn lên, là nguồn tài
chính quan trọng để tích lũy và tái đầu tư, nâng cao đời sống của người lao động.
Tối đa hóa lợi nhuận luôn là muc tiêu của bất cứ nhà quản trị nào. Vì vậy, vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp là cần đi sâu nghiên cứu, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận, các biện pháp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý luận trên, trong quá trính thực tập tại Công ty Cổ phần
Cao su Sao Vàng, được sự giúp đỡ tận tình của thầy Vũ Văn Ninh, cùng các cô chú,
anh chị trong phòng kế toán của công ty nói riêng và toàn thể Công ty nói chung,
em đã dần tiếp cận thực tiễn, vận dụng lý luận đã học để phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Trong năm 2009, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn tồn tại những hạn chế. Do đó,
em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ phần
Cao su Sao Vàng”.
Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về lợi nhuận và sự cần thiết tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng.


Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty Cổ
phần Cao su Sao Vàng.


SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
1
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Chương 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT
TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
1.1.1. Lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm.
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì:‘‘Doanh nghệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”, đồng
thời cũng ghi rõ,‘‘Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời”.
Như vậy, mục đích cuối cùng và cũng là mục đích cơ bản nhất của các doanh
nghiệp khi tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Để tồn tại và
phát triển trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi mọi doanh nghiệp
cần phải coi trọng mục tiêu này. Lợi nhuận phản ánh tất cả mọi hoạt động, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện tốt chỉ tiêu
lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiêp
được vững chắc.
Có thể hiểu, lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động kinh doanh, là
khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
doanh thu đó từ hoạt động của doanh nghiệp mang lại.

1.1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận nói chung được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
+ Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian xác
định. Nó bao gồm: doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính, ngoài ra
còn gồm thu thập khác.
+ Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp bỏ ra để có được doanh thu đó.
Bao gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Do đó lợi
nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đó là: Lợi
nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt đông tài chính và lợi nhuận
khác.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
2
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
*Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí
động SXKD = thuần về bán - hàng - bán - quản lý doanh
(hay bán hàng) hàng bán hàng nghiệp
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã bán ra trong một thời kỳ nhất định. Thời điểm ghị
nhận doanh thu bán hàng là khi quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa đã được chuyển
giao hoặc dịch vụ đã được thực hiện, và người mua đã chấp nhận thanh toán, không
kể đã thu được tiền hay chưa.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, trị giá
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và thuế gián thu.
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết

cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.
- Trị giá hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho người mua do hàng kém chất
lượng, sai quy cách hoặc lạc hậu.
- Thuế gián thu là các khoản thuế doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước theo
phương pháp trực tiếp khi tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dich vụ như: thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu.
+ Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ bán ra trong kỳ (với doanh nghiệp sản xuất chính là giá thành sản xuất của
sản phẩm tiêu thụ).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho
nhân viên bán hàng, chi hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng bán, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí cho hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến toàn
hoạt động của doanh nghiệp như: Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc và nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi bảo hiểm,
kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, các khoản chi nguyên vật
liệu, đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ chung cho doanh nghiệp; các chi phí khác
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
3
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
bằng tiền, dự phòng nợ phải thu khó đòi, phí kiểm toán, hi phí tiếp đón, công tác
phí; các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, chi
thưởng sáng kiến, chi đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, chi bảo vệ môi trường.
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động

đầu tư tài chính và kinh doanh vốn mang lại.
Lợi nhuận Doanh thu Chi phí Thuế
hoạt động = hoạt động - hoạt động - gián thu
tài chính tài chính tài chính (nếu có)
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được từ
hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, lãi đầu tư
trái phiếu, tín phiếu…
- Khoản lãi từ đầu tư mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Thu từ cho thuê quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, cơ sở hạ tầng.
- Thu từ hoạt động đầu tư kinh doanh bất đông sản.
- Chênh lệch lãi do mua bán nhoại tệ, lãi do chênh lệch tỉ giá ngoại tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố
định.
- Thu thập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
+ Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến hoạt đông về vốn, hoạt
đông đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiệp.
Bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay.
- Chi phí liên quan đến hoạt động mua bán ngoại tệ, chênh lệch lỗ khi mua
bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chi phí hoạt động liên doanh, kể cả khoản lỗ trong liên doanh.
- Chi phí liên quan đến hoạt động đấu tư chứng khoán như: chi phí nắm giữ,
chi phí bán chứng khoán, khoản lỗ khi bán chứng khoán.
- Chi phí liên quan đến hoạt động thuê tài sản, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn.
- Chi phí về hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản.
- Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính.

SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
4
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
* Lợi nhuận khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí bỏ ra để có
được thu nhập đó.
Lợi nhuận khác =Thu nhập khác – Chi phí khác –thuế gián thu (nếu có).
+Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. Thu nhập khác gồm:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Tiền thu được từ việc phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ nay thu được.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm, trừ thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng có liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu.
- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức cá nhân
tặng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ quên nay phát hiện ra.
+ Chi phí khác là các khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán hoặc hư hỏng trước thời hạn.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
- Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế.
- Các khoản chi phí ghi nhầm hoặc bị bỏ sót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác.
* Từ lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh ta tổng hợp được lợi nhuận trước
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Lợi nhuân Lợi nhuận từ Lợi nhuận từ
trước = hoạt động + hoạt động + lợi nhuận khác
thuế kinh doanh tài chính

Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lơi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
trong đó có cả nhân tố khách quan và chủ quan. Lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp là
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
5
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
không giống nhau (mặc dù cùng ngành nghề kinh doanh) do quy mô, điều kiện sản
xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh là khác nhau. Do đó, để đánh giá đúng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài chỉ tiêu lợi nhuận ta còn dùng
chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
1.1.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp nhóm các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
hay còn gọi là doanh lợi được sử dụng để đánh giá khả năng sinh lời của doanh
nghiệp. Đây là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh giữa các thời kỳ, giữa kỳ kế hoạch với kỳ thực tế trong doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp cùng ngành với nhau.
Tùy vào từng ngành nghề kinh doanh và đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp cụ thể, có thể sử dụng những chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khác nhau cho phù
hợp. Em xin đề cập một số chỉ tiêu tỷ suất sinh lời cơ bản sau:
1.1.2.1. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
).
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ khi tham gia vào sản
xuất có khẳ năng sinh lời ra bao nhiêu đồng lợi nhuận không tính đến thuế thu nhập

doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Công thức xác định: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất sinh lời vốn (ROA
E
) = –––––––––––––––––––––––––––––
Tài sản hay vốn kinh doanh bình quân
Thông qua chỉ tiêu ROA
E
có thể đánh giá trình độ sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn của doanh nghiệp. Từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra những giải
pháp về quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.
1.1.2.2. Tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA).
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định: Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh = ––––––––––––––––––––––
VKD bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh = ––––––––––––––––––––––
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu ROA cho thấy cứ 1 đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
1.1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
6
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau
thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ.

