Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

SKKN Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại lượng trong chương trình Toán lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.44 KB, 16 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG
GIẢI CÁC DẠNG TỐN VỀ PHÉP ĐO
ĐẠI LƯỢNG TRONG CHƯƠNG
TRÌNH TỐN LỚP 5


I. MỞ ĐẦU:
CHƯƠNG I
1/ LỜI MỞ ĐẦU:
Sáng kiến kinh nghiệm đề tài: “ Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các
dạng toán về phép đo đại lượng trong chương trình Tốn lớp 5” được nghiên
cứu trình bày và thực hiện nhằm giúp bản thân và đồng nghiệp tìm ra những
biện pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về phép đại lượng cho học
sinh. Đồng thời giúp các em học sinh khắc phục được những sai lầm khi giải
dạng tốn này.
 Đề tài gồm có 2 chương:
- Chương I: 1. Lời mở đầu.
2. Lý do chọn đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Phương pháp nghiên cứu.
7. Giả thiết khoa học.
Nội dung nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến đề tài:
1. Khái niệm liên quan.
2. Cơ sở lí luận
3. Cơ sở thực tiễn.
-Chương II.
I. Nguyên nhân, thực trạng và giải pháp


II. Kết luận:
Những vấn đề được đặt ra trong đề tài là những vấn đề tôi đã suy nghĩ, học
hỏi và thể hiện trong q trình giảng dạy mơn Tốn lớp 5 ở Trường Tiểu học
Bình Thuận- Bình Sơn – Quảng Ngãi. Rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý
chân thành của đồng nghiệp để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ của người giáo
viên.
2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
- Nội dung chương trình mơn Tốn lớp 5 có vị trí đặc biệt quan trọng trong
chương trình tốn ở Tiểu học. Nội dung tốn 5 chia thành 175 bài học, hoặc bài
thực hành, luyện tập, ơn tập, kiểm tra. Đặc biệt Tốn 5 giúp học sinh có cơ hội
hình thành và phát triển các năng lực tư duy, trí tưởng tượng khơng gian, khả
năng diễn đạt ( bằng ngơn ngữ nói và viết ở dạng khái quát và trừu tượng) sẽ


nhiều hơn.
Mơn Tốn 5 rất quan tâm đến ơn tập, củng cố, hệ thống
hóa các kiến thức và kỹ năng cơ bản của chương trình mơn Tốn ở Tiểu học.
Do đó, Tốn 5 sẽ giúp học sinh đạt được những mục tiêu dạy học tốn khơng
chỉ ở Tốn 5 mà tồn cấp Tiểu học.
- Hình thành các kĩ năng thực hành tính, đo lường, giải các bài tốn có nhiều
ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Trong chương trình của mơn Tốn 5 thì “ Đại lượng và đo đại lượng” là tuyến
kiến thức khó dạy vì học sinh dễ nhầm lẫn trong quá trình luyện tập nên hiệu
quả học tập chưa cao.
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy lớp 5 tại trường Tiểu học Bình Thuận
huyện Bình Sơn, trước thực tế đó tơi mạnh dạn nghiên cứu, tìm giải pháp rèn
luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại lượng và đo đại lượng đồng thời khắc
phục những sai lầm khi giải dạng toán này bởi đây là việc cần thiết và cấp bách
trong giai đoạn hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục.
3/ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

- Tìm hiểu phương pháp và nội dung dạy học rèn kỹ năng giải các dạng toán về
phép đo đại lượng lớp 5. Những khó khăn khi triển khai nội dung dạy học: Rèn
kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại lượng đối với đối tượng học sinh
giỏi, khá, trung bình, yếu.
- Tìm hiểu nguyên tắc dạy - học rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại
lượng và đề ra biện pháp để quan tâm tới các trình độ học sinh đặc biệt là học
sinh trung bình, yếu giúp các em học tập tích cực, chủ động, phát huy được
năng lực và kỹ năng giải toán về đại lượng.
4/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Sách giáo viên, sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo về dạy đại lượng và đo
đại lượng cho học sinh lớp 5.
- Thực trạng dạy rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại lượng ở địa
phương ( lớp 5 Trường Tiểu học Bình Thuận - Bình Sơn - Quảng Ngãi).
b. Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp và nội dung dạy rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại
lượng lớp 5 trong việc dạy - học của giáo viên và học sinh lớp 5 thuộc tổ Năm
trường Tiểu học Bình Thuận - Bình Sơn - Quảng Ngãi.
5/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Đề tài ln tìm ra, chỉ ra cách thức tổ chức các hoạt động cho học sinh, đó là
định hướng đổi mới phương pháp dạy học sâu sắc nhất ở tiểu học. Bên cạnh đó
cũng định hướng cho giáo viên sao cho mọi học sinh đều tham gia hoạt động
học, sao cho học sinh thấy mình tự phát hiện, tìm ra kiến thức mới. Giáo viên


hướng dẫn học sinh sử dụng vốn hiểu biết của mình để hình thành kiến thức
mới và bổ sung, hồn thiện, khái quát và hệ thống các kiến thức về đại lượng và
đo đại lượng đã học ở các lớp trước.
Trong chương trình Tốn ở Tiểu học, các kiến thức về phép đo đại lượng gắn
bó chặt chẽ với các kiến thức số học và hình học. Khi dạy học hệ thống đơn vị

