Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi trường Mầm non Chợ Chậu - Lùng Vai - Mường Khương - Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.69 KB, 28 trang )

Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc
đời của mỗi con người. Nhiều công trình nghiên cứu khoa học dưới góc độ sinh lý,
tâm vận động, tâm lý xã hội đã khẳng định sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai
đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển
trí tuệ trong tương lai. Những kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ
trong những năm đầu tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi
của các dịch vụ GDMN có chất lượng đã khiến các Chính phủ ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm phát triển GDMN.
Không có mô hình chung cho GDMN ở tất cả các nước. Tuy nhiên, vai trò
của giáo dục ngày càng được coi trọng đối với mọi quốc gia. Đến nay có trên 160
nước và các tổ chức quốc tế đã cam kết coi GDMN là một mục tiêu quan trọng của
giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của
cuộc đời'' Ở nước ta, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục mầm non, xác
định nhiệm vụ GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba
tháng tuổi đến sáu tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học
lớp một. Giáo dục mầm non có vị trí là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2006-2015'' đã thể hiện quan điểm của
Đảng và Nhà nước ta về phát triển giáo dục mầm non thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; tiếp thu các lý luận và kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Đề
1
án cũng đã tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục mầm non cả nước và
mỗi vùng miền trong hơn 10 năm qua. Trên cơ sở đó, đặt yêu cầu phát triển giáo dục
mầm non trong bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội chung của đất nước.
Thực vậy, là một cán bộ quản lý trường mầm non tôi thiết nghĩ giáo dục mầm
non không phải là dạy trẻ thơ đọc chữ, học kiến thức khoa học; đây là loại hình giáo
dục đặc biệt, là sự chuẩn bị cho trẻ thơ những tiền đề quan trọng trước khi bước vào
giáo dục nhà trường. Thông qua sự chăm sóc ân cần, đúng phương pháp khoa học,


phù hợp với sự phát triển tâm-sinh lý của trẻ, để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn cho
trẻ. Các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ thơ bao
gồm: chủ trương, chính sách vĩ mô, sự vận dụng và thực hiện của ngành học và các
cấp quản lý, kiến thức khoa học và sự nỗ lực của những người công tác quản lý, cán
bộ giáo viên và nhân viên tại các cơ sở giáo dục mầm non. Những yếu tố đó có mối
quan hệ chặt chẽ, cùng hướng tới mục tiêu giúp cho trẻ thơ thực sự thụ hưởng những
thành quả tốt nhất của xã hội.
Hiện tại công tác giáo dục trẻ ở trường mầm non Chợ Chậu - xã Lùng Vai -
huyện Mường Khương còn gặp rất nhiều khó khăn. Do nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan dẫn đến chất lượng giáo dục trẻ phần nào chưa đạt được yêu cầu như mong
muốn, chưa thực sự đáp ứng được sự phát triển của đất nước trong thời đại mới. Là
một người quản lí trường mầm non tôi xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục
mầm non và thấy rằng việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong
toàn ngành nói chung và với trường mầm non Chợ Chậu nói riêng là vô cùng cần thiết.
Sau thời gian nghiên cứu lý luận, mặc dù kinh nghiệm của bản thân còn ít
ỏi sự hiểu biết còn hạn chế nhưng tôi mạnh dạn tìm hiểu đề tài “ Một số biện
pháp đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi trường Mầm
2
non Chợ Chậu - Lùng Vai - Mường Khương - Lào Cai ” với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi một
cách hợp lý.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp để thực
hiện “ Một số biện pháp đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng mẫu giáo
5 tuổi trường Mầm non Chợ Chậu- Lùng Vai-Mường Khương- Lào Cai”
III. ĐÓNG GÓP VỀ MẶT LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
1. Đóng góp về mặt lý luận
Xây dựng được cơ sở lý luận của một số nội dung quản lý, chất lượng biện
pháp đổi mới công tác quản lý quản lý của nhà trường, chỉ đạo hoạt động chuyên
môn, nâng cao năng lực sư phạm, chỉ đạo thực hiện giáo dục một cách khoa học

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới.
2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý để nâng cao chất lượng mẫu giáo 5
tuổi tại trường Mầm non Chợ Chậu.
Đề xuất được một số biện pháp đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng
mẫu giáo 5 tuổi ở trường mầm non Chợ Chậu và thử nghiệm các biện pháp đã đề
xuất. Tiếp cận đổi mới giáo dục mầm non, phương pháp giáo dục trẻ một cách toàn
diện
3
Phần II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG MẪU GIÁO 5 TUỔI
I. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN TRƯỜNG MẦM NON
Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục hoà
nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng,
4
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.

Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
II. QUẢN LÝ
1. Khái niệm quản lý
Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý trong một tổ chức nhắm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức.
Từ khái niệm trên có thể hiểu quản lý giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm làm cho hoạt động giáo dục đạt được mục tiêu đề ra.
2. Vai trò của quản lý
5
Giúp các thành viên của tổ chức thấy rõ mục tiêu và hướng đi của mình,
từng bước hoàn thành những kế hoạch đặt ra, hoàn thành sứ mệnh của tổ chức
và đạt mục đích của tổ chức.
Phối hợp với các nguồn lực – nhân lực, vật lực, tài lực để tạo sức mạnh
của tổ chức.
Giúp tổ chức thích nghi với môi trường luôn biến đổi, nắm bắt tốt hơn và
tận dụng các cơ hội, giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực và các nguy cơ liên quan đến
môi trường, làm cho tổ chức có được những tác động tích cực đến môi trường,
góp phần bảo vệ môi trường.
3. Các chức năng quản lý
a. Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý,
bao gồm xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và
những biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
b. Tổ chức thực hiện
Công việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức trên cơ sở kế
hoạch hóa phát triển. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi nó tuân thủ

nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu. Mỗi cá nhân đều góp phần công sức vào
các mục tiêu chung của tổ chức, đạt được mục tiêu đó với mức chi phí tối thiểu
cho bộ máy và cho mọi hoạt động.
c. Lãnh đạo
Lãnh đạo và quản lý là hai phạm trù đi đôi với nhau. Lãnh đạo giỏi bao
gồm cả quản lý giỏi và quản lý giỏi cũng phải đi đôi với lãnh đạo.
6
d. Kiểm tra
Là việc một người hoặc nhóm người có trách nhiệm theo dõi, giám sát và
tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa nếu cần hoặc điều chỉnh cho phù
hợp với điều kiện của tổ chức.
III. CHĂM SÓC SỨC KHỎE, NUÔI DƯỠNG CHO TRẺ
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHO- World
Health Organization): “Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể
chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn phế”
Sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chế độ dinh dưỡng,
phòng bệnh, di truyền, môi trường…Sức khỏe liên quan mật thiết với sự phát
triển của trẻ
Chương trình giáo dục mầm non thể hiện được mục tiêu giáo dục mầm
non : cụ thể hoá các yêu cầu về công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở từng độ
tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho trẻ phát triển
toàn diện về thể chất, tình cảm, thẩm mỹ, trí tuệ; hướng dẫn cách thức đánh giá
phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non. Do đó cha, mẹ và những người làm công
tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non phải xác định được vị trí, vai trò,
nội dung và nhiệm vụ của mình trong công nuôi dưỡng chăm sóc trẻ, phải làm
thế nào để phát triển toàn diện về các mặt : Đức - Trí - Thể - Mỹ - Lao động, tạo
điều kiện cho trẻ phát huy khả năng sang tạo của mình có những thói quen hành
vi tốt hình thành những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa: Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể phát triển hài hoà cân đối.
IV. CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