Công thức xác định: Lơi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận giá thành = –––––––––––––––––––––––––––––––––––

Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: Doanh nghiệp cứ bỏ ra 1đồng chi phí sản xuất sử dụng
trong kỳ để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Thông qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản
xuât và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, định hướng sản xuất loại sản phẩm nào có mức
lợi nhuận cao, đảm bảo sản xuất kinh doanh hiệu quả. Mặt khác thông qua việc so
sánh chỉ tiêu này với tỷ suất lợi nhuận giá thành của ngành doanh nghiệp có thể
đánh giá được hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp mình so với doanh doanh
ngiệp khác cùng ngành. Nếu tỷ suất này cao hơn so với ngành có nghĩa là doanh
nghiệp đã sử dụng hiệu quả chi phí, và ngược lại.
1.1.2.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận bán hàng
trước (sau) thuế của sản phẩm tiêu thụ với doanh thu thuần về bán hàng đạt được
trong kỳ.
Công thức xác định:
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng = ––––––––––––––––––––––
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp, chỉ tiêu này cho thấy cứ thực hiện được 1 đồng doanh thu bán hàng thì đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hướng giá thành
sản phẩm cho hợp lý hơn, từ đó có kế hoạch tiêu thụ, định giá sản phẩm hiệu quả.
1.1.2.5. Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và
tổ chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta đã xây dưng
hệ thống chỉ tiêu để phân tích sự tác động đó. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số
Du pont thực chất là phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Ta có:
Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu thuần Tổng số vốn
thuế thuế kinh doanh
–––––––––– = ––––––––––––– x –––––––––––––– x –––––––––––
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
7
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Vốn chủ Doanh thu Tổng số vốn Vốn chủ
sở hữu thuần kinh doanh sở hữu
Hay:
Tỷ suất lợi nhuận Hệ số Vòng quay Mức độ sử dụng
= x x
vốn chủ sở hữu lãi ròng toàn bộ vốn đòn bẩy tài chính
Qua đó, có thể thấy rõ các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận vốn
chủ sở hữu trong kỳ.Từ đó giúp các nhà quản lý doanh nghiệp xác định và tìm biện
pháp để tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Để có được cái nhìn tổng quát về bức tranh tài chính của một doanh nghiệp
nhất thiết phải có sự kết hợp giữa chỉ tiêu lợi nhuận và nhóm chỉ tiêu tỷ suất lợi
nhuận.
1.2. Sự cần thiết phải phấn đấu nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
đồng thời cũng là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do đó việc nâng cao
lợi nhuận có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu một doanh
nghiệp bị thua lỗ liên tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trang phá
sản. Do đó, lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.

Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều chịu sự tác động của lợi nhuận.
Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo doanh nghiệp tăng trưởng một
cách ổ định, vững chắc.
Lợi nhuận định hướng cho doanh nghiệp cách sử dụng chi phí và định giá
thành hợp lý. Nếu doanh nghiệp sử dụng hợp lý chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm giảm, doanh thu tăng thì lợi nhuận sẽ tăng lên trực tiếp. Ngược lại, nếu chi
phí tăng, giá thành tăng thì lợi nhuận sẽ trực tiếp giảm đi.
Lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái mở rộng sản xuất cho doanh
nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Doanh nghiệp nộp thuế vào Ngân sách
Nhà nước (thuế thu nhập doanh nghiệp). Số thuế này được trích ra từ một phần lợi
nhuận trước thuế - tức là lợi nhuận càng cao thì khoản đóng góp của doanh nghiêp
sẽ càng lớn. Do vậy, việc phấn đấu tăng lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa với riêng
doanh nghiệp mà còn với cả nền kinh tế.
1.2.2. Đối với các nhà đầu tư.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
8
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ lẻ thì các yếu tố mang
tính chất cá nhân như: ngân sách chi tiêu gia đình, mức độ chấp nhận rủi ro, độ tuổi,
trình độ tác động rất lớn đến quyết định của họ. Trước và trong quá trình đầu tư cho
hoạt động kinh doanh, họ luôn cân nhắc đồng vốn mà họ bỏ ra có khẳ năng sinh lời
hay không (nếu có thì nhiều hay ít, đã tối ưu hay chưa). Điều đó bắt buộc họ phải đi
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lợi nhuận cũng
như nhóm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Dựa vào các nhóm chỉ tiêu này các nhà đầu tư
có thể đánh giá, xem xét để đưa ra quyết định đúng đắn.
Do đó, việc phấn đấu nâng cao lợi nhuận để thu hút các nhà đầu tư là cần
thiết, thường xuyên và hàng đầu. Lợi nhuận tăng đều đặn phần nào phản ánh tình
hình tài chính ổn định, vững chắc, kinh doanh đạt hiệu quả. Nhưng đôi khi do
những nguyên nhân chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp mà lợi có thể giảm

