Chơng V: Khách thể của tội phạm
1. Khách thể của tội phạm
1.1. Khái niệm
Nếu những hoạt động tích cực của con ngời nhằm vào khách
thể (KT) để cải tạo KT thì hoạt động phạm tội (tiêu cực) cũng
nhằm vào KT nhng để gây ra thiệt hại cho KT đó
Nếu KT của lao động là giới tự nhiên thì KT của tội phạm là
hệ thống những quan hệ xã hội (QHXH). Hệ thống này có
những đặc trng sau:
Các QHXH phù hợp lợi ích của giai cấp thống trị;
Thông qua các QHXH đó cho thấy bản chất giai cấp của tội
phạm và bản chất giai cấp của LHS;
Là những QHXH có tầm quan trọng nhất định;
Đợc LHS bảo vệ và bị tội phạm xâm hại.
Vậy: KT của tội phạm là những QHXH đợc luật hình sự
bảo vệ và bị tội phạm xâm hại
Theo LHS Việt Nam, những QHXH đợc coi là KT của TP đ
ợc nêu trong Điều 8 BLHS99.
Hành vi bị coi là tội phạm là hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ
gây thiệt hại cho các QHXH. Tuy nhiên không phải mọi hành
vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho các QHXH đều bị
coi là tội phạm mà chỉ những hành vi bị cụ thể hoá bằng các
quy phạm pháp luật phần các tội phạm mới coi là tội phạm.
Tội phạm là biểu hiện của những mâu thuẫn khác nhau (đối
kháng và không đối kháng) nên nội dung của sự gây thiệt hại
không giống nhau.
Nếu QHXH là những hình thức tất yếu khách quan
của những sử xự và tác động qua lại giữa ngời với
ngời thì hành vi xâm hại tới KT chính là sự mâu
thuẫn với những hình thức tất yếu khách quan đó.
1.2. ý nghĩa của KT của TP
KT của TP là một trong 4 yếu tố của tội phạm và có
vị trí đặc biệt vì không thể có TP mà không xâm hại
tới KT nào
Cho thấy bản chất chống đối xã hội của TP
Là căn cứ để nhận thức nhiệm vụ của LHS
Hệ thống hoá các TP trong BLHS
Đánh giá tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi
1.3. Các loại KT của TP
LHS Việt Nam phân biệt 3 loại KT. Sự phân biệt này
để chỉ mức độ khái quát khác nhau
1.3.1. KT chung của TP
KT chung của tội phạm là tổng hợp các QHXH đợc
LHS bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
KT chung của TP là những QHXH đợc xác định tại
Điều 1 và Điều 8 BLHS99.
Bất kỳ hành vi phạm tội nào cũng đều xâm hại đến
KT chung, xâm hại đến những QHXH đợc xác định
tại Điều 8
Qua KT chung cho thấy phạm vi các QHXH đợc
LHS bảo vệ, chính sách hình sự của Nhà nớc ta.
1.3.2. KT loại của TP
KT loại của TP là nhóm QHXH cùng tính chất đợc
nhóm các quy phạm pháp luật HS bảo vệ khỏi sự
xâm hại của nhóm tội phạm.
Bất cứ tội phạm cụ thể nào cũng đều xâm hại đến
KT loại, xâm hại đến nhiều QHXH trong nhóm
QHXH nhất định.
ý nghĩa của KT loại:
Là cơ sở để hệ thống hoá các quy phạm trong phần
các tội phạm thành từng chơng
Cho thấy tính chất nguy hiểm của tội phạm quy định
trong một chơng của BLHS.
1.3.3. KT trực tiếp của TP
KT trực tiếp của TP là QHXH cụ thể bị loại tội phạm cụ
thể trực tiếp xâm hại.
Chính vì xâm hại đến KT trực tiếp mà thông qua đó
hành vi phạm tội xâm hại tới KT loại và KT chung
Hành vi phạm tội có thể xâm hại nhiều QHXH đồng thời
nhng không có nghĩa là tất cả các QHXH ấy đều là KT
trực tiếp. Trong trờng hợp đó, nếu QHXH nào bị xâm
hại mà thể hiện đầy đủ nhất tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi thì QHXH đó là KT trực tiếp.