1. Định nghĩa chất lượng giáo dục
7
Chất lượng có nhiều định nghĩa khác nhau về bản chất của vấn đề. Dưới
đây là một số định nghĩa về chất lượng giáo dục.
Theo PGS.TS. Nguyễn Văn Đản (Trường đại học Sư phạm Hà Nội), chất
lượng giáo dục là những lợi ích, giá trị mà kết quả học tập đem lại cho cá nhân
và xã hội, trước mắt và lâu dài.
Còn với góc độ giáo dục học thì chất lượng giáo dục được giới hạn trong
phạm vi đánh giá sự phát triển của cá nhân sau quá trình học tập và sự phát triển
xã hội khi họ tham gia vào các lĩnh vực hoạt động kinh tế sản xuất, chính trị - xã
hội, văn hóa - thể thao.
Nhìn từ mục tiêu giáo dục thì chất lượng giáo dục được quy về chất lượng
hoạt động của người học. Chất lượng đó phải đáp ứng được các yêu cầu về mục
tiêu của cá nhân và yêu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục
Theo TS Tô Bá Trượng (Viện chiến lược và Chương trình giáo dục) thì
cho rằng, chất lượng giáo dục là chất lượng con người được đào tạo từ các hoạt
động giáo dục. Chất lượng ở đây phải được hiểu theo hai mặt của một vấn đề:
Cái phẩm chất của con người gắn liền với người đó, còn giá trị của con người thì
phải gắn liền với đòi hỏi của xã hội. Theo quan niệm hiện đại, chất lượng giáo
dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản: tính toàn diện và tính phát triển.
Từ việc dẫn ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng giáo dục,
PGS.TSKH Bùi Mạnh Nhị (Trường đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh) cho
rằng, cách hiểu phổ biến hiện nay về chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu
đề ra của giáo dục.
2. Sự cần thiết phải đổi mới công tác quản lý để nâng cao chất lượng mẫu
giáo 5 tuổi
8
Sự lớn lên và phát triển của trẻ 5 tuổi đều phải trải qua những đặc điểm
chung nhưng ta nhận thấy rằng trẻ em ngày nay phát triển sớm hơn cả về tâm
sinh lý, tình cảm, trí tuệ, các khuynh hướng, nhu cầu, hứng thú, thị hiếu, thẩm

mỹ của trẻ ngày càng trở nên đa dạng phong phú, trẻ phát triển sớm, hiểu biết
nhiều, nói năng mạch lạc hơn.
Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi là nhiệm vụ mục tiêu cơ bản nhất
của trường mầm non. Thực hiện được mục tiêu này là góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục mầm non và cũng là những dấu mốc quan trọng cho sự thành công
trong công tác quản lý nhà trường.
Với vai trò Hiệu trưởng của nhà trường, chỉ đạo chung các hoạt động, tập
trung việc chỉ đạo chuyên môn xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện theo kế
hoạch, chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá sự phát triển về giáo dục của trẻ,
phương pháp dạy của giáo viên, đánh giá, khảo sát chất lượng giáo dục, xây
dựng kỷ cương, nề nếp trong nhà trường, phát huy tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng; nâng cao năng lực sư phạm, chỉ đạo thực hiện giáo dục một cách khoa
học nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trẻ đáp ứng với yêu cầu đổi mới trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Chính vì vậy, đổi mới công tác quản lý đối với mỗi người hiệu trưởng
được đặc biệt quan tâm: xác định rõ vai trò nhệm vụ của mình để tìm ra những
biện pháp cụ thể, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi, giúp trẻ
được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ. Là nền
móng hình thành nhân cách trẻ, làm cơ sở vững chắc cho các bậc học tiếp theo.
CHƯƠNG II
9
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MẪU GIÁO 5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON CHỢ CHẬU, XÃ LÙNG VAI,
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Xã Lùng Vai là một xã thuộc chương trình 135 của huyện Mường
Khương. Phía Đông giáp xã Bản Cầm, huyện Bảo Thắng, phía Tây giáp xã Bản
Phiệt, huyện Bảo Thắng, phía Bắc giáp xã Thanh Bình, phía Nam giáp Xã Bản
Lầu. Cách trung tâm huyện 20km
Xã Lùng Vai có tổng dân số là 748 hộ gia đình với 4962 khẩu. 98% dân tộc

