Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

QUYỀN GIÁM SÁT TỐI CAO CỦA QUỐC HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.84 KB, 95 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về quyền giám sát tối cao của quốc hội
LờI NóI ĐầU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta ,sau nhiều năm qua đã thu
đợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa rất quan trọng nh: nớc ta đã thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội .Đó là một bớc ngoặt lớn trong công cuộc
đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta nhng bên cạnh vẫn còn một số mặt cha vững
chắc , vẫn còn nhiều khó khăn thách thức và nhiều biến động phức tạp . Cho
nên Đảng và Nhà nớc ta đã phát huy kế thừa những thành tựu đạt đợc để góp
phần đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc.
Tuy nhiên, để đẩy mạnh đợc nền kinh tế nớc ta phát triển một cách vợt bậc thì Đảng
và Nhà nớc ta cũng cần phải quan tâm về vấn đề đổi mới tổ chức và hoạt động của
Quốc hội , làm cho Quốc hội thực sự là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất , thực
hiện đợc đúng chức năng , quyền hạn theo quy định của Hiến Pháp và Pháp luật.Nghị
quyết Đại hội 9 của Đảng khẳng định: lãnh đạo việc đổi mới và tăng cờng công tác
thanh tra của Chính phủ và các cơ quan hành pháp;phát huy vai trò giám sát của Quốc
hội,Hội đồng nhân dân , Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân theo đúng chức
năng và thẩm quyền của các cơ quan đó.Tăng cờng công tác kiểm tra của các cấp uỷ ,
của uỷ ban kiểm tra các cấp,tập trung vào các nội dung chủ yếu:Thực hiện các Nghị
quyết,chủ trơng,chính sách của Đảng và Nhà nớc;chấp hành nguyên tắc tập trung dân
chủ và quy chế làm việc;củng cố đoàn kết,nội bộ,giáo dục, rèn luyện,nâng cao phẩm
chất,đạo đức Cách mạng của cán bộ,đảng viên
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật là một trong những
chức năng quyền hạn quan trọng của Quốc hội đã đợc quy định trong các bản
Hiến pháp của nớc ta và đợc Hiến pháp năm 1992 quy định tại Điều 83 và Điều
84 .
Do vậy,nghiên cứu về quyền giám sát tối cao của Quốc hội thực sự là
một yêu cầu khách quan và là một đòi hỏi bức xúc trong công tác giám sát
của Quốc hội về mặt lý luận và thực tiễn .
2. Phạm vi và phơng pháp nghiên cứu.


2.1.Về phạm vi
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong phạm vi một bản khoá luận,tác giả tập trung vào giải quyết
những vấn đề sau :
Một là,xây dựng quyền giám sát tối cao của Quốc hội.Trên cơ sở
phân tích nội dung của quyền giám sát tối cao của Quốc hội và rút ra
những phơng thức để thực hiện quyền đó,phân biệt quyền giám sát tối cao
của Quốc hội với thẩm quyền kiểm tra việc tuân theo Hiến pháp và Pháp
luật của các cơ quan Nhà nớc khác
Hai là,đa ra thực trạng hoạt động giám sát của Quốc
hội năm 1997 đến năm 2002 và xác định nguyên nhân chủ yếu hạn chế hiệu quả
hoạt động giám sát của Quốc hội trong thời gian qua ( chủ yếu là Hiến pháp
năm 1992 )
Ba là,đa ra những kiến nghị đổi mới tổ chức và phơng
pháp thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội.Tiêu chuẩn đại biểu
Quốc hội và những điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện đợc
đúng và đầy đủ quyền giám sát của mình,tăng thẩm quyền giám sát cho
các Hội đồng và các Uỷ ban của Quốc hội hoặc thành lập Hội đồng giám
sát Hiến pháp , xây dựng luật về hoạt động giám sát của Quốc
2.2. Về phơng pháp nghiên cứu
Khi viết bài luận này,chúng tôi đã sử dụng những phơng pháp nghiên cứu chủ yếu
sau: phơng pháp triết học Mác xít,phơng pháp biện chứng Mác LêNin,phơng pháp
so sánh,phơng pháp lịch sử,phơng pháp thống kê, phơng pháp quy nạp,phơng pháp
diễn dịch.

3. Kết cấu của bản luận văn .

Lời mở đầu .
- Chơng 1:Cơ sở lý luận của quyền giám sát tối cao của Quốc hội nớc

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Chơng 2:Thực trạng hoạt động giám sát của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam , nguyên nhân và bài học
- Chơng 3 : Những phơng pháp tăng cờng hiệu quả hoạt động giám sát của
Quốc hội .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết luận

chơng I
CƠ Sở Lý LUậN QUYềN GIáM SáT TốI CAO CủA
QUốC HộI NƯớC CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA
VIệT NAM
I . Vị trí pháp lý của Quốc hội, bản chấi, nội dung và phơng thức thực
hiện
1. Vị trí pháp lý của Quốc hội .
Vị trí pháp lýlà một thuật ngữ chuyên nghành của khoa học pháp lý có
nguồn gốc la tinh làStatus dùng để khái quát hoá vị trí,mô hình của một cơ
quan nhà nớc nào đó trong hệ thống các cơ quan nhà nớc thông qua các quy định
của pháp luật.
Vị trí pháp lý của Quốc hội tức là chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và mối
quan hệ của Quốc hội với các cơ quan nhà nớc khác đợc Hiến pháp quy định cho
Quốc hội.Vị trí pháp lý này đợc Hiến pháp năm 1992 quy định khái quát tại Điều
83:Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân,cơ quan quyền lực Nhà
nớc cao nhất của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam .
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nớc, những nguyên tắc

chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc, về quan hệ xã hội và hoạt
động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà n-
ớc
Theo quy định của Hiến pháp - đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất của n-
ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nớc coa nhất trong toàn bộ cơ cấu tổ chức
các cơ quan Nhà nớc Việt Nam.Sở dĩ,Hiến pháp quy định nh vậy vì Quốc hội là
cơ quan duy nhất do nhân dân toàn quyền trực tiếp bầu ra và là cơ quan duy nhất
mà thành phần đại biểu đại diện cho tất cả dân tộc của cả nớc . Vì thế, Quốc hội
là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân màNhà nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nớc thuộc về nhân dân(Điều 2 Nghị
quyết về việc sửa đổi,bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 thông qua
ngày 25/ 12/ 2001)nên để bảo đảm cho Quốc hội thực hiện tốt là cơ quan đại
biểu của nhân dân thì Hiến pháp quy định Quốc hội đợc nhân dân giao nhiệm vụ
và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực thống nhất cả nớc. Nói một cách
khác,nhân dân là chủ thể tối cao của đất nớc,nhân dân vừa trực tiếp vừa gián tiếp
thực hiện quyền lực Nhà nớc.Nhân dân trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nớc
bằng cách bầu ra các cơ quan quyền lực Nhà nớc, từ đó hình thành bộ máy Nhà
nớc và nhân dân trực tiếp bàn bạc những vấn đề quan trọng của đất nớc.Bên cạnh
đó, nhân dân gián tiếp thực hiện quyền lực Nhà nớc nghĩa là nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nớc thông qua Quốc hội để quyết định những vấn đề quan trọng
nhất của đời sống xã hội và của Nhà nớc.
Ngoài tính đại diện nhân dân của Quốc hội,vị trí pháp lý của Quốc hội còn
đợc thể hiện ở tính quyền lực Nhà nớc.Quyền lực Nhà nớc là quyền quyết định
những công việc quan trọng của cả nớc,cả xã hội dới hình thức pháp luật,quyền
đợc tổ chức ra những lực lợng,những cơ quan để bảo đảm việc thi hành pháp luật
và quyền giám sát việc thi hành pháp luật.Và theo Điều 83 của Hiến pháp 1992
4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thì:Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất Nhà nớc,Quốc hội thay
mặt nhân dân,thực hiện quyền lực của nhân dân và chỉ có Quốc hội mới có quyền
biến ý chí của nhân dân thành luật.Do vậy,quy định trên chứng tỏ việc tổ chức
quyền lực Nhà nớc ta không theo nguyên tắc phân quyền,không phân chia quyền
lực nh Nhà nớc t bản mà tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa.
Trong một thời gian dài,có quan điểm cho rằng:Quốc hội là cơ quan quyền
lực cao nhất có toàn quyền quyết định mọi vấn đề của đất nớc.Nhng vì Quốc hội
không có điều kiện thiện hiện đợc những quyền hạn đó nên Quốc hội phải thành
lập ra những cơ quan Nhà nớc khác và giao cho chúng những nhiệm vụ,quyền
hạn của mình.Nói một cách cụ thể là sở dĩ Chính phủ, Toà án nhân dân,Viện
kiểm sát nhân dân có đợc quyền hạn và nhiệm vụ là do nhận đợc từ Quốc
hội.Thực tiễn đã cho thấy nhận thức nh trên là không phù hợp với thực tế hoạt
động của bộ máy Nhà nớc,nhận thức đó đã đem lại sự khó khăn khi cần xác định
trách nhiệm pháp lý của các cơ quan Nhà nớc và những khó khăn do việc không
phân định rõ chức năng,quyền hạn của các cơ quan Nhà nớc tạo ra.Ví dụ,nói một
cách cụ thể,nhận thức trên sẽ rất khó phân định đợc quyền giám sát tối cao của
Quốc hội với quyền kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,với quyền giám
đốc xét xử của Toà án nhân dân tối cao và với quyền thanh tra của Chính phủ.
Nh vậy,cần nhận thức lại,đúng hơn về vị trí pháp lý của mỗi cơ quan Nhà n-
ớc.Mỗi cơ quan trong hệ thống các cơ quan Nhà nớc đều có vị trí pháp lý của
nó.Vị trí đó đợc xác định từ cách thức thành lập,nhiệm vụ,quyền cơ quan Nhà n-
ớc khác nh Chính phủ,Toà án nhân dân tối cao.Những cơ quan Nhà nớc trên có
chức năng,quyền hạn theo luật định nhng đều phải có trách nhiệm báo cáo trớc
Quốc hội và phải chịu sự giám sát của Quốc hội.
2. Bản chất , nội dung của quyền giám sát tối cao của Quốc hội .
2.1. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật là một bộ phận không
thể tách rời quyền lực Nhà nớc.Mà quyền lực Nhà nớc đợc biểu hiện trong
đời sống xã hội theo những phơng thức sau:
- Nhà nớc đặt ra Hiến pháp và pháp luật.

- Nhà nớc giám sát các cá nhân trong hoạt động thực tiễn.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nhà nớc xử lý,trừng phạt cá nhân khi có hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp
luật
Từ những vấn đề trên cho thấy,giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý xã hội của Nhà nớc và vì
vậy giám sát là một bộ phận không thể tách rời quyền lực Nhà nớc .
2.2. Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất và Quốc hội nắm
quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Nguyên tắc mọi quyền lực của đất nớc đều thuộc về nhân dân là nguyên tắc đ-
ợc nhiều nớc công bố.Nhng quyền lực đó đợc tổ chức và phân công nh thế nào lại
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,điều kiện chính trịxã hội , truyền thống dân
chủ,phong tục tập quán,thái độ tâm lý của nhân dân,quan hệ của mỗi nớc với
cộng đồng quốc tế,sự lãnh đạo và đờng lôí chính trị của Đảng nắm chính
quyền.Tóm lại là những điều kiện lịch sửxã hội mà trong đó Nhà nớc tồn tại.
Nhìn một cách tổng quát,xét về mặt lý thuyết các nớc trên thế giới hiện nay
có bốn cách tổ chức và phân công quyền lực Nhà nớc:
Cách thứ nhất:Phân lập quyền lực một cách triệt để.
Cách thứ hai:Phân công và phối hợp quyền lực .
Cách thứ ba:Quyền lực tập trung vào hành pháp hoặc lập pháp .
Cách thứ t :Thống nhất quyền lực Nhà nớc.
Nhà nớc Việt Nam hiện nay tổ chức và phân công quyền lực theo cách thứ t .
Cách tổ chức và phân công quyền lực xuất phát từ cơ sở lý luận,xuất phát từ điều
kiện kinh tế,điều kện chính trị xã hội và mối quan hệ của nớc ta với cộng
đồng quốc tế nh sau:
- Về mặt lý luận: Mác- Ăngghen và LêNin không chỉ quan tâm,chú trọng đến
việc nghiên cứu bản chất của quyền lực và quyền lực của Nhà nớc mà còn rất
quan tâm đến việc tổ chức và phân công quyền lực trong Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa nh thế nào. Những luận điểm, những nguyên lý cơ bản về tổ chức Nhà nớc

xã hội chủ nghĩa đã đợc LêNin thể hiện tập trung và súc tích nhất trong tác phẩm
Nhà nớc và cách mạngLêNin đã viết: Lấy cái gì để thay thế bộ máy Nhà nớc
đã bị phá huỷ ?
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vấn đề này, năm 1847, trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sảnMác chỉ có
một lời giải đáp hoàn toàn trừu tợng, hay nói đúng hơn,chỉ đặt ra nhiệm vụ mà
1
không đề ra phơng pháp giải quyết. Thay bộ máy Nhà nớc bằng việc Tổ chức
giai cấp vô sản thành giai cấp thống trị bằng dành lấy dân chủđó là câu giải đáp
trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản .
Không muốn rơi vào không tởng, Mác chờ vào kinh nghiệm của phong trào
quần chúng để xem tổ chức ấy của giai cấp vô sản với t cách là giai cấp thống trị
sẽ theo những hình thức cụ thể nào... Mác viết Công xã không phải là một cơ
quan đại nghị , mà là một tập thể hành động, vừa lập pháp ,vừa hành
pháp ...LêNin đã phân tích một cách sâu sắc những luận điểm cơ bản của Mác:
Công xã thay thế chế độ đại nghị bán mình và thối nát ấy của xã hội t bản bằng
những cơ quan, trong đó quyền tự do ngôn luận và tự do thảo luận không biến
thành lừa bịp vì các nghị sĩ phải tự mình công tác, tự mình thực hiện những luật
pháp của mình, tự mình kiểm tra lấy tác dụng của những luật pháp ấy, tự mình
phải chịu trách nhiệm trực tiếp trớc cử tri của mình . Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mời Nga, kết hợp lý luận với thực tiễn, LêNin
đã xây dựng Nhà nớc kiểu mới theo nguyên tắc Tất cả quyền hành thống nhất,
đầy đủ và không chia sẻ trong tay toàn thể nhân dân .Nh vậy theo quan điểm
của chủ nghiã Mác LêNin về Nhà nớc ,muốn quyền lực thực sự là của nhân
dân thì phải tập trung thống nhất quyền lực Nhà nớc cho cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân là Quốc hội hoặc XôViết và vì vậy trong Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất đồng thời cũng là cơ quan quyền
lực Nhà nớc cao nhất. Hiến pháp của các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây đều có
quy định và thể hiện nguyên tắc thống nhất và tập trung quyền lực trong tổ chức