hoặc thua lỗ một vài năm. Điều này tác động rất lớn đến tâm lý nhà đầu tư cá nhân,
vì ở nước ta hiện nay nhà đầu tư tư nhân chủ yếu là những tư nhân hiểu biết rất ít về
lĩnh vực kinh doanh, không có tầm nhìn chiến lược. Điều họ quan tâm là hiện tại
đồng tiền của họ sinh lời nhiều hay ít. Nếu doanh nghiệp họ đầu tư có dấu hiệu
giảm lợi nhuận thì họ sẵn sàng rút vốn đầu tư mà không biết nguyên nhân sâu xa là
gì.
Tuy nguồn vốn từ các nhà đầu tư này là không đáng kể nhưng doanh nghiệp
cũng nên tránh gây tâm lý bất an cho toàn bộ các nhà đầu tư, dễ dẫn đến tình trạng
rút vốn đồng loạt ảnh hưởng đến việc đầu tư sản xuất kinh doanh của toàn doanh
nghiệp.
1.2.3. Đối với nền kinh tế.
Thuế là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước. Thuế thu nhập doanh
nghiệp được trích một phần từ lợi nhuận thu được của doanh nghiệp trong kỳ, lợi
nhuận tạo ra càng nhiều thì ngân sách Nhà nước càng đảm bảo. Ngân sách Nhà
nước dồi dào sẽ đảm bảo cho việc chi tiêu của chính phủ trong mọi trường hợp cần
thiết, nhiệm vụ chức năng của Nhà nước càng được hoàn thiện: Phát triển kinh tế,
văn hóa, giáo dục, y tế, tăng cường củng cố lực lượng an ninh quốc phòng; duy trì
bộ máy hành chính trong sạch vững mạnh; thúc đẩy tiến bộ xã hội và nâng cao mức
sống cho nhân dân. Hơn thế nữa, khi lợi nhuận cao doanh nghiệp có điều kiện tái
mở rộng sản xuất-nó là tiền đề tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển.
1.2.4. Đối với người lao động.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
9
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Lợi nhuận là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của người lao động. Nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả đạt mức lợi
nhuận cao thì người lao được trả lương đúng hạn; có chương trình thưởng cho
những người có thành tích tốt, tích cực làm việc, phát huy khẳ năng sáng tạo của

mình Nếu doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thua lỗ trong nhiều năm thì
người lao động sẽ bị hoãn lương, và có thể không được nhận lương nếu doanh
nghiệp phá sản. Mặt khác, để tồn tại và phát triển doanh ngiệp phải đạt mức lợi
nhuận tối thiểu đủ bù đắp chi phí bỏ ra. Nếu thua lỗ kéo dài thì doanh nghiệp dễ rơi
vào tình trạng phá sản, dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng. Vì vậy, không chỉ các
nhà quản lý mới cần quan tâm đến việc tăng lợi nhuận cho doanh mà cả người lao
động-người làm công ăn lương cũng phải quan tâm đến vấn đề này. Và để góp phần
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, thì người lao động phải luôn có ý thức làm việc,
phát huy tối đa năng lực và khẳ năng sáng tạo của mình.
1.2.5. Xuất phát từ nhận thức của doanh nghiệp hiện nay về lợi nhuận.
Một bộ phận không nhỏ của các doanh nghiệp nước ta hiện nay là doanh
nghiệp Nhà nước hoặc tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa. Do
đó, các doanh nghiệp khó tránh khỏi những quan niệm kinh doanh lạc hậu tất yếu
dẫn đến việc chậm thích nghi với điều kiện hội nhập nên làm ăn kém hiệu quả, lợi
nhuận chưa cao. Và trong thời buổi hội nhập hiện nay thì việc không nỗ lực cải tiến
sản xuất là một sai lầm nghiêm trọng. Với không ít các nhà quản trị, họ thường
đồng nhất tài chính doanh nghiệp với kế toán doanh nghiệp. Do vậy, trong kinh
doanh họ vẫn chưa có được chiến lược kinh doanh dài hạn. Các chỉ tiêu tài chính
chưa được các nhà quản lý quan tâm thích đáng-đây là vấn đề còn rất bất cập trong
lĩnh vực kinh doanh của nước ta. Vì vậy, trong thời kỳ hội nhập hiện nay các doanh
nghiệp không khẩn trương đổi mới tư duy để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất
lượng kinh doanh thì việc bị đào thải khỏi thị trường là tất yếu.
1.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp ngoài việc
phân tích chỉ tiêu lợi nhuận cần phải xem xét thêm các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của nó tới lợi nhuận. Qua đó, có những biện pháp thúc đẩy những nhân tố có
ảnh hưởng tích cực giúp tăng lợi nhuận và hạn chế những nhân tố làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Như ta đã nói, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
10
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
để có được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. Vậy việc
xem xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận chính là việc xem xét các
nhân tố ảnh đến doanh thu và chi phí.
1.3.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành chi phối đến việc tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, ở các ngành khác nhau sẽ có đặc trưng riêng và ảnh hưởng riêng tới
doanh thu của các doanh nghiệp khác nhau. Cụ thể:
+ Trong ngành công nghiệp, do sản phẩm là đa dạng, dựa trên trình độ kỹ
thuật cao, công nghệ hiện đại việc sản xuất ít phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và
thời vụ. Do đó, việc tiêu thụ sản phẩm là thường xuyên, liên tục và theo ý chủ quan
của doanh nghiệp. Nhưng do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, thị hiếu, kiểu dáng, mẫu
mã luôn thay đổi-đây là những khó khăn của những doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm công nghiệp, bởi sản phẩm nhanh lạc hậu, doanh nghiệp phải chủ động,
nhanh nhậy nắm bắt khoa học kỹ thuật Công nghệ để đáp ứng nhu cầu thị trường
luôn thay đổi.
+ Đối với ngành nông nghiệp, việc sản xuất chủ yếu dựa vào điều kiện tự
nhiên, sản xuất theo thời vụ nên sản phẩm mang tính thời vụ. Việc tiêu thụ chủ yếu
theo mùa thu hoạch của sản phẩm-điều này ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu
tiêu thụ. Bởi vậy, việc phân bổ và tiêu thụ sản phẩm ở những thời gian khác nhau là
không đồng đều, có thời kỳ doanh nghiệp tồn quá nhiều hàng nhưng có thời kỳ
hàng lại trở nên khan hiếm không đủ cho nhu cầu tiêu thụ. Bên cạnh đó, việc bảo
quản sản phẩm nông nghiệp là một vấn đề gặp nhiều khó khăn đối với doanh
nghiệp.
+ Đối với các ngành khác như ngành xây dựng cơ bản thì sản phẩm tiêu thụ là

