PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta lãnh đạo nhân dân thực hiện
công cuộc đổi mới và giành được nhiều thành tựu rất đáng tự hào. Chúng ta
đang đứng trước vận hội mới song cũng đứng trước những thách thức đan xen
nhau, đặc biệt là thách thức về nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, những năm gần đây Đảng và
Nhà nước ta rất coi trọng vai trò, vị trí của ngành Giáo dục - đào tạo. Trong
Nghị quyết TW2 khoá VII đã nêu rõ: "Giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ
là quốc sách hàng đầu", con người được coi là mục tiêu, động lực quan trọng
của mọi cuộc cách mạng. Mục tiêu của phát triển giáo dục là để: "Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài".
Giáo dục - đào tạo là mục tiêu chiến lược về con người góp phần thực hiện
thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước mà Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã đề ra. Chúng ta nhận thức rõ vị trí quan trọng của ngành
Giáo dục - đào tạo trong giai đoạn mới hiện nay: "Lấy phát triển Giáo dục - đào
tạo và khoa học công nghệ làm yếu tố cơ bản, coi đó là khâu đột phá". Thực
hiện đường lối đổi mới của Đảng, ngành Giáo dục - đào tạo đã vượt qua nhiều
khó khăn thách thức, từng bước hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó,
để nâng cao chất lượng thì ngành Giáo dục còn phải giải quyết đồng bộ nhiều
yếu tố; trong đó việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục
là một trong những vấn đề quan trọng có vai trò quyết định trong việc nâng cao
chất lượng ngành giáo dục - đào tạo. Hiện nay, thực trạng ngành giáo dục còn
một số vấn đề đáng quan tâm: một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên không giữ
vững được lương tâm đạo đức nghề nghiệp, còn những tập thể sư phạm chưa
làm tốt nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của mình đã tạo ra những phản ứng của
dư luận, gây ảnh hưởng xấu đến ngành. Để khắc phục tình trạng này, ngành GD
- ĐT đã phát động phong trào "Hai không", phong trào "Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực" nhằm góp phần chống lại bệnh thành tích, tiêu cực
trong giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Qua 5 năm thực hiện cuộc vận động "Hai không", 3 năm thực hiện phong
trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" những giá trị
đích thực của giáo dục, môi trường giáo dục đang dần được cải thiện, học sinh
học tập có chiều hướng tích cực hơn. Sự chuyển biến này được đông đảo dư
luận xã hội ủng hộ, đồng tình. Để thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục mà Đảng
và Nhà nước đề ra, ngành GD - ĐT đang triển khai thực hiện tốt việc đổi mới
chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới công tác quản lý giáo
dục, thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành giáo dục.
Trường THPT Nguyễn Thái Học đóng trên địa bàn trung tâm thành phố
được thành lập 12 năm, có sự chuyển đổi mô hình từ trường bán công sang
trường công lập từ năm 2009. Đội ngũ giáo viên tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm
chưa nhiều. Chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp, thành tích của nhà
trường còn ít Chính vì vậy, đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo
dục là vấn đề quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, từ đó
xây dựng "thương hiệu" của nhà trường, thu hút học sinh địa bàn Thành phố và
các vùng lân cận thi tuyển ngày càng nhiều. Đây chính là nhiệm vụ hàng đầu
của Chi bộ, Ban giám hiệu và toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà
trường.
Xuất phát từ những lý do nêu trên cùng với thực tế nhà trường nơi bản thân
tôi đang công tác, tôi mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải pháp đổi mới công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nguyễn Thái Học,
thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Đề xuất một số giải pháp: "Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục" ở trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc, thông qua đó để áp dụng vào công tác quản lý nhà trường.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Các giải pháp: "Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục" ở trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
4.1 Xác định cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn của các giải pháp:
"Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục" ở trường THPT
Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2 Phân tích thực trạng và các giải pháp: "Đổi mới công tác quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục" ở trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố
Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4.3 Đề xuất một số giải pháp: "Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục" ở trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận của việc đổi mới công tác quản
lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
5.2 Nhóm phương pháp thực tiễn: Rút kinh nghiệm qua quá trình công tác.
5.3 Nhóm phương pháp hỗ trợ: Lập biểu bảng thống kê.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Do điều kiện về thời gian có hạn nên tôi chỉ giải quyết đề tài trong phạm vi
hẹp hơn, đó là: ""Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
ở trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc".
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC
TIỄN CỦA CÁC GIẢI PHÁP: "ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT"
1.1 Cơ sở lý luận:
Ngành GD - ĐT đang đứng trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội
về giáo dục toàn diện học sinh. Vấn đề quan trọng là sản phẩm của ngành giáo
dục phải đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, phải đảm bảo chất lượng, công
bằng và hiệu quả.
Thông báo số 242-TB/TW của Bộ chính trị ngày 15 tháng 4 năm 2009 về
việc tiếp tục thực hiện NQTW2 khoá VIII về GD - ĐT đã chỉ rõ: "Giáo dục phổ
thông chỉ mới quan tâm nhiều đến "dạy chữ" chưa quan tâm đúng mức đến "dạy
người", kỹ năng sống và dạy nghề cho thanh thiếu niên".
Thông tư 09/20ngày 07 tháng 5 năm 2009 về quy chế thực hiện công khai
đối với cơ sở giáo dục, theo đó phải thực hiện 3 công khai, 4 kiểm tra. Ba công
khai bao gồm: Công khai về chất lượng đào tạo; công khai về các điều kiện cơ
sở vật chất, đội ngũ giáo viên; công khai về thu chi tài chính. Bốn kiểm tra bao
gồm: Kiểm tra phân bổ và sử dụng ngân sách GD - ĐT; kiểm tra việc thu và sử
dụng học phí trong nhà trường; kiểm tra việc sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của người dân và các tổ chức cho nhà trường; kiểm tra việc thực hiện
chương trình kiên cố hoá trường học và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo
dục; Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục.
Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm
2009 hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục.
Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc đã chỉ đạo cụ thể việc thực hiện công tác: "Đổi
mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục".
