Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

giáo án gdcd lớp 10 bài 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.95 KB, 17 trang )

Bài 8
TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
( 3 tiết )
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1.Về kiến thức:
- Nêu được nội dung các khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Nhận biết được mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
2.Về kiõ năng:
- Vẽ được sơ đồ phương thức sản xuất.
- Chỉ ra được một số quan niệm, phong tục tập quán lạc hậu trong cuộc sống hiện
nay.
3.Về thái độ:
- Coi trọng vai trò quyết đònh của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tác động
tích cực trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội.
II. TRỌNG TÂM :
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó, tồn tại xã
hội quyết đònh ý thức xã hội.
III. PHƯƠNG PHÁP :
Thuyết trình, kể chuyện, đàm thoại, trực quan.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh, ảnh, sơ đồ.
- Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.
V. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1. Ổn đònh tổ chức lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giảng bài mới:
Đời sống xã hội bao gồm hai lónh vực: đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
Triết học hiểu đời sống vật chất là tồn tại xã hội, đời sống tinh thần là ý thức xã
hội. Đây là sự cụ thể hoá vấn đề cơ bản của triết học vào đời sống xã hội. Vậy, các
yếu tố của tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì ? Mối quan hệ giữa hai lónh vực đó
như thế nào, tuân theo những quy luật khách quan gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài


8.
Phần làm việc của Thầy Phần làm việc của Trò Nội dung chính của bài học
Hoạt động 1:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp HS
tìm hiểu :
Nội dung khái niệm
tồn tại xã hội, vai trò
của từng yếu tố của tồn
tại xã hội, đặc biệt là vai
trò quyết đònh của
phương thức sản xuất.
GV đặt vấn đề bằng cách
đưa ra các câu hỏi:
 Xã hội loài người
muốn tồn tại và phát triển
cần phải làm gì ?
 Muốn lao động sản
xuất, xã hội cần có những
yếu tố nào?
GV: Tổng hợp ý kiến HS
và giảng:
Như vậy, môi trường tự
nhiên, dân số và phương
thức sản xuất là ba yếu tố
không thể thiếu đối với
sự tồn tại xã hội. Trong
những yếu tố ấy, phương
thức sản xuất là nhân tố
quyết đònh, bởi vì trình độ

của phương thức sản xuất
như thế nào sẽ quyết đònh
sự tác động của con người
đến môi trường tự nhiên
và quy mô phát triển dân
- Các xã hội trong lòch sử
muốn tồn tại và phát triển,
phải tiến hành lao động sản
xuất ra của cải vật chất .
- Muốn lao động sản xuất, xã
hội cần có nguồn lao động
tác động vào môi trường tự
nhiên theo một cách thức
nhất đònh.
1.Tồn tại xã hội:

Tồn tại xã hội là những điều
kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội, bao gồm môi trường tự
nhiên, dân số và phương thức
sản xuất.
số như thế ấy.
a. Môi trường tự nhiên:
GV đặt các câu hỏi:
Nêu các yếu tố của môi
trường tự nhiên ?
 Vai trò của môi trường
tự nhiên đối với đời sống
xã hội?
Trên thế giới có những

nước khan hiếm tài
nguyên, khoáng sản
( Nhật ), nhưng lại có
nền kinh tế rất phát triển,
theo em tại sao?
Tại sao cần phải khai
thác giới tự nhiên một
cách hợp lý? Nêu các
hành vi khai thác giới tự
nhiên một cách tích cực?
Những hậu quả do các
hành vi phá hoại môi
trường tự nhiên ? Nêu các
- Môi trường tự nhiên bao
gồm những điều kiện đòa lý
tự nhiên (đất đai, rừng núi ,
sông ngòi, khí hậu ), những
của cải trong thiên nhiên
(khoáng sản, lâm sản, hải
sản…), những nguồn năng
lượng tự nhiên ( sức gió, sức
nước, ánh sáng mặt trời, ).
- Môi trường tự nhiên là điều
kiện tồn tại và phát triển của
xã hội. Nó có thể tạo những
điều kiện thuận lợi hoặc gây
ra những khó khăn cho sản
xuất và đời sống của con
người
- Dù môi trường tự nhiên có

