Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn tại nhtm cp công thương chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.03 KB, 56 trang )

Lời Mở đầu
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn,
thử thách: Nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực; những thiên tai
nặng nề liên tiếp xảy ra,tuy nhiờn dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà Nước,nước ta đã và đang từng bước vượt qua nhưng khó khăn thử thỏch
đó và giành được những thành tựu to lớn như đã đưa đất nước ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất - kỹ thuật
được tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải
thiện, thực hiện có kết quả chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, cơ
cấu kinh tế ngành, vựng cú sự chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, đạt được những kết quả tích cực trong hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới. Đặc biệt là, nước ta đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á (ASEAN) ngày 28-7-1995, đã không ngừng mở rộng các quan hệ
kinh tế song phương, tiểu vựng, vựng, liờn vựng và tiến tới tham gia liên kết
kinh tế toàn cầu. Đến năm 2005, nước ta đã có quan hệ thương mại với 221
nước và vùng lãnh thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương, trong đó,
nổi bật là Hiệp định Thương mại với Mỹ, tạo điều kiện mở rộng giao lưu hàng
hoá với nước ngoài và sẵn sàng ra nhập tổ chức thương mại quốc tế, hơn nữa
ngày 11-1-2007, Việt Nam trở thành thành viên 150 của tổ chức Thương mại
thế giới (WTO),cho tới bây giờ sau 5 năm hội nhập kinh tế thế giới Việt Nam
đã đạt được những thành công bước đầu, , kinh tế vĩ mô Việt Nam cơ bản ổn
định, duy trì tốc độ tăng trưởng, tiềm lực và quy mô kinh tế tăng lên. Việt
Nam đã ra khỏi tình trạng nước kém phát triển.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu
vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ
1
tầng, trang thiết bị cũng nh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung- dài
hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó.
Trên nền tảng đó NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ - tín dụng của nền


kinh tế đã đặt ra nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín
dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay trung- dài hạn với phương châm: “Đầu tư
chiều sâu cho DN cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành NH”. Tuy
nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung-dài hạn còn đang gặp nhiều khó khăn,
nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay trung- dài
hạn còn thấp rủi ro cao, dư nợ tín dụng trung- dài hạn trong các NHTM vẫn
thường chiếm tỷ lệ không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn
đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của
nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao cho vay ra nhưng không thu
hồi được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế
nói chung và của hệ thống NH nói riêng.
Vì hiệu quả tín dụng trung và dài hạn hiện nay ở nước ta còn chưa cao nờn nú
luụn là vấn đề được mọi người quan tâm và giải quyết.Nhận thấy ý nghĩa và
tầm quan trọng của vấn đề trên với những kiến thức đã được học tập, nghiên
cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại NHTM CP Công Thương em
đã chọn chủ đề nghiên cứu khoa học của mình là : “CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM CP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH BA ĐèNH” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
2
Chương 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại ( NHTM)
1.1.1 KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ngõn hàng thương mại là một loại hình tổ chức có vai trò vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, với vai trò như vậy việc quan
niệm như thế nào về ngân hàng và làm thế nào để phân biệt nó với các tổ chức
phi ngân hàng khác là một vấn đề không hề đơn giản. Do đó tuỳ theo điÒu
kiện của mỗi nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có

những định nghĩa khác nhau về Ngân hàng.
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán .”
1.1.2 CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và
người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa
đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp
phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán
3
NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện
các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.

Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông
qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
4
1.1.3 HOẠT ĐễNG CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Huy đông vồn : hoạt đông huy động vốn thông qua các hình thức
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ
lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm
vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả
hay nhu cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nước,
vay các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường liên ngân hàng… đây là
nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng được kịp thời và đảm
bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục.
Hoạt động sử dung vốn : vốn sẽ được sử dụng vào một số hoạy động sau
-Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân
hàng, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng.
Tuy nhiên nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động
của ngân hàng.
- Các hoạt động đầu tư khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng
thêm thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào

hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm
thiểu rủi ro, đem lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng.
Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch thanh toán,
chuyển tiền, thu hộ, tư vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập về việc làm
trung gian đó.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.2.1 Khái niệm cho vay trung và dài hạn :
5
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là
loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín
dụng NH trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục,
hoàn thiện, hợp lý hoá quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dông NH dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm,
được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng
nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất.
1.2.2 Các loại hình cho vay trung và dài hạn
a. Cho vay theo dự án đầu tư:
Đây là hình thức tín dụng trung dài hạn chủ yếu của các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay. Dự án đầu tư là tợp hợp những đề xuất dựa trên cơ sở
căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để cải tạo đổi mới kỹ thuật và
công nghệ những đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng
về số lượng hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ
trong một khoảng thời gian nhất định.
Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà ta chia làm hai hình thức phổ biến:
-) Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục, mở rộng, thay

thế tài sản cố định. Trong hình thức này, nguồn vốn của Ngân hàng tham gia
vào dự án tương đối lớn, thời gian tín dụng của dự án không dài, các dự án
này thường có quy mô vừa và nhỏ. Các dự án loại này đã và đang được ngân
hàng tài trợ có hiệu quả.
-) Hình thức tín dụng trung dài hạn nhằm để đầu tư xây dựng theo dự án mới,
đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Khi tham gia vào hình thức này nguồn vốn của ngân hàng
6
tham gia thường nhỏ hơn nguồn vốn tự có của chủ đầu tư, thời gian của dự án
thường dài.
b.Cho thuê tài chính:
Là hoạt động tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa
bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi hết thời hạn thuê,
khách hàng có thể thuê tiếp hoặc mua lại theo các thoả thuận trong hợp đồng
thuê. Trong thời hạn thuê các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
c. Thấu chi:
Tức là ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được quyền chi vượt số dư trên
tài khoản tiền gửi với những điều kiện nhất định. Chi phí cơ bản đối với
người vay là lãi suất đánh vào số dư thấu chi ngày.
d. Bảo lãnh trung dài hạn mua thiết bị trả chậm:
Là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chủ đầu
tư, đứng trả nhập thiết bị máy móc, thiết bị với thời hạn Ýt nhất là một năm
trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với nhà
xuất khẩu.
1.2.3 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
a. Rủi ro cao :Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn
chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao.
b. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn: Khi độ rủi ro của
các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều.
Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân

hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ
thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao.
c. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.: Nếu như tín dụng ngắn
hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của doanh nghiệp và được hoàn
trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ
cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
7
Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian đầu tư
dài.
1.2.4 Vai trò của cho vay trung- dài hạn.
a. Vai trò của tín dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với các
doanh nghiệp
- Cho vay trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng
muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản
xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến
hành một sớm một chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài
hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng
sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối
với doanh nghiệp rất cần thiết
-Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn
chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy
móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu.
- Cho vay trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các
doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản

xuất kinh doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.họ có thể điều
chỉnh được kỳ hạn nợ hoặc khi gặp khó khăn họ có thể xin ngân hàng gia hạn
nợ.
8
b. Vai trò của tín dụng trong hoạt động cho vay trung dài hạn đối với nền
kinh tế
- Cho vay trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và
cho vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt
động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt
quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả.
- Cho vay trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng
tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất
nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài
hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công
ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực
lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Cho vay trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế
đối ngoại.trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
gắn với thị trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho
nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ
c. Vai trò của tín dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn đối với
hoạt động của Ngân hàng Thương mại .
- Cho vay trung và dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. Tín dụng trung dài

hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính chiến lược của các
9
Ngân hàng Thương mại. Với những khoản tín dụng trung và dài hạn có quy
mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung và dài hạn mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Do vậy tín dụng trung và dài hạn mang lại thu
nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của Ngân hàng Thương mại từ
trước đến nay.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang
tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Tạo điều kiện để Ngân
hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò,
vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt
động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không
thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt
của các Ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ
cạnh tranh hiệu quả của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình.
Khi có được mối quan hệ, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử
dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp
- Mặt khác cho vay trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải
quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại. Đồng
thời là cách để Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi
nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh
với các Ngân hàng khác.
1.3 Chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.1 Chất lương tín dụng trong hoạt động cho vay trung và dài hạn
1.3.1.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay trung và
dài hạn :
10
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có

lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội
Chất lượng tín dụng trong hoạt đông cho vay trung dài hạn là chất
lượng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, được đánh giá là có chất
lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội
Với định nghĩa trên chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ:
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới
hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm
bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với
mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi,
thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín
dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế,
thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ
giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng
quốc tế.
11
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong hoạt động cho vay
trung dài hạn
a. Chỉ tiêu định tính
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu

của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh
doanh của khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng
hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng
nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ
ngân hàng có uy tín.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của
ngân hàng trên địa bàn hoạt động.
b. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu dư nợ:
Dư nợ trung- dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn trong tổng dư
nợ tín dụng của mét NH qua các thời kỳ khác nhau
Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Vốn sử dụng x 100%
12
Vốn huy động
Doanh sè cho vay trung- dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn trung- dài hạn
Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín
dụng của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ NH đã sử dụng một cách
hiệu quả nguồn vốn huy động được.
Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn trung- dài hạn
Tổng nợ quá hạn

Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn x 100%
Hoặc
Tổng dư nợ tín dụng trung- dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung- dài hạn thì có
bao nhiêu % là nợ quá hạn.
Chỉ tiêu nợ khó đòi :
Nợ khó đòi trung- dài hạn
Tổng dư nợ trung- dài hạn
tỷ lệ này càng cao, thì tín dụng có hiệu quả càng thấp. Nợ khó đòi có nguy cơ
làm giảm lợi nhuận của NH và nếu có quá nhiều nợ khó đòi sẽ có thể làm cho
NH phá sản. Các NH đang cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi
để làm tăng hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng trung- dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung- dài hạn
13
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung- dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay Ýt
nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của tín dụng trung- dài hạn, nó nêu lên số lãi thu được từ 1 đồng dư nợ
trung- dài hạn.
Hoặc ta xét chỉ tiêu : Lợi nhuận tín dụng trung- dài hạn/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho ta thấy rõ vai trò của tín dụng trung và dài hạn trong hoạt
động của ngân hàng
1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong hoạt động
cho vay trung dài hạn:
1.3.2.1 Nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế: Tín dụng trung dài hạn là một nhân tố trong nền kinh
tế vì vậy môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác
động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều

hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng
cao.Và ngươc lại.Mặt khác, không chỉ tình hình kinh tế trong nước mà tình
hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lượng công tác tín dụng ngân
hàng. Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt là ở các thị trường xuất
nhập khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không bán được hàng, chịu thua lỗ,
ảnh hưởng tới công tác trả nợ ngân hàng.
b. Môi trường chính trị - xã hội: Sự ổn định của môi trường chính trị, xã hội
là một căn cứ quan trọng để ra quyết định của các nhà đầu tư. Nếu môi trường
này ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và do
đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng trung và dài hạn tăng lên. Ngược lại nếu
môi trường bất ổn thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn, hạn
chế rủi ro khi đó nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng
14
c. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý không chặt chẽ nhiều khe hở và
bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo
lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Môi trường pháp lý không chặt chẽ và thiếu
sự ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực e dè, không dám mạnh dạn
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh do đó hạn chế nhu cầu về vốn tín dụng
ngân hàng
d. Môi trường tự nhiên: môi trường tự nhiên không tác động trực tiếp tới
hoạt động tín dụng của ngân hàng mà vai trò của nó thể hiện qua sự tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mà hoạt động của chúng phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên như
các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều
kiện tự nhiên diễn biến thuận lợi hay bất lợi sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
e. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của