Trường THPT Nguyễn Thái Học quán triệt sâu sắc tinh thần các văn bản
chỉ đạo của cấp trên đã có kế hoạch tổ chức chỉ đạo: "Đổi mới công tác quản lý
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục" từ năm học 2010 - 2011, qua đó đánh giá
rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện ở những năm học tiếp theo.
1.2 Cơ sở pháp lý:
Chỉ thị 40/2008/CT của BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2008.
Thông báo số 242-TB/TW của Bộ chính trị ngày 15 tháng 4 năm 2009 về
việc tiếp tục thực hiện NQTW2 khoá VIII về GD&ĐT.
Hướng dẫn 1741/BGD&ĐT ngày 5/3/2009.
Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 về quy chế thực
hiện công khai đối với cơ sở giáo dục, theo đó phải thực hiện 3 công khai, 4
kiểm tra.
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo
dục; Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục.
Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 15 tháng 4 năm
2009 hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục.
Báo cáo các giải pháp "Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục" năm học 2010 - 2011 của Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc.
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011 của trường THPT
Nguyễn Thái Học.
Với chủ đề: "Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng
giáo dục", ở cương vị là phó hiệu trưởng, một học viên được tiếp thu những kiến
thức khoa học về công tác quản lý giáo dục ở trường THPT, những chủ trương
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục; tôi xin mạnh dạn
được trình bày một số giải pháp "Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THPT Nguyễn Thái Học, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc".
1.3 Cơ sở thực tiễn:
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục luôn được Đảng, Nhà nước và
xã hội quan tâm cùng với sự nỗ lực của ngành. Vì vậy, ngành Giáo dục đã có
những khởi sắc nhất định; song những thay đổi đó chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu phát triển của xã hội và đất nước. Tình trạng chất lượng giáo dục yếu
kém vẫn còn, đội ngũ giáo viên số lượng nhiều nhưng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm không đồng đều, còn một bộ phận giáo viên chưa đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp. Đội ngũ cán bộ
quản lý chưa được đào tạo bài bản, còn làm việc theo kinh nghiệm. Nhiều cán
bộ quản lý còn bảo thủ hoặc chưa mạnh dạn, sáng tạo, năng động trong quản lý.
Thực trạng ấy đã dẫn đến chất lượng giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của đất nước trong thời đại mới.
Trong các mối quan hệ trên, người cán bộ quản lý có vai trò rất quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển. Vì vậy, cần chú trọng công tác quản lý
và xác định đó là yêu cầu rất cần thiết của ngành giáo dục.
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHUYÊN MÔN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC
2.1 Đặc điểm tình hình nhà trường:
2.1.1 Quy mô trường, lớp, học sinh:
Đầu năm học 2010 - 2011 trường THPT Nguyễn Thái Học có 17 lớp với
750 học sinh. Cụ thể:
Khối 10 có 6 lớp: 269 học sinh
Khối 11 có 5 lớp: 212 học sinh
Khối 12 có 6 lớp: 269 học sinh.
Trong đó:
+ Số học sinh nữ: 342, tỉ lệ: 45,6%
+ Số học sinh dân tộc: 02, tỉ lệ: 0,27%
2.1.2 Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Năm học 2010 - 2011 trường THPT Nguyễn Thái Học có đội ngũ CBGV,
nhân viên như sau:
- Tổng số GV: 46
- Số GV thiếu: 01(môn Tin học)
- Số GV thừa: 8
- Tỉ lệ GV / lớp: 2,71
- Số GV trên chuẩn: 10
- Số GV đạt chuẩn: 36
- Số GV dưới chuẩn: 0
- Tổng số GV được bồi dưỡng (dưới tất cả các hình thức): 41, tỉ lệ (trên
tổng số GV hiện có): 90%. (các đồng chí không tham gia do nghỉ chế độ thai
sản)
- Môn học thiếu nhiều GV nhất: Tin học
- Môn học có nhiều GV dưới chuẩn nhất: Không
- Môn học có nhiều GV trên chuẩn nhất: Văn
100% đội ngũ giáo viên của nhà trường đạt chuẩn đào tạo. Giáo viên có
nhiều cố gắng phấn đấu vươn lên trong công tác, tuy nhiên số giáo viên cốt cán
chưa nhiều.
2.2 Kết quả đạt được trong công tác quản lý chuyên môn và nâng cao chất
lượng giáo dục năm học 2010 - 2011:
2.2.1 Thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục:
Nhà trường thực hiện nghiêm túc khung kế hoạch thời gian của Bộ GD -
ĐT, của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, của Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc: Thực hiện 37 tuần
thực học (HKI 19 tuần, HKII 18 tuần) trên cơ sở giữ nguyên tổng số tiết học của
mỗi môn học, điều chỉnh thời lượng tích hợp một số nội dung vào các môn học
và vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.
2.2.2 Thực hiện công tác dạy học phân ban:
Nhà trường thực hiện chương trình phân ban của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Năm học 2010 - 2011, toàn bộ 100% học sinh của trường học văn hóa theo
chương trình Ban cơ bản, các môn tự chọn học theo chương trình tự chọn bám
sát, có tích hợp với giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục kỹ năng sống, giáo
dục bảo vệ môi trường, giáo dục sức khỏe sinh sản, vị thành niên … và dạy nghề
cho học sinh lớp 11.
Nhà trường đã tổ chức dạy tự chọn trên cơ sở căn cứ vào đội ngũ giáo
viên, đáp ứng về cơ bản nguyện vọng của học sinh
- Thuận lợi: Được sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và đào tạo
- Khó khăn: Giáo viên và chương trình giảng dạy chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu thực tế.
- Số môn, số chủ đề:
- Lớp 10: Học Văn, tiếng Anh, Toán, Hoá học.
- Lớp 11: Học Văn, Toán, Tiếng Anh, Hóa học.
- Lớp 12: Học Văn, Toán, tiếng Anh, Vật lý.
Tất cả các môn đều dạy theo chương trình tự chọn bám sát.