bộ máy Nhà nớc .Việt Nam cũng vận dụng quan điểm này và điều đó đợc thể
hiện trong các quy định về vị trí pháp lý của Quốc hội trong các bản Hiến pháp
của Nhà nớc ta. Sự phân tích trên có thể dẫn đến một nhận xét là:Quyền giám sát
việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật là một bộ phận không thể tách rời của
quyền lực Nhà nớc và Quốc hội nớc ta là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất.Do
đó,Quốc hội nắm quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
1
1. Cải cách hành chính Nhà nớc, NXB sự thật, Hà Nội, 1991, trang 16
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác LêNin về tổ chức và hoạt
động của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa đã tồn tại trong một thời gian dài và đợc vận
dụng vào việc tổ chức bộ máy Nhà nớc các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây.Nhng
cùng với sự thay đổi chính trị ở Liên Xô cũ và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông
Âu cũng có nhiều quan điểm của các luật gia, các nhà khoa học xã hội ở Việt
Nam nhận thấy cần có sự đổi mới về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Đổi mới tổ chức và hoạt động của Nhà nớc là một
trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng và cấp bách đã đợc ghi nhận trong
Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7. Nhng đổi mới nh thế nào, theo
khuynh hớng nào, có áp dụng lý luận phân chia quyền lực không, đó là những
vấn đề đã đợc đặt ra trong quá trìmh soạn thảo Hiến pháp năm 1992 của nớc ta
và trong Đại hội lần thứ 7 của Đảng cộng sản Việt Nam.Cho đến nay,nh chúng ta
đã thấy,Hiến pháp năm 1992 đã ra đời và khẳng định vị trí pháp lý của Quốc hội
tại Điều 83 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ...Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nớc
Điều đó cũng thể hiện rõ quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi
mới tổ chức và hoạt động của Nhà nớc.Nhà nớc ta vẫn đợc tổ chức theo nguyên
tắc tập trung dân chủ nhng có sự phân công phân cấp rành mạch. Quốc hội ta là
cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao

nhất. Thay mặt nhân dân cả nớc thực thi quyền lực mà nhân dân giao cho, ...Với
t cách là cơ quan quyền lực Nhà nớc tối cao, Quốc hội vừa quyết định luật, vừa
giám sát các cơ quan Nhà nớc thi hành luật. Nhng không lẫn lộn với quyền hành
pháp của Chính phủ,cũng nh quyền độc lập xét xử của Toà án.Trong Nghị quyết
và các văn kiện khác của Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7 đã phân tích
rõ trong điều kiện kinh tế,chính trị xã hội và quan hệ quốc tế của nớc ta hiện nay
thì Nhà nớc ta cần đợc đổi mới,cần có sự phân công,phân cấp rành mạch trong tổ
chức và hoạt động quản lý xã hội của Nhà nớc nhng vẫn cần thống nhất và tập
trung quyền lực vì điều đó là bản chất của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa,là điều đảm
bảo cho quyền lực của đất nớc thực sự thuộc về nhân dân.Chúng tôi nhất trí và
đồng ý với quan điểm trên của Đảng vì :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xét về mặt kinh tế:Nền kinh tế nớc ta đang chuyển mạnh sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần nhng đó là nền kinh tế phát triển theo định hớng xã
hội chủ nghĩa,có sự quản lý của Nhà nớc.Sự vận động và phát triển của nền kinh
tế thị trờng tất yếu đòi hỏi phải có một thị trờng thống nhất trong cả nớc và có sự
quản lý của Nhà nớc bằng một hệ thống pháp luật thống nhất,đó là mong muốn
và là điểm thống nhất về lợi ích của mọi tầng lớp dân c và mọi giai cấp trong xã
hội.Mặt khác,tuy nền kinh tế có nhiều thành phần nhng nhân dân vẫn là chủ sở
hữu của tất cả những t liệu sản xuất quan trọng nhất của đất nớc.
- Xét về mặt chínhtrị xã hội:Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần tăng lên theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Sự phân biệt
giàu,nghèo trong xã hội có nhng cơ cấu giai cấp trong xã hội chủ yếu vẫn là giai
cấp công nhân,nông dân và tầng lớp trí thức.Đảng cộng sản Việt Nam vẫn là
chính đảng duy nhất đang tồn tại và vị trí lãnh đạo của Đảng đã có chiều dài lịch
sử và cần đợc xã hội thừa nhận,những quan điểm và t tởng của Đảng vẫn là
những quan điểm và t tởng có tác dụng chi phối trong xã hội.
2
- Xét về mối quan hệ quốc tế:Sự ổn định về chính trị của Nhà nớc ta cũng là

một trong những yếu tố để Nhà nớc ta tăng cờng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
và nhiều lĩnh vực khác đối với cộng đồng quốc tế .
Từ sự phân tích trên,có thể dẫn đến kết luận là:xuất phát từ những điều kiện
lịch sử cụ thể về kinh tế,chính trị và xã hội,về quan hệ với cộng đồng quốc tế,Nhà
nớc Việt Nam vẫn duy trì nguyên tắc tập trung và thống nhất quyền lực Nhà n-
ớc,mà Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất.Do đó,Quốc hội nắm
quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật,nhng có đổi mới,đó
là việc phân công,phân cấp rành mạch trong tổ chức Nhà nớc.
Trong các Nhà nớc t sản việc tổ chức và phân công quyền lực theo nguyên
tắc quyền lực đợc phân chia thì giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
thờng đợc tiến hành dới hai hình thức sau đây :
-Kiểm tra trớc:Các dự luật đã đợc thảo luận trớc khi thông qua và công bố đều
đợc một cơ quan chuyên trách kiểm tra tính hợp hiến của đạo luật đó.
2
1. Đỗ Mời: Xây dựng Nhà nớc của nhân dân thành tựu kinh nghiệm đổi mới, NXB sự thật Hà Nội
1992, trang 14
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kiểm tra sau:Khi đạo luật đã ban hành và đợc thi hành,cơ quan chuyên trách
phát hiện ra những điều khoản không hợp hiến.
Và có hai hình thức tổ chức việc kiểm tra,giám sát :
- Thành lập một cơ quan chuyên trách do Quốc hội cử:Hội đồng bảo Hiến,
Viện bảo Hiến,Uỷ ban kiểm tra Hiến pháp.
- Thành lập cơ quan tài phán(Toà án Hiến pháp)
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 của nớc ta thì quyền giám sát tối cao
của Quốc hội về việc thi hành Hiến pháp pháp luật,về việc kiểm tra tính hợp Hiến
của các đạo luật cũng đợc tiến hành dới hai hình thức :
- Kiểm tra trớc:Các dự án luật,pháp lệnh khi đa ra thảo luận đều đợc các Hội
đồng và Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra.Báo cáo thẩm tra đợc trình bày trớc Quốc
hội khi một dự án luật đợc đem ra trớc Quốc hội thảo luận.