đo của mỗi đại lượng đều phải nhằm củng cố các kiến thức về hệ ghi số. Vì thế
tơi đã xác định được nhiệm vụ đặt ra cho mình khi nghiên cứu đề tài này là phải
đưa ra một số biện pháp để giúp các em hiểu được bản chất của phép đo đại
lượng, tìm cách để khắc phục những sai lầm mà các em thường mắc phải; giúp
giáo viên phân tích, tìm ngun nhân của những sai lầm của học sinh từ đó tìm
ra các giải pháp và thao tác để hướng dẫn học sinh.
6/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Điều tra tình hình dạy và học của giáo
viên và học sinh ở địa phương.
- Phương pháp phân tích - Tổng hợp: Phân tích những vấn đề ( hiệu quả giảng
dạy của từng giáo viên trong tổ, tình hình học tập của học sinh trong tổ, tổng
hợp những ưu, nhược điểm).
- Phương pháp thực nghiệm:n Thực hiện kiểm tra, tính khả thi ở việc áp dụng
dạy học rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại lượng lớp 5 phù hợp với
trình độ học sinh giúp giáo viên và học sinh dạy - học có hiệu quả.
7/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
- Q trình thực hiện đề tài sẽ giúp cho các em nắm được các kỹ năng thực
hành về đo đại lượng; Biết sử dụng các dụng cụ đo thích hợp, biết tiến hành các
phép đo thực hành, các kỹ năng ước lượng số đo; nắm chắc đơn vị đo, hệ thống
đơn vị đo; Biết biểu diễn số đo, thực hiện phép tính trên các số đo.
- Hỗ trợ và củng cố các kiến thức liên quan trong mơn tốn, phát triển năng lực
thực hành, năng lực tư duy của học sinh.
- Các em có kỹ năng giải các dạng tốn về đại lượng một cách thành thạo.
- Đề tài này có thể vận dụng dạy tuyến kiến thức về đại lượng ở các khối lớp
khác.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI:
1/ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN:
Có thể hiểu: Một số biện pháp rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép đo đại

lượng trong chương trình tốn lớp 5 như sau:
- Hình thành kỹ năng giải các dạng về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 5.


- Dạy - học đại lượng và đo đại lượng cho học sing lớp 5 phù hợp với trình độ
học sinh.
- Kích thích sự hứng thú và niềm say mê học về đại lượng và đo đại lượng cho
học sinh lớp 5.
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Các kiến thức về đại lượng được sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức
khác, làm nổi rõ “ hạt nhân” số học phù hợp với sự phát triển theo từng giai
đoạn học tập của học sinh.
Bổ sung, hoàn thiện, khái quát và hệ thống các kiến thức về đại lượng và đo
đại lượng đã học ở các lớp trước. Điều đó phù hợp với đặc điểm năm học cuối
cấp tiểu học, năm kết thúc các kiến thức của cả cấp tiểu học.
Bộ chính trị đã đưa ra nghị quyết về cải cách giáo dục đã nhấn mạnh nhiệm
vụ phát triển trí thơng minh cho học sinh tiểu học. Nghị quyết đã chỉ rõ yêu
cầu “ phát triển tư duy khoa học” và “ tăng cường ở các em ý thức, năng lực
một cách thơng minh những điều đã học.”
Từ cơ sở đó giáo viên vận dụng những phương pháp dạy học mới ( coi trọng
việc lấy học sinh làm trung tâm) trong quá trình giảng dạy nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất. Khi dạy các dạng toán này, giáo viên cần xác định rõ bài toán
yêu cầu chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng hay thực hiện phép tính với số đo
đại lượng …. Từ đó giúp học sinh tìm ra cách giải tương ứng với mỗi dạng bài.
3/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Từ cơ sở lí luận trên, trong q trình rèn kỹ năng giải các dạng toán về phép
đo đại lượng tơi có phương pháp giải quyết vấn đề như sau:
- Phải giúp học sinh hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. Giáo viên cần
thực hiện theo các quy trình sau:
+ Lựa chọn phép đo thích hợp: Phép đo trực tiếp ( khi có thể dùng trực tiếp