2.2.3 Thực hiện quy chế chuyên môn:
Ban giám hiệu nhà trường luôn duy trì và tăng cường công tác quản lý
chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn và kỷ luật lao động. 100% giáo
viên có đủ hồ sơ sổ sách, có bài soạn trước khi lên lớp, có kế hoạch giảng dạy.
Trong hội đồng sư phạm tất cả các giáo viên đều tham gia đầy đủ các hoạt động
chuyên môn như thăm lớp, dự giờ, tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như
phụ đạo học sinh yếu kém. Kết hợp việc kiểm tra định kỳ với kiểm tra đột xuất
để kịp thời phát hiện sai sót. Nâng cao chất lượng bài soạn của đội ngũ giáo
viên. Phần lớn các thầy cô giáo có trách nhiệm cao trong công việc, gương mẫu
và là con người mẫu mực được học sinh và phụ huynh tin tưởng. Bên cạnh đó,
vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa gương mẫu và chưa thực sự cố gắng, chưa
gắn bó với công việc, hồ sơ chuyên môn còn có thiếu sót hoặc sơ sài. Vì vậy
hiệu quả công việc của số giáo viên này chưa cao.
Từ học kỳ II, trường thực hiện gắn việc quản lý ý thức chuyên cần, quản
lý số ngày nghỉ của học sinh gắn với thi đua, trách nhiệm của GVCN, công bố
công khai hàng tháng. Nhờ đó số học sinh nghỉ học giảm rõ rệt.
2.2.4 Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới công tác kiểm tra
đánh giá:
Trường THPT Nguyễn Thái Học đã chỉ đạo các tổ chuyên môn, GV bộ
môn chú ý thực hiện tốt các yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới công tác kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí sau:
Chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS, tổ chức các
giờ học chú ý tạo động cơ học tập gây hứng thú học tập cho HS, GV đóng vai
trò chỉ đạo.
Thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của thầy và trò.
Hệ thống câu hỏi phải có tính hướng đích, đúng trọng tâm, tránh nặng nề quá tải
và không phù hợp. Hệ thống câu hỏi phải góp phần bồi dưỡng năng lực suy
nghĩ, khả năng phán đoán, khả năng đọc tình huống, khả năng vận dụng vào tình
huống cụ thể đồng thời các câu hỏi phải có sự thay đổi theo các mức độ dễ, khó
để đáp ứng được năng lực học tập cho các đối tượng HS.
GV phải bám sát yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng mà Bộ GD đã ban
hành để chủ động trong các khâu soạn bài, lên lớp, ra đề kiểm tra.
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong soạn và giảng, sử dụng
hợp lý các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ và hiệu quả các bài thí
nghiệm, các giờ thực hành theo quy định. Tích cực sử dụng thiết bị dạy học
trong giảng dạy.
Hoạt động ngôn ngữ của GV yêu cầu phải chuẩn xác, trong sáng dễ hiểu,
tác phong GV thân thiện, gần gũi, chinh phục được HS.
Chú trọng hướng dẫn HS tự học ở nhà. Coi trọng bồi dưỡng HS giỏi và
phụ đạo HS yếu, kém.
Chỉ đạo tổ chuyên môn chú trọng công tác bồi dưỡng GV thông qua việc
tự bồi dưỡng, dự các lớp tập huấn của Sở GD - ĐT tổ chức một cách đầy đủ,
nghiêm túc, có hiệu quả. Tổ chức hội thảo đổi mới phương pháp dạy học cấp
trường, cấp cụm; tăng cường dự giờ ở các tổ và nhóm chuyên môn.
Nhà trường tổ chức tốt các đợt thao giảng 20/11; 3/2; 26/3 nhằm tôn
vinh những cá nhân có giờ dạy tốt, tạo động lực phát triển cho hoạt động giáo
dục của nhà trường, thông qua đó làm kết quả xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ
hàng năm cho các GV.
Việc đổi mới kiểm tra đánh giá được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả.
Nhà trường chú trọng chỉ đạo các tổ chuyên môn, GV bộ môn khi kiểm tra đánh
giá HS phải chú ý đánh giá chính xác công bằng, đánh giá thường xuyên, khách
quan và toàn diện nhằm cung cấp cho HS có được những thông tin ngược để HS
nắm được thực tế bản thân và có biện pháp, kế hoạch tự điều chỉnh quá trình học
tập của mình. Việc thực hiện đánh giá không chỉ bằng điểm số mà bằng cả
những nhận xét mặt mạnh, mặt yếu của HS về kiến thức - kỹ năng; chú trọng
đúng mức đến đánh giá kỹ năng của HS.
Việc kiểm tra đánh giá thực hiện nghiêm túc theo quy chế chuyên môn
nhà trường. Chuẩn bị ngân hàng đề thi bám vào kiến thức - kỹ năng; đề kiểm tra
thể hiện được sự phân hoá năng lực học tập của HS (kiểm tra ở cả 4 mức: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng ở mức độ thấp, vận dụng ở mức độ cao). Việc chấm
trả bài, vào điểm sổ cái phải đảm bảo đúng quy định thời gian.
Nhà trường tổ chức các kỳ thi chung cho các khối toàn trường: thi khảo
sát chất lượng đầu năm học, thi học kỳ I, thi học kỳ II cho 7 môn: Văn, Sử, Địa,
Tiếng Anh, Toán, Lý, Hoá. Sử dụng kết quả để tổng kết điểm, báo cáo về Sở
GD, báo cáo trước phụ huynh HS.
Nhà trường tổ chức thi HS giỏi cấp trường 9 môn hàng năm cho HS, bao
gồm các môn: Văn, Sử, Địa, Tiếng Anh, Toán, Lý, Hoá, Sinh, Tin. Khối 12 thi
vào cuối tháng 9 để chọn đội tuyển bồi dưỡng đi thi cấp Tỉnh vào cuối tháng 12.
Khối 10, 11 thi vào cuối tháng 2 hàng năm. Những HS đạt HS giỏi cấp Tỉnh, cấp
trường, GV có HS giỏi được khen thưởng theo quy chế chi tiêu nội bộ.