và chiếm đa số 78% là dân tộc Dáy, Nùng, Tày đang sinh sống trên địa bàn xã. Địa
bàn xã bị chia cắt bởi những núi đồi nên dân cư không tập chung mà được chia ra
thành 21 thôn bản.
Toàn xã có 06 trường trong đó trường MN: 02; trường TH: 02; Trường
THCS: 02.
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Thuận lợi
Trường Mầm non Chợ Chậu được thành lập từ tháng 9 năm 2010 đón nhận ư-
ợc sự quan tâm, động viên của cấp uỷ chính quyền địa phương, sự chỉ đạo kịp thời của
Phòng Giáo dục và Đào tạo Mường Khương, Ban giám hiệu nhà trường.
Hầu hết phụ huynh nhận thức tương đối tốt về tầm quan trọng của giáo dục
mầm non với con em mình.
10
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trẻ, yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình trong công
tác. Trẻ ngoan, đi học đều.
2. Khó khăn
Là trường thuộc địa bàn xã thuộc chương trình 135 của huyện Mường
Khương nên kinh tế - xã hội vẫn còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhận thức của một bộ
phận người dân còn nhiều hạn chế gây khó khăn cho công tác giáo dục, đặc biệt
là việc nâng cao chất lượng dạy và học…
Về cơ sở vật chất trường học còn thiếu 10/10 phòng học, các phòng chức
năng, phòng làm việc. Nhiều giáo viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm trong giảng
dạy, đang trong độ tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ…Nên đã ảnh hưởng không ít tới
chất lượng chung của trường. Với tình hình trên đòi hỏi người quản lý phải chủ
động tìm những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
3. Khảo sát đầu năm
Bảng 1: Đội ngũ giáo viên dạy lớp 5 tuổi
T/S
Trình độ đào tạo
Định biên

(cô/lớp)
Giáo viên dạy giỏi
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Dưới
chuẩn
Cấp trường Cấp huyện
7 0 3 4 0 1,75 3 Dự kiến 3

Bảng 2 : Số lượng trẻ 5 tuổi
T/S
nhóm lớp
T/S trẻ 5 tuổi
Huy động theo kế
hoạch giao
Tỷ lệ
chuyên cần
4 40 100% 98%
11
Bảng 3: Chất lượng chăm sóc trẻ 5 tuổi
Tổng số trẻ Đánh giá Số trẻ Tỷ lệ %
40
PTBT ( cân nặng, chiều cao)
35 85,7
Thấp còi 1 2,5
SDD cân nặng 4 11,8

Bảng 4: Chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi
Tổng số trẻ Xếp loại Số trẻ Tỷ lệ %
40
Giỏi 0 0
Khá 12 30
Đạt yêu cầu 15 37,5
Yếu 13 32,5
* Nhận định chung:
Số liệu thống kê cho thấy đội ngũ giáo viên chuẩn và trên chuẩn có sự
quan tâm và đầu tư về số lượng và chất lượng.
Song số giáo viên dạy giỏi các cấp hạn chế. Điều đó cho thấy công tác bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng chỉ dừng ở một mức độ mà chưa có sự đẩy mạnh đầu tư
mũi nhọn.
Thực hiện công tác tuyển sinh đảm bảo số lượng trẻ 5 tuổi ra lớp đầy đủ.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn chiếm 14,3%, chủ yếu ở SDD cân nặng.
Chất lượng giáo dục trẻ cho ta thấy chất lượng giáo dục trẻ còn chưa cao cụ
thể: Tỷ lệ học sinh khá, giỏi còn thấp chiếm 30 % ( Không có trẻ giỏi) ; Tỷ lệ trẻ đạt
yêu cầu, yếu chiếm nhiều 70 %.
12
Do đó BGH cần động viên cũng như có những kế hoạch, giải pháp, biện pháp
để tăng dần, nâng cao chất lượng dạy học, để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong
tình hình đổi mới hiện nay.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỂ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG MẪU GIÁO 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON CHỢ CHẬU,
XÃ LÙNG VAI, HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
I. BIỆN PHÁP
1. Nâng cao nhận thức về tư tưởng, chính trị
Thứ nhất: Thống nhất nhận thức vai trò của công tác chính trị tư tưởng
trong quá trình phát triển của nhà trường. Đây là yếu tố đặc thù để giúp chúng ta

xác định công tác chính trị tư tưởng quyết định phần lớn chất lượng sản phẩm
đào tạo, nâng cao thương hiệu và uy tín của nhà trường. Điều này cần được quán
triệt, thống nhất nhận thức cho mọi thành viên trong nhà trường.
Thứ hai: Xác định rõ vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý, đảng viên đối với
việc tăng cường công tác chính trị tư tưởng trong nhà trường. Cán bộ quản lý nhà
trường phải gương mẫu chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng của
Nhà nước nội quy, quy chế chuyên môn của ngành, nhiệm vụ năm học, nội quy của
nhà trường, quy chế chuyên môn để từ đó tuyên truyền đến cán bộ giáo viên trong
nhà trường nhằm xác lập ở họ bản lĩnh chính trị, tư tưởng vững vàng, tuân thủ pháp
luật, giác ngộ lí tưởng và lòng hăng say với nhiệm vụ được phân công.
13
Thứ ba: Triển khai sâu rộng nhiệm vụ xây dựng đạo đức, lối sống cho đảng
viên, cán bộ giáo viên thông qua các chương trình hành động thực hiện các cuộc vận
động chung của toàn xã hội cũng như các cuộc vận động trong ngành Giáo dục. Xây
dựng tập thể nhà trường trở thành một khối thống nhất, đoàn kết nhất trí và có ý thức
bảo vệ tập thể, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao
chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
Bên cạnh đó cần có cơ chế giám sát đạo đức, lối sống đối với từng đối
tượng cụ thể trong nhà trường.
Thứ tư: Tăng cường tuyên truyền, cổ vũ nhân tố mới, điển hình tiên tiến.
Các gương điển hình tiên tiến là kết quả cụ thể của các phong trào thi đua thực
hiện các cuộc vận động. Tuyên truyền các gương điển hình tiên tiến sẽ khuyến
khích được năng lực tự giác, sáng tạo trong đảng viên, cán bộ giáo viên toàn
trường, tạo động lực cho sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới.
Từ việc nhận thức tư tưởng, chính trị đó mà người quản lý cần đổi mới
công tác quản lý trường học các vấn đề sau:
Cán bộ quản lý phải đổi mới tư duy lãnh đạo, nhận thức rõ ràng, đúng
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ năm học hiệu quả.
Nghiên cứu, triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
GDMN hiện hành nhằm tạo nên hành lang pháp lý cao nhất cho công tác đổi

mới. Tích cực tham mưu các cấp về chính sách, cơ chế hoạt động của trường
mầm non. Tăng cường việc kiểm tra, chỉ đạo việc thực hiện các văn bản trong
quản lí, chỉ đạo hoạt động của nhà trường.
14
Tham mưu và thực hiện công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên từng bước đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo chuẩn Hiệu trưởng và
chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Tổ chức thực hiện và rút kinh nghiệm trong việc thực hiện “ Ba công
khai”, đặc biệt chú trọng đến việc công khai hiệu quả chất lượng giáo dục.
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Phát động các phong trào thi đua
toàn diện, theo từng đợt tạo không khí thi đua sôi nổi lập thành tích chào mừng
các ngày lễ lớn. Nhà trường lựa chọn một nội dung đổi mới và chỉ đạo mỗi cán
bộ, giáo viên đăng kí 1 nội dung đổi mới để tạo thành phong trào thi đua thực
sự. Chỉ đạo xây dựng trường mầm non theo vành đai chất lượng Nâng cao chất
lượng mẫu giáo 5 tuổi.
Như vậy, công tác chính trị tư tưởng là một bộ phận quan trọng trong mọi
hoạt động vì sự phát triển của nhà trường. Một khi vai trò của công tác chính trị
tư tưởng được nhận thức đầy đủ và các giải pháp được thực hiện đồng bộ sẽ là
một trong những yếu tố quyết định giúp cho nhà trường đạt được những mục
tiêu giáo dục đã đề ra.
2. Xây dựng kế hoạch
Trong quá trình xây dựng kế hoạch, người Hiệu trưởng và Ban chuyên
trách cần phải dựa vào các căn cứ, vấn đề sau:
Căn cứ vào hệ thống văn bản pháp quy, cấp trên (ngành dọc và địa
phương): Chỉ thị, Điều lệ, Quy chế, Công văn hướng dẫn
Nắm bắt vào điều kiện nội lực (thực tế của nhà trường ) đội ngũ, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, sách, tài liệu, đồ dùng dạy học kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm học trước; môi trường xã hội, tình hình học sinh
15
Nắm bắt điều kiện ngoại lực (ảnh hưởng đến nhà trường, sự phát triển

giáo dục đào tạo): môi trường xã hội, sự quan tâm của xã hội, chính quyền, sự
phát triển kinh tế xã hội, trình độ dân trí, truyền thống văn hoá, ảnh hưởng tiêu
cực của xã hội.
* Các thành phần tham gia lập kế hoạch :
+ Hiệu trưởng - Chỉ đạo chung.
+ Ban chuyên trách kế hoạch – tập hợp thông tin, xử lí thông tin. Soạn
thảo kế hoạch, và góp ý cho Hiệu trưởng.
+ Cán bộ giáo viên và các tổ công tác - Định hướng kế hoạch của tổ cá
nhân mình, tham khảo và góp ý với Hiệu trưởng.
* Sơ đồ
Sơ đồ gọi là sơ đồ ‘4 xuống – 3 lên’. Lần lượt các bước thực hiện như sau:
(1) Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho Ban chuyên trách kế hoạch.
16
HIỆU
TRƯỞNG
Giáo viên – Các tổ
công tác
Ban chuyên trách
kế hoạch
(2) Sau khi thu thập và xử lí các thông tin, tập hợp số liệu, Ban chuyên
trách tham mưu với Hiệu trưởng và hình thành bản kế hoạch sơ bộ.
(3) Khi đã hình thành bản kế hoạch sơ bộ, Hiệu trưởng tổ chức cuộc họp
công bố các chỉ tiêu, nhiệm vụ của năm học đã được dự kiến.
(4) Sau khi tham khảo, giáo viên và các tổ có ý kiến đóng góp.
(1) Sau khi lấy ý kiến đóng góp và điều chỉnh các nội dung của bản kế
hoạch, Hiệu trưởng cho Ban chuyên trách soạn thảo kế hoạch chính thức.
(2) Ban chuyên trách trình Hiệu trưởng bản kế hoạch chính thức để Hiệu
trưởng xem xét, duyệt.
(3) Hiệu trưởng ra quyết định thực hiện và phân công nhiệm vụ cho các tổ
chức, cá nhân trong nhà trường thực hiện.

Với việc xây dựng kế hoạch này, Hiệu trưởng vừa tận dụng phát huy trí
tuệ tập thể, làm tăng thêm trách nhiệm và tinh thần tự giác của từng cá nhân
trong nhà trường.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ
Nhà trường không ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm, chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Để có được việc bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên dài hay ngắn hạn người quản lý phải lập kế hoạch sát thực tế điều kiện
của nhà trường, kế hoạch từng năm học, kế hoạch theo giai đoạn tự 3 – 5 năm.
Nội dung cần tập chung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên đó là.
Kỹ năng nghề nghiệp (Kỹ năng thiết kế bài soạn, kỹ năng tổ chức hoạt
động, dạy và học trên lớp) chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc của giáo
17
viên chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội luôn luôn biến đổi lên mục đích của việc
bồi dưỡng năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ là nhằm đẩy mạnh sự phát
triển về chuyên môn cho tất cả giáo viên, giúp giáo viên có đủ năng lực tham gia
vào công cuộc đổi mới giáo dục.
Kỹ năng nhận thức và nghiên cứu khoa học.
Kỹ năng hoạt động xã hội…
Ngoài gia còn cần bồi dương kỹ năng tự học qua sách, báo, tạp chí…
Vì vậy để bồi dưỡng giáo viên có hiệu quả thì người hiệu trưởng cần đánh
giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ giáo viên về năng lực, xác định yêu cầu,
nội dung và mức độ cần đạt theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/1/2008 của Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở đó hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể về nội dung, về thời gian và về đối
tượng. Việc bồi dưỡng tiến hành theo một số hình thức sau.
3.1.Bồi dưỡng tại chỗ
Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cốt cán là nòng cốt cho phong
trào bồi dưỡng chuyên môn tại chỗ của nhà trường.
Thông qua hoạt động của các tổ khối chuyên môn dưới hình thức tổ chức.
Tổ chức hội thảo chuyên đề ở trường, bằng hình thức trao đổi, thoả luận, tâp