rất đặc biệt-do đơn đặt hàng và thời gian hoàn tất sản phẩm kéo dài và chia làm
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có tính chất khác nhau. Sản phẩm của ngành có
sự chênh lệch lớn giữa thời điểm thu được doanh thu và thời điểm bỏ ra chi phí. Do
vậy, với những doanh nghiệp trong ngành này sẽ có hiện tượng có kỳ lợi nhuận
doanh nghiệp tăng đột biến do công trình xây dựng hoàn thành, ngược lại có kỳ lợi
nhuận sẽ giảm do công trình đang trong giai đoạn thi công.
Mỗi doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm riêng của ngành mình nhằm tổ
chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, có những biện pháp tăng doanh thu bán
hàng cho doanh nghiệp.
* Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
11
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khối lượng
sản xuất. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khẳ năng tăng doanh thu càng lớn.
Khối lương sản phẩm sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào quy mô kinh doanh,
tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất, khẳ năng và trình độ quản lý của doanh
nghiệp, nhu cầu thị trường,tình hình ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với khách
hàng. Vì vậy, việc ký kết hợp đồng với đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói vận
chuyển nhanh đến nơi tiêu thụ, sử dụng các hình thức thanh toán thích hợp, tôn
trọng kỷ luật thanh toán đều có ý nghĩa hết sức quan trọng để nâng cao doanh thu
bán hàng.
* Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng hàng hóa, dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng
vì nó có liên quan đến giá cả sản phẩm và dịch vụ. Thông thường trong số những
sản phẩm sản xuất ra được phân loại thành những phẩm cấp khác nhau do vậy giá
bán của mỗi loại cũng khác nhau. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất
lương sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm còn tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm
được dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền hàng. Ngược lại, những sản phẩm có chất

lượng kém thì đơn vị mua hàng và người tiêu dùng có thể từ chối thanh toán hoặc
không mua hàng dẫn đến hạ giá thành sản phẩm làm giảm bớt doanh thu. Đây là
nhân tố quan trọng giúp cho doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh, tạo chỗ đứng
vững chắc cho sản phẩm cũng như doanh nghiệp trên thị trường.
* Giá cả hàng hóa, dịch vụ sản phẩm bán ra.
Nếu các nhân tố khác không đổi thì giá cả sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ cung cầu của thi trường
quyết định, một phần nằm trong chính sách giá cả của doanh nghiệp. Để đảm bảo
được doanh thu, doanh nghiệp cần có quyết định phù hợp về giá cả (doanh thu phải
đủ bù đắp chi phí đã tiêu và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để thực hiện tái sản xuất
mở rộng). Doanh nghiệp cần thường xuyên nghiên cứu thị trường để đưa ra quyết
định phân đoạn thị trường, với cùng một loại sản phẩm nhưng bán ở các thị trường
khác nhau thì giá cả khác nhau. Ngoài ra doanh nghiệp cần có chính sách giá cả phù
hợp với chu kỳ sống của sản phẩm. Ví dụ: ở giai đoạn đầu nên có chính sách đặt giá
cao nhằm hớt váng bơ của thi trường, đến giai đoạn cuối có thể chấp nhận lỗ chỉ cần
đạt mục tiêu tiêu thụ hết sản phẩm.
* Kết cấu sản phẩm tiêu thụ.
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hàng so
với tổng doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
12
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
doanh nghiệp luôn tìm cách đa dạng hóa sản phẩm nhằm giảm thiểu rủi ro và chứng
tỏ sự lớn mạnh của mình. Mỗi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất đều có chi phí,
giá bán và lợi nhuận khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần tăng tỷ trọng những mặt
hàng đem lại lợi nhuận cao và giảm bớt mặt hàng có lợi nhuận thấp. Từ đó, làm
tăng lợi nhuận chung của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần lưu
ý việc đảm bảo kết cấu sản phẩm tiêu thụ bởi vì, có những sản phẩm không mang
lại lợi nhuận cao nhưng lại có uy tín và duy trì một lượng khách hàng ổn định cho

doanh nghiệp đảm bảo thị phần cho doanh nghiệp trên thị trường.
* Thị trường và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng. Thị trường bao hàm
cả phạm vi hoạt động (thị trường nội địa và quốc tế), khẳ năng thanh toán và sức
mua. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có thị trường rộng lớn, khẳ năng cạnh tranh
cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp có điều kiện tăng nhanh doanh thu. Vì vậy, việc
tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng
doanh thu doanh nghiệp. Việc lựa chọn phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng
cũng ảnh hưởng tới doanh thu. Doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp phụ thuộc vào
việc doanh nghiệp áp dụng mua hàng trả tiền ngay hay cho khách hàng chịu và áp
dụng mức chiết khấu thanh toán nhiều hay ít. Các doanh nghiệp thể hiện sự ưu đãi
đối với khách hàng thông qua việc cho họ mua chịu trong một thời gian nhất định,
thưởng cho khách hàng mua nhiều, áp dụng phương thức trả chậm, trả góp… Tất cả
các hình thức này đều góp phần tăng doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.
* Uy tín doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
Trong thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay thì uy tín của doanh nghiệp cũng
như thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường là một tài sản vô hình vô cùng
quý giá của doanh nghiệp. Nếu thương hiệu sản phẩm càng được nhiều người biết
đến thì chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp đã xâm nhập được vào thị trường rộng
lớn và có uy tín cao. Khi có uy tín và xây dựng được thương hiệu trên thị trường thì
việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra suôn sẻ do được khách hàng tin tưởng. Tuy nhiên,
việc xây dựng thương hiệu sản phẩm không thể đạt được trong một sớm một chiều,
vì vậy doanh nghiệp cần có chiến lược chi tiết lâu dài tránh tính trạng vì lợi ích
trước mắt mà làm giảm uy tín của doanh nghiệp và thương hiệu của sản phẩm.
1.3.1.2. Nhóm các nhân tố chi phí.
* Chi phí vật tư trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu động lực
tiêu dùng trực tiếp cho sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp là những đối tượng
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07