Trên cơ sở chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra
đánh giá nhà trường đã từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
HS.
Trong năm học nhà trường đã tích cực triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động dạy và học. Trường đã xây dựng được được 02 phòng vi
tính với 50 máy phục vụ cho học tập của học sinh trong đó có một phòng đã
được nối mạng. Tất cả các máy trong trường đã được nối mạng, nhà trường đã
dành riêng 03 máy trong phòng công đoàn của giáo viên để các thầy cô có thể
truy cập tìm kiếm thông tin phục vụ cho giảng dạy và tự bồi dưỡng nâng cao
kiến thức mọi mặt. Nhà trường đã xây dựng 02 phòng dạy giáo án điện tử,
100% giáo viên dưới 45 tuổi của trường đều đã đăng ký giảng dạy ít nhất 2 tiết
giáo án điện tử/năm, công suất sử dụng của 2 phòng máy chiếu đạt hiệu quả cao,
nhiều đồng chí đã sử dụng thành thạo bảng “thông minh”
Nhà trường đã tích cực áp dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy. Nhiều
phần mềm mới đã được áp dụng: xếp thời khoá biểu, quản lý học sinh, trộn đề
trắc nghiệm, các phần mềm ứng dụng trong giảng dạy các bộ môn Trong các
kỳ khảo sát, đề thi được bảo mật tuyệt đối và lưu trữ gửi vào hòm thư của Hiệu
trưởng.
2.2.5 Một số biện pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà trường:
Trường THPT Nguyễn Thái Học xác định: Công tác bồi dưỡng giáo viên
là nhiệm vụ quan trọng, là yếu tố cơ bản chất thúc đẩy việc nâng cao chất lượng
dạy và học, quyết định sự phát triển của nhà trường. Vì vậy nhà trường đã thực
hiện các hoạt động bồi dưỡng giáo viên một cách thường xuyên và nghiêm túc.
BGH đã yêu cầu giáo viên tiến hành tự học tự bồi dưỡng bằng nhiều hình thức
khác nhau ( học các lớp bồi dưỡng và tự học), với nhiều nội dung khác nhau
( bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về lý luận chính trị, về kiến thức xã hội,
tin học, ), với các phương pháp và thời gian phù hợp với mỗi cá nhân. Giáo
viên của trường tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng giáo viên theo đúng
những quy định của ngành đề ra, mỗi tháng tự giải và rút kinh nghiệm ít nhất 2
đề thi Đại học, thi HSG, đưa ra trao đổi bàn bạc trong tổ chuyên môn các chuyên
đề trong buổi sinh hoạt tổ. Hiệu trưởng trực tiếp quản lý công tác tự bồi dưỡng
của giáo viên hàng tháng, đồng thời nâng cao chất lượng họp tổ chuyên môn,
tăng cường hoạt động dự giờ thăm lớp theo kế hoạch và đột xuất.
Nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo các tổ CM, GV bộ môn thực hiện tập
trung vào các vấn đề:
Cử một số GV các môn có năng lực phát triển chuyên môn đi học Cao
học làm nòng cốt phát triển cho nhà trường trong các giai đoạn tới.
Tham gia đầy đủ và có hiệu quả các đợt tập huấn do Sở GD - ĐT Vĩnh
Phúc tổ chức.
Tham gia đầy đủ và có hiệu quả các đợt tập huấn GV cốt cán các bộ môn,
sau đó về triển khai đồng bộ ở các tổ CM, nhóm CM.
Các tổ, nhóm CM sinh hoạt chuyên môn theo quy định, các cuộc họp tập
trung nhiều vào công tác xây dựng chuyên môn tổ, nhóm.
Các tổ, nhóm CM, GV bộ môn tích cực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
CM (qua tài liệu bộ môn, qua mạng Internet, báo chí ).
Tổ chức các chuyên đề hội thảo cấp trường, viết sáng kiến kinh nghiệm.
Hiệu trưởng nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí
trong BGH trực tiếp phụ trách các tổ chuyên môn để có sự chỉ đạo, kiểm tra, đôn
đốc thường xuyên. Thực hiện tốt các khâu kiểm tra, thanh tra thường xuyên,
định kỳ, đột xuất, thanh tra toàn diện Qua thanh tra, kiểm tra để biểu dương
những cán bộ GV có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc đồng thời điều
chỉnh, khắc phục những hạn chế thiếu sót trong hoạt động giáo dục của nhà
trường.
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý và chất lượng giáo dục năm học
2010 - 2011:
2.3.1 Những kết quả nổi bật:
Đây là năm học thứ hai nhà trường đã được chuyển đổi mô hình từ THPT
Bán công sang THPT công lập. Về đội ngũ giáo viên cơ bản ổn định, 100% GV
đạt trình độ chuẩn, trong đó 25% cán bộ giáo viên có trình độ Thạc sỹ, tập thể sư
phạm nhà trường có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được giao. Một
bộ phận cán bộ và giáo viên của trường đã được tham gia các lớp tập huấn về
công tác quản lý trường học, quản lý công tác chuyên môn, công tác thư viện …
Tất cả các giáo viên có đầy đủ tài liệu phục vụ cho học tập và giảng dạy ở cả ba
khối lớp 10, 11, 12.
Nhà trường có đầy đủ các văn bản của Bộ GD - ĐT và các hướng dẫn
triển khai của Sở GD - ĐT về việc thực hiện chương trình năm học ngay từ đầu
năm học mới. Phương tiện phục vụ cho hoạt động dạy và học về cơ bản được
đáp ứng kịp thời ngay từ hè 2010 đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chương trình năm học 2010 - 2011.
Nhà trường đã có những giải pháp tích cực phù hợp với điều kiện thực tế
nhà trường từ đó đã từng bước nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
và đội ngũ giáo viên.
Nhà trường thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả về đổi mới chương trình
GD THPT; có sự chỉ đạo chặt chẽ, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên
môn và có giải pháp cụ thể cho từng nội dung cụ thể. Đặc biệt trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ năm học, nhà trường thường xuyên có sự chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc kịp thời.
Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
một cách thường xuyên, liên tục và đã có hiệu quả tích cực ban đầu.