mọi ngân hàng
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
a. Về phía khách hàng
-Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.Khi năng lực và kinh nghiệm của khách
hàng còn hạn chế sẽ dẫn tới tình hình kinh doanh kém hiệu quả lợi nhuận thấp
từ đó dẫn tới việc không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng
-Sự trung thực của khách hàng.Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích,
không đúng với phương án kinh doanh đã đề ra. Nếu khách hàng trung thực,
sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể
vì tính khả thi của dự án cũng đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng
15
trước khi ra quyết định cho vay, và ngược lại rủi ro sẽ rất cao nếu khách hàng
sai phạm.
-Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc
và quy định cho vay, thế chấp ngân hàng.Thật vậy,hiện nay hầu hết các doanh
nghiệp xin vay vốn ngân hàng nhưng tài sản thế chấp lại không đủ điều kiện
thế chấp, trong khi đó, yêu cầu vay vốn của khác hàng gấp 20 đến 50 lần, có
doanh nghiệp lên đến hàng trăm lần, như vậy thì nếu cho vay theo đúng chế
độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được vay
không đáng kể.Vì vậy chúng ta cần phải xem xét cả hai mặt cơ chế, chính
sách và tồn tại thực tế khách quan để có các giải pháp thích hợp hơn.
b. Về phía ngân hàng
i.Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rót ra những kết luận chính xác về tính
khả thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết
định cho vay hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân
hàng xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều
kiện cho dù án hoạt động có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán
bộ tín dụng xác định cơ cấu vốn đầu tư của dự án, xác định tỷ trọng của vốn

đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự chủ về vốn của doanh nghiệp trong phương
án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những nguồn nào. Ngân hàng rất chú
ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư vì nó là cơ sở để ngân hàng hạch toán thu
hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa chọn phương án về thời gian và phương thức
thu hồi vốn, lãi phù hợp với hoạt động của dự án. Do đó, công tác thẩm định
dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất
lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi ro đảm bảo
khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho ngân hàng. Trái lại, nếu chỉ
thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn
16
đối nghịch", cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp bởi vì những cá
nhân và doanh nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những người
sẵn sàng vay nhất kể cả với lãi suất cao.
ii. Chính sách tín dụng
Đối với mỗi NH và trong từng thời kỳ thường có những chính sách khác
nhau.Chính sách tín dụng của NH ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các khoản
cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố
khác. Chính sách tín dụng của NH không những phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của Chính Phủ và các cơ quan quản lý. Chính sách tín dụng tạo ra
sự quản hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng có ảnh
hưởng mạnh đến hiệu quả tín dụng
iii. Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
Cho vay trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong các
khâu nghiệp vụ của NH, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm được đặc
thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về pháp luật, nắm bắt được
thông tin thị trường và điều quan trọng phải biết thẩm định dự án, có như vậy
thì mới có thể làm tốt được nghiệp vụ này.
iiii. Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác
động đÕn mọi hoạt động của ngân hàng.Nếu chỉ xét riêng ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng, thì việc tổ chức thiếu khoa học sẽ tạo sự chồng chéo trong
việc phối hợp công việc giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời
gian ra quyết định đối với một món vay. Tổ chức thiếu khoa học cũng có thể
tạo ra sự thiếu chặt chẽ giữa các khâu, tính ỷ lại, thiếu trách nhiệm của các
cán bộ tín dụng đối với công việc.Vì vậy, công tác tổ chức trong ngân hàng
phải được hết sức coi trọng. Tổ chức phải đảm bảo đúng người đúng việc,
phát huy được khả năng của cán bộ, tạo ra sự nhịp nhàng giữa các khâu. nếu
17
được tổ chức một cách hợp lý, ngân hàng sẽ rút ngắn thời gian thẩm định
nhưng vẫn hạn chế tối đa sự thiếu chính xác trong quá trình thẩm định, vừa
đảm bảo an toàn cho ngân hàng vừa phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó nâng
cao chất lượng tín dụng.
iiiii. Thông tin tín dụng
Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác tín
dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở
mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên nến
thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác, kịp thời,
chưa có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích đánh giá
doanh nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao
làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG BA ĐèNH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG BA ĐèNH
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh
Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội (hay gọi tắt là
NHCT Ba Đình) ra đời từ năm 1959, với tên gọi lúc được thành lập là Chi
điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội, có trụ sở tại số 142
phố Đội Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Với số lượng cán bộ lúc ban