ảnh hưởng quan trọng đến
đời sống con người, nhưng
mức ảnh hưởng đến đâu lại
tuỳ thuộc vào trình độ văn
hoá, khoa học, kỹ thuật của
con người và tính chất của
các chế độ xã hội. Nhật đầu
tư rất lớn cho phát triển văn
hoá, giáo duc, khoa học, kỹ
thuật…
- Để bảo tồn, tái tạo và làm
phong phú thêm giới tự
nhiên. Chẳng hạn, khai thác
rừng theo qui hoạch…
a. Môi trường tự nhiên:
- Môi trường tự nhiên bao
gồm những điều kiện đòa lý,
những của cải, những nguồn
năng lượng.
- Môi trường tự nhiên là điều
kiện tồn tại và phát triển của
xã hội ( thuận lợi hoặc khó
khăn ).
- Sự khai thác môi trường tự
nhiên phụ thuộc vào nhận thức
của con người và tính chất của
chế độ xã hội.
dẫn chứng.
GV giáo dục tư tưởng:
Phê phán quan điểm coi

hoàn cảnh đòa lý lá cái
quyết đònh sự phát triển
của xã hội, né tránh
nguyên nhân chính trò-xã
hội. Giáo dục HS ý thức
bảo vệ và cải thiện môi
trường tự nhiên, góp phần
tạo sự phát triển đa dạng,
phong phú của tự nhiên…
b. Dân số:
GV đặt các câu hỏi:
Vai trò của dân số đối
với tồn tại xã hội ?
Tại sao cùng điều kiện
tự nhiên như nhau, nhưng
sự phát triển của các xã
hội sẽ không giống nhau?
(Có phải nước có dân số
đông, xã hội sẽ phát triển
cao? )
- Làm giới tự nhiên ngày một
nghèo nàn, cạn kiệt, sự cân
bằng sinh thái bò phá vỡ, gây
hiểm hoạ cho cuộc sống con
người.
Con người tàn phá rừng, bắt,
giết động vật quý hiếm, vứt
các chất thải bừa bãi…=> cân
bằng sinh thái bò phá vỡ, hệ
sinh thái suy thoái, thiên tai

hoành hành dữ dội (lũ
lụt,hạn hán, lốc,…), không khí
bò ô nhiễm nặng nề, nhiệt độ
trái đất nóng dần lên.…
- Dân số có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển mọi
mặt của một đất nước (xây
dựng, bảo vệ tổ quốc…)
- Cùng điều kiện tự nhiên
như nhau, nhưng sự phát
triển của các xã hội sẽ không
giống nhau do số lượng, chất
b. Dân số:
- Những yếu tố của dân số : số
lượng, chất lượng, mật độ,
tốc độ phát triển, …
- Dân số có ảnh hưởng rất lớn
đến sự phát triển mọi mặt
của một đất nước .
Hậu quả của việc tăng
nhanh dân số?
GV giáo dục tư tưởng:
Phê phán thuyết Nhân
mãn (nhân khẩu thừa)
của Man tuýt. Giáo dục
HS về chính sách dân số
của Nhà nước.
c. Phương thức sản xuất:
GV: Chúng ta đã phân
tích ảnh hưởng của môi