- Kiểm tra sau:Việc thi hành Hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan Nhà n-
ớc kiểm tra:Viện kiểm sát nhân dân tối cao,... theo chức năng và quyền hạn của
các cơ quan đó.
Cách tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội là:bằng quy định
của luật,Quốc hội giao cho nhiều cơ quan Nhà nớc giám sát và nghe báo cáo của
các cơ quan đó.Quốc hội tập trung giám sát trực tiếp đối với hoạt động của Chính
phủ,...Và để làm điều đó,Quốc hội giao cho các Hội đồng và Uỷ ban giám sát
trong phạm vi quyền hạn của các cơ quan này theo luật định. Quốc hội không có
cơ quan chuyên trách giám sát.
Ưu điểm lớn nhất của cách giám sát của Quốc hội đợc thể hiện tập trung
vào quyền lực của nhân dân.Nhân dân thông qua cơ quan đại biểu cao nhất của
mình là Quốc hội xây dựng pháp luật và nhân dân thông qua hoạt động của Quốc
hội giám sát việc thi hành pháp luật và quyền giám sát của Quốc hội là quyền
giám sát tối cao.Tuy nhiên, để bảo đảm thực hiện đợc mục đích trên thì cần có
một cơ chế thích hợp và những điều kiện cần thiết về nhiều mặt.
2.3. Nội dung của quyền giám sát tối cao của Quốc hội
Để hiểu đúng và đầy đủ nội dung,ý nghĩa của quyền giám sát tối cao của
Quốc hội,trớc hết cần tìm hiểu thuật ngữ giám sát
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Theo từ điển Tiếng Việt,giám sátđợc hiểu làsự theo dõi,xem xét làm
đúng hoặc sai những điều đã quy định.Hoặc đợc hiểu làtheo dõi và kiểm tra
xem có thực hiện đúng những điều quy định không .
- Trong từ điển tiếng Ngagiám sát.đợc hiểu làmột nhóm hoặc một tổ chức
để theo dõi ngời, việc nào đấy
Tuy nhiên cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từgiám sátcó khác nhau
nhng chúng có điểm chung nhất là:
-Giám sátdùng để chỉ các hoạt động theo dõi,xem xét,kiểm tra và nhận định
về một việc làm nào đó đã đợc thực hiện đúng hoặc sai những điều đá quy định.
- Giám sátluôn luôn gắn với một chủ thể nhất định,tức là phải trả lời đợc câu

hỏi:ai(ngời hoặc tổ chức nào)có quyền thực hiện việc theo dõi xem xét, kiểm tra
và đa những nhận định về một việc nào đó đã đợc thực hiện đúng hoặc sai những
điều đã quy định.
-Giám sát cũng luôn luôn gắn với một đối tợng cụ thể,tức là phải trả lời đợc
câu hỏi:giám sát ai,giám sát việc gì.Điều này có ý nghĩa quan trọng là ở chỗ nó
phân biệt giữagiám sátvàkiểm tra.Kiểm trathì chủ thể hoạt động và đối t-
ợng chịu sự tác động của hoạt động đó có thể đồng nhất với nhau đó là việc tự
kiểm tra của chủ thể hoạt động.Nói một cách khác,tự chủ thể hoạt động xem xét
kỹ để đánh giá tình trạng tốt,xấu của công việc đang là.Nhng giám sátthì
không có tình trạng tự chủ thể hoạt động theo dõi,xem xét chính hoạt động của
mình.
-Giám sátphải thể hiện đợc quan hệ giữa chủ thể hoạt động giám sát và đối
tợng chịu sự giám sát tức là chủ thể hoạt động có những quyền và nghĩa vụ gì đối
với đối tợng chịu sự giám sát và ngợc lại ...
Nh vậy, thuật ngữ giám sátnếu chỉ hiểu theo nghĩa chung nhất thì phạm vi
của nó rất rộng rãi nên bao giờ cũng phải gắn liền với một chủ thể nhất định thì
lúc đó mới đem lại cho ta một thông tin,một nhận thức cụ thể .
Căn cứ vào những yếu tố cấu trúc của khái niệmgiám sát,căn cứ vào những
quy định của Hiến pháp và pháp luật thì khái niệmQuyền giám sát tối cao của
Quốc hộigồm:
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+Chủ thể của quyền giám sát tối cao:Xuất phát từ vị trí hoạt động Nhà nớc ta
là nguyên tắc tập trung dân chủ và quyền lực Nhà nớc thuộc về nhân dân. Nhân
dân thực hiện quyền lực Nhà nớc thông qua hoạt động của các cơ quan đại biểu
3
cao nhất và là cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất là Quốc hội. Quốc hội giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật,điều đó đợc thể hiện trong các bản
Hiến pháp của Nhà nớc ta.Ví dụ theo Điều 83,Hiến pháp 1992:...Quốc hội là cơ
quan đại biểu cao nhất...giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà n-

ớc,vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác LêNin về Nhà nớc và pháp luật,căn
cứ vào quy định trên của Hiến pháp 1992 thì Quốc hội là chủ thể duy nhất của
quyền giám sát tối cao vì Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất ở nớc ta.
+Đối tợng chịu sự giám sát của Quốc hội.
Căn cứ vào Hiến pháp năm1992,luật Tổ chức Quốc hội,luật Tổ chức Chính
phủ,luật Tổ chức Toà án nhân dân,luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân thì
những cơ quan Nhà nớc nh Chính phủ Toà án,Viện kiểm sát....tuy có những
nhiệm vụ và quyền hạn độc lập nhng những ngời đứng đầu cơ quan đó đều phải
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của mình trớc đại biểu Quốc hội tại các kỳ
họp Quốc hội hoặc phải trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội.Những văn
bản mà các cơ quan Nhà nớc đó ban hành phải phù hợp với Hiến pháp,luật,nghị
quyết của Quốc hội,pháp lệnh của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội.Mặt khác,Quốc
hội có thể quyết định sửa đổi hoặc huỷ bỏ,đình chỉ việc thực hiện những văn bản
đó khi xét thấy có vi phạm Hiến pháp,luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh
của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội. Điều đó cũng có nghĩa là những cơ quan Nhà n-
ớc kể trên chịu sự giám sát của Quốc hội. Quốc hội có quyền giám sát tính hợp
hiến,hợp pháp trong hoạt động thực tiễn và trong nội dung văn bản của Chủ tịch
nớc,Chính phủ,Toà án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao.Đó chính
là những đối tợng chịu sự giám sát của Quốc hội.
+ Những căn cứ để Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến,lập pháp, và quyền giám sát
tối cao.Nhng để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động giám sát,bảo đảm cho
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao theo đúng quy định của Hiến pháp và
3
1. Từ điển học sinh NXB giáo dục 1971 Hà Nội, trang 305
2. Từ điển tiếng việt, Viện khoa học xã hội Việt Nam, viện ngôn ngữ học Hà Nội 1992, trang 803
3. Từ điển bách khoa luật học, Mát xcơva 1987, trang 230
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luật khi thực hiện quyền giám sát của mình,Quốc hội phải có những căn cứ nhất

định :
* Quốc hội phải căn cứ vào những quy định của Hiến pháp,luật,nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội.
* Quốc hội căn cứ vào nội dung văn bản đã ban hành của các cơ quan Nhà n-
ớc chịu sự giám sát của Quốc hội và căn cứ vào báo cáo thực tế hoạt động của
những cơ quan Nhà nớc đó. Khi cần thiết,Quốc hội có thể chất vấn hoặc đi xem
xét thực tế tình hình có đúng nh báo cáo của cơ quan Nhà nớc không.
Nh vậy,nội dung giám sát của Quốc hội là theo dõi,kiểm tra tính hợp hiến, hợp
pháp đối với nội dung các văn bản của cơ quan Nhà nớc chịu sự giám sát của
Quốc hội ban hành và tính hợp hiến,hợp pháp trong hoạt động thực tiễn của các
cơ quan Nhà nớc đó.
+ Những hậu quả pháp lý của hoạt động giám sát.
Để đảm bảo cho quyết định của Quốc hội đợc chấp hành,Quốc hội phải thực
hiện những biện pháp:
* Ra nghị quyết buộc các cơ quan Nhà nớc khác phải nghiêm chỉnh chấp
hành.
* Điều 2,điểm 9 luật Tổ chức Quốc hội 2001:Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch
nớc,Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội,Chính phủ,Thủ tớng Chính phủ,Toà án nhân dân
tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp,luật và Nghị quyết của
Quốc hội
* Điều 2,điểm 7 luật Tổ chức Quốc hội thông qua năm 2001:Bầu,miễn
nhiệm,bãi nhiệm Chủ tịch nớc,Phó Chủ tịch nớc,Chủ tịch Quốc hội , các Phó Chủ
tịch Quốc hội và các Uỷ viên Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội , Thủ tớng Chính
phủ,Chánh án Toà án nhân dân tối cao,Viện trởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Căn cứ vào quy định của Hiến pháp ,căn cứ vào quy định của luật Tổ chức
Quốc hội 2001,căn cứ vào luật Tổ chức Chính phủ,luật Tổ chức Toà án nhân
dân,luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân,cho thấy,nội dung của quyền giám sát
tối cao của Quốc hội là:quyền thực hiện việc theo dõi,xem xét,kiểm tra tính hợp
hiến,hợp pháp đối với các văn bản và hoạt động của Chủ tịch nớc,Uỷ ban Thờng