đầu thành lập là 10 người, trong bối cảnh nền kinh tế đất nước còn nhiều khó
khăn, nhiệm vụ của ngân hàng là vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ
chức và hoạt động ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát
theo chỉ tiêu-kế hoạch được giao) nhằm mục tiêu phục vụ chế độ bao cấp,
không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt động theo mô hình quản lý 1 cấp
18
(NHNN). Mô hình này được duy trì từ khi thành lập cho đến tháng 7 năm
1988 thì kết thúc.
Ngày 01/ 07/ 1988, thực hiện Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trưởng
(Nay là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý
hành chính, kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình
quản lý Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng Nhà nước - NHTM) lấy lợi nhuận làm
mục tiêu trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng hoạt động thương mại
quốc doanh lần lượt ra đời (NHCT - NHNT – NHĐT&PT- NHNN & PTNT)
trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình cũng đã được chuyển đổi
thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi chi nhánh Ngân hàng
Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà
Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi
mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh,
cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở
rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm mới vào kinh doanh. Lúc này Ngân
hàng Công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp
(TW - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu
thành lập (7/1988 - 3/1993) hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công
thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của
một Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh
doanh phụ thuộc hoàn toàn vào Ngân hàng Công thương Thành phố cùng với
những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế
theo đường lối mới của Đảng. Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình
tổ chức quản lý cũng như từ cơ chế, theo quyết định số 93/NHCT - TCCB của

Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam (01/04/1993) Ngân hàng
Công thương Ba Đình thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (cấp
TW - Quận) xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng Công thương Hà nội cùng
với việc đổi mới và tăng cường công tác cán bộ. Do vậy ngay sau khi nâng
19
cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường đội ngũ cán
bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba
Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa
năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên
thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi
trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Ba
Đình được ổn định và phát triển theo bốn định hướng lớn của ngành, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kìm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả
chính sách tiền tệ, đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với những năm trước.
Sáng ngày 3.11.2010, Ngân hàng Công Thương chi nhánh Ba Đỡnh đó
chính thức chuyển trụ sở từ 142 Đội Cấn, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
về 34 Cửa Nam (ngã năm: Cửa Nam - Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Nguyễn
Khuyến). Trụ sở VietinBank - Chi nhánh Ba Đình nằm tại Toà nhà Trung tâm
thương mại Cửa Nam (Q. Hoàn Kiếm, Tp.Hà Nội) được xây dựng trên diện
tích gần 1.000m2, quy mô 13 tầng nổi và 4 tầng hầm, là công trình kỷ niệm
1.000 năm Thăng Long - Hà Nội. Đây là địa bàn kinh doanh sầm uất, đông
dân cư, giao thông thuận tiện, tạo môi trường thuận lợi trong việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại khu
vực trung tâm của Thủ đô.
Giao dịch tại Trụ sở 34 Cửa Nam, VietinBank - Chi nhánh Ba Đình sẽ
tiếp tục đưa các sản phẩm dịch vụ hiện đại, tiện ích của VietinBank đến gần
hơn với các tổ chức, doanh nghiệp và đông đảo các tầng lớp dân cư, phục vụ
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô. Trưng biển ở vị trí mới này,
thương hiệu VietinBank xuất hiện trang trọng và nổi bật tại ngã năm: Cửa

Nam - Lê Duẩn - Hai Bà Trưng - Nguyễn Khuyến của Quận Hoàn Kiếm,
Tp.Hà Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh:
20
Theo Quyết định số 068/QĐ-CNBĐ-TCHC ngày 30/07/2007 của Giám
đốc Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình về việc chuyển đổi, sắp xếp lại mô
hình tổ chức Chi nhánh: có Ban giám đốc và 14 phòng ban gồm: Phòng
Khách hàng doanh nghiệp lớn, Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Phòng khách hàng cá nhân ( bao gồm các Phòng giao dịch loại 2, Điểm giao
dịch, quỹ tiết kiệm), Phòng Kế toán Giao dịch, Phòng Tổng hợp, Phòng
Thanh toán Xuất nhập khẩu, Phòng Tiền tệ Kho quỹ, Phòng Giao dịch Tây
Hồ, Phòng giao dịch Tõy Đụ, Phũng giao dịch Nguyễn Du, Phòng Thông tin
Điện toán, Phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn đề, Phòng Tổ chức hành chính,
Tổ thẻ và Dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Theo đó, Phòng Khách hàng cá nhân quản lý trực tiếp cỏc Phũng giao dịch
cấp 2, các quỹ tiết kiệm; Tổ thẻ và ngân hàng điện tử quản lý trực tiếp hệ
thống máy ATM, hệ thống máy và thẻ EDC. Riêng Phòng khách hàng Doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có chức năng “ Là phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là các DNVVN theo phân loại quy mô Khách hàng
doanh nghiệp của NHCT và các khách hàng khác. Theo sự phân công của
Giám đốc Chi nhánh Ba Đình “thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp…”. Bên cạnh cỏc phũng ban tổ
chức trực thuộc Ban giám đốc, chi nhánh Ba Đỡnh cũn cú cỏc tổ chức đoàn
thể như: Đảng ủy, Công đoàn , Đoàn thanh niên Cơ sở … Để thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn, Chi nhánh Ba Đình thành lập các ban như: Ban thanh
tra nhân dân, hội đồng tín dụng, hội đồng giảm miễn lãi, hội đồng xử lý và thu
hồi nợ xấu …
Có thể tóm tắt cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ba Đình theo sơ đồ sau:
21
Sơ đồ: Mô hình tổ chức Chi nhánh Ba Đình