13
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp. Chi phí vật tư trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
sản phẩm. Do đó nếu tiết kiệm được khoản chi phí này sẽ góp phần làm giảm giá
thành, tăng doanh thu. Muốn sử dụng hợp lý chi phí cần phân tích các nhân tố ảnh
hưởng như: mức tiêu hao bình quân của từng loại vật tư, giá cả, thị trường cung ứng
vật tư và việc sử dụng vật tư thay thế… Chi phí vật tư trong giá thành phụ thuộc
vào mức tiêu hao vật tư vì mức tiêu hao càng tăng thì khoản chi phí vật tư càng
tăng. Mức tiêu hao vật tư lại phụ thuộc vào các yếu tố như: sự thay đổi quy trình
công nghệ sản xuất, sự thay đổi mẫu mã sản phẩm, công tác quản lý của nhà quản
trị…Vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên rà soát để kịp thời bổ sung xác
định mức tiêu hao vật tư ở mức độ hợp lý nhất, góp phần vào việc tiết kiệm chi phí
vật tư.
* Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền
lương chính, tiền lương phụ, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí công
đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Trong chi phí nhân công trực tiếp
thì chi phí tiền lương là chi phí cở bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tiền lương là số
tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng lao động và chất
lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp để tái sản xuất sức lao động, bù
đắp chi phí của họ trong quá trình sản xuất. Vì vậy, bên cạnh những biện pháp tiết
kiệm khoản chi phí này thì doanh nghiệp cần phải chú ý đến lợi ích của người lao
động như trả lương đúng với chế độ tiền lương của Nhà nước gắn với quản lý lao
động của doanh nghiệp. Nếu tiền lương trả không hợp lý sẽ không khuyến khích
được người lao động nâng cao tay nghề, ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất.
Do đó, không thúc đẩy sản xuất phát triển, sản xuất phát triển có tác động lớn đến
doanh thu.
* Chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Việc xác
định chi phí sản xuất chung căn cứ vào mức công suất hoạt động thực tế của phân
xưởng. Chi phí sản xuất chung rất đa dạng, nó phát sinh ở các phân xưởng, các bộ
phận kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý khoản chi phí này rất phức
tạp. Nhà quản trị cần phân biệt rõ chi phí chung cố định và chi phí chung biến đổi.
Từ đó, lựa chọn cách phân bổ chi phí cho hợp lý.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
14
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
* Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đây là khoản chi phí ngoài sản xuất.Chi phí bán hàng là chi phí tiếp thị, lưu
thông phát sinh trong quá trình lưu thông, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ. Nó bao gồm: chi phí quảng cáo, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên
bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Còn chi phí
quản lý doanh nghiệp là chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý kinh doanh có
tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
toàn doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí. Tuy hai loại chi phí này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng nó tác động không nhỏ đền doanh thu trong
kỳ của doanh nghiệp, giảm được hai loại chi phí này bao nhiêu cũng đồng nghĩa với
việc tăng lợi nhuận bấy nhiêu.
Ngoài các yếu tố chi phí thuộc chi phí sản xuất kinh doanh còn chi phí hoạt
động tài chính và chi phí khác. Trong thời buổi kinh tế thị trường ngày nay, đa dạng
hóa danh mục đầu tư là mục tiêu chiến lược của các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu
rủi ro. Do đó, ngoài những chi phí sản xuất kinh doanh ra thì chi phí tài chính ngày
càng trở thành mối quan tâm của các nhà quản trị. Thuộc khoản chi phí này là các
khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn: chi phí liên doanh liên kết, chi phí đầu
tư tài chính, chi phí liên quan đến cho vay vốn, lỗ liên quan…

1.3.1.3. Vai trò của nhà quản trị doanh nghiệp.
Người đứng đầu doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng. Doanh nghiệp
có hướng phát triển tốt hay không phụ thuộc vào trình độ quản lý của họ. Nếu nhà
quản trị là người có trình độ quản lý cao thì việc quản lý sản xuất, quản lý tài chính
sẽ khoa học và hợp lý-có tác động mạnh mẽ đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm. Từ đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu nhà quản trị
biết phân phối, sử dụng vốn hợp lý, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn thì sẽ tạo điều kiện sử dụng vốn kinh doanh hợp lý, tiêt kiệm, hiệu quả và
tăng được vốn kinh doanh cho doanh nghiệp. Từ đó có những định hướng cho cơ
cấu kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những nhà quản trị nắm bắt nhanh nhậy
và áp dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất sẽ có được
lợi thế trong cạnh tranh, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao
chất lượng sản phẩm. Khi doanh nghiệp càng sử dụng nhiều thiết bị công nghệ hiện
đại thì chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
sẽ càng giảm một cách đáng kể. Tiết kiệm được chi phí nhân công và chi phí
nguyên vật liệu sẽ làm giảm giá thành sản phẩm. Áp dụng máy móc thiết bị công
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
15
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
nghệ hiện đại còn nâng cao chất lượng sản phẩm giúp việc tiêu thụ được dễ dàng,
hạn chế tình trạng hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đảm bảo doanh thu ổn định
và có thể tăng.
1.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.
Như ta đã biết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng có liên quan đến nhiều
khâu của quá trình sản xuất. Lợi nhuận sẽ giảm nếu bất kỳ một khâu nào trong quá
trình sản xuất là không hiệu quả. Các hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng,
phong phú do đó lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đến từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng chiếm tỷ trọng nhiều nhất là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hay
lợi nhuận bán hàng. Do vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp chủ yếu chịu ảnh hưởng

các nhân tố thuộc về doanh thu và giá thành sản phẩm mà doanh thu và giá thành lại
chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau theo những chiều hướng tác động khác
nhau. Để có những giải pháp hiệu quả trong việc nâng cao lợi nhuận cần phải xuất
phát từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận như đã đề cập ở trên. Sau
đây em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp.
1.3.2.1. Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng lợi
nhuận. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần quan tâm đến quản lý chi phí, tìm biện
pháp giảm chi phí, loại trừ những chi phí bất hợp pháp, bất hợp lệ. Việc tiết kiệm
chi phí không chỉ giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc bù đắp chi phí sản xuất mà
còn giúp doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối
lượng sản phẩm sản xuất ra. Để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm doanh
nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp chủ yếu sau:
+ Thường xuyên đầu tư đổi mới kỹ thuật, cải tạo công nghệ, ứng dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học-kỹ thuật vào sản xuất. Tuy nhiên, việc này đòi hỏi
vốn dài hạn lớn, doanh nghiệp phải có chiến lược huy động vốn cụ thể, phù hợp để
khai thác các nguồn vốn phục vụ cho đầu tư.
+ Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động tiết kiệm chi phí, hạn chế
tối đa những tổn thất trong quá trình sản xuất.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát nội bộ về các mặt như: giám sát tài chính,
kiểm tra việc sử dụng chi phí, việc bảo quản vật tư và thành phẩm.
+ Phải lập được kế hoạch chi phí, dùng hình thức tiền tệ tính toán trước mọi
chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch, xây dựng được ý thức tiết kiệm chi phí đối
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
16
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
với mọi cán bộ công nhân viên, toàn doanh nghiệp phấn đấu đạt được mục tiêu kinh
doanh đề ra.

+ Căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí trong sản xuất và cơ cấu tổ
chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản
phẩm để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từ đó đưa ra các biện pháp
quản lý phù hợp. Cụ thể:
- Tiết kiệm vật tư tiêu hao bằng cách lập kế hoạch cung ứng theo từng kỳ và
dự trữ vật tư tránh tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu, thiếu nguyên vật liệu làm gián
đoạn quá trình sản xuất; bảo quản tốt nguyên vật liệu từ quá trình thu mua, lưu kho
đến lúc đưa vào sử dụng.
- Để tiết kiệm chi phí lao động, doanh nghiệp cần xây dựng đơn giá tiền
lương, thường xuyên kiểm tra định mức lao động khoa học hợp lý đối với từng lao
động đồng thời đảm bảo phù hợp với quy định mà Nhà nước đã hướng dẫn ban
hành.
- Đối với khoản mục chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp) thì doanh nghiệp có thể cắt giảm tối đa khoản chi phí này nếu không
cần thiết hoặc đưa ra định mức hợp lý cho từng khoản.
+ Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ doanh
nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng chi phí. Từ
đó rút ra các bài học kinh nghiệm hoặc biện pháp phù hợp để tiết kiệm tối đa chi
phí, hạ giá thành sản phẩm trong kỳ tới.
1.3.2.2. Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh.
Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh cũng là một biện pháp cơ bản để tăng
lợi nhuận. Trước hết doanh nghiệp cần tăng khối lượng hàng hóa dịch sản xuất và
đưa ra thị trường. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa
bán ra ở thị trường nội địa cũng như thị trường nước ngoài.
+ Đối với việc tăng khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất, doanh nghiệp cần
đầu tư cho sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Đầu tư chiều sâu đồng nghĩa với
việc hiện đại hóa máy móc thiết bị, mạnh dạn ứng dụng Công nghệ mới vào sản
xuất, loại bỏ những máy móc thiết bị lạc hậu, lỗi thời để các khâu của dây truyền
sản xuất được đồng bộ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Ngoài ra, việc đầu tư nâng
cao tay nghề cho người lao động để họ có thể làm chủ công nghệ hiện đại, vận hành

có hiệu quả dây chuyền sản xuất mới.
+ Để tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh nghiệp cần:
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
17
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
- Có chính sách giá cả hợp lý. Giá cả là một yếu tố then chốt trong cạnh tranh
đồng thời nó phản ánh chất lượng hàng hóa. Doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc
điểm, tính chất của từng loại hàng hóa để định giá cho phù hợp, đảm bảo doanh thu
bù đắp chi phí. Tuy nhiên, đối với một số mặt hàng cần định giá thấp nhằm mục
đích biến những hàng hóa này thành mồi câu thậm chí chấp nhận lỗ với hy vọng
thông qua những sản phẩm này khách hàng sẽ biết đến doanh nghiệp và trở thành
khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
- Xây dựng kết cấu sản phẩm có lợi nhất. Kết cấu sản phẩm có ảnh hưởng đến
doanh thu tiêu thụ theo những chiều hướng khác nhau. Nó có thể làm tăng hoặc
giảm lợi nhuận khi doanh nghiệp thay đổi kết cấu. Nếu doanh nghiệp thay đổi kết
cấu mặt hàng tiêu thụ theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lợi nhuận
đơn vị cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lợi nhuận đơn vị thấp sẽ
làm cho doanh thu, lợi nhuận tăng và ngược lại. Để đạt được lợi nhuận cao, doanh
nghiệp cần đầu tư đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, nhằm cung cấp và thỏa mãn tối
đa nhu cầu thị trường đồng thời đảm bảo kết cấu mặt hàng tối ưu.
- Làm tốt công tác thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng của
doanh nghiệp mở rộng khắp toàn quốc và trên toàn cầu. Do vậy đa dạng hóa
phương thức thanh toán sẽ là một lợi thế giúp doanh nghiệp mở rộng mạng lưới tiêu
thụ. Doanh nghiệp cần linh hoạt áp dụng phương thức thanh toán khác nhau sao cho
việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận lợi nhất, đem lại sự hài lòng cho khách
hàng và thuận lợi cho doanh nghiệp.Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán
cho doanh nghiệp lựa chọn như: thanh toán bằng tiền mặt, bằng séc, chuyển khoản,
tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, trả chậm, L/C…
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm. Đi đôi với việc tối đa hóa lợi nhuận là nỗ

lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất
lượng sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện trình độ sản xuât của doanh nghiệp, tay
nghề của người lao động. Hiện nay chất lượng sản phẩm là vũ khí cạnh tranh hữu
hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Vì đây là đòi hỏi lớn nhất của người tiêu
dùng. Để nâng cao chất lượng sản phẩm doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới
thiết bị sản xuất, tổ chức công tác nghiên cứu thi trường, nắm bắt thị hiếu của người
tiêu dùng. Từ đó thiết kế những sản phẩm đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách
hàng.
1.3.2.3. Xây dưng uy tín cho doanh nghiệp.
Có uy tín và vị thế cao trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được một
lượng khách hàng đông đảo, chiếm lĩnh được thị trường, tăng lợi nhuận cho doanh
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
18
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
nghiệp. Xây dựng uy tín cho doanh nghiệp cần một quá trình lâu dài. Để đạt được
mục tiêu này doanh nghiệp cần:
+ Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh tình trạng vì
mục tiêu lợi nhuận mà sử dụng các loại nguyên vật liệu kém phẩm chất để sản xuất
sản phẩm hay cố gắng tiêu thụ những sản phẩm đã quá hạn.
+ Chú trọng đến các dịch vụ sau bán hàng. Hầu hết các doanh nghiệp nước ta
chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác này. Họ chỉ quan tâm đến dịch vụ
trước và trong bán hàng. Dịch vụ sau bán hàng gồm các hoạt động diễn ra sau khi
hàng hóa đã được tiêu thụ nhằm giúp cho người tiêu dùng sử dụng hợp lý sản phẩm
và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Nó thể hiện trách
nhiệm của nhà kinh doanh đối với người tiêu dùng, góp phần làm cho mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng được củng cố, thu thập được các thông tin
về nhu cầu cũng như mức độ chấp nhận sản phẩm của khách hàng. Từ đó có những
giải pháp kịp thời nhằm thích nghi với thị trường. Để làm tốt công tác này doanh
nghiệp cần:

