Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tiểu luận Tình hình chăn nuôi dê tại Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.71 KB, 23 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chăn nuôi dê là một nghề truyền thống ở Lào gắn liền với quá trình
phát triển của nền nông nghiệp. Lào là một nước có điều kiện để phát triển
chăn nuôi dê nhờ có nhiều diện tích đồi núi có nhiều cây cỏ phát triển quanh
năm. Tuy vậy, cho đến nay, chăn nuôi dê ở Lào chỉ theo phương thức tự
cung tự cấp, tận dụng cây cỏ tự nhiên, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn
thừa trong gia đình. Giống dê được nuôi chủ yếu là dê địa phương (dê Lạt)
có năng suất thấp.
Nhận rõ nhu cầu và tầm quan trọng của chăn nuôi dê trong việc phát
triển nông nghiệp và nông thôn ở Lào, Đảng và Nhà nước Lào đã có chủ
trương khuyến khích phát triển chăn nuôi dê. Một trong những giải pháp để
thực hiện chủ trương đó là nhập các giống dê ngoại để vừa nhân giống thuần
vừa lai tạo với dê địa phương nhằm tăng năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
Dê Bách Thảo của Việt Nam là một giống dê có năng suất thịt cao và sinh
sản tốt nên được dùng như một nguồn gen quý để đánh giá khả năng cải tạo
dê địa phương của Lào. Hơn nữa, dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng trong
việc phát huy tiềm năng di truyền và vì thế việc cải thiện chế độ nuôi dưỡng
cũng cần được đánh giá trong mối tương tác với cải tiến di truyền.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển chăn nuôi dê ở Lào.
- Đánh giá khả năng cải tạo tầm vóc và năng suất của dê địa phương
bằng cách lai giống với dê ngoại nhập.
- Đánh giá khả năng nâng cao sức sản xuất thịt và hiệu quả chăn nuôi dê
thông qua cải thiện chế độ nuôi dưỡng.
3. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về lai dê Bách Thảo với dê Lạt,
cung cấp cơ sở khoa học khẳng định dê Bách Thảo có thể dùng để lai cải tạo
dê địa phương của Lào (dê Lạt). Hơn nữa, đề tài luận án đã chứng minh được


rằng bổ sung dinh dưỡng (protein và khoáng) là một giải pháp hiệu quả để
1
2
nâng cao năng suất của dê nuôi chăn thả tại Lào. Nhiều chỉ tiêu khảo sát về
thành phần cơ thể, thành phần thân thịt, chất lượng thịt trên dê Lạt và dê lai F
1
(BT x L) là hoàn toàn mới và cũng có thể dùng làm tài liệu tham chiếu tốt cho
hai loại dê tương tự ở Việt nam là dê Cỏ và dê lai F
1
(BT x Cỏ) vì ở Việt Nam
các chỉ tiêu này cũng chưa khảo sát được trên hai đối tượng này. Ngoài ra,
qua đề tài này, lần đầu tiên mô hình phi tuyến tính Gompertz đã được sử dụng
để mô tả động thái sinh trưởng của dê với độ chính xác cao, có thể áp dụng
trong sản xuất để ước tính khối lượng dê dựa vào độ tuổi.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trên 101 trang khổ A4 với 9 hình, 31 bảng, 2 đồ thị
và biểu đồ, 2 sơ đồ và 102 tài liệu tham khảo. Phần nội dung chính của luận
án bao gồm : Đặt vấn đề (43 trang), Chương 1 Tổng quan tài liệu (42 43
trang), Chương 2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (16 15 trang), Chương
3 Kết quả và thảo luận (37 trang), Kết luận và đề nghị (2 trang).
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của dê
- Đặc điểm sinh trưởng và phát triển: Cũng giống như các gia súc khác,
quá trình sinh trưởng của dê tuân theo quy luật giai đoạn và quy luật sinh
trưởng không đồng đều. Các giai đoạn trong vòng đời của dê gồm: bú sữa,
sau cai sữa - phối giống lần đầu, trưởng thành và già cỗi.
- Đặc điểm sinh sản: Theo Devendraa và McLeroy (1984), tuổi thành thục
về tính trung bình của dê là khoảng 4-12 tháng tuổi, khác nhau theo giống và
chế độ dinh dưỡng. Chu kỳ động dục thường từ 17-23 ngày, thời gian mang
thai khoảng 150 ngày, đẻ 1,4-1,7 lứa/năm và 1- 4 con/lứa.

- Đặc điểm về khả năng sản xuất thịt và chất lượng thịt:
Một số chỉ tiêu năng suất và chất lượng thịt
a) Khả năng cho thịt: khối lượng giết thịt, khối lượng và tỷ lệ thịt xẻ, thịt
tinh, xương, diện tích cơ thăn…
2
3
b) Một số chỉ tiêu năng suất và chất lương thịt: tỷ lệ mất nước bảo quản,
giải đông, chế biến, màu sắc thịt, pH
45
và pH
24
và độ dai.
Năng suất và chất lượng thịt chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản là:
giống, giới tính, tuổi và khối lượng lúc giết mổ, dinh dưỡng và phương thức
nuôi dưỡng.
1.2. Cơ sở khoa học của lai giống
Lai giống nhằm tạo ra con lai đạt được một hay nhiều mục đích chính
sau: (1) mang những tính trạng tốt từ hai bên bố mẹ (hiệu ứng cộng gộp),
(2) có những ưu điểm vượt trội hơn bố mẹ (ưu thế lai), (3) mang những
đặc điểm mới (do tổ hợp gen mới), và (4) đưa nhanh nguồn gen nhập nội
vào quần thể giống địa phương.
Mukherjee (1991) cho biết dê lai F1 (dê Đức ×

x

Katjang) có khối lượng
sơ sinh cao hơn dê Katjang tới 40%. Baruah và cs (2000) so sánh sữa của dê
Assam (dê địa phương) với dê lai (Beetal ×

x


Assam) cho thấy dê lai
F1(Beetal ×

x

Assam) có sản lượng sữa tăng 70% so với dê Assam. Dê Boer
là giống dê cho thịt nổi tiếng, là kết quả của lai giống địa phương của Nam
Phi với dê Nubian và dê Ấn Độ (Nimbkar và cộng sự, 2000). Khối lượng dê
lai giữa đực Boer với cái F1(BT ×

x

Cỏ) và đực Boer với cái F1(Ấn Độ ×

x
Cỏ) tăng 20 – 30% so với dê F1(BT ×

x

Cỏ) và F1(Ấn Độ ×

x

Cỏ)(Đinh Văn
Bình và cs, 2003).
1.3. Dê Bách Thảo và dê Lạt
- Dê Bách Thảo: Trong điều kiện chăn nuôi quảng canh, dê Bách Thảo có
khả năng sinh trưởng bình quân 60-70 (năm 1) 24-30 (năm 2) và dưới 20
(năm 3 trở đi) g/con/ngày (Nguyễn Thiện và cs, 1999). Trung bình một dê cái

cho 2,5-3,4 con sơ sinh/năm. Tỷ lệ thịt xẻ trung bình từ 38,95 - 42,42%; tỷ lệ
thịt tinh là 27,50 - 29,29% (Lê Văn Thông và cs, 1999).
- Dê Lạt: Dê Lạt có tốc độ sinh trưởng chậm. Dê có tầm vóc nhỏ, con cái
nặng 26-28 kg, con đực nặng 40-45 kg, đẻ 1,45 – 1,5 con/lứa.
1.4. Tình hình chăn nuôi dê trên thế giới và ở Lào
Số lượng đầu dê chính của thế giới đạt 591,7 triệu con. Tổng sản lượng
thịt, sữa dê là 4,9 và 15 triệu tấn. Đàn dê tập trung chủ yếu ở châu Á và châu
Phi (FAO, 2009).
3
4
Tổng đàn dê của Lào có khoảng trên 367.000 con chủ yếu tập trung ở
miền Bắc (41,36%) và miền Trung (42,24%), miền Nam chỉ chiếm 16,40%.
Đàn dê có máu ngoại chỉ chiếm 0.45% tổng đàn.
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Gia súc: Dê địa phương (Lạt) và dê F1 (BT x L).
- Thức ăn: Lá sắn khô, tảng đá liếm.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian: 2008-2012
- Địa điểm: Một số tỉnh (Luangprabang, Savanakhet, Champasack và
Atapeu) và Trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Nậm Xuông (Lào), Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại Lào
Các chỉ tiêu theo dõi về số lượng đầu con và số hộ chăn nuôi trên cả
nước được lấy từ các cơ quan thống kê trung ương và địa phương.
Điều tra nhanh nông thôn (RRA) kết hợp với khảo sát trực tiếp trên 126
đàn dê tại 4 tỉnh để mô tả các tình hình chăn nuôi dê, thông tin về phương
thức chăn nuôi, giống, thức ăn, chuồng trại, thị trường.
2.3.2. Lai giống và đánh giá khả năng sinh trưởng, sinh sản của dê lai F

1
(BTxL) so với dê địa phương nuôi tại nông hộ
Tổng số 6 dê đực Bách Thảo của Việt Nam được nhập sang Lào để phối
giống với 126 dê cái Lạt tại tỉnh Atapeu. Dê lai F1(BT ×x L) và dê Lạt thuần
được nuôi trong cùng điều kiện sản xuất nông hộ để theo dõi:
- Ngoại hình và sinh trưởng: đặc điểm ngoại hình, khối lượng tích luỹ ở các
độ tuổi, phân tích động thái sinh trưởng ở các tháng tuổi, tăng trọng bình
quân.
- Năng suất sinh sản (dê cái): Tuổi phối giống lần đầu, chu kỳ động dục,
tuổi đẻ lứa đầu, động dục lại sau đẻ, thời gian mang thai, khoảng cách lứa đẻ,
số con đẻ ra/lứa.
4
5
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của chế độ nuôi dưỡng đến năng suất và phẩm chất
thịt của dê lai F
1
(BT ×x L) và dê Lạt
Thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu chăn
nuôi Nậm Xuông, thuộc Viện nghiên cứu khoa học Nông Lâm nghiệp quốc
gia Lào (NAFRI), trong thời gian 5 tháng (3-8/2010) gồm 1 tháng nuôi
thích nghi và 4 tháng theo dõi thí nghiệm. Thí nghiệm được thiết kế theo
mô hình nhân tố 2 x 2, trong đó: nhân tố thứ nhất là phẩm giống gồm 2 loại
dê là dê địa phương (dê Lạt) và dê lai F
1
(BT ×

x

L), còn nhân tố thứ hai là
chế độ nuôi dưỡng gồm nuôi theo truyền thống và nuôi cải tiến.

Mỗi loại dê gồm 30 con dê đực 6-7 tháng tuổi được chia ngẫu nhiên
thành 2 nhóm đều nhau (15 con/nhóm): một nhóm nuôi theo chế độ truyền
thống (chăn thả tự do kiếm ăn từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều), nhóm thứ hai
nuôi theo chế độ cải tiến (bổ sung lá sắn khô và đá liếm khoáng cho ăn tự
do tại chuồng ngoài thời gian chăn thả chung với nhóm kia).
Các chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thí nghiệm bao gồm: thu nhận thức
ăn bổ sung, thay đổi khối lượng, tăng trọng bình quân. Cuối kỳ thí nghiệm
mỗi lô được chọn ngẫu nhiên 3 con để mổ khảo sát để đánh giá các chỉ tiêu:
khối lượng giết mổ, khối lượng móc hàm, khối lượng thịt xẻ, khối lượng
thịt tinh và tỷ lệ các phần thân thịt (% nạc, % mỡ, % xương ); các chỉ tiêu
phẩm chất thịt: giá trị pH ở các thời điểm 3 giờ và 24 giờ, màu sắc thịt, tỷ
lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến, độ dai của thịt.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của lai giống và bổ sung dinh dưỡng,
phương pháp phân tích riêng phần (partial budget analysis) được sử dụng,
nghĩa là chỉ đưa vào phân tích những phần có sự khác biệt về thu chi giữa
hai loại dê (dê lai F1 và dê Lạt) hay hai chế độ nuôi dưỡng (cải tiến và
truyền thống). Những phần được xem là giống nhau không đưa vào so
sánh.
2.4.4. Xử lý số liệu
Số liệu điều tra được phân tích theo thống kê mô tả. Số liệu theo dõi dê
lai F1 và dê Lạt nuôi trong nông hộ và thí nghiệm nuôi dưỡng được xử lý
bằng phần mềm Minitab 16 để phân tích phương sai (ANOVA/GML) theo
mô hình một nhân tố (phẩm giống) hay hai nhân tố có tương tác (phẩm
5
6
giống và chế độ nuôi dưỡng). So sánh cặp đôi các giá trị trung bình được
thực hiện theo phương pháp Tukey.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Lào
3.1.1. Số lượng và phân bố đàn dê trong cả nước

Số liệu thống kê về đàn dê được nuôi ở các tỉnh của Lào trong những năm
gần đây được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Số lượng dê và sản lượng thịt dê qua các năm (1000 con)
Tỉnh 2000 2002 2004 2006 2008 2010
Miền Bắc 53,60 56,70 79,00 89,80 115,90 157,80
Phong-saly 1,10 1,30 2,10 3,70 4,50 4,90
Luang-namtha 15,10 5,20 5,50 5,90 6,30 18,90
Oudom-xay 17,60 12,30 20,80 15,60 19,50 20,90
Bokeo 2,10 1,70 4,50 5,10 6,40 10,40
Luang-prabang 2,30 21,00 24,90 36,70 46,30 63,30
Hua-phanh 11,60 10,20 13,50 16,20 25,10 27,30
Xaya-bury 3,80 5,00 7,70 6,60 7,50 11,90
Miền Trung 36,80 59,10 38,40 95,20 112,80 142,10
Viene-tian. C 1,80 6,10 8,20 15,20 17,80 18,50
Xieng-khuang 7,50 4,30 9,40 6,50 8,00 14,50
Viene-tian. Pr 2,30 4,40 7,40 11,50 14,20 15,50
Bori-khamxay 1,80 1,80 2,10 7,90 10,10 15,60
Kham-muane 2,70 4,90 6,90 11,00 14,00 26,80
Savan-nakhet 20,70 36,50 1,60 43,10 48,60 50,90
Miền Nam 8,40 11,70 23,20 31,60 40,30 66,70
Salavan 3,50 4,60 11,50 16,20 21,5 38,60
Xekong 1,80 4,00 6,30 7,30 8,80 13,50
Cham-pasack 2,10 1,40 3,20 5,50 6,90 10,80
Attapeu 1,00 1,70 2,20 2,60 3,10 3,70
Tổng số 98,80 127,50 170,60 216,60 268,90 366,70
Tổng SL thịt (tấn) 429 490 659 812 1120 1392
6
7
Dê được nuôi chủ yếu ở miền Trung và miền Bắc. Nhìn chung số lượng dê
ở các tỉnh trên cả nước tăng lên với tốc độ khá nhanh trong vòng 10 năm trở

lại đây. Ba tỉnh Luangparbang, Savannakhet và Saravan nhờ có nhiều đồi núi,
rất phong phú về các loại cây cỏ tự nhiên, thời tiết khí hậu mát mẻ nên có đàn
dê phát triển nhất.
3.1.2. Đặc điểm chăn nuôi dê nông hộ tại Lào
3.1.2.1. Tỷ lệ các hộ nuôi dê ở các quy mô chăn nuôi khác nhau
Số hộ chăn nuôi dê trên cả nước tăng liên tục từ năm 2000 (8113 hộ) đến
2009 (24.446 hộ). Tuy nhiên, từ năm 2009 chuyển sang năm 2010 số hộ nuôi
dê đã giảm xuống (23.945 hộ) do mưa lũ kéo dài.
Bảng 3.2. Tỷ lệ số hộ nuôi dê trong các làng điều tra
Làng điều

tra
Tỉnh
Tổng số hộ
(hộ/làng)
Số hộ
nuôi dê (hộ)
Tỷ lệ hộ
nuôi dê (%)
Laksip Luangprabang 65 11 16,92
Khoksavang Luangprabang 70 14 20,00
Nongsaphang Savanakhet 150 20 13,33
Nongdeun Savanakhet 220 15 6,81
Laksisip Champasack 90 15 16,66
Kengkia Champasack 85 15 17,64
Xekhaman Attapeu 75 19 25,33
Kengmakhua Attapeu 95 17 17,89
Tổng 850 126 15%
Tỷ lệ các hộ chăn nuôi dê tại các làng khá cao (bảng 3.2), chiếm từ
6,81% đến 25,33% (trung bình 14,8%). Phần lớn các hộ có quy mô đàn 6-

10 con (57,14%), tiếp đó là các hộ nuôi 1-5 con (22,86%) và các hộ nuôi
11-15 con (13,33%), còn lại chỉ có một ít hộ (6,67%) nuôi 16-20 con. Chưa
có hộ nào nuôi trên 20 con dê. Như vậy, chăn nuôi dê ở Lào có quy mô còn
nhỏ lẻ (bảng 3.3).
Bảng 3.3. Số hộ chăn nuôi dê ở các quy mô khác nhau
7
8
Quy mô (con/hộ) Số hộ Tỷ lệ (%)
1 – 5 29 22,86
6 – 10 72 57,14
11 – 15 17 13,33
16 – 20 8 6,67
> 20 0 0,00
Cộng 126 100,00
3.1.2.2. Giống và nhân giống
Dê địa phương, hay còn gọi là dê Lạt là giống dê được nuôi từ lâu đời ở
Lào, có các đặc điểm tương tự dê Cỏ ở Việt Nam (Đinh Văn Bình và cs,
2007). Dê này có tầm vóc nhỏ với khối lượng trưởng thành khoảng 24-30 kg.
Phương thức phối giống duy nhất là phối tự nhiên trong đàn, dẫn đến độ đồng
huyết rất cao.
3.1.2.3. Thức ăn và phương thức chăn nuôi
Bảng 3.4. Các loại thức ăn được bổ sung cho dê tại chuồng
Loại thức ăn
Số hộ
sử dụng
Tỷ lệ, %
(trong 50 hộ bổ sung TĂ)
Lá mít 17 34
Lá chuối 10 20
Lá xoài 14 28

Lá táo 8 16
Lá sắn 5 10
Thân lá đậu sau thu củ 11 22
Thân lá ngô sau thu bắp 8 16
Lá cây tự nhiên 47 94
Cỏ tự nhiên 7 14
Cỏ trồng 2 4
Toàn bộ số hộ được điều tra (126 hộ) đều nuôi dê theo phương thức quảng
canh. Dê được thả tự do theo đàn vào lúc 7-8 giờ sáng và về chuồng vào lúc 4-5
8
9
giờ chiều. Đôi khi người dân có bổ sung thêm một ít sắn, khoai, cám, ngô và
một số loại cỏ lá tại chuồng như cỏ chỉ, so đũa, cây chuối, lá khế, lá mít…
(bảng 3.4).
Người dân hầu như chưa quen trồng các loại cây thức ăn để bổ sung cho
dê. Việc bảo quản, chế biến và dự trữ thức ăn cho dê cũng chưa được quan
tâm. Chế độ nuôi dưỡng dê như hiện tại tỏ ra không đáp ứng đủ nhu cầu dinh
dưỡng cho dê, đặc biệt là vào mùa khô (tháng 2 đến tháng 5), nên dê chậm
lớn, năng suất thấp.
3.1.2.4. Chuồng trại
Tỷ lệ các hộ nuôi dê có các kiểu chuồng khác nhau được trình bày trong
bảng 3.5. Chuồng dê thường được làm bằng gỗ, tranh tre, nứa, lá. Khung
chuồng làm bằng tre hay gỗ. Nền sàn bằng gỗ hoặc tre. Sàn chuồng có chiều
cao cách mặt đất khoảng 0,7-1,0m. Mái chuồng lợp bằng cỏ tranh, tre, nứa, gỗ
hay cũng có khi được lợp bằng tôn.
Bảng 3.5. Các kiểu chuồng nuôi dê nông hộ
Kiểu chuồng Số hộ Tỷ lệ (%)
Chuồng bằng gỗ 90 71,43
Chuồng bằng tre nứa 25 19,84
Không chuồng 11 8,73

Tổng 126 100,00
3.1.2.5. Thị trường
Dê thường được xuất bán phần lớn là dê trưởng thành (25-30kg) để làm
thịt hoặc làm giống. Tham gia vào chuỗi tiêu thụ dê chủ yếu là các thương lái
ở các xóm và thị trấn. Họ làm cùng một lúc nhiều hoạt động khác nhau gồm
thu gom, vận chuyển, giết mổ, bán buôn, bán lẻ. Sản phẩm cuối cùng được
bán cho các nhà hàng hay người tiêu dùng có nhu cầu. Ở một số tỉnh biên
giới người dân có thể bán dê sang cả Việt Nam. Bình thường mỗi năm một
hộ chăn nuôi dê có thể bán 3-5 con dê, thậm chí trên 10 con.
9
10
Bảng 3.6. Số lượng dê bán hàng năm của các hộ chăn nuôi (năm 2009)
Sô dê bán/năm/hộ Số hộ Tỷ lệ (%)
0 17 13,49
1- 5 64 50,79
6-10 38 30,17
11-15 6 4,76
>15 1 0,79
Tóm lại, chăn nuôi dê ở Lào đã có từ lâu đời, có nhiều thuận lợi về điều
kiện chăn thả và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, chăn nuôi dê vẫn
mang tính quảng canh, đầu tư ít, quy mô nhỏ lẻ, năng suất thấp.
3.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA DÊ LAI SO VỚI DÊ LẠT
NUÔI TẠI NÔNG HỘ
3.2.1. Kết quả phối giống
Kết quả cho thấy: số con đẻ ra/lứa của dê đực Bách Thảo và dê Lạt đạt
lần lượt là 1,53 và 1,61 con/lứa. Tổng số 101 dê lai F1 (45 đực và 56 cái) và
116 dê Lạt thuần (50 đực và 66 cái) sinh ra được theo dõi chặt chẽ để đánh
giá về thể vóc và tốc độ sinh trưởng.
3.2.2. Đặc điểm ngoại hình của dê lai và dê Lạt
Bảng 3.7. Mầu sắc lông của dê lai F

1
(BT x L) và dê Lạt
Mầu sắc lông
Dê lai F
1
(BT x L) Dê Lạt
n % n %
Đen 34 33,66 22 18,97
Xám 29 28,72 32 27,59
Vàng (nâu) 21 20,79 44 37,93
Khác 17 16,83 18 15,51
Tổng số 101 100 116 100
Bảng 3.7 cho thấy màu sắc lông của dê Lạt không đồng nhất, màu vàng là
phổ biến (37,93%), màu đen chiếm 18,97%, màu xám chiếm 28%, còn lại là
một số màu khác không điển hình (chiếm 15,51%). Dê F
1
(BT × L) có màu
lông chính là màu đen (chiếm 33,66 %), còn lại là các màu khác như xám
10
11
(28,72 %), vàng (20,79 %). Con lai F
1
(Bách Thảo × Lạt) có màu sắc lông của
cả bố lẫn mẹ.
3.2.3. Khả năng sinh trưởng của dê lai F
1
(BT x L) và dê Lạt
3.2.3.1. Khối lượng ở các độ tuổi
Khối lượng của hai loại dê được trình bày ở bảng 3.8. Dê lai F
1

(BT x L)
có khối lượng cơ thể lớn hơn dê Lạt ở tất cả các thời điểm theo dõi và dê
đực luôn có khối lượng cơ thể lớn hơn nhiều so với dê cái. Tuổi càng tăng
thì sự chênh lệch về khối lượng giữa dê đực và dê cái càng tăng.
Bảng 3.8. Khối lượng của dê lai F
1
(BTxL) và dê Lạt ở các độ tuổi
ĐVT: kg
Độ tuổi Dê lai F
1
(BT ×x L) Dê Lạt
Đực
Cái
Đực Cái
n
Mean ±
SE
n
Mean ±
SE
n
Mean ±
SE
n
Mean ±
SE
Sơ sinh 45 2,83
a

± 0,02

56 2,08
c

± 0,02
50 2,50
b
± 0,02
66 1,82
d

± 0,02
3 tháng 40 10,45
a

± 0,02
48 8,22
c

± 0,02
45 8,59
b
± 0,03
62 7,48
d
± 0,03
6 tháng 38 15,95
a

± 0,02
45 13,32

c

± 0,03
41 14,40
b

± 0,03
57 12,98
d

± 0,03
9 tháng 38 23,29
a

± 0,18
43 20,81
b

± 0,19
38 19,91
c

± 0,21
50 16,88
d
± 0,22
12 tháng 38 28,66
a

± 0,02

41 24,31
b

± 0,03
36 24,71
b

± 0,03
48 20,38
c

± 0,03
18 tháng 37 31,65
a

± 0,03
33 26,84
b
± 0,03
32 26,75
b
± 0,03
43 22,25
c
± 0,04
24 tháng 32 34,48
a
± 0,03
29 29,19
b


± 0,03
25 28,75
c

± 0,03
35 23,03
d

± 0,04
30 tháng 29 36,16
a
± 0,03
26 30,61
b
± 0,03
23 29,27
c

± 0,04
30 24,42
d

± 0,04
36 tháng 25 37,16
a

± 0,04
23 31,32
b


± 0,04
20 29,66
c

± 0,04
25 24,73
d
± 0,04
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ số khác nhau (
a, b
) thì sai khác có
ý nghĩa thống kê (p <0,05).
11
12
3.2.3.2. Động thái sinh trưởng
Động thái sinh trưởng của dê Lạt và dê lai F1 (BT ×x L) tuân theo mô
hình phi tuyến Gompertz (bảng 3.9). Kết quả tính toán cho thấy, các tham
số A, b và k của hàm hồi quy có xác suất tồn tại với độ tin cậy cao
(P<0,001), hệ số xác định của các hàm cao (R
2


>0,96). Căn cứ vào các mô
hình Gompertz, khối lượng trưởng thành của dê cái và dê đực có thể ước tính
là 23,93 và 29,93 kg đối với dê Lạt; 32,66 và 37,69 kg đối với dê lai F1.
Bảng 3.9. Hàm Gompertz mô tả động thái sinh trưởng của dê lai
F
1
(BT××L) và dê Lạt

Loại dê
Tham số Hàm sinh trưởng
R
2
(%)
A b k W = A*EXP[-EXP(b - k*T )]
F
1
(đực) 37,691 1,225
0,00
7
W=37,691EXP[-EXP(1,225-0,007T )]
98,99
F
1
(cái) 32,661 1,448
0,00
7
W=32,661EXP[-EXP(1,448-0,007T )]
98,91
Lạt (đực) 29,929 1,286
0,00
6
W=29,929EXP[-EXP(1,286-0,006T )]
96,92
Lạt (cái) 23,930 1,363
0,00
6
W=23,930EXP[-EXP(1,363-0,006T )]
98,23

3.2.3. Khả năng sinh sản của dê cái lai F
1
(BT x L) và dê cái Lạt
Bảng 3.10 cho thấy dê lai F1 và dê Lạt có thời gian mang thai, tuổi đẻ lứa
đầu và số con đẻ ra/lứa tương đương nhau (P>0,05). Tuy nhiên, dê lai F
1

động dục lại sau khi đẻ sớm hơn (P<0,001) và do đó khoảng cách lứa đẻ ngắn
hơn so với dê Lạt (P<0,001).
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu sinh sản của dê cái lai F
1
(BTxL) và dê cái Lạt
Chỉ tiêu F
1
(n=41) Lạt (n=42)
Mean SE Mean SE
Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 210,63
b
0,36 205,79
a
0,35 <0,001
Chu kỳ động dục (ngày) 20,45
a
0,25 21,45
b
0,25 0,008
Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 365,88 1,81 361,31 1,78 0,076
Động dục lại sau đẻ (ngày) 75,05
a
0,32 91,48

b
0,32 <0,001
Thời gian mang thai (ngày) 150,88 0,30 150,41 0,30 0,263
Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 225,93
a
0,50 241,88
b
0,49 <0,001
12
13
Số con đẻ ra/lứa (con) 1,59 0,11 1,56 0,06 0,581
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùn một hàng mang chữ số khác nhau (
a, b
) thì sai khác
giữa hai loại dê có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ PHẨM
CHẤT THỊT CỦA DÊ LAI F
1
(BT x L) VÀ DÊ LẠT
3.3.1. Thu nhận thức ăn
Kết quả theo dõi lượng thu nhận thức ăn bổ sung của dê được trình bày ở
bảng 3.11.
Bảng 3.11. Lượng các chất dinh dưỡng thu nhận từ thức ăn bổ sung
Chỉ tiêu g/con/ngày g/kg P/ngày
F
1
(BTxL) Lạt SEM F
1
(BTxL) Lạt SEM
1. Lá sắn khô

VCK 228,6
a
171,1
b
7,43 10,83 10,50 0,30
Protein thô 71,35
a
53,78
b
2,31 3,38 3,30 0,09
Xơ thô 74,51
a
55,58
b
2,42 3,53 3,41 0,10
Mỡ 22,86
a
17,05
b
0,74 1,08 1,05 0,03
Dẫn xuất không Nitơ 107,81
a
80,40
b
3,51 5,11 4,92 0,14
Khoáng 29,13
a
21,13
b
0,95 1,38 1,33 0,04

2. Đá liếm 4,77
a
3,55
b
0,28 0,23 0,22 0,02
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang chữ số khác nhau (
a, b
) thì sai khác
giữa hai loại dê có ý nghĩa thống kê ( P<0,05). SEM: Sai số chuẩn của giá trị trung
bình. P: khối lượng cơ thể dê.
Kết quả cho thấy cả hai loại dê đều ăn thêm lá sắn và đá liếm bổ sung tại
chuồng. Lượng thu nhận lá sắn khô và đá liếm cũng như các thành phần dinh
dưỡng của nó ở dê lai F
1
(BT × L) cao hơn rất rõ rệt so với dê Lạt (P<0,001).
Tuy nhiên, kết quả khi tính cho mỗi đơn vị khối lượng cơ thể (g/kg P/ngày)
đã cho thấy không có sự khác nhau đáng kể giữa hai loại dê (P>0,05).
3.3.2. Tốc độ sinh trưởng
Kết quả (bảng 3.12 và 3.13) cho thấy phẩm giống và chế độ nuôi dưỡng
đều có ảnh hưởng đến khối lượng cuối kỳ và tăng trọng của dê (P<0,001).
Tuy nhiên, không có sự tương tác rõ rệt nào giữa phẩm giống và chế độ dinh
dưỡng (P>0,05), có nghĩa là cả hai loại dê đều có chiều hướng phản ứng
tương tự nhau đối với việc cải thiện chế độ dinh dưỡng. Nuôi dưỡng cải tiến
13
14
(có bổ sung protein và khoáng) đều có tác dụng cải thiện tăng trọng cho cả dê
lai F
1
(BT ×x L) và dê Lạt.
Bảng 3.12. Khối lượng và tăng khối lượng của đàn dê thí nghiệm

Chỉ tiêu Dê F
1
(BT x L) Dê Lạt Yếu tố
Nuôi
TT
(n=15)
Nuôi
CT
(n=15)
Nuôi
TT
(n=15)
Nuôi
CT
(n=15)
Phẩm
giống
(PG)
Nuôi
dưỡn
g
(ND)
Tương
tác
PG*N
D
Khối lượng ban
đầu (kg/con)
16,60
a


± 0,37
16,64
a

± 0,32
12,35
b

± 0,34
12,58
b

± 0,32
*** NS NS
Khối lượng kết
thúc (kg/con)
22,84
b

± 0,39
24,54
a

± 0,35
16,28
d

± 0,36
17,79

c

± 0,35
*** *** NS
Tăng khối lượng
cả kỳ (kg/con)
6,24
b

± 0,25
7,90
a

± 0,23
3,93
d
± 0,23
5,21
c

± 0,23
*** *** NS
Tăng khối lượng
bình quân
(g/con/ngày)
53,43
b

± 6,24
66,61

a

± 7,90
32,60
d

± 3,94
44,29
c

± 5,21
*** *** NS
Ghi chú: Các giá trị trung bình trong một hàng mang chữ số khác nhau (
a, b, c, d
) thì sai khác nhau
có ý nghĩa ở mức P<0,05. Mức ý nghĩa thống kê: *** P<0,001); **P<0,01);
*P<0,05; NS: sai khác không ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.13. Khối lượng và tăng khối lượng của dê theo phẩm giống và
chế độ nuôi dưỡng
Chỉ tiêu
Phẩm giống Nuôi dưỡng
F
1
(n=30)
Lạt
(n=30)
TT
(n=30)
CT
(n=30)

Khối lượng ban đầu (kg/con) 16,62
a

± 0,24
12,46
b

± 0,23
14,47
± 0,25
14,61
± 0,23
Khối lượng kết thúc (kg/con) 23,69
a

± 0,26
17,04
b
± 0,25
19,56
a
± 0,26
21,17
b

± 0,24
Tăng khối lượng cả kỳ (kg/con) 7,06
a

± 0,17

4,57
b

± 0,16
5,08
a

± 0,17
6,55
b
± 0,16
Tăng khối lượng bình quân
(g/con/ngày)
60,02
a

± 1,49
38,45
b
± 1,42
43,02
a

± 1,51
55,45
b

± 1,40
Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế độ nuôi có mang chữ số khác
nhau (

a, b
) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05.
14
15
3.3.3. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần thân thịt
Kết quả cho thấy không có sự khác nhau rõ rệt về tỷ lệ thịt xẻ giữa dê lai F
1
và dê Lạt (P>0,05). Tuy nhiên, dê lai F1 có tỷ lệ phần bụng nhỏ hơn (P<0,01)
nhưng lại có tỷ lệ phần cổ lớn hơn (P<0,01) so với dê Lạt (bảng 3.14a và 3.14b).
Bảng 3.14a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ nuôi dưỡng đến tỷ lệ
thịt xẻ và các phần trong thân thịt (%)
Chỉ tiêu
Dê lai F
1
Dê Lạt
SEM
Yếu tố
Nuôi
TT
(n=3)
Nuôi
CT
(n=3)
Nuôi
TT
(n=3)
Nuôi
CT
(n=3)
Phẩm

giống
(PG)
Nuôi
dưỡng
(ND)
Tương
tác
PG*ND
KL giết mổ, kg 19,17 22,93 15,83 16,53 0,60 * * NS
Tỷ lệ thịt xẻ 38,40 40,75 39,10 38,16 1,58 NS NS NS
Tỷ lê đùi trước 22,92 22,04 22,46 21,77 0,36 NS NS NS
Tỷ lệ đùi sau 31,47 33,71 33,96 30,99 1,39 NS NS *
Tỷ lệ ngực-sườn 26,63 25,58 24,32 25,78 1,95 NS NS NS
Tỷ lệ
phần
bụng
8,03
a
7,63
a
9,18
b
10,26
b
0,66 * NS NS
Tỷ lệ phần cổ 3,58
ab
4,36
a
2,63

b
3,04
ab
0,45 ** NS NS
Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế độ nuôi có mang chữ số khác
nhau (
a, b
) thì sai khác nhau có ý nghĩa ở mức P<0,05.
Bảng 3.14b. Tỷ lệ thịt xẻ và các phần trong thân thịt theo phẩm giống và
chế độ nuôi dưỡng (%)
Chỉ tiêu
Phẩm giống Nuôi dưỡng
SEM
F
1
(BT x L)
(n=6)
Lạt
(n=6)
Truyền thống
(n=6)
Cải tiến
(n=6)
Khối lượng giết mổ, (kg) 21,05 16,18 17,50 19,73 0,43
Tỷ lệ thịt xẻ 39,57 38,63 38,75 39,46 1,58
Tỷ lê đùi trước 22,48 22,12 22,69 21,91 0,37
Tỷ lệ đùi sau 32,59 32,48 32,72 32,35 0,81
Tỷ lệ ngực-sườn 26,10 25,05 25,47 25,68 1,38
Tỷ lệ
phần

bụng
7,84
a
9,73
b
8,61 8,95
0,47
Tỷ lệ phần cổ 3,97
a
2,84
b
3,11 3,70 0,25
Ghi chú: Các giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế độ nuôi có mang chữ số khác
nhau (
a, b
) thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
15
16
Chế độ nuôi có ảnh hưởng rõ rệt đến khối lượng và tốc độ tăng trọng của
dê (bảng 3.12 và 3.13), nhưng không có ảnh hưởng có ý nghĩa nào (P>0,05)
đến tỷ lệ thịt xẻ cũng như tỷ các phần trong thân thịt (bảng 3.16a và 3.16b)
3.3.4. Thành phần cơ thể và thân thịt
Khi mổ khảo sát một nửa thân thịt được tách thịt và xương riêng ra
(mỡ không đáng kể nên tính chung vào thịt) để tính tỷ lệ trong thân thịt.
Kết quả phân tích thống kê được trình bày trong bảng 3.15a và 3.15b.
Bảng 3.15a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ nuôi dưỡng đến tỷ lệ
các cơ quan, bộ phận trong cơ thể (% so với khối lượng trước khi giết thịt)
Chỉ tiêu
Dê lai F
1

Dê Lạt
SE
M
Yếu tố
Nuôi
TT
(n = 3)
Nuôi
CT
(n = 3)
Nuôi
TT
(n = 3)
Nuôi
CT
(n = 3)
Phẩm
giống
(PG)
Nuôi
dưỡng
(ND)
Tương
tác
PG*ND
Tỷ lệ đầu 7,53 7,06 7,33 7,69 0,25 NS NS NS
Tỷ lệ chân 3,70 3,80 3,24 2,96 0,22 * NS NS
Tỷ lệ phổi 0,77 1,15 1,00 1,23 0,13 NS * NS
Tỷ lệ gan 2,07 1,93 2,31 2,46 0,18 * NS NS
Tỷ lệ lách 0,24 0,20 0,23 0,30 0,05 NS NS NS

Tỷ lệ cật 0,36 0,40 0,37 0,40 0,02 NS NS NS
Tỷ lệ tim 0,42 0,40 0,45 0,40 0,05 NS NS NS
Tỷ lệ dạ dày 4,36 4,13 4,37 4,33 0,33 NS NS NS
Tỷ lệ ruột rỗng 4,85 3,96 4,73 3,94 0,97 NS NS NS
Tỷ lệ tinh hoàn 0,90 0,90 0,84 0,82 0,08 NS NS NS
Tỷ lệ lông da 7,99 7,85 7,21 7,43 0,27 NS NS NS
Tỷ lệ máu 4,47 4,43 4,20 4,81 0,16 NS NS NS
Tỷ lệ xương 11,28 11,66 11,66 10,66 0,46
NS
NS
NS
Ghi chú : * : P<0,05 ; NS : P≥0,05
Bảng 3.15b. Tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể của dê theo phẩm
giống và chế độ nuôi khác nhau (% so với khối lượng trước khi giết thịt)
Chỉ tiêu
Phẩm giống Nuôi dưỡng
SEM
Dê lai F
1
(n = 6)
Dê Lạt
(n = 6)
Cải tiến
(n = 6)
Truyền thống
(n = 6)
Tỷ lệ đầu 7,30 7,51 7,37 7,43 0,18
16
17
Tỷ lệ chân 3,75

a
3,10
b
3,38 3,47 0,16
Tỷ lệ phổi 0,96 1,11 1,19
a
0,88
b
0,08
Tỷ lệ gan 2,00
a
2,38
b
2,20 2,19 0,11
Tỷ lệ lách 0,22 0,27 0,25 0,23 0,03
Tỷ lệ cật 0,38 0,38 0,40 0,36 0,01
Tỷ lệ tim 0,41 0,43 0,40 0,44 0,03
Tỷ lệ dạ dày 4,25 4,35 4,23 4,37 0,18
Tỷ lệ ruột rỗng 4,41 4,34 3,95 4,79 0,68
Tỷ lệ tinh hoàn 0,90 0,83 0,86 0,87 0,05
Tỷ lệ lông da 7,92 7,32 7,64 7,60 0,19
Tỷ lệ máu 4,45 4,50 4,62 4,33 0,12
Tỷ lệ xương 11,47 11,16 11,16 11,47 0,33
Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế độ nuôi
không có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); SEM: Sai số của số
trung bình.
Tuy nhiên, phẩm giống có ảnh hưởng có ý nghĩa (P<0,05) đến tỷ lệ chân và
tỷ lệ gan và chế độ nuôi có ảnh hưởng có ý nghĩa (P<0,05) đến tỷ lệ phổi.
Mặc dù khối lượng thân thịt có chịu ảnh hưởng của phẩm giống
(P<0,01), tỷ lệ thịt và tỷ lệ xương trong thân thịt lại không thay đổi đáng kể

(P>0,05) bởi cả hai yếu tố này.
Hầu hết tỷ lệ các cơ quan, bộ phận trong cơ thể dê không khác nhau có ý
nghĩa (P>0,05) giữa hai phẩm giống và hai chế độ nuôi (bảng 3.16a và 3.16b).
Bảng 3.16a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ nuôi dưỡng đến tỷ lệ
thịt và xương trong thân thịt dê (%)
Chỉ tiêu
Dê lai F
1
Dê Lạt
SEM
Yếu tố
Nuôi
TT
(n= 3)
Nuôi
CT
(n= 3)
Nuôi
TT
(n = 3)
Nuôi
CT
(n= 3)
Phẩm
giống
(PG)
Nuôi
dưỡng
(ND)
Tương

tác
PG*ND
KL thân thịt (kg) 7,41 9,35 6,19 6,31 0,50 ** NS NS
Tỷ lệ thịt tinh (%) 68,95 70,62 69,75 70,82 1,58 NS NS NS
Tỷ lệ xương (%) 31,05 29,38 30,25 29,18 0,46 NS NS NS
Ghi chú : ** : P< 0,01 ; NS : P≥0,05
Bảng 3.16b. Tỷ lệ thịt và xương trong thân thịt của dê theo phẩm giống
và chế độ nuôi khác nhau
Chỉ tiêu
Phẩm giống Nuôi dưỡng
SEM
17
18
Dê lai F
1
(n = 6)
Dê Lạt
(n = 6)
Cải tiến
(n = 6)
Truyền thống
(n = 6)
Khối lượng thân thịt (kg) 8,38
a
6,25
b
7,83 6,80 0,35
Tỷ lệ thịt tinh (%) 69,79 70,2
8
70,72 69,35

0,87
Tỷ lệ xương (%) 30,21 29,72 29,28 30,65 0,87
Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế độ nuôi
không có chữ cái chung nhau thì sai khác ở mức ý nghĩa P<0,05; SEM: Sai số của số
trung bình.
3.3.5. Chất lượng thịt
Các chỉ tiêu về chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt được trình bày ở
bảng 3.17a và 3.17b.
Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng thịt không có sự sai khác (P>0,05) giữa
hai phẩm giống. Như vậy, việc lai dê Lạt với dê Bách Thảo đã cải thiện tốt
tầm vóc và tốc độ sinh trưởng của dê lai F1, nhưng không làm ảnh hưởng
xấu đến chất lượng thịt so với dê Lạt. Việc bổ sung lá sắn và hỗn hợp
khoáng cho dê chăn thả cũng có tác dụng tương tự. Thịt dê Lạt vốn được
người dân địa phương ưa chuộng nên việc giữ được chất lượng thịt của dê
địa phương sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tính bền vững cho
sản xuất.
Bảng 3.17a. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ nuôi đến chất lượng
thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê
Chỉ tiêu
Dê lai F
1
Dê Lạt
SEM
Yếu tố
Nuôi
TT
(n = 3)
Nuôi
CT
(n = 3)

Nuôi
TT
(n = 3)
Nuôi
CT
(n = 3)
Phẩm
giống
(PG)
Nuôi
dưỡng
(ND)
Tương
tác
PG*ND
Cơ thăn
pH
3
6,47 6,47 6,50 6,56
0,12
NS NS NS
pH
24
5,58 5,63 5,54 5,60
0.05
NS NS NS
Độ dai (N) 71,72 78,58 81,97 82,58
7,48
NS NS NS
Mất nước bảo

quản (%)
1,09 0,76 1,41 1,20
0,24
NS NS NS
18
19
Mất nước chế
biến (%)
19,90 20,99 23,03 26,16
3,36
NS NS NS
Cơ bán nguyệt
pH
3
6,47 6,45 6,52 6,47
0,06
NS NS NS
pH
24
5,57 5,67 5,61 5,57
0.04
NS NS NS
Độ dai (N) 74,42 75,46 73,91 68,95
5.96
NS NS NS
Mất nước bảo
quản (%)
0,89 0,51 2,47 1,70
0,56
* NS NS

Mất nước chế
biến (%)
25,82 21,36 26,92 26,58
2,64
NS NS NS
L* (Độ sáng) 38,54 38,52 36,98 37,87
1,11
NS NS NS
a* (Độ đỏ) 17,32 17,35 17,00 16,37
0.57
NS NS NS
b* (Độ vàng) 5,98 5,65 5,45 5,33
0.56
NS NS NS
Ghi chú : ** : P< 0,01 ; NS : P≥0,05
Bảng 3.17b. Chất lượng thịt cơ thăn và cơ bán nguyệt của dê theo
phẩm giống và chế độ nuôi khác nhau
Chỉ tiêu
Phẩm giống Nuôi dưỡng
SEM
Dê lai F
1
(n = 6)
Dê Lạt
(n = 6)
TC
(n = 6)
TT
(n = 6)
Cơ thăn

pH
3
6,47 6,53 6,52 6,48 0,09
pH
24
5,61 5,57 5,61 5,56 0,03
Độ dai (N) 75,15 82,27 80,58 76,84 5,29
Mất nước bảo quản
(%)
0,93 1,31 0,98 1,25 0,17
Mất nước chế biến (%) 20,45 24,59 23,57 21,47 2,38
Cơ bán nguyệt
pH
3
6,46 6,50 6,46 6,50 0,04
pH
24
5,62 5,59 5,62 5,59 0,03
19
20
Độ dai (N) 74,94 71,43 72,21 74,17 4,22
Mất nước bảo quản
(%)
0,70
a
2,08
b
1,11 1,68 0,40
Mất nước chế biến (%) 23,59 26,75 23,97 26,37 1,87
L* (Độ sáng) 38,53 37,43 38,20 37,76 0,79