Tội phạm có thể có một KT trực tiếp hoặc nhiều hơn
KT trực tiếp là căn cứ để gộp hoặc tách những loại hành
vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể vào một hoặc ra nhiều tội
danh và xếp chúng vào những chơng nhất định
2. §èi tîng t¸c ®éng cña téi ph¹m
2.1. Kh¸i niÖm
§èi tîng t¸c ®éng (§TT§) cña téi ph¹m lµ bé phËn
cña KT cña TP, bÞ hµnh vi ph¹m téi t¸c ®éng ®Õn ®Ó
g©y thiÖt h¹i cho KT
C¸c bé phËn cña KT cã thÓ bÞ t¸c ®éng lµ:
Chñ thÓ cña QHXH
Néi dung cña QHXH: ho¹t ®éng cña c¸c chñ thÓ khi
tham gia vµo c¸c QHXH
§èi tîng cña c¸c QHXH: c¸c sù vËt cña thªs giíi
bªn ngoµi, c¸c lîi Ých mµ qua ®ã c¸c QHXH ph¸t
sinh vµ tån t¹i.
Bất cứ tội phạm nào cũng tác động làm biến đổi tình
trạng của ĐTTĐ và đó là phơng thức gây thiệt hại
cho QHXH
LHS bảo vệ các QHXH thông qua việc đảm bảo tình
trạng bình thờng của các bộ phận cấu thành nên
QHXH đó tức là bảo vệ ĐTTĐ
2.2. Một số loại ĐTTĐ của TP
2.2.1. Con ngời
Con ngời là chủ thể của nhiều QHXH và trong những
QHXH đó có những QHXH chỉ có thể bị tội phạm gây
thiệt hại khi khi hành vi phạm tội tác động đến con
ngời. Ví dụ: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ,
nhân phẩm, danh dự con ngời
2.2.2. Các đối tợng vật chất với ý nghĩa là khách thể của
QHXH
Trong số những QHXH đợc LHS bảo vệ, có những QHXH
bị tội phạm xâm hại bằng phơng thức tác động vào đối t
ợng vật chất và những đối tợng vật chất này đợc coi là
ĐTTĐ của TP.
Những đối tợng vật chất này quyết định sự tồn tại của
QHXH tơng ứng. Ví dụ: Các tội xâm phạm sở hữu có
ĐTTĐ là tài sản.
2.2.3. Hoạt động bình thờng của chủ thể
Hoạt động bình thờng của chủ thể là QHXH đợc LHS bảo
vệ và để gây ra thiệt hại cho QHXH này, hành vi phạm tội
tác động đến sự hoạt động của chủ thể để làm biến dạng các
hoạt động bình thờng đó của ngời khác hoặc của chính
mình. Hoạt động đó đợc coi là ĐTTĐ của TP.
2.3. Phân biệt ĐTTĐ của TP với KT của TP và
công cụ phơng tiện phạm tội
KT của TP là một tổng thể còn ĐTTĐ là bộ phận của tổng
thể đó nên chúng không thể trùng nhau
Khi có tội phạm xảy ra KT của TP luôn bị xâm hại hoặc bị
đe doạ xâm hại nhng ĐTTĐ của tội phạm đôi khi không
rơi vào tình trạng xấu hơn mà thậm chí còn tốt hơn
ĐTTĐ là bộ phận của KT của tội phạm và bị tác động khi
tội phạm xảy ra còn công cụ phơng tiện là những vật mà
ngời phạm tội sử dụng để tác động vào ĐTTĐ
Về nguyên tắc, vật là ĐTTĐ của TP phải trả lại cho chủ sở
hữu, còn công cụ, phơng tiện phạm tội sẽ bị tịch thu, trừ
khi công cụ phơng tiện ấy là ĐTTĐ của tội phạm khác
2.4. ý nghĩa của ĐTTĐ của TP
Có một số trờng hợp, ĐTTĐ của TP là dấu hiệu bắt
buộc khi định tội
Ví dụ: Công trình, phơng tiện quan trọng về an
ninh quốc gia là dấu hiệu trong CTTP CB quy định
tại Điều 231 BLHS99
Trong một số trơng hợp, ĐTTĐ của TP đợc phản
ánh trong CTTP TN là tình tiết định khung
Ví dụ: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng
trở lên là tình tiết tăng nặng định khung của tội trộm
cắp tài sản
ĐTTĐ đôi khi là tình tiết đánh giá mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.