Việc tổ chức chỉ đạo có chiều sâu và sát với thực tế, chú trọng đến tri thức
phương pháp.
Các đối tượng HS được quan tâm đúng mức: HS giỏi, khá, TB, yếu, kém
đều có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo.
2.3.2 Kết quả đạt được trong năm học 2010 - 2011:
* Trong giáo viên:
- 44 cán bộ giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
- 05 tổ CM và 01 tổ công tác đạt danh hiệu tổ lao động tiên tiến.
- Tuyên dương 05 GV giỏi cấp trường.
- Tuyên dương 5 GV có nhiều đóng góp trong hoạt động GD ngoại khoá.
- Giám đốc Sở GD - ĐT tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở cho 11
cán bộ giáo viên.
- Hội đồng thi đua khen thưởng Sở GD - ĐT đề nghị Chủ tịch UBND
Tỉnh tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp Tỉnh cho 02 cán bộ giáo viên.
* Trong học sinh:
- Tập thể HS tiên tiến xuất sắc: 01.
- Tập thể HS tiên tiến: 05.
- Tập thể HS khen về nề nếp: 03.
- Đạt danh hiệu HS giỏi vòng Tỉnh các môn: 24.
Trong đó: Khối 10: 2 giải Nhì, 2 giải Ba, 5 giải KK.
Khối 10: 1 giải Nhì, 2 giải Ba, 4 giải KK.
Khối 10: 1 giải Ba, 7 giải KK.
- Đạt danh hiệu HS giỏi toàn diện: 03.
- Đạt danh hiệu HS tiên tiến: 191.
Kết quả xếp loại văn hoá:
Lớp
Tổng
số HS
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
10 269 1 0,37 64 23,79 158 58,74 46 17,1
11 212 0 0 52 24,52 121 57.08 39 18,4
12 269 2 0,74 75 27,88 163 60,09 29 10,78
Cộng 750 3 0,4 191 25,47 442 58,93 114 15,2
Số HS trong toàn trường xếp loại học lực từ trung bình trở lên là 636 em,
đạt tỷ lệ 84,8%, tăng 7,1 so với năm học 2009 - 2010.
Kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt 98,5%, trong đó tỷ lệ đỗ loại khá, giỏi
đạt 7,1% (năm học trước tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 97,3%, tỷ lệ đỗ loại khá, giỏi 1,7%).
Tỷ lệ HS đỗ CĐ, ĐH đạt 46%, điểm TB của thí sinh dự thi ĐH, CĐ tăng 1
điểm so với năm học trước, nhà trường tăng 536 bbậc trên bảng xếp hạng các
trường THPT toàn quốc về kết quả thi CĐ, ĐH.
Kết quả xếp loại đạo đức:
Lớp
Tổng
số HS
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
10 269 149 55,39 97 36,05 19 7,06 4 1,5
11 212 117 55,81 86 40,56 6 2,8 3 1,46
12 269 168 62,45 85 31,59 16 5,95 0 0
Cộng 750 434 57,87 268 35,73 41 5,47 7 0,93
Toàn trường có 702 HS xếp loại hạnh kiểm từ khá trở lên, chiếm tỷ lệ
93,6%, tăng 3% so với năm học trước.
Tổ chức tốt công tác dạy nghề phổ thông cho HS khối 12, kết quả thi tốt
nghiệp nghề phổ thông tỷ lệ khá, giỏi chiếm 99%.
2.3.3 Những tồn tại:
Chất lượng mũi nhọn còn thấp, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn ở các bộ
môn khoa học tự nhiên ( Toán, Lý, Hoá ). Một bộ phận HS chưa xác định đúng
đắn động cơ học tập nên chưa cố gắng vươn lên trong học tập.
Đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ giữa các bộ môn, một số môn chưa có
giáo viên cốt cán. Một số giáo viên mới ra trường còn yếu về năng lực sư phạm,
năng lực chuyên môn. Số giáo viên nghỉ thai sản nhiều. Nhà trường chưa có
nhân viên chuyên trách nghiệp vụ thư viện, phòng học bộ môn …
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG ĐỔI MỚI, CÁC GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC NĂM HỌC 2010 - 2011 Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN THÁI HỌC
3.1 Nội dung đổi mới công tác quản lý chuyên môn và nâng cao chất lượng
giáo dục:
3.1.1 Đổi mới công tác quản lý chuyên môn:
BGH phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ CM dựa vào đăng ký thi
đua của các tổ và dựa vào nghị quyết của năm học. Từ đó các tổ CM phát huy
được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, phát huy được tính sáng tạo trong công
tác.
BGH chỉ đạo các tổ trưởng chuyên môn xây dựng ké hoạch hoạt động
chung của tổ theo tuần, tháng, năm học để thực hiện tốt, đầy đủ chương trình, kế
hoạch năm học.
Các tổ CM phải thực hiện thường xuyên việc bồi dưỡng CM nghiệp vụ,
giảng dạy, kiểm tra, đánh giá đảm bảo yêu cầu chất lượng; quản lý sử dụng sách,
thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. Đồng thời các
tổ CM tham gia đánh giá xếp loại GV theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên.
Nhà trường thành lập các tổ chức và hoàn thiện các cơ chế hoạt động cho
các tổ chức: Hội đồng trường; Hội đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng kỷ luật;
Ban đại diện cha mẹ HS đặc biệt nhấn mạnh vai trò hoạt động thực sự có hiệu
quả của các tổ chức nhằm chung tay góp sức thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của
nhà trường đi lên. Nhà trường đã dần phát huy được tinh thần dân chủ, phát huy
trí tuệ, sức mạnh của tập thể, tính sáng tạo của tổ CM và của từng GV.
3.1.2 Nâng cao chất lượng giáo dục:
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thanh tra CM rút kinh nghiệm kịp thời
cho công tác đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường chú trọng thống kê số liệu kết quả công tác của từng GV, từng
tổ CM để phân tích số liệu tìm ra được điểm mạnh, điểm còn hạn chế; phân tích
được nguyên nhân yếu kém để đưa ra giải pháp khắc phục.