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vụ Quốc hội,Chính phủ,Thủ tớng Chính phủ,Toà án nhân dân tối cao và Viện
kiểm sát nhân dân tối cao,xử lý những vi phạm Hiến pháp,luật và Nghị quyết của
Quốc hội do những cơ quan nói trên gây ra nhằm bảo đảm cho Hiến pháp,luật và
Nghị quyết của Quốc hội đợc nghiêm chỉnh chấp hành
3. Phơng thức thực hiện quyền giám sát tối cao của Quốc hội
Theo quy định của Hiến pháp 1992 và luật Tổ chức Quốc hội năm 2001 thì
Quốc hội thực hiện chức năng giám sát thông qua:
- Xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nớc,Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội,
Chính phủ,Toà án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Để Quốc hội có cơ sở vững chắc xem xét các báo cáo trên của các cơ quan
Nhà nớc thì theo quyết định của Chủ tịch Quốc hội hoặc theo ngời điều khiển
phiên họp có thể chuyển cho các Uỷ ban hữu quan của Quốc hội để thẩm
tra,nghiên cứu trớc,sau đó Uỷ ban thảo luận báo cáo của các thành viên và phải
chuẩn bị báo cáo thuyết trình trớc Quốc hội
Khi Quốc hội xét các báo cáo thì Chủ tịch nớc,Uỷ ban Thờng vụ Quốc
hội,Thủ tớng Chính phủ,Chánh án Toà án nhân dân tối cao cũng phải chịu trách
nhiệm báo cáo công tác của cơ quan,của ngành mình trớc Quốc hội .
Tóm lại nghe và xét báo cáo là phơng thức bắt buộc đối với các cơ quan
Nhà nớc.Bên cạnh đó nó còn là phơng pháp giúp Quốc hội gián tiếp nhận đợc
thông tin một cách đầy đủ và kịp thời về tình hình tuân theo Hiến pháp và Pháp
luật trong hoạt động thực tiễn của đời sống xã hội đồng thời tăng cờng trách
nhiệm cá nhân của những ngời đứng đầu Chính phủ và các ngành về công tác của
họ trớc Quốc hội .
- Chất vấn,một phơng pháp giám sát quan trọng của đại biểu Quốc hội , Đại
biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nớc,Chủ tịch Quốc hội , Thủ tớng
Chính phủ,Bộ trởng và các thành viên khác của Chính phủ,Chánh án Toà án nhân
dân tối cao và Viện trởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao .
Ngời bị chất vấn phải trả lời trớc Quốc hội tại kỳ họp,trong trờng hợp cần

điều tra thì Quốc hội có thể quyết định cho trả lời trớc Uỷ ban Thờng vụ Quốc
hội hoặc tại kỳ họp sau của Quốc hội hoặc trả lời bằng văn bản(Điều 98-Hiến
pháp)
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo tinh thần của Hiến pháp,chất vấn là biện pháp thực hiện hữu hiệu quyền
giám sát của Quốc hội,chất vấn luôn phát huy tác dụng của nó và là quyền của
đại biểu Quốc hội.Chất vấn thờng nêu ra các vấn đề đã đợc các đại biểu điều tra
nghiên cứu buộc chính quyền và ngời bị chất vấn phải trả lời nghiêm túc.Hiệu
quả của trả lời chất vấn là cơ sở để các nhà quản lý áp dụng hay không áp dụng
biện pháp kỷ luật đối với những ngời bị chất vấn,có quyền chất vấn .
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các thành viên của Chính phủ,Chủ tịch
nớc,Chủ tịch Quốc hội...trong hoặc ngoài thời gian Quốc hội họp.Nếu đại biểu
Quốc hội mà không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Chủ tịch
Quốc hội đa vấn đề ra thảo luận trớc Quốc hội và Uỷ ban Thờng vụ Quốc
hội.Trong trờng hợp này,Quốc hội và Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội đa ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn.Nh vậy,chất vấn và trả lời chất vấn biểu hiện tập
trung ở quyền giám sát tối cao của Quốc hội.Thông qua chất vấn và trả lời chất
vấn,ngời đứng đầu các cơ quan Nhà nớc thể hiện đợc trách nhiệm và năng lực
của mình trớc nhiệm vụ đợc giao,trớc Nhà nớc,Quốc hội và nhân dân.Có thể nói
đây là hình thức đợc đông đảo cử tri quan tâm và đánh giá cao(Báo cáo công tác
của Quốc hội nhiệm kỳ 10) .
- Giám sát bằng hoạt động kiểm tra thực tế việc tuân theo Hiến pháp và pháp
luật ở địa phơng,cơ sở của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội,các Hội đồng và Uỷ ban
lâm thời của Quốc hội,Uỷ ban của Quốc hội.Các Uỷ ban này thực hiện quyền
giám sát của mình bằng nhiều hình thức và yêu cầu các cơ quan Nhà nớc hữu
quan báo cáo về hoạt động của cơ quan Nhà nớc liên quan đến hoạt động kiểm
tra,giám sát của Uỷ ban.Ngoài ra,các Uỷ ban có thể thành lập các đoàn đi kiểm
tra,giám sát ở cơ sở,địa phơng,để góp phần cùng với địa phơng tìm giải pháp tháo
gỡ khó khăn,phát hiện và xử lý các vấn đề quan trọng trong nhiều lĩnh vực,giúp

