Tải bản đầy đủ (.ppt) (88 trang)

BÀN LUẬN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 88 trang )


BÀN LUẬN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

1. Định h ớng đổi mới ph ơng pháp dạy học
2. Đặc tr ng của các ph ơng pháp dạy học tích cực
3. Những ph ơng pháp dạy học tích cực cần đ ợc
phát triển ở tr ờng THPT


Rút kinh nghiệm từ những lần thay sách tr ớc đây,
việc đổi mới ch ơng trình, sách giáo khoa lần này đặt
trọng tâm vào việc đổi mới ph ơng pháp dạy học. Chỉ
có đổi mới ăn bản ph ơng pháp dạy và học chúng ta
mới có thể tạo đ ợc sự đổi mới thực sự trong giáo dục,
mới có thể đào tạo lớp ng ời năng động, sáng tạo, có
tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều n ớc
trên thế giới đang h ớng tới nền kinh tế tri thức.

1. Định h ớng đổi mới ph ơng pháp dạy học:
Định h ớng đổi mới ph ơng pháp dạy và học đã đ ợc
xác định trong Nghị quyết Trung ơng 4 khoá VII
(1/1993), Nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII
(12/1996), đ ợc thể chế hoá trong Luật Giáo dục
(2005), đ ợc cụ thể hoá trong các Chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14
(4/1999).


Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi "Ph ơng pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm


của từng lớp học, môn học; bồi d ỡng ph ơng pháp tự
học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thúh học tậo cho học sinh".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là h
ớng tới hoạt động học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động.


Yêu cầu đổi mới ph ơng pháp dạy học đã đ ợc các tác giả
sách quán triệt vào quá trình lựa chọn nội dung sách giáo
khoa, vào việc trình bày sách giáo khoa và sách giáo viên.
Giáo viên và cán bộ quản lý tr ờng Trung học phổ thông
cần nắm đ ợc những yêu cầu và quy trình đổi mới các ph
ơng pháp dạy học. Đặc biệt cán bộ quản lý chịu trách
nhiệm trực tiếp việc này cần quan tâm và đặt vấn đề đổi
mới ph ơng pháp dạy học ở đúng tầm của nó trong sự phối
hợp với các hoạt động toàn diện của nhà tr ờng.


Ban Giám hiệu cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi
sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên và cũng cần biết
h ớng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng các ph ơng pháp
dạy học thích hợp với môn học, đặc điểm học sinh, điều
kiện dạy và học ở địa ph ơng làm cho hoạt động đổi mới
ph ơng pháp dạy học ngày càng đ ợc mở rộng và có hiệu
quả hơn. Tuy nhiên đổi mới ph ơng pháp dạy học không
có nghĩa là gạt bỏ các ph ơng pháp truyền thống mà phải
vận dụng một cách hiệu quả các ph ơng pháp dạy học
hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các

ph ơng pháp hiện đại.

2. Đặc tr ng của các ph ơng pháp dạy
2. Đặc tr ng của các ph ơng pháp dạy
học tích cực:
học tích cực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập
của học sinh:

Trong ph ơng pháp tổ chức, ng ời học - đối t ợng
của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt
động "học" - đ ợc cuốn hút vào các hoạt động học
tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự
lực khám phá những điều mình ch a rõ chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã đ ợc giáo
viên sắp đặt.

Đ ợc đặt vào những tình huống của đời sống
thực tế, ng ời học trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo
cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm đ ợc kiến
thức kỹ năng mới, vừa nắm đ ợc ph ơng pháp
"làm ra" kiến thức, kỹ năng đó, không rập theo
những khuôn mẫu sẵn có, đ ợc bộc lộ và phát
huy tiềm năng sáng tạo.

Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản
đơn truyền đạt tri thức mà còn h ớng dẫn hành
động. Nội dung và ph ơng pháp dạy học phải
giúp cho từng học sinh biết hành động và tích

cực tham gia các ch ơng trình hành động của
cộng đồng.

- Dạy và học chú trọng rèn luyện ph ơng
pháp tự học:

Ph ơng pháp tích cực xem việc rèn luyện ph
ơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là
một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà
còn là một mục tiêu dạy học.

Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự
bùng nổ thông tin, khoa học, kỹ thuật, công nghệ phát
triển nh vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc
trẻ khối l ợng kiến thức nhiều. Phải quan tâm dạy cho
trẻ ph ơng pháp học ngay từ cấp Tiểu học và càng lên
cấp học cao hơn càng phải đ ợc chú trọng.

Trong các ph ơng pháp học thì cốt lõi là ph ơng pháp
tự học. Nếu rèn luyện cho ng ời học có đ ợc ph ơng
pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
con ng ời, kết quả học tập sẽ đ ợc nhân lên gấp bội.
Vì vậy, ngày nay ng ời ta nhấn mạnh mặt hoạt động
học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tậo thụ động sang tự học chủ động, đặt
vấn đề phát triển tự học ngay trong tr ờng phổ thông,
không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả
trong tiết học có sự h ớng dẫn của giáo viên.


- Tăng c ờng học tập cá thể, phối hợp
- Tăng c ờng học tập cá thể, phối hợp
với học tập hợp tác:
với học tập hợp tác:

Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, t duy của
học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng
ph ơng pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá
về c ờng độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất
là khi bài học đ ợc thiết kế thành một chuỗi công tác
độc lập.

áp dụng ph ơng pháp tích cực ở trình độ càng
cao thì sự phân hoá này càng lớn. Việc sử dụng
các ph ơng tiện công nghệ thông tin trong nhà
tr ờng sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động
học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học
sinh.

Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi trí
thức, kỹ năng, thái độ đều đ ợc hình thành bằng
những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là
môi tr ờng giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên
mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con
đ ờng chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua
thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi
cá nhân đ ợc bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ,
qua đó ng ời học nâng mình lên một trình độ
mới. Bài học vận dụng đ ợc vón hiểu biết và
kinh nghiệm sống của thầy giáo.



Trong nhà tr ờng, ph ơng pháp học tập hợp tác đ ợc
tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc tr ờng. Đ ợc sử
dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác
trong nhóm nhỏ 4 đến 6 ng ời. Học tập hợp tác làm
tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết
những vấn dề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành
nhiệm vụ chung.


Trong nền kinh tế thị tr ờng đã xuất hiện nhu cầu hợp
tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác
phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà tr ờng
phải chuẩn bị cho học sinh.

Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có
hiện t ợng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành
viên đ ợc bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức
tổ chức, tinh thần t ơng trợ. Mô hình hợp tác trong xã
hội đ a vào đời sống học đ ờng sẽ làm cho các thành
viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao
động xã hội.

- Kết hợp đánh giá của thầy với tự
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự
đánh giá của trò:
đánh giá của trò:


Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ
nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh
hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của
thầy.

Tr ớc đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học
sinh. Trong ph ơng pháp tích cực, giáo viên phải
h ớng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh
giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với
điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi
để học sinh đ ợc tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự
đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời
là nặng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc
sống mà nhà tr ờng phải trang bị cho học sinh.

Theo h ớng phát triển các ph ơng pháp tích cực
để đào tạo những con ng ời năng động, sớm
thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm
tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu càu tái
hiện các kiến thức, lặp lại các kỹ năng đã học
mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng
tạo trong việc giải quyết những tình huống
thực tế.

Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm
tra đánh giá sẽ không còn một công việc nặng
nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông
tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt
động dạy, chỉ đạo hoạt động học.


Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo
viên không còn đóng vai trò đơn thuần là ng ời truyền đạt
kiến thức, giáo viên trở thành ng ời thiết kế, tổ chức, h ớng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học
sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các
mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của ch
ơng trình.

Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ
nhàn nhã hơn nh ng tr ớc đó, khi soạn giáo án, giáo
viên đã phải đầu t công sức, thời gian rất nhiều so với
kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là ng ời gợi mở, xúc tác, động viên, cố
vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng,
tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có
trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ s phạm
lành nghề mới có thể tổ chứ, h ớng dẫn các hoạt động
của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự
kiến của giáo viên.

Có thể so sánh đặc tr ng của dạy học cổ truyền
Có thể so sánh đặc tr ng của dạy học cổ truyền
và dạy học mới nh sau:
và dạy học mới nh sau:


Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học
mới
Quan

niệm
Học là quá trình
tiếp thu và lĩnh hội,
qua đó hình thành
kiến thức, kĩ năng,
t t ởng, tình cảm.
Học là quá trình kiến
tạo, học sinh tìm tòi,
khám phá, phát hiện,
luyện tập, khai thác và
xử lí thông tin, tự
hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm
chất.
Bản chất Truyền thụ tri
thức, truyền thụ
và chứng minh
chân lí của giáo
viên
Tổ chức hoạt
động nhận thức
cho học sinh.
Dạy học sinh
cách tìm ra chân
lí.
Mục
tiêu
Chú trọng cung
cấp tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Học

để đối phó với thi
cử. Sau khi thi
xong những điều
đã học th ờng bị bỏ
quên hoặc ít dùng
đến.
Chú trọng hình thành
các năng lực (sáng tạo,
hợp tác, ) dạy ph ơng
pháp và kỹ thuật lao
động khoa học, dạy
cách học. Học để đáp
ứng những yêu cầu của
cuộc sống hiện tại và t
ơng lai. Những điều đã
học cần thiết, bổ ích cho
bản thân học sinh và cho
sự phát triển xã hội.

Nội dung Từ sách giáo
khoa + giáo viên
Từ nhiều nguồn khác
nhau: SGK, GV, các
tài liệu khoa học phù
hợp, thí nghiệm, bảo
tàng, thực tế gắn
với:
- Vốn hiểu biết, kinh
nghiệm và nhu cầu của
HS.

- Tình huống thực tế,
bối cảnh và môi tr ờng
địa ph ơng.
- Những vấn đề học
sinh quan tâm.

Ph ơng pháp Các ph ơng pháp diễn
giảng, truyền thụ kiến
thức một chiều
Các ph ơng pháp
tìm tòi, điều tra,
giải quyết vấn đề,
dạy học t ơng tác
Hình thức tổ
chức
Cố định: Giới hạn
trong 4 bức t ờng của
lớp học, giáo viên đối
diện với cả lớp.
Cơ động, linh
hoạt: Học ở lớp, ở
phòng thí nghiệm,
ở hiện tr ờng,
trong thực tế,
học cá nhân, học
đôi bạn, học theo
nhóm, cả lớp đối
diện với giáo
viên.


3. Những ph ơng pháp dạy học tích cực
3. Những ph ơng pháp dạy học tích cực
cần đ ợc phát triển ở tr ờng THPT:
cần đ ợc phát triển ở tr ờng THPT:

Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt
bỏ các ph ơng pháp dạy học truyền thống. Trong hệ
thống các ph ơng pháp dạy học quen thuộc đ ợc đào tạo
trong các tr ờng s phạm n ớc ta từ mấy thập kỷ gần đây
cũng đã có nhiều ph ơng pháp tích cực.

Các sách lý luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt
động nhận thức, thì các ph ơng pháp thực hành
là "tích cực" hơn các ph ơng pháp trực quan,
các ph ơng pháp trực quan thì "tích cực" hơn
các ph ơng pháp dùng lời.

Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần
phát triển các ph ơng pháp thực hành, các ph
ơng pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần
hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi dạy các
môn khoa học thực nghiệm.

Đổi mới ph ơng pháp dạy học cần kế thừa, phát
triển những mặt tích cực của hệ thống ph ơng
pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học
hỏi, vận dụng một số ph ơng pháp dạy học mới,
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở
n ớc ta để giáo dục từng b ớc tiến lên vững chắc.
Theo h ớng nói trên, nên quan tâm phát triển

một số ph ơng pháp d ới đây.

- Vấn đáp tìm tòi:
- Vấn đáp tìm tòi:

Vấn đáp (đàm thoại) là ph ơng pháp trong đó giáo viên
đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể
tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học
sinh lĩnh hội đ ợc nội dung bài học.

Có ba ph ơng pháp (mức độ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện,
vấn đáp giải thích - minh hoạ và vấn đáp tìm tỏi.

- Dạy và học phát hiện và giải quyết
- Dạy và học phát hiện và giải quyết
vấn đề:
vấn đề:

Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế
thị tr ờng, cạnh tranh gay gắt, thì phát hiện sớm và giải
quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống,.
Vì vậy, tập d ợt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong
cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không
chỉ có ý nghĩa ở tầm ph ơng pháp dạy học mà phải đ ợc
đặt nh một mục tiêu giáo dục và đào tạo.


Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học

sinh vừa nắm đ ợc tri thức mới, vừa nắm đ ợc ph ơng
pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển t duy tích cực
sáng tạo, đ ợc chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời
sống xã hội; phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý
các vấn đề nảy sinh. . Dạy và học phát hiện, giải
quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù ph ơng
pháp dạy học, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới
cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ
thống nhất với ph ơng pháp dạy học.

- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ:
- Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ:

Ph ơng pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới
với đa số giáo viên. ở những tr ờng từng tham gia các
dự án giáo dục dân số, giáo dục môi tr ờng, phòng
chống HIV/AIDS, lạm dụng ma tuý, giáo viên đã đ ợc
làm quen với ph ơng pháp này do các chuyên gia quốc
tế h ớng dẫn.


Ph ơng pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong
nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách
nói ra những điều đang nghĩ, mỗi ng ời có thể nhận rõ
trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy
mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự
tiếp nhận thụ động từ giáo viên.



Ph ơng pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong
nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản
thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách
nói ra những điều đang nghĩ, mỗi ng ời có thể nhận rõ
trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy
mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự
tiếp nhận thụ động từ giáo viên.


Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình
tham gia của mọi thành viên, vì vậy ph ơng pháp này
còn đ ợc gọi là ph ơng pháp cùng tham gia, nó nh một
ph ơng pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của
từng học sinh với sự việc chung của cả lớp. Trong hoạt
động nhóm, t duy tích cực của học sinh phải đ ợc phát
huy và ý quan trọng của ph ơng pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao
động.


. Cần tránh khuynh h ớng hình thức và đề phòng lạm
dùng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu
tiêu biểu nhất của đổi mới ph ơng pháp dạy học, hoạt
động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ ph ơng pháp dạy
học càng đổi mới.

×