Nhìn vào mô hình tổ chức trên của chi nhánh ta thấy rằng: Cơ cấu tổ chức
của chi nhánh ngân hàng là hợp lý và chặt chẽ, cơ cấu tổ chức của chi nhánh
ngân hàng cho phép tập trung vào khách hàng và sản phẩm, đồng thời có sự
chuyờn sõu vào chức năng, các vị trí công việc có đủ quyền hạn thực thi
nhiệm vụ một cách có hiệu quả. Sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban và
các cán bộ chức năng rất tốt. Các thành viên ban lãnh đạo và cán bộ ngân
hàng đều có đủ năng lực và kỹ năng để hoàn thành tốt công việc được giao.
Việc thiết lập cơ cấu tổ chức như vậy có tác dụng tốt hỗ trợ cho việc đạt được
các mục tiêu của các vị trí, vai trò nhất định, đồng thời có sự hỗ trợ cao cho
việc thực hiện mục tiêu chiến lược của ngân hàng Tuy nhiên để phát huy hết
hiệu quả của cơ cấu tổ chức mang lại thỡ cỏc phũng ban của ngân hàng phải
Ban giám đốc
Khối kinh
doanh
Khối dịch vụ Khối hỗ trợ
Khối quản lý rủi
ro
Khối kỹ thuật
Phòng khách hàng
doanh nghiệp lớn
Phòng khách hàng
DN vừa và nhỏ
Phòng Khách
hàng cá nhân
Phòng thanh toán
xuất nhập khẩu
Các phòng giao
dịch loại I
Các phòng giao
dịch loại II

Tổ thẻ và dịch vụ
Ngân hàng điện tử
Phòng kế toán
giao dịch
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng Tổng
hợp
Phòng tiền tệ
kho quỹ
Phòng quản lý rủi
ro và nợ có vấn đề
Phòng thông tin
điện toán
22
có sự hợp tác cao độ và ngân hàng phải thường xuyên tổ chức các cuộc họp
để xem xét lại tình trạng công việc và giải quyết các bất động nảy sinh trong
công việc…
2.1.3 Nhiệm vụ cỏc phũng ban:
 Ban giám đốc: Chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt đông
kinh doanh của ngân hàng.
 Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp
nhận và tổ chức đào tạo cán bộ, làm công tác văn phòng, hành
chính, văn thư lưu trữ và phục vụ hậu cần.
 Phòng thông tin điện toán: Đảm bảo cài đặt và vận hành toàn bộ
cõc chương trình phần mềm ứng dụng trong nghiệp vụ ngân hàng,
đảm bảo thanh toán qua các ngân hàng qua mạng, và dịch vụ ngân
hàng qua mạng thông suốt.
 Phòng tiền tệ kho quỹ: Có chức năng thu chi tiền mặt, đáp ứng nhu
cầu tiền mặt cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, đảm bảo an