địa phơng thực hiện tốt chủ trơng chính sách.
- Giám sát qua việc xét đơn th khiếu nại của nhân dân .
Là một bộ phận quan trọng của Nhà nớc,của dân,do dân và vì dân,với trách
nhiệm là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân cho nên khi nhận đợc hàng vạn
kiến nghị của nhân dân cả nớc.Quốc hội,các cơ quan của Quốc hội đã chuyển
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đến cơ quan hữu quan của Nhà nớc và đã từng bớc đợc hồi âm và xử lý có hiệu
quả .
Nh vậy,những phơng thức giám sát trên của Quốc hội có quan hệ gắn bó với
nhau và hỗ trợ cho nhau vì mỗi phơng thức giám sát đều có điểm mạnh và điểm
hạn chế của nó.Vì thế,trên thực tiễn hoạt động giám sát,Quốc hội có thể lựa chọn
những phơng thức giám sát khác nhau tuỳ thuộc vào nội dung của vấn đề cần
phải giám sát và vào đối tợng chịu sự giám sát của Quốc hội .
II. Quan hệ quyền giám sát tối cao của Quốc hội với những quyền khác
của Quốc hội ,sự khác nhau giữa quyền giám sát tối cao với kiểm tra
việc thi hành Hiến pháp,pháp luật của các cơ quan Nhà nớc khác.
Để hiểu rõ về bản chất và nội dung của quyền giám sát tối cao,cần phải xác
định vị trí và mối quan hệ của quyền giám sát tối cao với những quyền khác của
Quốc hội.Nhng mặt khác cũng cần phải tìm hiểu sự khác nhau giữa quyền giám
sát tối cao với việc kiểm tra thi hành Hiến pháp,pháp luật của các cơ quan Nhà n-
ớc khác .
1. Quan hệ quyền giám sát tối cao với những quyền khác của Quốc hội .
1.1. Quyền giám sát tối cao với quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội .
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992,tại Điều 84,điểm1,Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn:Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp,làm luật và
sửa đổi;quyết định chơng trình xây dựng luật,pháp lệnh.Đây là một trong những
quyền hạn quan trọng của Quốc hội,thông qua hoạt động lập hiến,và lập pháp,ý
chí và nguyện vọng của nhân dân,đờng lối và chính sách của Đảng đợc thể chế
hoá thành luật và trở thành công cụ sắc bén nhất để Nhà nớc quản lý xã hội .

Quan hệ giữa quyền lập hiến và lập pháp với quyền giám sát là tất yếu khách
quan,không thể tách rời nhau,có quan hệ chặt chẽ với nhau quyền này bổ trợ cho
quyền kia và ngợc lại;quan hệ đó đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
- Đối với công tác lập hiến và lập pháp thì quyền giám sát giữ một vị trí và
vai trò rất quan trọng;cụ thể trong quá trình xây dựng một văn bản luật mới và để
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông qua nó về lĩnh vực nào của xã hội thì Quốc hội phải tuân theo quy trình
làm luật mà Quốc hội đã thông qua,quy trình đó không đơn thuần là một vấn đề
kỹ thuật lập pháp mà còn bảo đảm dân chủ trong quá trình làm luật . Quy trình
làm luật,một vấn đề mà bất cứ cơ quan Nhà nớc nào hoặc ngời trình dự án khi
xây dựng một văn bản luật cũng đều phải trình bày những cơ sở thực tế cho việc
soạn thảo một dự án văn bản luật mới.Để trả lời đợc vấn đề trên một cách có căn
cứ thì phải có điều tra xã hội học và sự tổng kết thực tiễn việc thi hành luật của
các cơ quan và ngời trình dự án luật.Nhng về phía Quốc hội,các Hội đồng,Uỷ ban
của Quốc hội khi nghe trình bày những vấn đề trên,cũng phải có những quan
điểm của mình chứ không phải nghe các báo cáo dự thảo.Nhng khi muốn có căn
cứ để xem xét,thẩm tra các dự án luật, Quốc hội,các Hội đồng ,Uỷ ban của Quốc
hội phải dựa vào kết quả hoạt động giám sát của chính mình về những vấn đề
văn bản dự thảo đề cập.Vì vậy,ở góc độ kỹ thuật và quy trình lập hiến,và lập pháp
thì giám sát là một khâu không thể thiếu trong quá trình làm Hiến pháp và pháp
luật.Nhng thực tiễn cho thấy hoạt động giám sát vẫn còn là một khâu yếu,còn
nhiều hạn chế,sự đổi mới còn chậm và hiệu quả cha cao,do đó báo cáo thẩm tra
của Uỷ ban còn thiếu cơ sở thực tiễn thi hành luật.Qua đó cho thấy,nếu nh Quốc
hội làm tốt các công tác giám sát việc thi hành Hiến pháp và pháp luật thì đó
chính là điều kiện để Quốc hội,các Uỷ ban của Quốc hội thẩm tra các dự án luật
một cách có căn cứ thực tế vững chắc,có tính thuyết phục,không phải bằng lập
luận chung mà có số liệu thống kê,chứng cứ cụ thể và do đó có khả năng thuyết
phục mạnh mẽ; vì thế giám sát nằm ngay trong quá trình lập hiến và lập pháp ,là
một khâu không thể thiếu trong qua trình lập pháp.Ngoài ra,việc giám sát thực

hiện một văn bản luật cũng giữ một vai trò quan trọng,điều đó thể hiện khi một
văn bản luật ra đời.Khi một văn bản luật ra đời,để triển khai và áp dụng luật phải
có hàng loạt các văn bản pháp quy do cơ quan Nhà nớc khác ban hành.Do đó,
cần phải kiểm tra tính hợp hiến,hợp pháp của những văn bản pháp quy xem có
đúng quy định của luật mới ban hành hay không.Trong quy trình thực hiện và áp
dụng luật,cần phải tăng cờng hoạt động giám sát chặt chẽ thì mới kịp thời phát
hiện đợc những thiếu sót,những mâu thuẫn trong văn bản luật mới thông qua và
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có biện pháp kịp thời sửa đổi,bổ sung luật.Điều đó có ý nghĩa thực tiễn rất lớn
trong tình hình hiện nay của đất nớc ta .
Trong quá trình xây dựng kế hoạch làm luật và pháp lệnh,Quốc hội phải dựa
vào kết quả hoạt động giám sát để xem xét,cần tập trung xây dựngvăn bản luật
nào là cần thiết nhất
- Đối với công tác giám sát,quyền lập hiến và lập pháp cũng giữ một vị trí
quan trọng.Việc xây dựng Hiến pháp và luật chính là việc tạo ra cơ sở,căn cứ để
Quốc hội thực hiện quyền giám sát,nếu thiếu căn cứ này thì hoạt động giám sát
sẽ mất đi tính mục đích...Chính vì vậy mà việc xây dựng và không ngừng hoàn
thiện hệ thống pháp luật là một trong những điều kiện để bảo đảm cho hoạt động
giám sát đợc thực hiện một cách có hiệu quả và bảo đảm tính mục đích của hoạt
động giám sát.Có thể nói,quyền lập pháp và việc bảo đảm thực hiện quyền đó là
một trong những điều kiện không thể thiếu đợc trong hoạt động giám sát .
Tóm lại,không có một chuẩn mực,không có một thớc đo để đánh giá, nhận
xét về hoạt động của Chính phủ,Toà án nhân dân ,Viện kiểm sát nhân dân;vì vậy
công việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện pháp luật là điều kiện để đảm
bảo cho hoạt động giám sát có hiệu quả;do đó quyền lập pháp là một trong những
điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giám sát và hoạt động giám sát cũng
tác động mạnh mẽ đến việc xây dựng pháp luật .
1.2. Quyền giám sát tối cao với những quyền quyết định những vấn đề quan
trọng của Nhà nớc .

