Một số biện pháp xây dựng Nền nếp kỷ cơng
trong trờng mầm non.
I- Đặt vấn đề:
Nớc có quốc pháp nhà có gia phong Tôi rất tâm đắc với câu nói trên. Càng
suy ngẫm, tôi càng thấm thía và thấy rằng: Trong công tác quản lý giáo dục nói chung và
quản lý giáo dục MN nói riêng ngoài tình thơng, trách nhiệm đối với trẻ nhỏ, Kỷ cơng
nền nếp của một nhà trờng nếu không đợc đề cao, coi trọng thì kết quả của công tác quản
lý chỉ đạo sẽ không đạt đợc nh mục tiêu đề ra.
Một nhà trờng muốn hoạt động có quy củ, nền nếp và có chất lợng cao cần có nhiều
điều kiện , nhiều biện pháp tác động, trong đó ý thức và hành động của từng thành viên có ý
nghĩa quyết định sự thành công.
Trờng MN Hoạ Mi từ những ngày đầu mới thành lập, có rất nhiều khó khăn: Về CSVC,
về đội ngũ, cán bộ quản lý thiếu và yếu, đặc biệt xuất phát điểm về trình độ đào tạo, trình độ
văn hoá còn nhiều hạn chế. Cha xây dựng đợc nội quy riêng của nhà trờng, GVNV cha có ý
thức cao trong việc thực hiện quy chế của ngành Ban giám hiệu giải quyết công việc theo
cảm tính, thiên về tình cảm, cha tạo thành Nền nếp kỷ cơng trong hoạt động. Điều đó đã
ảnh hởng rất lớn đến việc thực hiện QCCM, ảnh hởng đến chất lợng chăm sóc giáo dục trẻ,
và hơn tất cả đã làm chậm lại sự đi lên của nhà trờng.
Xuất phát từ thực trạng trên, với cơng vị là Hiệu trởng trong nhà trờng, tôi thấy mình
phải có quyết tâm và trách nhiệm rất lớn trong việc xây dựng và hình thành đợc ý thức thực
hiện Nền nếp kỷ cơng một cách tự giác và thờng xuyên cho đội ngũ CBGV trong mọi
hoạt động. Trong những năm gần đây, khi nhà trờng phấn đấu đạt danh hiệu trờng tiên tiến
xuất sắc Thành phố, đạt danh hiệu Trờng chuẩn Quốc gia, tôi đã cùng đội ngũ CBGV
trong trờng xây dựng Nền nếp kỷ cơng để đạt đợc mục tiêu đề ra. Quá trình xây dựng
Nền nếp kỷ cơng trong trờng Hoạ Mi bản thân tôi đã tích luỹ đợc một số kinh nghiệm.
Tôi xin trình bày một số biện pháp dới dạng sáng kiến kinh nghiệm với đề tài : Một số
biện pháp xây dựng Nền nếp kỷ cơng trong trờng MN nhằm mục đích:
+ Tổng hợp lại toàn bộ kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình xây dựng Nền
nếp kỷ cơng tại trờng Hoạ Mi.
+ Nhắc lại những biện pháp đó để một lần nữa cùng đội ngũ cán bộ GVNV trong nhà
trờng duy trì, củng cố và nâng cao hơn nữa vấn đề Nền nếp kỷ cơng trong giai đoạn
tiếp theo.
- Giới hạn, phạm vi của SKKN: áp dụng ở trờng MN Hoạ Mi Quận Cầu giấy.
II: Giải quyết vấn đề:
1- Một số khái niệm liên quan:
- Nền nếp : Là những lề lối, nội quy, quy chế, thói quen làm việc đợc quy định theo một
trật tự nhất định, có sự sắp xếp khoa học, quy củ làm nền tảng để thực hiện một công việc.
1
- Kỷ cơng: Là kỷ luật hà khắc đợc tiến hành theo luật định nghiêm túc, có quy định rõ
ràng những hình phạt nếu không thực hiện.
- Nền nếp kỷ cơng : Là những quy định, quy chế bắt buộc phải thực hiện theo điều
khoản hình phạt nếu không thực hiện.
2- Đặc điểm tình hình nhà trờng:
2.1: Đặc điểm chung của nhà trờng:
Trờng MN Hoạ Mi đóng tại khu tập thể Đồng Xa Phờng Mai Dịch Quận Cầu
giấy. Trờng liên tục đạt tiên tiến cấp Quận, 10 năm liền đạt tiên tiến xuất sắc về TDTT , từ
năm học 2002 2003 đến nay liên tục đạt tiên tiến xuất sắc cấp Thành phố, đợc nhiều Bằng
khen của UBNDTP Hà Nội, LĐLĐ Thành phố, TW ĐTNCSHCM. Đặc biệt, với nhiều cố
gắng vợt bậc của nhà trờng, tháng 11/2003 trờng đã đợc Bộ GD&ĐT công nhận trờng MN
đạt chuẩn Quốc gia đầu tiên của Quận Cầu giấy.
* Đặc điểm về đội ngũ cán bộ GVNV:
- Tổng số có 52 cán bộ GVNV, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 31 đ/c, NV phục vụ
có 18 đ/c.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: ĐH và cao đẳng có: 31, Trung cấp: 16đ/c; Bảo vệ:
05. GV đứng lớp 100% đạt chuẩn Trên chuẩn có 77,4%.
- Đặc điểm về CSVC: + Có 14 lớp, bếp đảm bảo VSATTP 1 chiều, các phòng chức
năng tơng đối đầy đủ.
+ Trang thiết bị chăm sóc nuôi dỡng giáo dục trẻ khá đồng bộ và hiện đại - đồ
dùng đồ chơi trong trờng phong phú, đảm bảo an toàn vệ sinh - đẹp, đợc sắp xếp hợp lý.
- Đặc điểm về học sinh:
+ Tổng số có 590 cháu/ 14 lớp. Trong đó: Nhà trẻ 2 lớp 70 trẻ, MG bé 3 lớp 160,
MG nhỡ 4 lớp 180 trẻ, MG lớn 4 lớp 180 trẻ.( Có 02 trẻ khuyết tật học hoà nhập tại trờng).
+ Phụ huynh học sinh: Đa số có trình độ dân trí cao, ủng hộ mọi hoạt động của nhà trờng.
2.2 Đặc điểm ( Thực trạng) của việc thực hiện Nền nếp kỷ cơng trong trờng:
- Nội quy, quy chế của ngành, Điều lệ trờng MN đợc học tập tới 100% cán bộ GV đầu
năm học.
- Quy chế chuyên môn, chơng trình, kế hoạch chăm sóc giáo dục trẻ, thực hiện đổi
mới tại 100% nhóm lớp, các chuyên đề đợc triển khai thực hiện tốt.
- Quy chế tuyển sinh đợc thông báo công khai sau khi đợc giao chỉ tiêu từ đầu tháng 7
hàng năm. Phân công trong BGH: đ/c nào trực hè thì ngời đó tuyển sinh.
- Tuyển dụng GVNV: Đợc thông báo công khai trong nhà trờng về số lợng và tiêu
chuẩn, khi đợc tuyển dụng đều phải qua thử việc và đợc đánh giá nhận xét của liên tịch nhà
trờng.
- Quy định về lơng công tác tài chính : Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách
của các cấp, các ngành . Xét duyệt lơng đúng đối tợng, đúng tiêu chuẩn. Thu chi theo quy
định của cấp trên Có quy chế chi tiêu nội bộ đợc thông qua HNCNVC hàng năm.
2
- Thực hiện dân chủ hoá: Chính quyền cùng Công đoàn - ĐTN dới sự lãnh đạo của
Chi bộ xây dựng đợc quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trờng, quy chế làm việc trong
BGH, quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công đoàn.
- Mọi chủ trờng của nhà trờng đều đợc thông qua liên tịch và hội đồng GV, Hiệu trởng là
ngời phải ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định đó.
- ý thức tự giác của cán bộ GV NV khảo sát qua 3 năm học gần đây:
* ý thức ( Bảng 1):
Năm học
Xếp loại : Tốt Xếp loại : Khá Xếp loại : TB - Yếu
Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ
2002 2003 : 49
26
BGH: 3/3
53,1% 10 20,4% 13 26,5%
2003 2004: 50
35
BGH: 3/3
70% 13 26% 2 4%
2004 2005: 52
40
BGH: 3/3
76,9% 12 23,1% 0 0
* Hành vi ( thói quen) thực hiện ( Bảng 2):
Năm học
Xếp loại : Tốt Xếp loại : Khá Xếp loại : TB Yếu
Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ Số lợng Tỉ lệ
2002 2003: 49 20
BGH: 3/3
40,8% 24 49,9% 5 9,3%
2003 2004: 50 35
BGH: 3/3
70% 15 30% 0 0
2004 2005: 52 42
BGH: 3/3
80,7% 10 19,3% 0 0
Nhận xét về bảng 1 và bảng 2:
- BGH luôn gơng mẫu từ lời nói tới việc làm.
- GV khá chuẩn trong nhận thức và hành vi, tỉ lệ GV đạt khá - tốt có chiều hớng tăng
rõ sau khi áp dụng các biện pháp tích cực trong thực hiện Nền nếp kỷ cơng . Tuy nhiên
vẫn còn một số GV cắt xén thao tác quy chế chuyên môn, đối phó khi kiểm tra.
- Nhân viên : Có nhiều cố gắng trong công tác, có tiến bộ trong thực hiện giờ giấc làm
việc, giao tiếp với mọi ngời xung quanh, vẫn còn một số nhân viên có sức ỳ, cha tự giác,
nhận lỗi rồi lại tái phạm, về những năm sau đã chuyển biến tích cực hơn.
3- Phân tích những điều kiện thuận lợi và khó khăn của nhà trờng:
3.1: Thuận lợi: - 100% BGH có ý thức và cùng có quyết tâm xây dựng Nền nếp kỷ c-
ơng trong nhà trờng.
- Tỉ lệ GV đạt tốt và khá cao Khi có khuyết điểm tiếp thu sửa chữa nhanh - Đặc
biệt các đ/c tổ trởng chuyên môn ý thức đợc vai trò gơng mẫu của mình tại vị trí công tác.
- Mọi vấn đề lãnh đạo nhà trờng đa ra phù hợp, đúng và sát thực tế - > nhận đợc sự
ủng hộ cao của tập thể.
3.2: Khó khăn:
3
- Lơng thấp, cờng độ làm việc cao, thời gian làm việc kéo dài.
- Động viên khen thởng rất khiêm tốn, còn t tởng cào bằng trong bình xét thi đua.
- Thực hiện quy chế dân chủ: Đôi khi có GVNV cha phân biệt rõ sự khác nhau giữa
quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công chức.
- ý thức và hành vi còn mâu thuẫn trong một số cán bộ GVNV.
4- Hệ thống các biện pháp:
4.1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc:
- Xây dựng kế hoạch có tầm quan trọng đặc biệt vì kế hoạch nh kim chỉ nam, dẫn đ-
ờng chỉ lối cho ngời cán bộ thực hiện kế hoạch một cách nhanh chóng nhất. Xây dựng đợc kế
hoạch tức là ta đã tiến đến thành công đợc một nửa, bởi kế hoạch sẽ giúp ta làm việc khoa
học, không chồng chéo và không bỏ sót việc nào.
- Xây dựng kế hoạch bằng cách xác định đâu là điểm yếu nhất để tập trung thành mũi
nhọn làm trong từng tháng, từng giai đoạn.
Ví dụ: Năm học 2003 2004, tôi xây dựng kế hoạch thực hiện Nền nếp kỷ cơng:
Thời gian Nội dung xây dựng Nền nếp kỷ cơng
8/2003
- Học tập nhiệm vụ năm học của Sở PGD.
- Thông báo kết quả tuyển dụng GVNV hợp đồng do tăng lớp, thay cô nghỉ
thai sản.
9/2003
- Học tập và ôn luyện quy chế chuyên môn cho 100% GVNV.
- Điều chỉnh lại phân công cô - sự phối hợp giữa lớp 2 cô; lớp 3 cô; chức
năng cô của tổ nuôi.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, chỉ tiêu thi đua của trờng, lớp, từng cá
nhân
VVVV
*Kết quả: + 100% CBGVNV nắm đợc nhiệm vụ năm học, nhận thức đợc đó là pháp lệnh của
ngành, 100% có trách nhiệm phải thực hiện nghiêm túc.
+ Mọi vấn đề đợc thông suốt - > Không có thắc mắc khiêu kiện, sẵn sàng tơng trợ
giúp nhau tiến bộ.
+ Tiếp tục phát huy đợc điểm mạnh, thờng xuyên rút kinh nghiệm khắc phục tồn tại.
4.2 Bồi dỡng cán bộ giáo viên ( Nâng cao nhận thức):
Trong xã hội hiện nay, kiến thức của con ngời ngày càng phát triển và mở rộng, từng
cá nhân nếu không đợc bồi dỡng, cập nhật thông tin thờng xuyên sẽ trở thành lạc hậu, tụt
hậu. Bên cạnh đó, yêu cầu về chất lợng chăm sóc giáo dục trẻ MN ngày càng cao; CBGV nếu
dậm chân tại chỗ, không có ý thức học tập vơn lên sẽ không đảm đơng đợc nhiệm vụ .
Với suy nghĩ nh trên, tôi đã bồi dỡng cho CBGV nh sau:
- Đối với 2 đ/c Hiệu phó: Hiệu phó là những ngời giúp việc đắc lực cho Hiệu trởng, vì vậy
tôi đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo phân công rõ và phù hợp với khả năng từng ngời để cùng nhau làm
việc nhịp nhàng, chu đáo, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Đối với giáo viên: Bầu ra tổ trởng chuyên môn có uy tín, vững vàng, nghiêm túc
trong thực hiện quy chế chuyên môn, nắm bắt sâu sát từng việc nhỏ tại từng khối lớp. Đặc
biệt đối với GV, thờng xuyên giáo dục, động viên kịp thời những việc làm tốt, yêu cầu cao về
4
Kỷ cơng tình thơng trách nhiệm đối với các cháu trong các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ vì GV là ngời trực tiếp với các cháu trong suốt thời gian trẻ ở trờng, xây dựng
mối quan hệ giao tiếp đúng mực gần gũi, phối hợp chặt chẽ với CMHS trong việc thống nhất
nội dung, kiến thức, biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ . Chất lợng hồ sơ, sổ sách, chơng
trình dạy đợc kiểm tra thờng xuyên. Hiệu phó dạy phải chịu trách nhiệm về mảng này trớc
Hiệu trởng.
- Đối với nhân viên phục vụ: Tận tình, liêm khiết, không vi phạm tiêu chuẩn của trẻ.
Sử dụng kinh phí phụ huynh đóng góp hiệu quả, không lãng phí, đặc biệt là tổ nuôi phải thực
hiện nghiêm túc công khai: giao nhận chế biến chia khẩu phần ăn, chăm sóc trẻ chu
đáo. Hiệu phó chăm sóc nuôi dỡng phải chịu trách nhiệm về mảng này trớc Hiệu trởng.
- Đối với các tổ chức đoàn thể: Công đoàn - ĐTN là những tổ chức hoạt động độc lập
nhng vẫn là những thành viên quan trọng trong nhà trờng, tôi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho Công đoàn - ĐTN hoạt động tích cực, thờng xuyên phối hợp góp phần nâng cao chất l-
ợng toàn diện trong nhà trờng.
- Tổ chức hội thảo cấp trờng về các nội dung xây dựng Nền nếp kỷ cơng để chị
em trao đổi tìm ra những điểm yếu, cùng bàn bạc tìm cách khắc phục thiết thực, cụ thể .
Mời các chuyên gia bồi dỡng, nâng cao trình độ nhận thức về chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, lòng yêu nghề, văn hoá giao tiếp ứng xử
* Kết quả : CBGVNV đã tiến bộ rõ về trình độ chuyên môn, tay nghề, sáng tạo, linh hoạt
trong thực hiện phơng pháp đổi mới, học sinh mạnh dạn, thông minh. Không còn tình trạng
vi phạm QCCM, không khí thi đua, làm việc sôi nổi, đoàn kết , ngời có lỗi tự giác nhận ngay
khi bình xét thi đua từ tổ.
4.3: Xây dựng ý thức tự giác, phát huy tinh thần trách nhiệm, làm việc vì danh dự của tr-
ờng chuẩn Quốc gia ( Thực hiện QCDC):
Để làm đợc điều này, tôi đặc biệt chú ý tạo bầu không khí tâm lý đoàn kết, chân thành
dân chủ tôn trọng mọi ngời, phát huy sức mạnh tập thể, tạo điều kiện cho chị em
không ngừng sáng tạo, tự giác trong hoạt động bằng cách:
- Tin tởng trao quyền cho CBGVNV, khuyến khích chị em làm việc tự giác với suy
nghĩ Mỗi ngời vì mọi ngời mọi ngời sẽ vì mình, làm việc dù ở bất cứ vị trí nào nhng
với tinh thần trách nhiệm cao và hoàn thành tốt đều đợc đánh giá nh nhau và chị em đều hiểu
rằng: trong thành tích chung của tập thể đều có công sức đóng góp của mình, vì sự tiến bộ đi
lên của nhà trờng, chứ không phải mang lại thành tích cho riêng Hiệu trởng.
- Tạo điều kiện cho GV tăng cờng trao đổi kinh nghiệm trong công tác chuyên môn,
nêu gơng những điển hình tiên tiến, những việc làm tốt dù là nhỏ . Phát huy đợc các giờ dạy
tốt. Tạo cảm giác: mọi ngời đều đợc tôn trọng trong nhà trờng.
- Phát huy tinh thần làm chủ tập thể, để GV mạnh dạn góp ý , lệ kế hoạch hoạt động
trong ngày linh hoạt, sáng tạo, lên thời khoá biểu mở theo hớng đổi mới nhng vẫn đảm bảo
sự thống nhất trong chỉ đạo của nhà trờng.
5
- Đội ngũ nhân viên phục vụ: Tuy không lên lớp trực tiếp nhng là lực lợng đóng góp
50% kết quả thành công chung của nhà trờng. Tôi phân công lao động hợp lý, luôn tạo điều
kiện để chị em không xa rời chuyên môn, gần gũi các cháu nh: Tổ chức thi QCCM, thi làm
đồ dùng dạy học đồ chơi cho 100% CBGVNV tham gia, hỗ trợ GV các lớp trong các hoạt
động tập thể, hoạt động ngoại khoá, hỗ trợ các giờ ăn ngủ, vào lớp thay cô nghỉ.
- Có biện pháp đặc biệt đối với cá nhân đặc biệt: Đó là những chị em có hoàn cảnh
khó khăn , nhà xa, tuổi lớn, chuyên môn yếu, nhận thức yếu, cá biệt có chị em có biểu hiện
chống đối, tuỳ tiện trong làm việc Tôi dùng biện pháp gặp riêng, tế nhị góp ý, khơi gợi điểm
mạnh của họ,biểu dơng kịp thời khi tiến bộ, góp ý xây dựng tại chỗ, giải quyết thắc mắc, tồn
tại kịp thời, nghiêm khắc,khéo léo trong yêu cầu thực hiện QCCM.
- Xây dựng nội quy, quy định chức trách, quyền hạn, nghĩa vụ làm việc từ BGH đến
cấp dới. 100% chị em trực tiếp tham gia góp ý, xây dựng thông qua HNCNVC, thực hiện 3
công khai Kế hoạch tài chính thi đua trong nhà trờng, trong mọi hoạt động.
- Thành lập hội đồng thi đua khen thởng, các Ban chỉ đạo ( CSSK ban đầu, thực hiện
QCDC trong nhà trờng, xây dựng nếp sống văn hoá công nghiệp, xây dựng Nhà trờng văn
hoá.) , tổ chuyên môn giỏi giúp BGH đắc lực trong xây dựng tiết giỏi, tiết kiến tập. Tăng
cờng kiểm tra đột xuất.
- Tăng cờng vai trò và tạo mọi điều kiện để Ban TTND hoạt động tích cực, giúp BGH
giải quyết điều chỉnh kịp thời những thắc mắc, những lệch lạc trong thực hiện nghị quyết
HNCNVC, thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao.
- Căn cứ tiêu chuẩn và quy chế Xây dựng nhà trờng văn hoá- Nhà giáo mẫu mực
học sinh thanh lịch của Sở GD&ĐT, xây dựng quy chế Nhà trờng văn hoá- Nhà giáo mẫu-
Trẻ có nền nếp thói quen lễ giáo của trờng MN Hoạ Mi
* Kết quả:Với sự chuyển biến về nhận thức tốt, hành vi của CBGVNV đã tiến bộ rõ, mẫu
mực nhất là những cá nhân Đặc biệt đã thể hiện ý thức tự giác cao trong điều chỉnh
hành vi, văn hoá giao tiếp ứng xử, có nhiều cố gắng hoàn thành công tác đợc giao, mọi ngời
đi làm đúng giờ theo ca đợc phân công, tác phong, quan hệ với phụ huynh học sinh và học
sinh đã đợc cải thiện, tiến bộ rõ.
4.4: Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý ( Kế hoạch Tổ chức Chỉ đạo - Kiểm tra):
Bản thân tôi luôn ghi nhớ bài học: Làm quản lý mà không kiểm tra coi nh không
quản lý, tôi đã phối hợp với các đ/c trong BGH, các tổ chức trong nhà trờng để quản lý
chỉ đạo, nắm bắt tình hình hàng ngày bằng cách:
- Phân công tách nhiệm, trực giao ban nghiêm túc trong BGH Yêu cầu từng đ/c
phải xây dựng kế hoạch cụ thể từng tháng tìm ra nguyên nhân thành công và tồn tại trong
từng tháng để rút kinh nghiệm kịp thời.
- Gơng mẫu, nghiêm túc thực hiện Kỷ cơng trong quản lý, thực chất trong đánh giá,
kiểm tra, không chạy theo thành tích, phong trào Tăng cờng kiểm tra đột xuất, kiểm tra
toàn diện, kiểm tra chuyên đề, đi sâu vào điểm yếu, tồn tại để có biện pháp sửa chữa nhanh
chóng.
6
- BGH: Tự bồi dỡng, học tập nâng cao trình độ, năng lực quản lý, chỉ đạo, rèn luyện
tác phong làm việc khoa học, chu đáo, chịu trách nhiệm đến cùng với nhiệm vụ đợc giao.
Thẳng thắn trong góp ý xây dựng, không né tránh, đổ lỗi cho khách quan, từ bỏ thói quen
làm việc dễ dãi, không tuân thủ nguyên tắc: Tập trung Dân chủ.
* Kết quả: Với quy trình quản lý nh trên, nề nếp, tác phong làm việc, hiệu lực hiệu quả của
công tác quản lý chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ đề ra đã đạt đợc kết quả khả quan. Năng lực,
trình độ của từng đ/c trong BGH đã tiến bộ rõ. Kết quả kiểm tra đánh giá của BGH đối với
các hoạt động trong nhà trờng đảm bảo đúng thực chất, công bằng, khách quan.
4.5: Không ngừng phấn đấu, rèn luyện bản thân, nâng cao uy tín của ngời lãnh đạo. Tôi
đã định hớng cho mình một số mục tiêu cần phấn đấu:
* Các phẩm chất đạo đức cần tu dỡng:
- Tính nguyên tắc cộng sản chủ nghĩa.
- Có tinh thần trách nhiệm , có lòng vị tha, bao dung, gơng mẫu trong mọi công việc.
- Có lòng tốt và tình yêu vô t trong sáng của một ngời mẹ đối với các con; tình thơng
trách nhiệm , sự tận tuỵ của ngời chị cả đối với chị em trong toàn trờng.
- Biết quan tâm giúp đỡ mọi ngời, không thành kiến, biết cảm thông, không tự cao tự
mãn, coi mình là trên hết.
- Luôn cởi mở, chân tình nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc làm việc, sự đúng mực của ngời
thủ trởng: biết đòi hỏi hiệu quả của công việc và yêu cầu cao với mọi ngời.
- Có ý thức trong việc thờng xuyên rèn luyện phong thái diện mạo của ngời Hiệu tr-
ởng ở mọi lúc mọi nơi.
- Trung thực và liêm khiết trong quản lý, chỉ đạo, không lãng phí, thực hành tiết kiệm,
quản lý thu chi, công tác tài chính rõ ràng, minh bạch.
* Các phẩm chất năng lực:
- Biết phân tích nhận định tình hình, xác định rõ nhu cầu mục tiêu ngắn và dài hạn.
- Cụ thể đợc các nhiệm vụ, chỉ tiêu, chỉ đạo triển khai nghiêm túc nội dung chơng
trình, các văn bản hớng dẫn của cấp trên.
- Thực hiện tốt kế hoạch bồi dỡng chuyên môn, bồi dỡng đội ngũ phát triển toàn diện
về mọi mặt.
- Biết chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc, xây dựng môi trờng giáo dục và
cảnh quan s phạm đẹp, phù hợp với trẻ MN.
- Thực hiện dân chủ hoá thực chất trong mọi hoạt động của nhà trờng.
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động tài chính trong nhà trờng.
- Biết quản lý, bảo quản tốt hồ sơ và hợp đồng GVNV.
- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn, đánh giá đúng chất
lợng công tác của từng CBGVNV.
- Biết lắng nghe ý kiến của cấp dới, xử lý chính xác khách quan các thông tin ngợc và
d luận trong nhà trờng.
5- Kết quả đạt đợc:
7
Với sự quyết tâm lớn của BGH, sự đồng lòng cố gắng rèn luyện của đội ngũ, với một
số biện pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trờng, công tác
Nền nếp kỷ cơng của trờng Họa Mi đã đạt đợc một số kết quả sau:
*Về nhận thức:
- 100% CBGVNV đều ủng hộ và có ý thức cao trong việc thực hiện Nền nếp kỷ
cơng Tình thơng Trách nhiệm trong chăm sóc giáo dục trẻ.
- 85% có ý thức tốt trong thực hiện Nền nếp kỷ cơng, 15% có ý thức khá, không
còn TB và yếu.
*Về hành vi:
- 84% GVNVthực hiện nghiêm túc Nền nếp kỷ cơng trong thực hiện QCCM,
các nội quy quy định của ngành, trờng.
- 16% thực hiện đạt khá, cha cẩn thận, không còn tình trạng vi phạm cố ý, bảo thủ.
- Kết quả kiểm tra toàn diện qua 2 năm học ( 2003 2004 và 2004 2005):
Nội dung Năm học 03 04: 11 lớp. Năm học 04 05: 14 lớp.
Tốt - % Khá - % TB - % Tốt - % Khá - % TB - %
1-KT toàn diện các lớp 8 = 72,7% 3 = 27,3% 0 13 = 92,9% 1= 7,1% 0
2-KT toàn diện GVNV 28= 60,9% 16= 34,8% 2= 4,3% 45 = 91,8% 4= 8,2% 0
- Các tổ chức chính trị, đoàn thể: Chi bộ Công đoàn - Đoàn thanh niên Hội
CMHS hoạt động có nền nếp, đi sâu vào chất lợng, thật sự có vai trò rất lớn thúc đẩy các
phong trào thi đua trong nhà trờng.
- Tập thể đội ngũ nêu cao ý thức tự giác, có trách nhiệm cao khi thực hiện nhiệm vụ đ-
ợc giao, nhất là các đ/c tổ trởng khối trởng đã có nhiều kinh nghiệm kiểm tra, đôn đốc,
giải quyết giúp việc rất đắc lực cho hiệu trởng ngay tại các tổ của mình.
- Nền nếp nhà trờng đợc củng cố duy trì thờng xuyên, mọi hoạt động có tiến bộ rõ về
số lợng và chất lợng, các đoàn về kiểm tra đột xuất kết quả vẫn tốt do không còn tình trạng
đối phó, tuỳ tiện trong làm việc, dù Hiệu trởng đi vắng, mọi hoạt động vẫn diễn ra nghiêm
túc thờng xuyên, tự giác, đợc CMHS và cấp trên tin tởng.
*Năm học 2004 2005 đợc đánh giá là năm đạt đợc nhiều thành công trong việc thực hiện
Nền nếp kỷ cơng của nhà trờng. Sau đây là nhận xét đánh giá của các đoàn kiểm tra về
trờng:
- Học kỳ I: Quận thanh tra toàn diện: Xếp loại tốt.
- Trờng thanh tra 08 GV: 8/8 xếp loại tốt Quận thanh tra 6 GV: 6/6 đ ợc xếp loại tốt.
- Kiểm tra công tác giáo dục thể chất cấp TP: xếp loại tốt.
- Liên ngành Sở GD Sở YT kiểm tra các yếu tố nguy cơ gây tai nạn th ơng tích
cho trẻ MN: Xếp loại tốt.
- TTYT Quận Chữ thập đỏ PGD: Kiểm tra vệ sinh y tế học đ ờng: Xếp loại tốt
( đợc đánh giá đạt điểm cao nhất Quận).
- Các hội thi: Đạt giải ba thi GV giỏi TP, 02 huy chơng Bạc, hội diễn văn nghệ TP,
giải nhì Giáo viên tài năng duyên dáng cấp Quận.
- Hiệu trởng và nhà trờng đợc khen xuất sắc trong thực hiện cuộc vận động Kỷ c -
ơng tình th ơng trách nhiệm 5 năm.
8
- Đợc LĐLĐTP khen xuất sắc phong trào lao động giỏi CNVCLĐTĐ ( 1984 2004).
- Bản thân đạt CSTĐ cấp Quận năm 2003, 2004, đại biểu ngời tốt việc tốt TP 2004;
đợc Bộ GD&ĐT tặng Bằng khen năm 2004.
- Nhà trờng tiếp tục đợc đề nghị xét tặng danh hiệu trờng tiên tiến xuát sắc năm học
2004 2005.
6- Nguyên nhân thành công , bài học kinh nghiệm:
6.1: Nguyên nhân thành công: Công tác Nền nếp kỷ cơng của trờng MN Hoạ Mi theo
tôi bớc đầu đã thành công nhờ các biện pháp:
* Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc.
* Bồi dỡng đội ngũ toàn diện về nhận thức và hành vi.
* Xây dựng ý thức tự giác, phát huy tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì danh dự trờng
chuẩn Quốc gia.
* Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý của ngời Hiệu trởng.
*Không ngừng phấn đấu, tu dỡng, rèn luyện bản thân để có đợc những phẩm chất đạo đức và
phẩm chất năng lực của ngời cán bộ quản lý để hoàn thành đợc nhiệm vụ trong giai đoạn
hiện nay.
6.2: Bài học kinh nghiệm:
Để đạt đợc thành công và uy tín nhất định trong công tác quản lý, có nhiều con đờng ,
nhiều nguyên nhân Song theo tôi, để có đợc uy tín nhất định trong quản lý nhà trờng, ngời
Hiệu trởng phải không ngừng phấn đấu , tu dỡng , rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực quản lý chỉ đạo toàn diện để không những có
TÂM mà phải có Tầm nhìn xa, có chiến lợc xây dựng nhà trờng đi đúng hớng, hoạt động
đạt hiệu quả cao để đội ngũ GVNV coi đó là một tấm gơng sáng, một bài học ngay trong chính
nhà trờng của mình. Tôi thấy ngời Hiệu trởng phải là vầng trán của nhà trờng, là nơi tập trung
mọi mối liên kết các tổ chức trong nhà trờng để phát huy sức mạnh tổng hợp của từng thành viên
Có nh vậy thì chất lợng của nhà trờng sẽ đạt đợc đỉnh cao.
III- Kết thúc vấn đề
1- Cảm nghĩ: Khi đã xây dựng đợc Nền nếp kỷ cơng chặt chẽ trong nhà trờng, tôi nhận
thấy:
- Từng thành viên trong nhà trờng đều rất vui vẻ, phấn khởi, tin tởng vào sự quản lý
chỉ đạo của BGH.
- Khi Hiệu trởng ra quyết định nào đó đều đợc mọi ngời hởng ứng tích cực, chấp hành
một cách tự giác.
- Các hoạt động trong nhà trờng diễn ra nền nếp, có chất lợng. Tinh thần trách nhiệm,
sự đoàn kết, tơng trợ, thân ái của mọi ngời đợc nâng lên rõ nét.
2- Một số đề xuất:
* Với Sở GD&ĐT:
- Lơng của ngành giáo dục MN quá khiêm tốn, lơng Đại học không đợc điều chỉnh
theo bằng cấp -> Cha động viên đợc GV.
- Trong năm học có quá nhiều hội thi của trẻ, của GV -> Vấn đề chuyên môn sẽ bị lơ là.
9
- QCCM chặt chẽ nhng đôi khi gò bó, có thể cho phép linh hoạt hơn ( Ví dụ: Trẻ phải
dùng 02 khăn nhng nếu cô không bao quát kịp thời trẻ lại dùng 01khăn -> Thành sai sót về
chuyên môn).
- Nhiều thói quen, nền nếp của trẻ đợc rèn dạy rất chu đáo ở trờng MN nhng khi lên
lớp 1 hầu nh không đợc duy trì.
* Với phòng giáo dục: - GV mới sinh con, thời gian chăm sóc con nhỏ rất eo hẹp -> Có
thể thông cảm khi có sơ xuất nhỏ.
- Các hoạt động khác của ngành chiếm nhiều thời gian trong giờ chính quyền, mà GV
mầm non rất khó rời lớp đi làm việc khác vì phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ.
- Thởng các danh hiệu khi sơ kết, tổng kết, các phong trào thi đua còn hạn chế, cha
xứng với sự nỗ lực phấn đấu của các tập thể và cá nhân có thành tích.
Hà nội, ngày 10 tháng 4 năm 2005.
Ngời viết.
Vũ Thanh Thanh
10