trường tự nhiên, dân số
đến sự tồn tại, phát trtiển
của xã hội. Nhưng ảnh
hưởng của những nhân tố
đó như thế nào lại phụ
thuộc váo các chế độ xã
hội, mà chế độ xã hội lại
do phương thức sản xuất
quyết đònh.
GV nêu các câu hỏi:
Phương thức sản xuất là
gì?
Lực lượng sản xuất là
gì ?
lượng dân số khác nhau.
(Không phải nước có dân số
đông, xã hội sẽ phát triển
cao - các nước châu Phi )
- Thất nghiệp, đói nghèo, dốt
nát, bệnh tật, tệ nạn xã hội….
- Phương thứ sản xuất là cách
thức làm ra của cải vật chất
của con người trong những
giai đoạn nhất đònh của lòch
sử (CXNT: săn bắt, hái
lượm; CHNL, PK: thủ công;
TBCN,XHCN: máy móc )
Mỗi phương thức sản xuất
có hai bộ phận là lực lượng
sản xuất và quan hệ sản

xuất.
- Lực lượng sản xuất là sự
c. Phương thức sản xuất:


- Phương thứ sản xuất là cách
thức làm ra của cải vật chất
của con người trong những
giai đoạn nhất đònh của lòch
sử.

- Mỗi phương thức sản xuất có
hai bộ phận là lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất là sự
thống giữa tư liệu sản xuất
và người sử dụng tư liệu ấy
để tạo ra của cải vật chất ( tư
liệu sản xuất gồm có tư liệu
Tư liệu lao động ? Nêu
ví dụ.
Trong tư liệu lao động
thì công cụ lao động là
yếu tố quan trọng nhất, vì
sao ?
Đối tượng lao động ?
Tại sao, trong các yếu
tố hợp thành lực lượng
sản xuất thì người lao
động giữ vò trí quan trọng

hàng đầu, quyết đònh
trình độ phát triển của lực
lượng sảnxuất?
thống giữa tư liệu sản xuất
và người sử dụng tư liệu ấy
để tạo ra của cải vật chất ( tư
liệu sản xuất gồm có tư liệu
lao động và đối tượng lao
động).
- Tư liệu lao động: gồm công
cụ lao động (hòn đá ghè,
cung tên của người nguyên
thuỷ, cày, cuốc, máy dệt của
người hiện đại…) và các
phương tiện vật chất hỗ trợ
như nhà kho, sân bãi, đường
sá, hệ thống tưới tiêu nước,
mạng điện…
- Vì công cụ lao động ngày
càng tinh vi, hiện đại, tạo ra
năng suất lao động ngày
càng cao, sản phẩm càng dồi
dào, tiêu biểu trình độ sản
xuất của mỗi thời đại.
- Đối tượng lao động: gồm
những bộ phận giới tự nhiên
được đưa vào sản xuất. Có
loại có sẵn trong tự nhiên:
đất đai, rừng, núi, sông, hồ,
quặng mỏ…Có loại đã trải

qua quá trình sản xuất: sản
phẩm của nông nghiệp làm
nguyên liệu cho công nghiệp
như tơ, sợi…
- Người lao động , nhờ có sức
khoẻ, trí tuệ đã chế tạo, cải
tiến và sử dụng công cụ lao
động. Công cụ lao động càng
được cải tiến thì năng suất
lao động và đối tượng lao
động).

Tóm tắt : Lực lượng sản
xuất biểu hiện mối quan
hệ giữa người với giớitự
nhiên : người lao động sử
dụng tư liệu lao động tác
động vào đối tượng lao
động để sản xuất ra của
cải vật chất cho xã hội.
Lực lượng sản xuất của
mỗi thời đại là thức đo
trình độ làm chủ tự nhiên,
chinh phục tự nhiên của
con người.
Quan hệ sản xuất là
gì ?
( Giải thích các yếu tố
của quan hệ sản xuất? )
lao động càng càng tăng.