Gắn kết quả công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá sự tiến bộ trưởng
thành của cán bộ GV theo hồ sơ năm học.
3.2 Các giải pháp thực hiện đổi mới công tác quản lý chuyên môn và nâng
cao chất lượng giáo dục:
3.2.1 Các giải pháp thực hiện đổi mới công tác quản lý chuyên môn:
BGH duyệt của các tổ chuyên môn đầu năm học, thông qua đó làm cơ sở
đánh giá mức độ hoạt động của các tổ CM. Phân công trách nhiệm cụ thể trong
BGH, tổ trưởng CM; có quy định rõ ràng về tính trách nhiệm, tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của từng chủ thể.
Tổ trưởng CM phân công cụ thể cho từng thành viên với tinh thần tự chủ,
tự chịu trách nhiệm, nâng cao vai trò sáng tạo, tự lực, chủ động trong công tác.
Huy động sức mạnh tập thể, nêu cao tinh thần dân chủ trong công tác.
Hàng tuần, hàng tháng BGH nhà trường đều lên kế hoạch hoạt động chung cho
nhà trường, các tổ CM lên kế hoạch hoạt động cho tổ CM.
Định kỳ hàng tuần, hàng tháng, mỗi học kỳ các tổ trưởng, BGH, Ban thi
đua có sự phân công kiểm tra, phối hợp kiểm tra để thường xuyên nắm được tiến
độ, kết quả công việc của mỗi thành viên. Thông qua đó các tổ có sự đánh giá
xếp loại công tác tháng của từng thành viên trong tổ.
Có cơ chế phối hợp hoạt động trong các tổ chức bbộ máy nhà trường,
đảm bảo tính dân chủ, tính thực tiễn, tính đồng thuận, tính hiệu quả.
3.2.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục:
Thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động; đặc biệt là phong
trào thi đua "thầy dạy tốt, trò học tốt", tham gia tích cực cuộc vận động: "Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo", hưởng ứng tích cực
phong trào: "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
Tổ chức hội thảo cấp trường về đổi mới phương pháp dạy học để nâng
cao chất lượng giáo dục.
Tham gia tập huấn đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả các đợt tập huấn do
Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc tổ chức.
Phân công CM hợp lý, phát huy tốt năng lực của mỗi cá nhân.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ chính sách của CBGV theo chế độ
hiện hành.
Tổ chức tốt các đợt thao giảng nhân dịp 20/11, 8/3, 26/3 Chỉ đạo tổ
chuyên môn sinh hoạt sinh hoạt chất lượng, giảm tính hành chính đi sâu vào
công tác CM theo nhóm chuyên môn. Phân công GV cốt cán giúp đỡ các GV
còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ; giáo viên mới bước vào nghề.
Yêu cầu 100% GV phải viết sáng kiến kinh nghiệm, xây dựng kế hoạch tự
học, tự bồi dưỡng. Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra việc tự bồi dưỡng của GV.
Xuất phát từ thực tế nhà trường cùng với những kiến thức lý luận được
các thầy cô ở Học viện quản lý giáo dục truyền thụ, bản thân tôi đã mạnh dạn
định hướng các giải pháp chỉ đạo công tác chuyên môn bao gồm:
a. Công tác chỉ đạo chuyên môn của một lãnh đạo phụ trách chuyên môn:
Tham mưu cho Hiệu trưởng kế hoạch chuyên môn khả thi theo hướng đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá.
Tham mưu cho Hiệu trưởng trong việc phát triển chuyên môn cho giáo
viên. Phân công chuyên môn hợp lý để tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy
tốt năng lực của mình. Thực hiện phân công hỗ trợ hợp tác, làm việc theo nhóm,
nghiên cứu nội dung và hình thức sinh hoạt CM của tổ CM. Xây dựng môi
trường Tham mưu cho Hiệu trưởng làm việc Tham mưu cho Hiệu trưởngđoàn
kết trong hội đồng sư phạm. Lên kế hoach dự giờ GV, thực hiện đổi mới công
tác đánh giá giờ dạy, giúp GV phát huy những ưu điểm sẵn có trong quá trình
hoạt động giảng dạy và tiếp thu tích cực những ý kiến đóng góp của đồng
nghiệp nhằm tạo động lực cho GV làm việc hiệu quả và tạo cơ hội cho GV thể
hiện hết khả năng, năng trong giảng dạy.
Phát huy tối đa năng lực của tổ trưởng CM, của các GV cốt cán các bộ
môn để hỗ trợ chuyên môn cho GV, tổ chức chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS một cách có hiệu quả, phù hợp với
các điều kiện thực tế của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường luôn duy trì và tăng cường công tác quản lý
chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn và kỷ luật lao động. 100% giáo
viên có đủ hồ sơ sổ sách, có bài soạn trước khi lên lớp, có kế hoạch giảng dạy.
Trong hội đồng sư phạm tất cả các giáo viên đều tham gia đầy đủ các hoạt động
chuyên môn như thăm lớp, dự giờ, tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như
phụ đạo học sinh yếu kém. Kết hợp việc kiểm tra định kỳ với kiểm tra đột xuất
để kịp thời phát hiện sai sót. Nâng cao chất lượng bài soạn của đội ngũ giáo
viên. Phần lớn các thầy cô giáo có trách nhiệm cao trong công việc, gương mẫu
và là con người mẫu mực được học sinh và phụ huynh tin tưởng. Bên cạnh đó,
vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa gương mẫu và chưa thực sự cố gắng, chưa
gắn bó với công việc, hồ sơ chuyên môn còn có thiếu sót hoặc sơ sài. Vì vậy
hiệu quả công việc của số giáo viên này chưa cao.
Từ học kỳ II, trường thực hiện gắn việc quản lý ý thức chuyên cần, quản
lý số ngày nghỉ của học sinh gắn với thi đua, trách nhiệm của GVCN, công bố
công khai hàng tháng. Nhờ đó số học sinh nghỉ học giảm rõ rệt.
b. Công tác chỉ đạo đối với tổ trưởng CM:
Quản lý, điều hành tổ chức các hoạt động của tổ và của các thành viên.