a* (Độ đỏ) 17,34 16,69 16,86 17,16 0,40
b* (Độ vàng) 5,82 5,39 5,49 5,71 0,39
Ghi chú: Trong cùng một hàng, những giá trị trung bình của hai phẩm giống hay hai chế độ nuôi
không có chữ cái chung nhau thì sai khác ở mức ý nghĩa P<0,05; SEM: Sai số của số
trung bình.
3.3.6. Hiệu quả kinh tế
3.3.6.1. Hiệu quả kinh tế theo phẩm giống của dê
Kết quả (bảng 3.18) cho thấy dù nuôi theo phương pháp cải tiến hay
truyền thống dê lai F1 đều cho hiệu quả kinh tế cao hơn dê Lạt. Lợi nhuận thu
được từ chăn nuôi dê lai F1 cao hơn so với dê Lạt, chênh lệch là 74.287
kip/con, tăng 99%.
Bảng 3.18. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận sơ bộ theo phẩm giống
Chỉ tiêu
Dê lai F
1
Dê Lạt
Truyền
thống
Cải
tiến
Truyền
thống
Cải
tiến
Giá giống dê (kip/kg) 20000 20000 19000 19000
Giá lá sắn khô (kip/kg) 0 750 0 750
Giá đá liếm (kip/kg) 0 7500 0 7500
Giá bán dê (kip/kg) 21000 21000 19000 19000
* Phần chi
Mua giống dê (kip/con) 332000 332800 234650 239020

Mua lá sắn (kip/con) 0 27243 0 20331
Mua đá liếm (kip/con) 0 4230 0 3195
Tổng chi (kip/con) 332000 364273 234650 262546
* Phần thu
Tiền bán dê (kip/con) 479640 515340 309320 338010
20
21
* Lợi nhuận thô
Tiền lãi (kip/con) 147640 151067 74670 75464
Tiền lãi (kip/con/ngày) 1230 1259 622 629
Ghi chú: Giá giống dê từ 10-15 kg là 19.000 kip; 16-20 kg là 20.000 kip; >21 kg là 21.000 kip.
3.3.6.2. Hiệu quả kinh tế theo chế độ nuôi dưỡng dê
Bảng 3.19. Tổng hợp chi phí và lợi nhuận theo chế độ nuôi dưỡng
Chỉ tiêu
Chế độ nuôi dưỡng
Truyền thống Cải tiến
Giá giống dê (kip/kg) 19000 19000
Giá lá sắn khô (kip/kg) 0 750
Giá đá liếm (kip/kg) 0 7500
Giá bán dê (kip/kg) 20000 21000
* Phần chi
Mua giống dê (kip/con) 274930 277590
Mua lá sắn (kip/con) 0 23787
Mua đá liếm (kip/con) 0 3712
Tổng chi 274930 305089
* Phần thu
Tiền bán giống dê (kip/con) 391200 444570
* Lợi nhuận thô
Tiền lãi (kip/con) 116270 139480
Tiền lãi (kip/con/ngày) 969 1162

Ghi chú: Giá giống dê từ 10-15 kg là 19.000 kip; 16-20 kg là 20.000 kip; >21 kg là 21.000 kip.
Bảng 3.19 cho thấy lợi nhuận thu được khi nuôi dê theo phương thức
nuôi cải tiến cao hơn so với phương thức nuôi truyền thống nhưng không
nhiều do phải chi thêm tiền mua thức ăn bổ sung.
Tuy nhiên, đây chỉ mới là nghiên cứu đầu tiên nên chưa thể khẳng định
được hiệu quả kinh tế của hai phương pháp nuôi dưỡng trong điều kiện thực
tiễn tại Lào. Do đó cần phải có những nghiên cứu mới để đưa ra những kết
luận đúng đắn nhất và lời khuyên hữu ích cho người chăn nuôi.
21
22
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
1.1. Tình hình chăn nuôi dê tại Lào
- Chăn nuôi dê ở Lào mang tính quảng canh, chủ yếu là chăn nuôi nông
hộ với quy mô nhỏ lẻ, ít đầu tư.
- Giống dê được nuôi chủ yếu là dê địa phương (dê Lạt) và được phối
giống tự nhiên không kiểm soát.
- Thức ăn chủ yếu là cây cỏ tự nhiên do dê chăn thả tự kiếm.
- Chuồng trại đơn giản làm bằng gỗ, tre, nứa, lá hoặc không có chuồng.
- Lào có nhiều tiềm năng để phát triển chăn nuôi dê: đất đai rộng, nguồn
thức ăn phong phú, sản phẩm dê hợp thị hiếu người tiêu dùng, dễ bán tại nhà,
chợ hay xuất khẩu.
1.2. Khả năng sinh trưởng và sinh sản của dê lai và dê Lạt nuôi tại nông hộ
- Khối lượng và tốc độ tăng khối lượng qua các độ tuổi của dê lai F
1
(BT ×x L) luôn cao hơn dê Lạt.
- Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của dê lai F
1
(BT ×x L) cao
hơn dê Lạt.

- Chu kỳ động dục, thời gian động dục lại sau đẻ và khoảng cách lứa đẻ
của dê lai F
1
(BT ×x L) thấp hơn dê Lạt và số con đẻ ra/lứa tương đương so
với dê Lạt.
1.3. Ảnh hưởng của phẩm giống và chế độ nuôi dưỡng đến sinh trưởng,
năng suất và phẩm chất thịt của dê
- Dê lai F
1
(BT ×x L) thu nhận nhiều thức ăn bổ sung hơn và có tốc độ
tăng khối lượng cao hơn (56,09%) so với dê Lạt. Việc lai giống giữa dê đực
Bách Thảo với dê cái Lạt đã cải thiện tốt tốc độ sinh trưởng và năng suất thịt,
nhưng không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng thịt. Thịt dê lai F
1
(BT ×x L)
22
23
có chất lượng tốt, tương tự như dê Lạt.
- Việc bổ sung dinh dưỡng (lá sắn khô và hỗn hợp khoáng) cho dê chăn
thả đã cải thiện tốt tốc độ sinh trưởng và năng suất thịt, nhưng không làm ảnh
hưởng đến chất lượng thịt của dê ở Lào.
- Nuôi dê lai F
1
(BT ×x L) cho hiệu quả kinh tế cao hơn rõ rệt so với dê
Lạt. Tuy nhiên, bổ sung dinh dưỡng vẫn chưa đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt
so với phương pháp nuôi truyền thống trong điều kiện giá thức ăn và giá bán
dê hiện tại.
2. ĐỀ NGHỊ
- Dùng dê Bách Thảo của Việt Nam để lai với dê Lạt của Lào.
- Bổ sung thức ăn giàu đạm và khoáng cho dê chăn thả.

23

×