dụng cụ để đo) và phép đo gián tiếp ( khi phép đo trực tiếp khó hoặc khơng thể
thực hiện được trong thực tế)
+ Giới thiệu cơng cụ đo và hình thành khái niệm đơn vị đo.
. Trong phép đo trực tiếp, việc giới thiệu cơng cụ đo thích hợp với nhiệm vụ đo
tạo điều kiện cho học sinh thao tác với đồ vật cụ thể. Hơn nữa trên công cụ đo,
đơn vị đo được cụ thể hóa, giúp học sinh có biểu tượng chính xác bước đầu về
đơn vị đo.
. Thơng qua việc giới thiệu đơn vị đo giúp học sinh tái tạo đơn vị đo và nhận ra
đơn vị đo trong quan hệ với giá trị của cả đại lượng được đo.
+ Thực hiện thao tác đo và biểu diễn kết quả đo.
. Việc sử dụng mỗi công cụ đo, giáo viên hướng dẫn tỉ mỉ để học sinh biết thực
hiện đúng thao tác, tránh được các sai sót. Chẳng hạn: Hướng dẫn cách đặt
thước, chuyển thước, đọc kết quả khi đo độ dài đoạn thẳng; hướng dẫn cách
cân, sử dụng quả cân khi đo khối lượng.


. Cần hướng dẫn học sinh cách đọc và biểu diễn kết quả đo kèm theo tên đơn vị
đo.
+ Dạy hệ thống đơn vị đo, cách chuyển đổi đơn vị đo. Giáo viên cần làm cho
học sinh thấy được sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống đơn vị đo, mối quan
hệ giữa các đơn vị đo.
+ Dạy tính toán trên số đo và rèn luyện khả năng ước lượng số đo: Giáo viên
cần cho học sinh thấy mỗi cách chọn đơn vị đo nhận được số đo khác nhau trên
cùng một giá trị đại lượng. Do đó, trước khi thực hiện các phép tính học sinh
phải kiểm tra các số đo có đơn vị đo có phù hợp hay không.
- Cần dành thời gian để nghiên cứu bài dạy, lập kế hoạch và dự kiến những sai
lầm học sinh thường mắc trong từng bài dạy. Phân tích, tìm nguyên nhân của
những sai lầm đó để đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
CHƯƠNG II.
NGUYÊN NHÂN, THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP.

1/ NGUYÊN NHÂN:
Qua thực tế giảng dạy lớp 5 tại trường Tiểu học Bình Thuận – Bình Sơn tơi
nhận thấy học sinh thường mắc phải sai lầm trong giải toán phép đo đại lượng
là: Sử dụng thuật ngữ, suy luận, thực hành đo, so sánh, chuyển đổi đơn vị đo
….. Từ đó tơi xác định được một số ngun nhân sau:
* Đối với giáo viên:
- Là tuyến kiến thức khó dạy nên khơng được một số giáo viên quan tâm.
- Một số giáo viên chưa nắm bắt được nội dung và phương pháp dạy học mới,
chưa đổi mới phương pháp dạy học.
- Khi dạy các dạng toán này, giáo viên chưa xác định rõ cần rèn cho học sinh kĩ
năng đo lường, kĩ năng chuyển đổi đơn vị đo.
- Khi lập kế hoạch dạy học chưa dự kiến những sai lầm mà học sinh thường
gặp.
* Đối với học sinh:
- Tiếp thu bài thụ động lười suy nghĩ, nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng
chậm.
- Học sinh cịn những hạn chế trong việc nhận thức: Tri giác còn gắn với thực
hành trên đồ vật, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí, kích
thước, khó phân biệt những đối tượng gần giống nhau. Chú ý của học sinh chủ
yếu là chú ý khơng có chủ định nên hay để ý đến cái mới lạ, cái đập vào trước
mắt hơn cái cần quan sát. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy từu tượng


dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại
lượng.
- Một số đại lượng khó mơ tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được.
Phần lớn học sinh khơng thích học tuyến kiến thức này.
- Trong thực hành còn hay nhầm lẫn do không nắm vững kiến thức mới.
- Việc thực hiện các phép tính với đại lượng là số đo thời gian cần theo các “
quy tắc riêng” của các phép tính đó nên thường học sinh hay lúng túng.