Cùng với việc đẩy mạnh công tác lập pháp và hoạt động giám sát,Quốc hội
ngày càng chú trọng và chủ động hơn trong việc xem xét,quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nớc.Việcquyết định chính sách tài chính,tiền tệ quốc
gia;quyết định dự toán ngân sách Nhà nớc và việc phân bổ ngân sách Trung -
ơng,phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nớc;quy định,sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế (Điều 84, điểm 4,Hiến pháp 1992).
Theo chức năng,nhiệm vụ của mình,hàng năm Quốc hội đã xem xét quyết
định nhiệm vụ kinh tếxã hội , dự toán ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân
sách Nhà nớc.Việc chuẩn bị và thông qua các nghị quyết về nhiệm vụ và ngân
sách Nhà nớc luôn đợc quan tâm cải tiến,các chỉ tiêu nhiệm vụ chủ yếu đợc cụ
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thể hoá để Quốc hội dễ thực hiện,dễ kiểm tra,dễ giám sát.Mà các quyền quyết
định về tài chính là biểu hiện quyền lực của nhân dân về kinh tế,nhân dân thực
hiện quyền lực đó thông qua Quốc hội .
Đối với quyền giám sát tối cao,quyền quyết định về những vấn đề ngân
sách Nhà nớc giữ một vai trò quan trọng gần nh có tính chất quyết định đối với
hiệu quả của công tác giám sát của Quốc hội vì:Thông qua hoạt động giám sát về
việc sử dụng ngân sách Nhà nớc của Chính phủ,Toà án nhân dân tối cao,Viện
kiểm sát nhân dân tối cao,Quốc hội nắm đợc thực trạng tình hình hoạt động của
các cơ quan Nhà nớc này.Có thể nói,Quốc hội chỉ thực sự có đợc quyền lực Nhà
nớc cao nhất khi Quốc hội thực sự nắm đợc quyền quyết định về những vấn đề tài
chính và ngân sách.Thông qua việc thực hiện này,Quốc hội không chỉ kiểm
tra,giám sát việc hoạt động của Chính phủ,Toà án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát
nhân dân tối cao mà còn điều chỉnh những hoạt động đó theo nghị quyết của
Quốc hội.Nh vậy,một trong những điều kiện để bảo đảm cho quyền giám sát tối
cao của Quốc hội đợc thực sự thực hiện và có hiệu quả thì Quốc hội phải thực
hiện đúng và đầy đủ quyền quyết định ngân sách.
Tóm lại,quyền giám sát tối cao của Quốc hội mà thực hiện đợc thì cần phải
có một khoản tiền lớn,nếu Quốc hội không thực hiện và giữ đợc quyền phân bổ

ngân sách Nhà nớc thì không thể tự quyết định đợc khoản chi cho hoạt động
giám sát hàng năm của Quốc hội.Nếu hoạt động giám sát của Quốc hội khi thực
hiện lại phụ thuộc vào điều kiện về tài chính do Chính phủ cấp thì không thể bảo
đảm tính khách quan trong hoạt động giám sát của Quốc hội đợc và ảnh hởng lớn
đến tính khả thi của kế hoạch và chơng trình giám sát mà Quốc hội đề ra.Ngợc
lại ,quyền giám sát tối cao cũng có một vị trí và vai trò rất quan trọng đối với
việc thực hiện quyền về ngân sách của Quốc hội.Để có thể quyết định một cách
có căn cứ những vấn đề về tài chính và ngân sách Nhà nớc,Quốc hội phải căn cứ
vào những kết quả hoạt động giám sát của Quốc hội nhất là giám sát việc thực
hiện ngân sách Nhà nớc của Chính phủ và những cơ quan Nhà nớc chịu sự giám
sát của Quốc hội chứ không thể chỉ căn cứ vào các báo cáo của những cơ quan
Nhà nớc kể trên .
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Quyền giám sát của Quốc hội với quyền quyết định về tổ chức,bầu và
bãi,miễn các chức vụ cao nhất của Nhà nớc .
Bầu,miễn nhiệm,bãi nhiệm Chủ tịch nớc,Phó Chủ tịch nớc,Chủ tịch Quốc
hội,các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội,Thủ t-
ớng Chính phủ,Chánh án Toà án nhân dân tối cao,Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;phê chuẩn đề nghị của Thủ tớng Chính phủ về việc bổ nhiệm,miễn
nhiệm,cách chức Phó thủ tớng,Bộ trởng và các thành viên khác của Chính
phủ( Hiến pháp 1992)
Chỉ trên cơ sở hoạt động pháp luật của Quốc hội,Quốc hội mới có căn cứ
vững chắc để quyết định những vấn đề về tổ chức Nhà nớc,về bầu và bãi ,miễn
các chức vụ cao cấp của Nhà nớc.Ngợc lại quyền bầu,bãi miễn đợc bảo đảm,đó
chính là sự thể hiện trực tiếp quyền lực của Quốc hội trong hoạt động giám sát .
Quyền giám sát tối cao của Quốc hội là một bộ phận trong hệ thống thẩm
quyền của Quốc hội,do đó mà nó có quan hệ chặt chẽ với tất cả các quyền khác
của Quốc hội mà Hiến pháp quy định.Hoạt động giám sát là một trong những cơ
sở quyết định những vấn đề mà Hiến pháp quy định thuộc thẩm quyền của Quốc

hội.Ngợc lại việc thực hiện các quyền khác là điều kiện làm cho quyền giám sát
của Quốc hội đợc tôn trọng và đợc thực hiện
2. Sự khác nhau giữa quyền giám sát tối cao với kiểm tra việc thi hành Hiến
pháp,Pháp luật của các cơ quan Nhà nớc khác
2.1. Sự khác nhau giữa quyền giám sát tối cao của Quốc hội với quyền
thanh tra của Chính phủ
- Thanh tra,kiểm tra của Chính phủ là hình thức biểu hiện của quyền kiểm soát
của Chính phủ đối với bộ máy các cơ quan,tổ chức,cá nhân trong xã hội nhằm
bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nớc từ Trung Ương đến cơ sở,theo phạm vi và
lĩnh vực thuộc thẩm quyền
Theo Điều 1 của Pháp lệnh Thanh tra thìThanh tra là một chức năng thiết
yếu của cơ quan quản lý Nhà nớc,là phơng thức bảo đảm pháp chế,tăng cờng kỷ
luật trong quản lý Nhà nớc,thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩanhiệm vụ
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và quyền hạn của Thanh tra Nhà nớc đợc quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh
Thanh tra.
- Xét về mặt chủ thể:Quyền Thanh tra thuộc về Chính phủ theo quy định của
Điều 112 Hiến pháp 1992,đây là hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nớc,tự kiểm
tra,giám sát việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong quá trình điều hành của
Chính phủ
- Xét về mặt đối tợng:Theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Thanh tra thì
đối tợng của công tác Thanh tra là hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nớc từ
cấp Bộ trở xuống .
- Xét về phơng thức thực hiện và hiệu quả pháp lý:Thanh tra tiến hành theo
những quy định của Pháp lệnh Thanh tra-Điểm phân biệt Thanh tra với kiểm sát
ở đây là:Nếu có vi phạm pháp luật tới mức coi là tội phạm thì chỉ có Viện kiểm
sát nhân dân có quyền khởi tố và giữ quyền công tố Nhà nớc còn Thanh tra thì
chỉ xử lý các vi phạm pháp luật cha đến mức coi là tội phạm trong hoạt động
quản lý của cơ quan Nhà nớc