Chủ trì các chương trình công tác, các cuộc họp của tổ. Họp tổ 2 lần một lần.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung hoạt động chung của
tổ; hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân của tổ viên
(năm học và hàng tháng) trên cơ sở kế hoạch hoạt động của nhà trường. Nghiêm
túc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương trình, quy chế chuyên môn, hồ sơ
sổ sách và nghiệp vụ sư phạm các thành viên trong tổ. Đề xuất với Hiệu trưởng
để phân công giáo viên có năng lực hướng dẫn giáo viên tập sự và bồi dưỡng
học sinh giỏi.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng
dạy và học tập, đổi mới kiểm tra đánh giá HS, nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập của HS, tổ chức thao giảng, các hoạt động ngoại khoá, bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
Theo dõi giờ giấc, ngày công lao động của giáo viên. Đề xuất cho giáo
viên được nghỉ theo quy định và bố trí giáo viên dạy thay theo đúng quy định
của nhà trường, duyệt chế độ thừa giờ của tổ; là thành viên trong ban kiểm tra,
ban thi đua khen thưởng.
Thực hiện chế độ báo cáo chế độ tình hình thực hiện nhiệm vụ hàng tháng
và các báo cáo khác theo yêu cầu.
c. Công tác chỉ đạo đối với giáo viên chủ nhiệm lớp:
Nắm vững tình hình HS về mọi mặt để có biện pháp GD kịp thời, phù hợp
đối tượng và hiệu quả. Công tác giáo dục HS phải thường xuyên, liên tục kịp
thời bằng nhiều hình thức và biện pháp sao cho có hiệu quả và sát với đối tượng;
quan tâm GD nhiều hơn đối với HS cá biệt và có hoàn cảnh đặc biệt; giờ sinh
hoạt lớp giành nhiều thời gian cho các chuyên đề cần phải GD học sinh, tạo
không khí vui vẻ phấn khởi. Thực hiện động viên khen thưởng, phê bình, kỷ luật
kịp thời đúng đối tượng, đúng quy trình, công bằng khách quan và có hiệu quả
GD, lấy phương châm giáo dục là chính để hạn chế việc phê bình kỷ luật.
Lập đầy đủ kế hoạch chủ nhiệm. Chịu trách nhiệm chính về kết quả quản
lý giáo dục HS, xử lý HS vi phạm và đánh giá xếp loại, khen thưởng học sinh.
Việc đánh giá xếp loại HS phải công bằng chính xác, kịp thời và đúng quy chế.
Có trách nhiệm phối hợp tốt với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường (đặc biệt là đối với cha mẹ HS, GV bộ môn và Đoàn thanh niên) để
quản lý giáo dục HS có hiệu quả, tổ chức các hoạt động giáo dục, các phong trào
thi đua, các hoạt động văn - thể - mỹ, giữ gìn trật tự kỷ cương, phòng chống tệ
nạn xã hội nhằm giáo dục HS phát triển toàn diện, xây dựng khối đoàn kết,
tình đồng đội, tình bạn trong sáng.
Phối hợp với Hiệu trưởng trong việc giải quyết cho HS chuyển đi, chuyển
đến, nghỉ học dài hạn, xét học bổng
d. Công tác chỉ đạo đối với giáo viên bộ môn:
Dạy và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; thực hiện quy chế
về giảng dạy như soạn bài, cho HS thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá, vào
điểm, ghi học bạ, giờ giấc làm việc đúng quy định, tham gia các hoạt động của
tổ CM và các hoạt động GD do nhà trường tổ chức.
Bản thân tự rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng nghiệp vụ CM, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả GD, giảng dạy. Tham gia các chương trình bồi
dưỡng nâng cao trình độ CM nghiệp vụ và chính trị xã hội. Tham gia các kỳ
thao giảng, hội giảng định kỳ và các chuyên đề do tổ chuyên môn, nhà trường và
Sở GD - ĐT tổ chức.
Chấp hành sự phân công và thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của người GV
theo quy chế CM và quy định của ngành. Chấp hành pháp luật và nội quy nhà
trường, kiên quyết chống những hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền và
vi phạm dân chủ, kỷ cương nề nếp trong nhà trường. Trong khi thi hành nhiệm
vụ của mình phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; gương mẫu trước HS,
thương yêu, tôn trong HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của HS. Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Tôn trọng, hợp tác và
giúp đỡ phụ huynh trong công tác giáo dục học sinh.
Tham gia các hoạt động giáo dục ngoại khoá và các phong trào thi đua do
tổ hoặc nhà trường tổ chức.
Giảng dạy đảm bảo nội dung chương trình của Bộ GD - ĐT và theo quy
định của Sở GD - ĐT và nhà trường. Hàng tháng phải hoàn thành chương trình
theo đúng tiến độ của nhà trường và quy định về các bài kiểm tra.
Có trách nhiệm giáo dục đạo đức hướng nghiệp, trật tự an toàn giao
thông, phòng chống tệ nạn xã hội thông qua giờ dạy trên lớp (theo đặc trưng
bộ môn, từng bài và tình huống cụ thể).
Có nghiệp vụ sư phạm tốt, biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới,
biết sử dụng và thường xuyên sử dụng thiết bị dạy học hiệu quả, biết tổ chức các
hoạt động hợp lý trong các giờ dạy, phát huy tính tích cực của thầy và trò, xây
dựng môi trường học tập thân thiện, kết hợp tốt các PPDH nhằm phát huy tính
năng động sáng tạo của HS, biết hướng dẫn HS tự học.
Có kế hoạch trau dồi chuyên môn, tham gia đầy đủ các kỳ tập huấn các
cấp, mạnh dạn tham gia các ý kiến đóng góp để hoạt động tập huấn chuyên môn
được nâng cao; đặc biệt cần chú trọng việc tự học, tự bồi dưỡng, cởi mở trong
trao đổi chuyên môn, chia sẻ thông tin và biết cách hợp tác và làm việc hiệu quả
với đồng nghiệp.
e. Công tác đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá:
Đổi mới về nhận thức: Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến trong nhà trường
về định hướng đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá là quá trình xuyên suốt
trong việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm đổi mới
cách dạy và cách học.