chung ý kiến đi đến thống nhất.
Thực hiện dự giờ với nhiều hình thức, kiểm tra hồ sơ theo kế hoạch.
Hàng năm tổ chức hội giảng cấp trường, chọn ra những giáo viên có năng
lực tham gia hội giảng cấp huyện,
18
Tổ chức tốt đăng ký thi đua ngay từ đầu năm học và có biện pháp động
viên khuyến khích giao viên thực hiện công tác thi đua.
3.2. Nâng cao trình độ đào tạo – chuẩn hoá giáo viên
Để đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá giáo viên theo cấp học, nhà trường đã xây
dựng kế hoạch cụ thể để tham mưu và đề xuất với phòng Giáo dục cho giáo viên
đi học các lớp trên chuẩn tại chức
3.3. Tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất để xây dựng tập thể sư phạm vững
mạnh
Ban giám hiệu cùng Công đoàn nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để giáo
viên làm việc một cách hiệu quả nhất, có năng xuất, chất lượng, giúp đỡ họ chú
trọng xây dựng bầu không khí tập thể đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau.
Thường xuyên chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên. Thực hiện tốt các chính
sách của nhà giáo. Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, nhất trí cao, là chỗ
dựa tinh thần vững chắc cho mỗi giáo viên, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy để
đội ngũ giáo viên tự giác hoàn thành tốt công việc nhiệm vụ của mình.
4. Quản lý về trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Tham mưu cấp trên tăng cường đầu tư trang thiết bị giáo dục, tài liệu, học
liệu, phương tiện cho trẻ, đặc biệt đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi theo danh mục
và tiêu chuẩn kĩ thuật Đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo dục
mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày
11/02/2010 và Quyết định số 3141/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2010.
19
Tiếp tục khuyến khích giáo viên, phụ huynh làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo
từ các nguyên vật liệu sẵn có; phối hợp, động viên cộng đồng hỗ trợ làm để bổ
sung thiết bị, đồ chơi,… cho trẻ; phối hợp với các trường phổ thông, tặng các

sản phẩm trong giờ học mĩ thuật, thủ công cho trẻ mầm non để sử dụng học tập,
vui chơi.
Nhà trường cấp văn phòng phẩm theo định mức cho các lớp đủ, kịp thời.
Lập sổ theo dõi, cấp phát trang thiết bị, đồ dùng và ghi chép đầy đủ, cụ thể,
trang thiết bị thường xuyên được kiểm tra, kiểm kê theo định kỳ hàng năm.
những trang thiết bị phân chia theo các nhóm, lớp được gắn trách nhiệm quản lý
bảo quản với giáo viên chủ nhiệm của lớp đó.
Giáo hướng dẫn trẻ cách sử dụng, bảo quản, biết lấy, cất đồ dùng, đồ chơi gọn
gàng ngăn nắp.
5. Quản lý về thực hiện chương trình
Nhà trường nghiên cứu các văn bản về Hướng dẫn thực hiện chương
trình GDMN đối với mẫu giáo 5 tuổi vùng khó và quy định Bộ chuẩn phát triển
trẻ 5 tuổi tại thông tư số: 23/TT-BGD&ĐT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.
Cán bộ quản lí, giáo viên tham gia bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi, học tập, rút
kinh nghiệm việc thực hiện chương trình GDMN.
Chọn lớp điểm thực hiện chương trình. Chọn giáo viên có năng lực, trình độ
trên chuẩn, đảm bảo định biên bố trí dạy lớp 5 tuổi. Hướng dẫn giáo viên lập kế
hoạch chăm sóc giáo dục theo kế hoạch tháng. Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch hoạt
động cho trẻ. Khi lập kế hoạch cần thực hiện rõ các hoạt động tổ chức, phương pháp
để khuyến khích hứng thú và tích cực hoạt động của trẻ.
20
Tiến hành đánh giá chất lượng trẻ theo tháng, thời điểm (Tháng 9, 12, 5).
Xây dựng bài tập đánh giá chất lượng trẻ theo tháng, giai đoạn và phù hợp với
nhận thức của lứa tuổi.
Tổ chức dạy để giáo viên được dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm. Khuyến
khích giáo viên tự học, tự nghiên cức tài liệu.
Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát định kì và rút
kinh nghiệm thực hiện chương trình. Triển khai thực hiện đại trà.
Tuyên truyền rộng rãi cho các bậc cha mẹ trẻ và cộng động hiểu và biết

cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi trong việc theo dõi sự phát triển
của trẻ để có biện pháp phối hợp tác động kịp thời giữa gia đình và nhà trường.
Chú ý rèn kĩ năng cơ bản về cách cầm bút, ngồi học đúng tư thế, cách mở sách vở,
… tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp 1.
Nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện công bằng trong giáo dục. Quan
tâm ưu tiên đối với trẻ dân tộc thiểu số, trẻ khuyết tật, con các gia đình chính
sách phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương,
trường lớp.
Hướng dẫn giáo viên lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường,
vệ sinh cá nhân, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả vào các hoạt động giáo dục giúp trẻ
tăng cường thực hành trải nghiệm để hình thành những hành vi ứng xử đúng đối
với môi trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, thực hiện đúng
các quy định an toàn giao thông.
Bên cạnh đó, để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5
tuổi thì nhà trường cần chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục như sau:
21
Tích cực phối hợp với các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị, xã
hội phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác truyền thông bằng nhiều hình
thức. Phối hợp với Y tế, Hội phụ nữ để tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi
dạy trẻ khoa học cho các gia đình có con dưới 6 tuổi.
Tiếp tục thực hiện phong trào “Chung tay chăm sóc trẻ, góp sức xây
trường xanh”, phong trào “Trường giúp trường”; sử dụng Tạp chí giáo dục mầm
non và chuyên đề “Bé và Gia đình” tại trường hiệu quả.
Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên về kiến thức, kỹ năng
tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng.
Tham mưu với cấp ủy chính quyền địa phương về các văn bản GDMN
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, các điều kiện dạy – học.
Phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường tuyên
truyền và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về

xã hội hoá giáo dục.
II. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Sau khi tiến hành thực nghiệm tại trường mầm non Chợ Chậu tôi đã thu được
những kết quả (học kỳ II) như sau:
1. Kết quả chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi
Bảng 5: Kết quả chất lượng chăm sóc trẻ
Tổng số trẻ Đánh giá Số trẻ Tỷ lệ %
41
PTBT ( cân nặng, chiều cao)
41 100
Thấp còi 0 0
SDD cân nặng 0 0
22
Bảng 6: Kết quả chất lượng giáo dục trẻ
Tổng số trẻ Xếp loại Số trẻ Tỷ lệ %
41
Giỏi 15 36,5
Khá 16 39
Đạt yêu cầu 10 24,5
Yếu 0 0
2. Kết quả so sánh, đánh giá giữa đầu năm và cuối năm
Bảng 7: So sánh, đánh giá kết quả chất lượng chăm sóc đầu năm và
cuối năm
Sức khỏe trẻ Đầu năm (%) Cuối năm (%)
PTBT ( cân nặng, chiều cao)
85,7 100
Thấp còi 2,5 0
SDD cân nặng 11,8 0
Bảng 8: So sánh, đánh giá kết quả chất lượng giáo dục đầu năm và
cuối năm

Xếp loại Đầu năm (%) Cuối năm ( % )
Giỏi 0 36,5
Khá 30 39
Đạt yêu cầu 37,5
24,5
Yếu 32,5
0
* Nhận định chung:
- Số lượng trẻ tăng 1so với khảo sát đầu năm.
23
Nhìn vào 2 bảng so sánh ta thấy sự khác biệt rõ ràng chất lượng chăm sóc
giáo trẻ mẫu giáo 5 tuổi giữa số liệu đầu năm và cuối năm. Mức độ đạt được
cuối năm so với đầu năm cao hơn rất nhiều. Điều này chứng tỏ các biện pháp
đưa ra có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi của
trường mầm non Chợ Chậu.
III. KẾT LUẬN CHƯƠNG III
Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục tạo điều kiện cho trẻ phát trienr
tốt về cả thể lực và trí tuệ sau này, là một nội dung quan trọng trong việc chuẩn
bị cho trẻ bước vào lớp 1 trường tiểu học. Góp phần quan trọng thực hiện mục
tiêu của giáo dục mầm non.
Công việc này muốn thực hiện được cần nhiều yếu tố, điều kiện, trong đó
yếu tố quyết định nhất vẫn là sự quản lý chặt chẽ, có tính khoa học bằng những
biện pháp quản lý của người hiệu trưởng và ban giám hiệu nhà trường.

24
Phần III
KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN CHUNG
Qua một thời gian nghiên cứu về lí luận và thực tiễn đổi mới công tác quản
lý để nâng cao chất lượng mẫu giáo 5 tuổi trường Mầm non Chợ Chậu - Lùng Vai -

Mường Khương - Lào Cai, tôi rút ra một số kết luận về công tác này như sau:
Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật.
Tất cả mọi tổ chức đều cần có sự quản lý tốt để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực đặc biệt vì những nét đặc trưng của hoạt động
giáo dục. Người cán bộ quản lý trong nhà trường là người hiệu trưởng, đóng nhiều vai
25

×