- Hướng dẫn khách hàng sử dụng hợp lý sản phẩm thông qua việc đảm bảo
cung ứng tư liệu kỹ thuật cho khách hàng như: các bản hướng dẫn sử dụng, các sách
kỹ thuật chuyên môn, sơ đồ cấu tạo, các cuốn catalo…Hoặc doanh nghiệp có thể cử
chuyên gia trực tiếp đến với khách hàng. Điều đó sẽ tránh được những hậu quả đáng
tiếc có thể xảy ra do khách hàng thiếu hiểu biết về sản phẩm đồng thời phát huy tối
đa tính năng của sản phẩm.
- Làm tốt công tác bảo hành sản phẩm. Đây không chỉ là trách nhiệm của nhà
kinh doanh mà còn tạo nên tâm lý tin cậy và yên tâm cho khách hàng khi họ mua
sản phẩm. Doanh nghiệp cần nhấn mạnh tính thiết thực và hiệu quả của việc bảo
hành. Hình thức bảo hành có sức thuyết phục nhất hiện nay là bảo hành tại nơi tiêu
dùng-là hình thức tuy có chi phí cao song gây được ấn tượng manh mẽ và có hiệu
quả rõ rệt tới người tiêu dùng.
- Hoạt động cung cấp phụ tùng thay thế. Thông thường chu kỳ sống của sản
phẩm và chu kỳ sống của các bộ phận cấu thành sản phẩm là không khớp nhau. Vì
vậy, cung cấp phụ tùng thay thế và sửa chữa là hoạt động tất yếu trong kinh doanh.
Cung cấp đấy đủ cho khách hàng các phụ tùng thay thế không những thể hiện trách
nhiệm của nhà kinh doanh đối với sản phẩm của khách hàng mà còn nâng cao được
thu nhập thông qua bán phụ tùng.
1.3.2.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
19
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Yêu cầu hạch toán kinh tế và mục tiêu lợi nhuận buộc các doanh nghiệp phải
tổ chức sử dụng vốn kinh doanh sao cho hiệu quả và tiết kiệm. Để bảo toàn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình kinh
doanh cụ thể để đề ra các biện pháp thích ứng quản lý từng thành phần vốn kinh
doanh. Để nâng cao hiệu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, doanh nghiệp cần chú ý
một số biện pháp sau:
+ Đánh giá lựa chọn và thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh doanh. Bởi

vì các quyết định đầu tư phát triển doanh ảnh hưởng lâu dài và có tính quyết định
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
+ Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh
để nâng cao hiệu suất quản lý vốn kinh doanh. Cần lập hồ sơ, mở sổ theo dõi, quản
lý đối với từng tài sản kinh doanh. Theo nguyên tắc, mỗi tài sản cố định phải do cá
nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát tình hình sử dụng tài sản để có biện pháp phát huy tối đa hiệu quả tài sản
hiện có vào hoạt động kinh doanh. Thực hiện kiểm kê định kỳ tài sản, xác định số
lượng và hiện trạng tài sản…
+ Lựa chọn phương thức khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Quản lý chặt chẽ
và có hiệu quả quỹ khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp cần lựa chọn và biết sử
dụng các phương pháp khấu hao thích hợp để xác định mức khấu hao hợp lý làm cơ
sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào tài sản cố định. Từ đó
tạo điều điện cho doanh nghiệp tập chung vốn nhanh đầu tư đổi mới tài sản cố định.
+ Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng
khẳ năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực hiện đổi mới TSCĐ kịp thời, hợp lý
doanh nghiệp có thể tăng được năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng
đổi mới cải tiến mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm.
+ Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của doanh nghiệp theo nguyên tắc có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn kết hợp hiện đại hóa TSCĐ, góp phần duy
trì năng lực sản xuất của TSCĐ tránh tình trạng hư hỏng.
+ Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phạt trong việc bảo quản và
sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách nhiệm của người quản lý,
người sử dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chủ
động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh doanh như bảo
hiểm, trích lập các quỹ dự phòng.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07

20
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
Trên đây là một số giải pháp chung trong việc nâng cao hiệu qủa sản xuất và
tăng lợi nhuận. Nhưng để phát huy tối ưu từng biện pháp thì các doanh nghiệp cần
dựa vào tình hình kinh doanh cụ thể của mình để lựa chọn biên pháp cho phù hợp.
Vì lợi nhuận là kết quả tổng hợp của hàng loạt các giải pháp kinh tế, kỹ thuật và tổ
chức nên các doanh nghiệp cần có sự kết hợp hài hòa giữa tất cả các biện pháp thì
mới có kết quả cao.


Chương 2:
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
21
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU SAO VÀNG.
2.1. Tổng quan chung về Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng thuộc tổng công ty hóa chất Việt Nam,
tiền thân là Công ty Cao su Sao Vàng được chuyển từ loại hình doanh nghiệp Nhà
nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 3500/QĐ-BNC ngày 24 tháng 10
năm 2005 của Bộ Công nghiệp. Đến 03/04/2006 Công ty hoàn thiện cổ phần hóa và
chính thức lấy tên là: Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng. Một số thông tin chung về
Công ty như sau:
* Tên Công ty: Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng.
* Tên giao dịch quốc tế: Sao Vang Rubber Joint Stock Company –Website:
www.src.com.vn.
* Địa chỉ: 231 Đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
* Điện thoại: 048583656 – Fax: 048583644.

* Mã số thuế: 0100100625.
* Tài khoản Việt Nam: 102010000069759 tại Ngân hàng Công thương Đống
Đa, Hà Nội.
Tài khoản ngoại tệ: 220-110370.569 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
* Số đăng ký kinh doanh 0103011568. Cấp ngày: 03/04/2006
* Vốn điều lệ: 108.000.000.000 đồng Việt Nam.
* Mã CK: SRC.
* Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.
* Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông.
Số lượng cổ phiếu đã phát hành: 10.800.000 cổ phiếu phổ thông.
Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành: 10.000 đồng/ cổ phiếu.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh tại Công ty.
* Kinh doanh các sản phẩm cao su.
* Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, hóa chất phục vụ sản
xuất ngành Công nghiệp Cao su.
* Chế tạo, lắp đặt và mua bán máy móc, thiết bị phục vụ ngành cao su.
* Cho thuê cửa hàng, nhà xưởng, văn phòng, kho bãi.
* Mua bán, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy và phụ tùng thay thế.
* Mua bán kính mắt thời trang, thiết bị quang học.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
22
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
* Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, đồ dùng cá nhân và
gia đình.
* Đại lý vé máy bay và các phương tiện vận chuyển khác.
* Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa.
* Đại lý bán lẻ xăng dầu, đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
2.1.2.1. Các sản phẩm chủ yếu tại Công ty.

Công ty cổ phần cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất
lớn, tập trung, kinh doanh nhiều chủng loại sản phẩm nhằm phục vụ cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm chủ yếu của công ty đó là:
* Săm, lốp xe đạp các loại;
* Săm lốp xe máy các loại;
* Săm lốp ô tô các loại;
* Yếm ô tô, ủng, ống cao su, băng tải;
* Dây truyền sản xuất đắp lốp.
2.1.2.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
* Các xí nghiệp trực thuộc.
+ Xí nghiệp cao su số 1: chuyên sản xuất săm, lốp xe máy, săm ô tô, săm
máy bay.
+ Xí nghiệp cao su số 2: chuyên sản xuất lốp xe đạp các loại, sản xuất tanh
xe đạp, tanh xe máy.
+ Xí nghiệp cao su số 3: chuyên sản xuất lốp ô tô, lốp máy bay.
+ Xí nghiệp cơ điện: có nhiệm vụ cung cấp, chế tạo, lắp đặt máy móc thiết
bị, chế tạo khuân mẫu, sửa chữa đồ điện.
+ Xí nghiệp năng lượng: cung cấp hơi nóng, khí nén và nước cho các đôn vị
sản xuất kinh doanh chính trong Công ty.
+ Xí nghiệp cao su kỹ thuật: sản xuất các sản phẩm cao su kỹ thuật băng tải,
gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su.
+ Xí nghiệp luyện cao su Xuân Hòa: sản xuất cao su bán thành phẩm cung
cấp toàn doanh nghiệp.
* Các chi nhánh của Công ty.
+ Chi nhánh Thái Bình: chuyên sản xuất săm, lốp xe đạp các loại, săm xe
máy và lốp xe thồ.
+ Chi nhánh Đà Nẵng: có chức năng tiếp thị chăm sóc khách hàng tại khu
vực miền Trung, Tây Nguyên đồng thời đóng vai trò là kho trung chuyển sản phẩm
SRC tại miền Trung.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:

CQ44/11.07
23
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
+ Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: có chức năng tiếp thị, chăm sóc
khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam.
2.1.2.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty.
* Đặc điểm về lao động của công ty.
Kể từ khi chuyển sang mô hình cổ phần, trải qua hàng chục năm xây dựng và
phát triển, Công ty đã xây dựng được đội ngũ quản lý giỏi có kinh nghiệm cùng với
nhiều lớp cán bộ nổi tiếng có sức khỏe, nhanh nhạy luôn phát huy tinh thần chủ
động sáng tạo, có trình độ tay nghề cao, đào tạo cơ bản.
Cơ cấu về lao động của Công ty được thể hiện qua bảng sau:
(Đơn vị: người)
Trình độ học vấn 30/6/2008 30/6/2009
Số người Tỷ trọng (%) Số người Tỷ trọng (%)
1.Trình độ đại học 184 11,34 185 11,87
2.Trình độ cao đẳng 50 3,08 20 1,27
3.Trình độ trung cấp 32 1,97 15 0,95
4.Công nhân kỹ thuật 1227 75,6 1180 75,06
5.Lao động phổ thông 130 8,01 110 10,94
Tổng cộng 1623 100 1526 100
* Đặc điểm về bộ máy quản lý:
Sơ đồ 01: bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Cao su Sao Vàng.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
24
Chuyên đề cuối khóa Khoa Tài chính Doanh nghiệp
2.1.3. Đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.3.1. Đặc điểm về nguyên nhiên vật liệu đầu vào.
Nguyên nhiên vật liệu chủ yếu là cao su thiên nhiên (sau khi đã chế biến từ

mủ cao su). Đây là nguồn nguyên vật liệu sẵn có vì Việt Nam là nước nằm trong
vùng nhiệt đới có đất đỏ Bazan ở Tây Nguyên rộng lớn thuận lợi cho việc trồng cây
cao su để khai thác mủ.
SV: Phạm Thị Hương Lớp:
CQ44/11.07
P.tài chính kế toán
P.Tổ chức nhân sự
P,Kỹ thuật cơ năng
P.Kỹ thuật cao su
P.Xây dựng cơ bản
T.Tâm chất lượng
P.Tiếp thị bán hàng
P.Xuất nhập khẩu
P.Quản trị bảo vệ
Văn phòng công ty
P.Môi trường- an
toàn
P,Kế hoạch vật tư
Phòng kho vận
Xí nghiệp
cao su số 1
Xí nghiệp
cao su số 2
Xí nghiệp
cao su số 3
Xí nghiệp
cao su số 4
Xí nghiệp cơ
điện
Xí nghiệp

năng lượng
Xí nghiệp
cao su kỹ
thuật
Xí nghiệp
luyện Xuân
Hoà
Chi nhánh
Thái Bình
Chi nhánh
Đà Nẵng
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản tri
Ban kiểm
soât
Tổng giam đốc
ám đốc
Phó giám đốc
1.Phụ trách nội
dung chính
2.Phụ trách XDCB
và kỹ thuật
3.Phụ trách
sản xuất
Chi nhánh
TP.HCM
25

×