2/ THỰC TRẠNG:
- a. Thuận lợi:
- Giáo viên được tập huấn chương trình thay sách giáo khoa đầy đủ.
- Lớp học luôn nhận được nhận được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường;
giáo viên nhiệt tình trong cơng tác; học sinh chăm ngoan, ham thích học mơn
tốn.
- Nội dung, phương pháp dạy học có tính khả thi, phát huy được tính tích cực
chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Kiến thức , kỹ năng cơ bản, thiết thực phù hợp với trình độ và điều kiện học
tập cho học sinh, quán triệtđược quan điểm phổ cập giáo dục tiểu học.
- Thiết bị dạy học tương đối đầy đủ.
b. Khó khăn:
- Việc nắm bắt phương pháp dạy học mới của giáo viên cịn khó khăn, cịn phụ
thuộc vào tài liệu hướng dẫn.
- Khi hình thành biểu tượng về “ vận tốc”, “ quãng đường” ... cần dựa vào bài
toán thực tế. Phần này giáo viên chưa suy luận đầy đủ, cụ thể khiến học sinh
khó hình dung ra biểu tượng.
- Thực hiện chuyển đổi đơn vị đo đại lượng, giáo vfiên chưa hướng dẫn các em
nắm các kĩ năng khi thực hiện chuyển đổi đơn vị đo.
- Trong dạy học một số giáo viên chưa chú ý, tập trung vào rèn kỹ năng cho
học sinh.
- Giáo viên khơng có hứng thú dạy tuyến kiến thức này.
- Học sinh tiếp thu bài còn chậm hiệu quả chưa cao.
- Đa số học sinh là con em nông dân nên việc nhắc nhở các em tự học còn
nhiều hạn chế.
3/ GIẢI PHÁP:
- Để hỗ trợ cho cơng tác giảng dạy, tìm hiểu học sinh là một cơ sở quan trọng
nhằm giúp giáo viên thực hiện việc cá thể hóa việc dạy học, đáp ứng kịp thời
với những tình huống xảy ra trong lớp.
- Giáo viên yêu cầu học sinh phải nắm chắc ( thuộc) bảng hệ thống đơn vị đo,

hiểu được mối quan hệ giữa các đơn vị đo. Quan tâm rèn kỹ năng thực hiện
phép tính trên số tự nhiên và số đo đại lượng.
- Phải nắm được các giải pháp và thao tác thường dùng trong chuyển đổi số đo.
- Thực hiện các phép tính, sử dụng các hệ thống đơn vị đo.


+ Thao tác: Viết thêm hoặc xóa bớt chữ số 0.
Chuyển dịch dấu phẩy sang trái hoặc sang phải 1,2,3, … chữ số.
Có 2 dạng bài tập thường gặp về chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng:
Dạng 1: ĐỔI SỐ ĐO ĐẠI LƯỢNG CÓ MỘT TÊN ĐƠN VỊ ĐO.
+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé.
Ví dụ 1: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
1,7 m = ……….. cm.
0,5 m = ……….. cm
Khi chuyển đổi từ đơn vị mét sang đơn vị cm thì số đo theo đơn vị mới phải
gấp lên 100 lần so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có:
1,7 x 100 = 170. Vậy: 1,7 m = 170 cm.
+ Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:
Ví dụ 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
2435 m = …………… km
62 cm = …………. m
9765 kg =
…………. tấn.
Khi chuyển đổi từ đơn vị cm thì số đo theo đơn vị mới phải giảm đi 100 lần
so với số đo theo đơn vị cũ. Ta có:
62 : 100 = 0,62. Vậy 62 cm = 0,62 m.
Trong thực tế khi chuyển đổi số đo đại lượng ( trừ số đo thời gian) học sinh
có thể dùng cách chuyển dịch dấu phẩy: Cứ mỗi lần chuyển sang hàng đơn vị
liền sau ( liền trước) thì ta dời dấu phẩy sang phải ( sang trái):
. 1 chữ số đối với số đo độ dài và khối lượng.

. 2 chữ số đối với số đo diện tích.
. 3 chữ số đối với số đo thể tích.
Ví dụ: a/ 13,4684 km = ………….. m
Từ km đến m phải qua 3 lần chuyển sang đơn vị ( độ dài) liền sau (km – hm
– dam – m ) nên ta dời dấu phẩy sang phải 3 chữ số.
b. 2487 mm2 = 0,2487 dm2
Khi thực hành học sinh viết và nhẩm như sau: 87 mm2 ( chấm nhẹ đầu bút
bên trái chữ số 8 tượng trưng cho dấu phẩy) 24 cm2 – chấm nhẹ đầu bút bên trái
chữ số 2) 0 dm2 ( đánh dấu phẩy trước chữ số 0 viết thêm một chữ số 0 nữa
trước dấu phẩy).
c. 6793 dm3 = …………. m3 . Từ dm3 đổi ra m3 . Học sinh nhẩm: Xuất phát từ
chữ số ở hàng đơn vị và dùng 3 chữ số để biểu thị một đơn vị đo.
Ta có: 793 ( dm3) , 006 (m3) Vậy: 6793 dm3 = 6,793 m3.
Dạng 2: ĐỔI SỐ ĐO ĐẠI LƯỢNG CÓ TÊN 2 ĐƠN VỊ ĐO.
- Đổi từ số đo có 2 tên đơn vị sang số đo có 1 tên đơn vị đo.
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
6 kg 9 g = ………… g;
24 m2 63 dm2 = ………..m2
Học sinh có thể suy luận và tính tốn: 6kg 9g = 6kg + 9g = 6000g + 9g =
6009g.
Hoặc có thể nhẩm: 6 (kg) 0 (hg) 0 (dag) 9 ( g) Vậy 6 kg 9g = 6009 g.
Tương tự học sinh có thể suy luận:


2 cm2 5 mm2 = 2

5

cm2 = 2,05cm2.


100

Riêng với số đo thời gian thường chỉ dùng cách tính tốn:
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 2 ngày 26 giờ = …….. giờ.
Ta có: 2 ngày 26 giờ = 2 ngày + 26 giờ = 24 giờ x 2 + 26 giờ = 74 giờ.
- Đổi tư số đo có một tên đơn vị đo sang số đo có 2 tên đơn vị đo.
Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ trống:
a. 6453 m = ……. Km ….. m
Phân tích: 1m = 1 km.
1000

6453m = 6453 km = 6
1000

453

km = 6 km 453 m.

1000

Hoặc có thể nhẩm: Xuất phát từ chữ số ở hàng đơn vị. Ta có: 3 ( m) 5 (dam), 4
(hm) 6 (km) hay 6 km 453 m.
Cách ghi: 6453 m = 6 km 453 m
b. 3,4 giờ = …….. giờ ……. phút.
Phân tích ( cách làm): 1 giờ = 60 phút.
5,2 giờ = 5,2 x 60 phút = 312 phút.
Cách ghi: 5,2 giờ = 5 giờ 12 phút.
Hoặc: 5,2 giờ = 5 2 giờ = 5 giờ + 2 giờ.
10


2
10

10

giờ = 60 phút x

2

= 12 phút.

10

Cách ghi: 5,2 giờ = 5 giờ 12 phút.
 Lưu ý học sinh: Cần chú ý đến quan hệ đến giữa các đơn vị đo của từng
loại đại lượng để có thể chuyển đổi đúng các số đo đại lượng theo những
đơn vị xác định, đặc biệt là trong những trường hợp phải thêm hay bớt
chữ số 0. Đối với việc chuyển đổi số đo thời gian cần lưu ý học sinh nắm
vững quan hệ giữa các đơn vị đo thời gian và kỹ năng thực hiện các phép
tính với các số tự nhiên hoặc số thập phân trong việc giải các bài tập.
Đối với học sinh đại trà không nên ra những bài tập về chuyển đổi đơn vị
đo liên quan đến những đơn vị đo cách xa nhau hoặc xuất hiện tới 3 đơn
vị đo cùng một lúc.
Ví dụ: 5 ngày 8 giờ = …….. phút.
* Dạng toán so sánh hai số đo:
Giải pháp:
Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành
các bước sau:
Bước 1: Chuyển đổi hai số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo.
Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh hai số tự nhiên hoặc phân số hoặc

số thập phân.


Bước 3 Kết luận.
Thay cho bước 1 và bước 2 đã nêu, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh lập
cơng thức tính các giá trị cần so sánh rồi so sánh các yếu tố trong công thức vừa
lập.
Trong bài tốn tính tuổi lưu ý học sinh đơi khi cần chọn 1 thời điểm chung
thì
mới so sánh được.
Ví dụ: Điều dấu thích hợp vào ơ trống.

>
<
=

a. 9 m2 5 dm2 □ 905 dm2
b. 9 km 15 dam □ 920 dam 2m
c. 6 kg 9 hg
□ 9600 g

Hướng dẫn giải:
Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo so sánh về cùng một đơn vị đo:
a. 9 m2 5 dm2 = 905 dm2
b. 9 km 15 dam = 9150 m
920 dam 2m = 922 m
c. 6kg 9hg = 6900 g.
Bước 2: Tiến hành so sánh như so sánh hai số tự nhiên.
a. 905 = 905
b. 9150 > 922

c. 6900 < 9600
Bước 3: kết luận:
a/ Điền dấu =
b/ Điền dấu >
c/ Điền dấu <
* Dạng tốn thực hiện phép tính trên số đo đại lượng:
Giải pháp:
Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần luyện
tập cho học sinh thành thạo 4 phép tính: +, -, x , : trên tập hợp số tự nhiên và
nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm.
- Nếu bài tốn cho dưới dạng thực hiện phép tính trên số đo đại lượng thì ta tiến
hành qua các bước sau:
Bước :1 Đặt đúng phép tính ( nếu thấy cần thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo).
Riêng các phép cộng + , - phải lưu ý học sinh viết các số đo cùng đơn vị
thẳng cột dọc với nhau.
Bước 2: Tiến hành thực hiện các phép tính. Đối với các số đo độ dài, diện tích,
thể tích, khối lượng, dung tích được thực hiện như trên các số tự nhiên; đối với
các số đo thời gian các phép tính được thực hiện như trên số tự nhiên chỉ trong
cùng một đơn vị đo vì số đo thời gian được ghi trong nhiều hệ.


Bước 3: Chuyển đổi đơn vị ( nếu cần thiết) và kết luận.
a/ 2 km 63 dam + 6 km 24 dam
b/ 1 km2 6 hm2 – 24 hm2
Hướng dẫn:
Bước 1: Đặt tính theo cột dọc( mỗi cột phải cùng tên đơn vị đo).
Bước 2: Thực hiện tính như các số tự nhiên và giữ nguyên tên đơn vị đo ở từng
cột.
a. 2km 63 dam
b. 1 km2 6hm2

0 km2 106 hm2
+
2
6km 24 dam
24hm
24hm2
8km 87dam
0 km2 82hm2
. Dạng dạy học về phép đo thời gian.
Khi dạy học về các phép tính với số đo thời gian cần chú ý rèn luyện cho
học sinh cách thực hiện các phép tính như sau:
Cộng, trừ các số đo thời gian:
* Lưu ý:
+ Đối với các số đo có 1 tên đơn vị đo: học sinh làm giống như đối với các số
tự nhiên hoặc số thập phân.
Ví dụ: 3 giờ + 14 giờ = 17 giờ.
+ Đối với các số đo có tên 2 đơn vị đo: học sinh có thể lần lượt tiến hành các
thao tác như đã nêu ở trên.
Để thực hiện phép tính nhân ( chia) 1 số đo thời gian với (cho) một số tự
nhiên
cần lưu ý học sinh cách trình bày, thực hiện tính và viết kết quả tính, nếu cần
thiết có thể chuyển đổi đơn vị đo.
Ví dụ:
2 ngày 20 giờ
x
2
4 ngày 40 giờ = 5 ngày 16 giờ
* Nếu bài tốn khơng cho dưới dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại
lượng thì trước hết ta lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho, giữa các yếu tố đã
cho với các yếu tố chưa biết ( cần cho việc giải toán) hoặc các yếu tố cần tìm;

sau đó đưa bài tốn về dạng thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.
* Dạng toán chuyển động đều.
- Giải pháp: Khi dạy dạng tốn chuyển động đều tơi đã hướng dẫn học sinh
tìm tịi lời giải ( tìm hiểu bài tốn và lập kế hoạch giải) theo các bước sau:
Bước 1: Nhắc lại cơng thức tính hoặc các kiến thức cần thiết có liên quan.
Bước 2: Liệt kê những dữ kiện đã cho phải tìm.
Bước 3: Quan sát dữ kiện nào thay được vào cơng thức, cịn dữ kiện nào phải
tìm tiếp.


Bước 4: Lập mối liên hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố phải tìm, có thể
lập mối liên hệ giữa các yếu tố cần cho công thức hoặc cần cho những yếu tố
phải tìm.
Bước 5: Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào cơng thức tính để
tính theo u cầu bài tốn.
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tốn, lập kế hoạch giải theo các
bước trên tôi cho học sinh trình bày bài giải và kiểm tra đánh giá, khai thác lời
giải.
Song cần lưu ý:
* Về trình bày bài giải:
Cần phải xác định về mặt kiến thức và chính xác về phương diện suy luận.
Mỗi phép tốn cần có lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời
câu hỏi đúng.
* Về kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải:
- Kiểm tra nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong q trình tính tốn
hoặc suy luận.
Thay các kết quả của bài tốn vừa tìm được vào bài tốn để tìm ngược lại các
dữ kiện đã cho.
- So sánh kết quả với thực tiễn.
- Giải theo nhiều cách xem có cùng kết quả khơng.

Đây là việc làm rất quan trọng, sau khi tiến hành xong 3 bước học sinh
thường hay bỏ qua bước này. Vì thế nhiều em cịn hay nhầm lẫn khơng biết
chính xác bài làm đúng hay sai.
Dạng toán chuyển động đều là một trong những dạng tốn điển hình do đó
giáo viên vừa rèn được kỹ năng giải dạng toán này vừa rèn được kỹ năng giải
toán.
Một số điểm cần lưu ý là phải chọn đơn vị đo ( thứ nguyên) thích hợp trong
các cơng thức tính. Chẳng hạn nếu qng đường chọn đo bằng km, thời gian đo
bằng giờ thì vận tốc phải đo bằng km/giờ. Nếu thiếu chú ý điều này học sinh sẽ
gặp
khó khăn và sai lầm trong tính toán.
* Một số biện pháp khắc phục những sai lầm thường gặp khi gải toán về
phép đo đại lượng:
Khi giải các bài toán về đại lượng và phép đo đại lượng học sinh thường
nhầm lẫn và mắc một số sai lầm. Do đó, giáo viên cần phân tích, tìm biện pháp
khắc phục dựa trên những hiểu biết sâu sắc và những kiến thức liên quan về
toán học.
1.Sai lầm khi dùng thuật ngữ:
a. Phân biệt khái niệm đại lượng và vật mang đại lượng.
Ví dụ: Có học sinh cho rằng cái bút chì là độ dài, cái nền nhà là diện tích, cái
can là dung tích ….
- Nguyên nhân là do học sinh chưa nắm rõ bản chất khái niệm đại lượng,
nhận thức của các em cịn phụ thuộc hình dạng bên ngoài của đối tượng


quan sát nên chưa tách được những thuộc tính riêng lẻ để giữ lại thuộc
tính chung.
- Biện pháp khắc phục:
+ Giáo viên nên đưa ra nhiều đối tượng khác nhau, nhưng có cùng một giá
trị đại lượng để học sinh so sánh và nhận ra thuộc tính chung. Việc làm này

cần tiến hành thường xuyên để uốn nắn cách nói, cách viết hàng ngày của
học sinh.
b.Phân biệt thời điểm và thời gian:
Ví dụ: Có học sinh cho rằng: Thời gian em vào lớp là 7 giờ; thời gian tan
trường là 10 giờ 30 phút.
- Học sinh nói như vậy là khơng chính xác vì các em chưa phân biệt được thời
điểm và thời gian. Vậy em cần nói đúng là: Em vào lớp lúc 7 giờ, em tan
trường lúc 10 giờ 30 phút; thời điểm là lúc 7 giờ, lúc 10 giờ 30 phút; thời gian
em học ở trường là 3 giờ 30 phút.
- Biện pháp khắc phục:
Để khắc phục những sai lầm trên, giáo viên cho học sinh hiểu rằng: thời gian

đại lượng vơ hướng cộng lượng, cịn thời điểm chỉ là đại lượng vơ hướng. Vì
vậy giáo viên phải biết gắn chuyển động với khoảng thời gian, gắn không gian
với thời điểm.
- Giáo viên cho học sinh nắm được cái mốc của mặt trời kết hợp với các đồ
dùng dạy học như quả địa cầu, đồng hồ….. Từ đó học sinh sẽ hình thành được
khái niệm khoảng thời gian trong một ngày.
- Thời gian là đại lượng đo được, cộng được, so sánh được.
Ví dụ: Một người đi xe đạp từ Bình Thuận đến Bình Đơng hết 40 phút, vì mệt
người đó nghỉ 10 phút rồi tiếp tục đi đến Bình Thới mất 60 phút. Hỏi thời gian
người đó đi Bình Thuận đến Bình Thới hết bao nhiêu thời gian ( khơng tính
thời gian nghỉ)
Học sinh sẽ tính được thời gian người đó đi được từ Bình Thuận đến Bình
Thới (khơng tính thời gian nghỉ) là:
40 + 60 -10 = 90 phút = 1,5 giờ.
- Thời điểm là đại lượng vô hướng, so sánh được, nhưng không cộng được. (
chẳng hạn không thể cộng thứ Hai với thứ Ba để được thứ Năm).
c.Phân biệt chu vi và diện tích:
Ví dụ: Một hình vng có cạnh dài 4 cm. Tính chu vi và diện tích hình vng

đó.
. Học sinh giải như sau:
Chu vi hình vng:
4 x 4 = 16
Diện tích của hình vng: 4 x 4 = 16
Học sinh kết luận hình vng này có chu vi bằng diện tích (sai)
-Nguyên nhân: Học sinh chưa nắm được chu vi là đại lượng độ dài, cịn diện
tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng này khơng thể so sánh được với nhau.
- Biện pháp khắc phục:


+ Giáo viên chỉ cho học sinh hiểu rõ chu vi là đại lượng độ dài, cịn diện tích là
đại lượng diện tích, hai đại lượng này khơng thể so sánh được với nhau.
+ Đối với ví dụ trên, giáo viên cần chỉ rõ: Để tính chu vi hình vng ta lấy số
đo một cạnh nhân với 4.
Ta có phép tính: 4 x4 = 16 ( cm)
Để tính diện tích hình vng ta lấy số đo một cạnh nhân với chính nó.
Ta có phép tính: 4 x 4 = 16 ( cm2)
Từ đó ta khẳng định: “Khơng thể cho rằng hình vng này có chu vi bằng diện
tích”.
2.Sai lầm khi suy luận:
Ví dụ: Trong giờ giải lao, học sinh đố với nhau: Hãy so sánh cần nặng 1 kg
bông và 1 kg sắt. Rất nhieu học sinh cho rằng 1 kg sắt nặng hơn 1 kg bơng vì
cho rằng sắt nặng hơn bông.
- Nguyên nhân: Học sinh chưa hiểu biết bản chất khái niệm đại lượng và phép
đo đại lượng, sự nhận thức của các em còn nặng về cảm tính.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên cho học sinh thực hành cân trực tiếp bằng cân
đĩa.
3. Sai lầm khi đặt tính :
Ví dụ: 2 ngày 8 giờ

6 giờ 12 phút.
Cách đặt phép tính như trên là sai vì các số đo ở mỗi cột dọc không cùng đơn
vị.
- Nguyên nhân là do học sinh không chú ý làm mẫu hoặc như nếu có cũng có
thể khơng hiểu nghĩa của việc đặt tính đúng.
- Biện pháp khắc phục: Giáo viên lưu ý học sinh: Phép cộng, phép trừ chỉ thực
hiện được đối với hai đại lượng với số đo cùng đơn vị. ( giờ khơng thể cộng
với giây)
Đối với ví dụ trên cần thực hiện:
2 ngày 7 giờ 60 phút

2 ngày 8 giờ
-

6 giờ 12 phút

6 giờ 12 phút
2 ngày 1 giờ 48 phút

III. KẾT LUẬN.
Việc áp dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về phép
đo đại lượng trong chương trình tốn lớp 5, đối với lớp 5D – TrườngTiểu học
Bình Thuận nói chung và một số em học yếu tuyến kiến thức này nói riêng tơi
thấy rất hiệu quả và kết quả đạt được cụ thể như sau:
- Trước hết đây là bảng thống kê chất lượng mơn Tốn qua lần khảo sát đầu
năm:
Sỹ số lớp: 31 học sinh.


Số bài kiểm tra: 31 bài.

Điểm

1

2

Số lượng

3
1

4
3

5
5

6
5

7
2

8
4

9

10
11


Trên TB: 27
Dưới TB: 4
Với sự giúp đỡ của lãnh đạo nhà trường, sự nổ lực cố gắng của mỗi học sinh sự
rèn luyện, bồi dưỡng và khắc phục những sai lầm thường gặp đến nay nửa học
kỳ I vừa qua kết quả của bài kiểm tra có nhiều tiến bộ, đạt kết quả sau đây.
Điểm 1
Số lượng

2

3

4

5

6
2

7
2

8
2

9
7

10

18

Trên TB: 31
Dưới TB: 0
Bước đầu vận dụng giải pháp rèn luyện kỹ năng giải các dạng tốn về đại
lượng và đo đại lượng, tơi đã rút ra được nhiều bài học qua từng tiết dạy. Cho
đến
nay giờ học tốn có nhiều chuyển biến, các em khơng cịn nhầm lẫn, khơng cịn
trơng chờ vào sự gợi mở của giáo viên mà ln tạo cho mình thói quen chuẩn
bị bài và độc lập suy nghĩ phát huy tích cực của mọi học sinh.
- Với phương châm lấy học sinh làm trung tâm, giáo viên đóng vai trị là người
chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn còn học sinh là người thực hiện triển khai công
việc, tôi nghĩ trong giờ học tốn, giáo viên nên tạo ra khơng khí vui tươi, thoải
mái.
Thơng qua việc thực hiện giáo viên đã tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm
trong quá trình giảng dạy của mình.
+ Nắm chắc quy trình dạy học đo đại lượng để giúp học sinh hiểu được bản
chất của phép đo. Nắm chắc quy trình hình thành khái niệm đại lượng, phương
pháp dạy học phép đo các đại lượng hình học ( đo độ dài, đo diện tích, đo thể
tích) phép đo khối lượng, dung tích, phép đo thời gian.
+ Sử dụng triệt để những đồ dùng dạy học khi dạy tốn để lơi cuốn, gây hứng
thú cho học sinh đối với môn học khô khan này.
+ Luôn động viên, khuyến khích học sinh đào sâu suy nghĩ phát huy trí lực của
học sinh. Tăng cường các hình thức dạy học(cá nhân, nhóm, tập thể, trị chơi
học tập …)
+ Thường xuyên kiểm tra việc rèn luyện kỹ năng giải các dạng toán về đại
lượng và phép đo đại lượng của học sinh để củng cố, khắc sâu cho các em kiến
thức ở các giờ luyện tập, thi giải toán nhanh trong giờ sinh hoạt vui chơi.
Trên đây là một số vấn đề tôi đã suy nghĩ, học hỏi và thể hiện trong q trình
giảng dạy ở mơn Tốn lớp 5 trường Tiểu học Bình Thuận huyện Bình Sơn.

Hiện tại nội dung nghiên cứu này của bản thân tôn đã được đồng nghiệp tham
khảo và nhiệt tình ủng hộ. Song do năng lực còn hạn chế, đề tài này là sự thể


hiện lịng nhiệt tình trong giảng dạy của bản thân. Rất mong nhận được sự nhận
xét góp ý chân thành của đồng nghiệp.
Bình Thuận, ngày 25 tháng 10 năm
2010.
Người viết

Nguyễn Thị Kim Phượng



×