Năng suất là tiêu chuẩn để
đánh giá sự tiến bộ của kỹ
thuật sản xuất, trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất,
khả năng chinh phục tự
nhiên của con người. Không
có người lao động thì mọi
yếu tố của tư liệu sản xuất sẽ
không phát huy tác dụng.
- Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người
trong sản xuất, bao gồm các
quan hệ: sở hữu về tư liệu
sản xuất;tổ chức, quản lý sản
xuất; phân phối sản phẩm.
=> Giải thích:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu
sản xuất: tư liệu sản xuất
thuộc về ai? (cá nhân, một số
người hay toàn xã hội).
+ Quan hệ trong tổ chức,
quản lý sản xuất: Ai là người
đặt ra kế hoạch và điều hành
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ
giữa người với người trong
sản xuất, bao gồm các quan
hệ: sở hữu về tư liệu sản
xuất;tổ chức, quản lý sản
xuất; phân phối sản phẩm.
Mối quan hệ giữa các

yếu tố của quan hệ sản
xuất ?

Giáo viên giảng :
-Sự tác động qua lại giữa
2 mặt trong mỗi phương
thức sản xuất được biểu
hiện thành quy luật về sự
phù hợp giữa quan hệ sản
xuất và lực lượng sản
xuất. Đây là quy luật cơ
bản nhất của sự vận động
trong đời sống xã hội.
-Nội dung quy luật :
+Lực lượng sản xuất ví
như 1 đứa bé lớn dần,
quan hệ sản xuất ví như 1
chiếc áo luôn thay đổi
cho vừa vặn với sức vóc
của đứa bé.
+Sự phát triển không
ngừng của lực lượng sản
xuất đã kéo theo sự thay
quá trình sản xuất ?
+ Quan hệ trong phân phối
sản phẩm: Quy mô và cách
thức nhận của cải vật chất
giữa các thành viên trong
quá trình sản xuất như thế
nào?

- Ba yếu tố của quan hệ sản
xuất có quan hệ chặt chẽ
nhau, tác động nhau, trong
đó, quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất giữ vai trò
quyết đònh. Bởi vì, tương ứng
với một hình thức sở hữu thì
có một kiểu quan hệ trong
quản lý sản xuất, phân phối
sản phẩm, khi hình thức sở
hữu thay đổi thì kiểu quản lý
sản xuất, phân phối sản
phẩm cũng thay đổi. Có thể
nói, quan hệ sở hữu phản ánh
bản chất của các kiểu quan
hệ sản xuất trong lòch sử.
- Quan hệ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất:
+ Lực lượng sản xuất là mặt
luôn luôn phát triển, quan hệ
sản xuất thay đổi chậm hơn,
vì thế, sẽ phát sinh mâu
thuẫn.
+ Khi mâu thuẫn được giải
quyết, phương thức sản xuất
mới hình thành, quan hệ sản
xuất mới ra đời phù hợp với
lực lượng sản xuất, nó sẽ
thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh chóng.

đổi của quan hệ sản xuất
cho phù hợp với nó làm
cho lòch sử nhân loại phát
triển đi lên từ chế độ này
sang chế độ khác.
Nhưng tại sao lực lượng
sản xuất luôn năng động,
phát triển không ngừng ?
Tại sao quan hệ sản
xuất lại chậm biến đổi,
tương đối
ổn đònh? (biểu hiện rất dễ
thấy trong những xã hội
có giai cấp đối kháng).
- Minh họa bằng ví dụ
sau :
Trong chế độ CXNT do
lực lượng sản xuất còn
thấp, công cụ sản xuất
quá thô sơ (gậy gộc, hòn
đá, cung tên) nên người
nguyên thủy buộc phải
thực hiện chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất
(rừng cây, con suối), phải
sống tập đoàn mới có thể
kiếm được thức ăn, chống
thú dữ, tất cả của cải làm
ra được chia đều, dùng
hết không còn dư thừa,

nên không thể có sự
chiếm hữu làm của riêng,
không có tình trạng người
bóc lột người.
- Do nhu cầu ngày càng cao
của cuộc sống, người lao
động không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, cải tiến
công cụ lao động, hoàn
thiện tư lệu sản xuất…
- Bởi vì, lực lượng làm chủ
sở hữu tư liệu sản xuất, quyết
đònh tổ chức quản lý sản
xuất, phân phối sản phẩm đã
ra sức bảo vệ quan hệ sản
xuất phục vụ lợi ích , củng
cố đòa vò của mình.
Nhưng khi công cụ
bằng kim loại xuất hiện,
lực lượng sản xuất có
bước phát triển mới. Sản
phẩm làm ra đủ mức sống
tối thiểu và có dư ra đôi
chút, đã tạo điều kiện cho
sự xuất hiện chế độ tư
hữu, mà hình thức đầu
tiên là chế độ chiếm hữu
nô lệ, tù binh và các
thành viên nghèo đói
trong xã hội biến thành