toàn kho quỹ.
 Cỏc phòng thuộc khối dịch vụ khách hàng: Thực hiện đầy đủ các
dịch vụ của ngân hàng tại điểm giao dịch, theo mức phán quyết
được giám đốc ủy quyền. Thực hiện thu chi tiền mặt.
 Cỏc phòng thuộc khối kinh doanh: Thực hiện việc kinh doanh tiền
tệ thông qua các nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với
doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.
 Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề: Thực hiện việc theo dõi các
khoản cho vay nợ, đánh giá dự báo rủi ro có thể xảy ra, đôn đốc
khách hàng trả nợ đúng hạn
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh:
23
2.2.1: Đánh giá chung về tình tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình.
Đúng trờn địa bàn Cửa Nam quận Ba Đình trung tâm chính trị văn hóa
của thủ đô, NHCT Ba Đình gặp khó khăn ban đầu là phải hoạt động trên
địa bàn không thật sự thuận lợi về môi trường kinh tế bởi nơi đây có nhiều
cơ quan hành chính sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh lớn không
nhiều, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển chưa nhanh. Tuy nhiên, tận
dụng lợi thế của mình là có:
+, Lịch sử xây dựng và phát triển lâu dài, đặc biệt trong những năm gần
đây uy tín và thương hiờu của ViettinBank đã được khẳng định cả trong
nước và thị trường quốc tế, dịch vụ ngân hàng thường xuyên được đổi mới
và cải tiến hiên đại.
+, Cơ sở vật chất được đầu tư đồng bộ hiên đại.
+, Mạng lưới hoạt động được trải rộng nằm rải rác trờn cỏc địa bàn dân
cư Đội Cấn, Thành Công, Cống Vị, Quan Thánh, Kim Liờn…thuận tiện
cho việc mở rộng thị trường, cung cấp dịch vụ sản phẩm ngân hàng một
cách thuận tiện nhất tới khách hàng…
Ngân hàng TMCP Công Thương Ba Đỡnh đó tiến hành đổi mới thực hiên

kết hợp hài hòa nhiều biờn phỏp nhằm thay đổi toàn diện hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng đã cải tiến tổ chức và cơ cấu hoạt động linh hoạt
đảm bảo phục vụ khách hàng nhanh chóng và thuận tiện, khai thác chiệt để
các hình thức vay vốn để thỏa mãn nhu cầu vay vốn và thanh toán của
khách hàng. Kết quả thu được đáng ghi nhận, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng không ngừng được mở rộng và ngày càng, uy tín của NHTMCP
Công Thương Ba Đình ngày càng được đánh giá cao. Những năm gần đây
tình hình kinh tế xã hội cả trong nước, khu vực và thế giới đều có nhiều
diễn biến phức tạp. Trong bối cảnh như vậy hướng theo mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát với những biện pháp thích hợp vừa tháo
24
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn vốn đầu tư tín dụng có
hiệu quả vì vậy ngân hàng Công Thương Ba Đình vẫn giữ được mức tăng
trưởng huy động cao, điều này giúp cho ngân hàng luôn ổn định về tính
thanh khoản không bị rơi vào vòng xoay của cuộc đua lãi suất.
2.2.2: Tình hình huy động vốn:
- Xét về mức độ tăng trưởng :
Bảng tình hình huy động vốn.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31.12.10 31.12.11 So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ
Tổng nguồn vốn 6,900 8,000 1,100 16%
Tiền gửi DN 5,707 6,231 524 9.18%
Tiền gửi dân cư 1,193 1,769 576 42.3%
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn huy động đến 31/12/2011 có sự tăng
trưởng tương đối mạnh, cao hơn so với cùng thời điểm năm trước cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong năm qua, nguồn vốn tăng 1,100 tỷ
đồng tương ứng với 16%.
Xét về tốc độ tăng trưởng của từng loại đối tượng huy động vốn, ta thấy tiền
gửi của DN và tiền gửi của dân cư tăng trưởng mạnh. Năm 2011, Chi nhánh

huy động được 524 tỷ đồng tiền gửi từ DN, tăng hơn 9.18% so với năm 2010;
huy động được 1,769 tỷ đồng tiền gửi từ dân cư, tăng hơn 576 tỷ đồng so với
năm 2010 tương đương với 42.3%. Đó là do ViettinBank Ba Đình có uy tín
và tiềm lực tài chính mạnh, do vậy Ngân hàng thu hút được một lượng khách
hàng lớn đến thực hiện giao dịch, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng, tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng. Mặt khác, tổng
25

×