2.2. Sự khác nhau giữa quyền giám sát tối cao của Quốc hội với quyền Giám
đốc xét xử của Toà án nhân dân tối cao .
- Về mặt chủ thể:Toà án tối cao giám đốc việc xét xử Toà án các cấp theo quy
định tại Điều 18,luật Tổ chức Toà án nhân dân và theo quy định tại Điều
134,Hiến pháp năm 1992,nh vậy,Toà án nhân dân tối cao là chủ thể của hoạt
động giám đốc,tức là xem xét,kiểm tra tính hợp hiến,hợp pháp trong hoạt động
của cơ quan Nhà nớc,vì nó quan hệ đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân trong quan hệ với Nhà nớc.Nói một cách khác,giám sát tính hợp
hiến,hợp pháp trong hoạt đông xét xử của Toà án là chức năng,nhiệm vụ của Toà
án nhân dân tối cao,vì Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của
Nhà nớc
- Về mặt đối tợng chịu sự giám đốc:Căn cứ vào quy định của Hiến pháp 1992
Điều 134 thì đối tợng chịu sự giám sát mà ở đây gọi là giám đốc xét xử của Toà
án nhân dân tối cao là hoạt động xét xử của các Toà án nhân dân các cấp , các
toà án quân sự và toà án đặc biệt,trừ trờng hợp các quy định khác của Quốc hội
khi thành lập các Toà án đó
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về phơng thức thực hiện:Toà án nhân dân tối cao thực hiện quyền giám đốc
theo quy định của Luật tố tụng hình sự và Luật tố tụng dân sự và những quy định
khác do luật định khi thẩm quyền xét xử của Toà án đợc mở rộng.
- Về hiệu quả pháp lý:Theo luật định ,khi phát hiện có sai lầm và vi phạm pháp
luật trong hoạt động xét xử,Toà án nhân dân tối cao có quyền sửa đổi hoặc huỷ
bỏ bản án của Toà án cấp dới .
Nh vậy luật quy định thẩm quyền xử lý các vi phạm Hiến pháp và luật trong
hoạt động xét xử của Toà án là của Tòa án nhân dân tối cao và chỉ có Toà án
nhân dân tối cao mới có quyền thay đổi quyết định của các bản án do Toà án cấp
dới đã tuyên khi xét thấy có vi phạm pháp luật.Quốc hội không phải là cơ quan
xét xử và cũng không làm thay nhiệm vụ giám đốc của Toà án nhân dân tối cao.
Nhng Quốc hội có quyền xét báo cáo công tác của Toà án nhân dân tối cao

và khi cần thiết Quốc hội có thể ra Nghị quyết về công tác của Toà án.Do đó,khi
phát hiện những vi phạm pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án, qua việc
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật của các Toà án do các Uỷ ban của Quốc hội
thực hiện,Quốc hội không trực tiếp thay đổi quyết định trong bản án đã tuyên,nh-
ng Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án Toà án nhân dân tối cao về công tác xét
xử của Toà án hoặc ra Nghị quyết đề nghị Toà án nhân dân tối cao phải xem xét
lại các bản án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng và báo cáo với Quốc hội
2.3.Sự khác nhau giữa quyền giám sát tối cao của Quốc hội với quyền kiểm
sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Về mặt chủ thể:Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của các Bộ , các cơ quan ngang Bộ,các cơ quan khác thuộc Chính phủ,các cơ
quan chính quyền địa phơng,tổ chức kinh tế,tổ chức xã hội,đơn vị vũ trang và
nhân dânĐiều 1 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Điều 137,Hiến pháp
1992 .
- Về đối tợng chịu sự kiểm sát:Theo quy định của Hiến pháp thì đối tợng giám
sát của Viện kiểm sát nhân dân rất rộng lớn,bao gồm hoạt động của tất cả các cơ
quan Nhà nớc từ cấp Bộ trở xuống,các tổ chức xã hội,đơn vị vũ trang và công dân
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về phơng thức thực hiện:Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi thực hiện hoạt
động kiểm sát phải tuân theo những quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và Luật tố tụng
- Về hiệu quả pháp lý:Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong hoạt động của
các đối tợng trên thì Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền khởi tố nếu có dấu
hiệu tội phạm,kháng nghị hoặc kiến nghị đối với vi phạm pháp luật đối với các cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền giải quyết các vi phạm pháp luật đó
Nh vậy,Quốc hội không phải là cơ quan thực hiện việc kiểm sát tính hợp
hiến,hợp pháp trực tiếp đối với mọi hoạt động của từng công dân...đó là công
việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao , nhng hiện nay , chức năng kiểm sát
chung đã đợc chuyển cho Quốc hội.

Tóm lại,giám sát,kiểm sát,giám đốc là những thuật ngữ khác nhau để chỉ
hoạt động giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của những cơ quan Nhà
nớc có vị trí pháp lý khác nhau.Chúng có đối tợng giám sát và phơng thức thực
hiện,hiệu quả pháp lý khác nhau.Cần phân biệt hoạt động giám sát của Uỷ ban
của Quốc hội khi Uỷ ban đó đi kiểm tra tình hình thực tế việc thi hành pháp luật
với hoạt động kiểm sát và giám đốc ở chỗ:cũng đều là kiểm tra,xem xét nhng các
Uỷ ban của Quốc hội không làm thay nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng của
Nhà nớc và cũng không trực tiếp giải quyết các vụ việc vi phạm pháp luật cụ
thể,mà các Uỷ ban của Quốc hội chỉ thu thập tài liệu,đa ra các kiến nghị để các
cơ quan chức năng của Nhà nớc thực hiện. Mặt khác,đó là cơ sở để giúp Quốc
hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với các cơ quan Nhà nớc thuộc thẩm
quyền giám sát trực tiếp của mình .
Sự khác nhau cơ bản giữa quyền giám sát tối cao của Quốc hội với thẩm
quyền kiểm tra việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật của các cơ quan Nhà nớc là
ở phạm vi,đối tợng chịu sự giám sát và ở thẩm quyền xử lý các vi phạm Hiến
pháp và pháp luật.Các cơ quan Nhà nớc khác có quyền kiểm tra xử lý các vi
phạm Hiến pháp và pháp luật,đó là sự phân công phân cấp rành mạch trong hoạt
động quản lý xã hộ của Nhà nớc.Nhng quyền giám sát việc tuân theo Hiến pháp
và pháp luật cao nhất thuộc về Quốc hội.Quốc hội không làm thay chức
năng,nhiệm vụ của những cơ quan Nhà nớc khác nhng Quốc hội có quyền kiểm
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tra hoạt động của các cơ quan Nhà nớc đó và nếu phát hiện có sự vi phạm Hiến
pháp và pháp luật trong xã hội cha đợc các cơ quan Nhà nớc xử lý thì Quốc hội
có quyền yêu cầu các cơ quan chức năng của Nhà nớc giải quyết theo thẩm
quyền và phải báo cáo trớc Quốc hội.Nếu các cơ quan Nhà nớc đó không thực
hiện những Nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội xử lý những vi phạm Hiến
pháp và pháp luật của các cơ quan(Thủ trởng cơ quan)theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.Đó là cách tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nớc trong lĩnh vực
giám sát của Nhà nớc ta






24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
Thực trạng hoạt động giám sát của Quốc
hội nớc cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt
Nam,nguyên nhân chủ yếu hạn chế hiệu quả
hoạt động giám sát của Quốc hội
I. Những quy định về quyền giám sát tối cao của Quốc hội trong Hiến
pháp 1992.
Hiến pháp 1992 đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 15/ 4 / 1992 và đợc Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc ký lệnh công bố
ngày 18/ 4 1992,Bản Hiến pháp mới này của Nhà nớc ta ra đời trong điều kiện
lịch sử trọng đại,nhân dân ta dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đang
tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống
kinh tếxã hội.Kế thừa và phát triển tính u việt của ba bản Hiến pháp trớc, Hiến
pháp 1992 đã thể chế hoá đờng lối cách mạng đổi mới của Đảng ta mà Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ 7 đề ra thành những quy định của Hiến pháp,trong
đó có những quy định về quyền giám sát tối cao của Quốc hội.
Vị trí pháp lý và chức năng của Quốc hội nớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đợc Hiến pháp 1992 quy định tại Điều 83:
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất, cơ quan quyền lực Nhà nớc cao nhất
của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan cao nhất có quyền lập hiến và lập pháp
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại nhiệm vụ
kinh tế-xã hội,quốc phòng,an ninh của đất nớc, những nguyên tắc chủ yếu về tổ

chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc,về quan hệ xã hội và hoạt động của công
dân.
25

×