nô lệ. Người nắm tư liệu
sản xuất, trở thành chủ
nô.
Thời kỳ đầu, quan hệ
sản xuất chiếm hữu nô lệ
rất thích hợp, nó phá vỡ
sự trói buộc con người
trong các thò tộc, bộ lạc,
tạo điều kiện cho sự phân
công lao động (chăn nuôi,
trồng trọt và sau này là
thủ công nghiệp). Chính
sự hợp tác giản đơn này
của lao động nô lệ đã cho
phép tạo ra những công
trình đồ sộ (Kênh đào,
nhà hát, sân vận động )
lao động trí óc tách khỏi
lao động chân tay thúc
đẩy sự phát triển rực rỡ
của thi ca, điêu khắc,
khoa học, triết học thời cổ
đại…
2. Ý thức xã hội:
a. Ý thức xã hội là gì?

Hoạt động 2:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp HS
tìm hiểu :

Khái niệm ý thức xã
hội, hai cấp độ của ý
thức xã hội, nguồn gốc
và bản chất của ý thức
xã hội .
GV đặt các câu hỏi:
Khái niệm ý thức xã
hội là gì?
Tâm lý xã hội là gì, nó
được hình thành từ đâu?
Cho ví dụ cụ thể ?
Hệ tư tưởng xã hội là
gì, tại sao nói tư tưởng xã
hội mang tính giai cấp?
Cho ví dụ cụ thể ?
- Ý thức xã hội là cái phản
ánh tồn tại xã hội, bao gồm
toàn bộ những quan niệm,
quan điểm của các cá nhân
trong xã hội (hiện tượng tâm
lý, tình cảm, học thuyết về
chính trò, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo, khoa học, nghệ
thuật…)
- Tâm lý xã hội: là toàn bộ
những tâm trạng, thói quen,
tình cảm của con người, được
hình thành một cách tự phát
do ảnh hưởng trực tiếp của
những điều kiện sinh sống

hàng ngày, chưa được khái
quát thành lý luận.
Ví dụ: Tâm lý nhân ái, vò
tha…
- Hệ tư tưởng là toàn bộ
nhưng quan niệm, quan điểm
đã được hệ thống hoá thành
lý luận, học thuyết về đạo
đức, chính trò, pháp quyền…
do các các nhà tư tưởng của
những giai cấp nhất đònh xây
dựng nên.
Ví dụ: hệ tư tưởng của giai
- Ý thức xã hội là cái phản ánh
tồn tại xã hội, bao gồm toàn
bộ những quan niệm, quan
điểm của các cá nhân trong
xã hôi.
b. Hai cấp độ của ý thức xã
hội:
- Tâm lý xã hội: là toàn bộ
những tâm trạng, thói quen,
tình cảm của con người, được
hình thành một cách tự phát
do ảnh hưởng trực tiếp của
những điều kiện sinh sống
hàng ngày, chưa được khái
quát thành lý luận.
- Hệ tư tưởng là toàn bộ nhưng
quan niệm, quan điểm đã

được hệ thống hoá thành lý
luận, học thuyết về đạo đức,
chính trò, pháp quyền, khoa
học, tôn giáo…do các các nhà
tư tưởng của những giai cấp
nhất đònh xây dựng nên
Vai trò của hệ tư tưởng
đối với sự tồn tại, phát
triển của xã hội?
GV giảng:
So với tâm lý xã hội, hệ
tư tưởng phản ánh tồn tại
xã hội một cách sâu sắc
hơn, nó có khả năng vạch
ra bản chất các mối quan
hệ xã hội, quy luật vận
động của xã hội. Trong
xã hội, thông thường, hệ
tư tưởng của giai cấp cách
mạng là hệ tư tưởng khoa
học, có tác dụng thúc đẩy
xã hội phát triển. Ngược
lại, hệ tư tưởng không
khoa học gắn liền với giai
cấp lỗi thời, phản động có
tác dụng kìm hãm sự phát
triển của xã hội.
Hoạt động 3:
GV sử dụng phương
pháp đàm thoại giúp HS

tìm hiểu :
Mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã
hội: các hiện tượng tâm
lý, tư tưởng đều do điều
kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội quyết đònh.
GV nêu câu hỏi:
Em tán thành ý kiến
nào sau đây:
+ Sự tồn tại và phát triển
cấp công nhân Việt Nam:
Trung thành với Đảng CS
VN, sẵn sàng lao động, chiến
đấu, hy sinh vì lợi ích của
dân tộc VN…
- Nó có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của xã
hội.
3. Mối quan hệ giữa tồn tại
xã hội ý thức xã hội:
của xã hội là do ý chí của
con người, do các học
thuyết về chính trò, đạo
đức, tôn giáo quyết đònh.
+ Kinh tế là lực lượng duy
nhất quyết đònh sự phát
triển của xã hội, các học
thuyết về chính trò,đạo
đức, triết học, nghệ

thuật…không có vai trò gì
đáng kể.
GV nhận xét, kết luận:
Theo Triết học Mác-
Lênin, sản xuất vật chất
là nền tảng để phát triển
xã hội, các học thuyết về
chính trò, đạo đức… ngược
lại, các hình thái ý thức
xã hội này đều có tác
động trở lại đối với tồn
tại và phát triển của xã
hội.
a. Tồn tại xã hội quyết
đònh ý thức xã hội :
GV: Ở những thời kỳ lòch
sử khác nhau, có những tư
tưởng, quan điểm khác
nhau. Sở dó như vậy vì ý
thức xã hội phản ánh
những điều kiện sinh hoạt
vật chất, những quan hệ
kinh tế khác nhau.
GV nêu các câu hỏi:
Xã hội loài người trải
qua những chế độ nào?
Phân tích những điều
- Không tán thành ý kiến nào
cả.
- Xã hội loài người đã, đang

trải qua 5 chế độ: CXNT,
CHNL, PK, TBCN, XHCN.
- CXNT: Lực lựơng sản xuất
a. Tồn tại xã hội quyết đònh ý
thức xã hội :


kiện vật chất, những mối
quan hệ kinh tế sản sinh
ra ý thức, tư tưởng ?
Rút ra kết luận về vai
trò của tồn tại đối với ý
thức xã hội?
GV tổng hợp ý kiến HS
và kết luận:
Tồn tại xã hội là cái có
trước, cái quyết đònh ý
thức xã hội (Vật chất là
cái quyết đònh ý thức).
Trong các yếu tố của tồn
tại xã hội thì phương thức
sản xuất là quan trong
nhất. Mỗi khi phương
thức sản xuất thay đổi thì
nó kéo theo sự thay đổi
thấp kém, chế độ công hữu
về TLSX, cùng làm, cùng
hưởng với hoạt động săn
bắt, hái lượm…=> Người
nguyên thuỷ sống chia sẻ,

nương tựa nhau, quan niệm
tư hữu chưa nảy sinh.
Cuối xã hội CXNT, công cụ
lao động bằng kim loại xuất
hiện, hình thành thêm ngành
trồng trọt, chăn nuôi, của cải
nhiều hơn, dân cư đông hơn,
phức tạp hơn , con người nảy
sinh lòng tham. Tù trưởng,
tộc trưởng đã chiếm của cải
làm của riêng. Tâm lý tư
tưởng chèn ép, cá nhân vụ
lợi bắt đầu. Chế độ CHNL
dần dần hình thành cùng với
đầu óc tư hữu của giai cấp
chủ nô.
- Tồn tại xã hội là cái có
trước, cái sản sinh ra ý thức
xã hội.
Khi tồn tại xã hội thay đổi
thì sớm muộn ý thức xã hội
cũng thay đổi theo.
- Tồn tại xã hội là cái có
trước, cái sản sinh ra ý thức
xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi
thì sớm muộn ý thức xã hội
cũng thay đổi theo
b. Sự tác động trở lại của ý
thức xã hội đối với tồn tại

xã hội:

của ý thức xã hội.
b. Sự tác động trở lại
của ý thức xã hội đối với
tồn tại xã hội:
GV: Khi khẳng đònh vai
trò quyết đònh của tồn tại
xã hội, Triết học Mác-
Lênin đồng thời thừa
nhận tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội.
GV đặt các câu hỏi:
Thế nào tính độc lập
tương đối của ý thức xã
hội?
Tìm những ví dụ để
chứng minh sự tác động
trở lại của ý thức xã hội
đối với tồn tại xã hội ?
(Sự tác động theo hai
hướng: tích cực và tiêu
cực).

- Không bò lệ thuộc hoàn
toàn, có sự chủ động tương
đối.
- Ý thức xã hội tiên tiến ,
phản ánh đúng đắn các quy
luật khách quan (những tư

tưởng khoa học, những học
thuyết tiến bộ ) chỉ đạo con
người trong thực tiễn thúc
đẩy tồn tại xã hội phát triển.
Ví dụ: Các nhà khoa học
nghiên cứu, lai tạo thêm
những giống loài mới bằng
kỹ thuật di truyền hiện đại
như những giống lúa, đậu
phộng, đậu nành tự sản xuất
phân đạm tại chỗ, không cần
tưới nước vẫn cho năng suất
cao…; Học thuyết Mác-Lênin
hướng dẫn các dân tộc đấu
tranh giành độc lập, xây
dựng chế độ XHCN công
bằng…
- Ý thức xã hội lạc hậu sẽ
kìm hãm sự phát triển của
-
- - Ý thức xã hội tiên tiến , chỉ
đạo con người trong thực tiễn
thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển.
- Ý thức xã hội lạc hậu sẽ
kìm hãm sự phát triển của tồn
tại xã hội.
GV: Tổng hợp ý kiến học
sinh và giảng:
Sự tác động của ý thức

xã hội đối với tồn tại xã
hội dưới nhiều góc độ.
Bài học chủ yếu nhấn
mạnh đến tác động tích
cực của nó. Điều kiện để
ý thức có thể phát huy
được tác động tích cực:
một là, phản ánh đúng
đắn các quy luật của tự
nhiên và đời sống xã hội,
hai là, phải thông qua
hoạt động thực tiễn của
con người (bản thân ý
thức, tự nó không trực
tiếp làm thay đổi được
các sự vật, hiện tượng
trong thế giới)
tồn tại xã hội.
Ví dụ: Văn hoá thấp kém,
sinh đẻ không kế hoạch, tàn
phá giới tự nhiên, gây ô
nhiễm môi trường
PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT
LỰC LƯNG SẢN XUẤT
QUAN HỆ SẢN XUẤT
NGƯỜI
LAO ĐỘNG
TƯ LIỆU
SẢN XUẤT
S.HỮU

T.LIỆU
S.XUẤT
T.CHỨC
Q.LÍ
S.XUẤT
P.THỨC
THU
NHẬP

LIỆU
LAO
ĐỘNG
ĐỐI
TƯNG
LAO
ĐỘNG
4. Củng cố:
 Tồn tại xã hội bao gồm những yếu tố nào? Yếu tố nào giữ vai trò quyết đònh ? Tại
sao ?
 Hãy phân tích tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tốn tại xã hội ? Nêu các ví
duù minh
hoaù.
5. Daởn doứ:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×