Tăng cường chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá; thúc đẩy đổi mới PPDH
thông qua công tác bồi dưỡng GV, hoạt động dự giờ, trao đổi kinh nghiệm.
Nhà trường cùng với tổ tổ chức tốt việc bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng ra
đề kiểm tra bằng các hình thức tự luận và trắc nghiệm dựa vào chuẩn KT - KN
qua đó đảm bảo việc dạy học bám sát đối tượng HS.
Coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, đánh giá để qua đó GV điều
chỉnh hoạt động dạy học; thông qua đó còn giúp HS biết cách tự đánh giá bản
thân để có định hướng vươn lên trong học tập.
Tổ chức hội nghị, hội thảo trao đổi SKKN, tổ chức thi GV giỏi cấp
trường, xây dựng tạo nguồn để đi thi GV giỏi cấp Tỉnh, chú trọng nhân rộng
những điển hình tốt trong giảng dạy.
Các tổ CM, GV bộ môn xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện
của các lớp mình tham gia giảng dạy để từ đó thuận lợi trong đổi mới PPDH và
kiểm tra đánh giá.
Tổ chức đánh giá xếp loại HS đúng quy định hiện hành.
3.2.3 Đầu tư giáo dục toàn diện và tăng cường việc giáo dục đạo đức, nhân
cách sống cho HS:
Thực hiện tốt việc dạy học theo chuẩn KT - KN của chương trình giáo
dục THPT. Chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách sống, ý thức trách nhiệm
công dân cho HS; có sự tích hợp đầy đủ các nội dung vào chương trình ở một số
môn, một số bài theo quy định. Giáo dục kỹ năng sống cho HS đặc biệt ở các
nội dung: kỹ năng làm chủ cuộc sống, kỹ năng phòng chống các tệ nạn xã hội;
kỹ năng làm chủ trong học tập; kỹ năng giao tiếp và hội nhập; kỹ năng định
hướng nghề nghiệp.
Phát huy có hiệu quả các phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực" qua đó thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường. Tổ chức tốt các hoạt động ngoại khoá thông qua các hoạt động của Đoàn
trường; tạo hứng thú học tập, rèn luyện cho HS, bổ sung những hiểu biết xã hội
cũng như những giá trị nhân văn, giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc cho
HS.
Đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường (ngay tại lớp học, trường học,
địa phương và bảo vệ môi trường chung quốc gia, toàn cầu), đẩy mạnh các hoạt
động nhân đạo thông qua hoạt động của Hội chữ thập đỏ nhà trường.
Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hợp tác, đoàn kết, tăng cường đoàn kết,
kỷ cương, bài trừ bạo lực học đường, xây dựng quy tắc ứng xử có văn hoá trong
nhà trường.
3.2.4 Công tác chỉ đạo ôn tập và chuẩn bị thi tốt nghiệp THPT năm học
2010 - 2011 ở trường THPT Nguyễn Thái Học:
a. Chuẩn bị hồ sơ thi đầy đủ:
Ban kiểm tra hồ sơ gồm có: BGH, thư ký hội đồng, văn thư nhà trường,
giáo viên phụ trách vi tính, giáo viên chủ nhiệm các lớp khối 12.
Nội dung công việc: Thực hiện kiểm tra hồ sơ HS theo quy định của
ngành và Sở GD. Nhà trường yêu cầu GVCN kiểm tra hồ sơ lớp CN, sau đó tổ
chức kiểm tra chéo giữa các giáo viên, có sự xác nhận đảm bảo trách nhiệm
bằng biên bản kiểm tra của giáo viên. BGH chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm và các
bộ phận hoàn thiện đầy đủ hồ sơ dự thi của HS theo đúng quy chế thi tôt nghiệp
hiện hành và theo hướng dẫn của Sở GD - ĐT Vĩnh Phúc.
b. Chỉ đạo việc ôn tập:
BGH chỉ đạo tổ CM lập kế hoạch thống nhất trong tổ, nhóm CM về việc
ôn tập cho HS. Tổ trưởng CM phải có kế hoạch chỉ đạo việc ôn tập. Thời lượng
ôn tập cho mỗi môn 28 tiết, thời gian ôn tập từ 1/4/2011 đến 25/5/2011.
Hình thức ôn tập: tập trung theo lớp, theo thời khoá biểu ôn tập của nhà
trường (có sổ ghi đầu bài việc dạy học). Nhà trường cung cấp đủ tài liệu ôn thi
tốt nghiệp của 6 môn cho các giáo viên giảng dạy; tổ chức cho các lớp mua đầy
đủ tài liệu ôn tập theo hướng dẫn của Sở GD.
Nội dung ôn tập: Theo cấu trúc đề thi tốt nghiệp năm 2011; tài liệu hướng
dẫn ôn thi tốt nghiệp các môn năm 2011; dựa theo chuẩn KT - KN của Bộ GD
ban hành.
Phương pháp ôn tập: Chú trọng đổi mới PPDH, sử dụng có hiệu quả các
thiết bị dạy học trong ôn tập để HS chủ động nắm được cơ bản kiến thức ngay
trên lớp. Hệ thống hoá kiến thức để HS nắm kiến thức một cách tổng thể, ưu tiên
phát triển các kỹ năng của bộ môn để HS nắm vững bài một cách sâu sắc và vận
dụng linh hoạt. Kết hợp hướng dẫn HS tự học, ôn tập theo nhóm, giúp HS biết
tự đánh giá về kiến thức, kỹ năng của bản thân để có phương pháp học tập tốt.
tạp tốt hơn. Nhà trường thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ôn tập
của các giáo viên, tổ CM, kiểm tra công tác chỉ đạo của các GV chủ nhiệm.
Trong năm học 2010 - 2011, nhà trường đã phát huy trí tuệ của tập thể và
dân chủ trường học, xây dựng kế hoạch, đổi mới công tác quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục.